Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.54 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Nội dung I.Tóm tắt đề tài................................................................. II.Giới thiệu....................................................................... 1.Giải pháp thay thế................................................ 2. Vấn đề nghiên cứu................................................ trang 2 3 4 5. 3. Giả thuyết nghiên cứu......................................... III.Phương pháp........................................................... 1.khách thể nghiên cứu........................................... 2.Thiết kế nghiên cứu............................................... 3.Quy trình nghiên cứu............................................. 4.Đo lường................................................................ V.Phân tích dữ liệu và kết quả.......................................... VI.Kết luận và khuyến nghị............................................. 1.Kết luận................................................................. 5 5 5 6 7 8 8 11 11. 2.Khuyến nghị.......................................................... 11. VII.Tài liệu tham khảo...................................................... VIII.Phụ lục....................................................................... 12 13. Thiết kế bài dạy trước tác động..................................... 13. Bài kiểm tra trước tác động............................................ 15. Bảng điểm kiểm tra trước tác động............................... 16. Thiết kế bài dạy sau tác động........................................ 17. Bài kiểm tra sau tác động.............................................. 19. Bảng điểm kiểm tra sau tác động.................................. 20. Đề tài:Nâng cao chất lượng dạy học môn Toán thông việc sử dụng một số tệp có định dạng PLASH và VIDIOCLIP trong dạy học Người viết: VŨ THỊ LAN Đơn vị : Trường Tiểu học Hiệp Hòa.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của đổi mới PPDH. Trường tiểu học Hiệp Hoà cũng như các trường học khác cần quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tất cả các bộ môn trong đó có môn Toán. Vì các nội dung dạy học môn Toán ở tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng có rất nhiều vấn đề trừu tượng ví dụ: các bài về các số đến 1000, các bài về đại lượng và đo đại lượng, các bài về các yếu tố hình học... Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện hỗ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ... Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho học sinh hiểu bài hơn. Tuy nhiên, đối với những nội dung khó, ví dụ khi giới thiệu đơn vị đo thời gian( Ngµy, giê ; Giờ, phút ; Thực hành xem đồng hồ), giới thiệu đơn vị đo độ dài ki-lô-mét... mà GV chỉ dùng lời nói và các hình ảnh tĩnh để minh họa thì học sinh vẫn rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng vận dụng thực hành chưa tốt. Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh như các môn học khác, tuy đã có bộ đồ dùng nhưng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Ngoài bộ đồ dùng dạy và học Toán chỉ là những con số, các bài toán và những hình vẽ. Thế nhưng, những con số, những bài toán và những hình vẽ nếu đưa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh bằng cách đổi màu chữ hay gạch chân sẽ có hiệu quả hơn. Chính vì vậy mà việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán là cần thiết. Giải pháp của tôi là sử dụng một số tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP có nội dung phù hợp vào một số bài về các số đến 1000, các bài về đại lượng và đo đại lượng, các bài về các yếu tố hình học... thay vì chỉ sử dụng các hình ảnh tĩnh trong SGK và coi đó là nguồn cung cấp thông tin giúp các em chủ động tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 2 trường Tiểu học Hiệp Hoà. Lớp 2A là líp thực nghiệm và líp 2B là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy bài Thực hành xem đồng hồ.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> (Toán 2 chủ đề ” đại lượng và đo đại lượng” ). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,96; điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,88. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học làm nâng cao kết quả học tập các bài học bài về các số đến 1000, các bài về đại lượng và đo đại lượng, các bài về các yếu tố hình học... cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Hiệp Hoà. II.GIỚI THIỆU Quán triệt và thực hiện tinh thần văn bản 896/BGDĐT – GDTH ngày 13/02/2006 và hướng dẫn số 8232/BGDĐT – GDTH của BGD&ĐT : tiếp tục đổi mới phương pháp quản lý, khuyến khích và động viên đội ngũ sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn giáo án, góp phần đem lại cho học sinh những giờ dạy thật sự bổ ích và sinh động. Có thể nói việc vận dụng những ứng dụng của CNTT đã đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong quá trình quản lý và giảng dạy tại trường TH Hiệp Hoà trong các năm học qua. Trong SGK ở tiểu học, các hình ảnh như cây cỏ, con vật, các hiện tượng tự nhiên... chỉ là những hình ảnh tĩnh, kích cỡ nhỏ, kém sinh động. Công nghệ tiên tiến của máy vi tính và máy chiếu Projector đã tạo ra những hình màu 3D rực rỡ, sinh động, kèm theo âm thanh ngộ nghĩnh, con vật có thể chạy nhảy, cây rung, nước chảy... góp phần nâng cao chất lượng công cụ, thiết bị đồ dùng dạy học trong nhà trường và phù hợp với học sinh tiểu học. Tại trường Tiểu học Hiệp Hoà, giáo viên mới chỉ sử dụng máy tính để soạn giáo án. Số giáo viên biết sử dụng phầm mềm PowerPoint là 12/20 người, nhưng chủ yếu mới dừng lại ở việc biết trình chiếu kênh chữ chứ chưa biết khai thác các hình ảnh động, các video clip phục vụ cho bài học..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Qua việc dự giờ đồng nghiệp khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên chỉ sử dụng các phiên bản tranh ảnh trong SGK treo lên bảng cho học sinh quan sát. Họ đã cố gắng đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh thuộc bài nhưng hiểu chưa sâu sắc về sự vật hiện tượng, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao. Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP thay cho các phiên bản tranh ảnh và khai thác nó như một nguồn dẫn đến kiến thức. 1.Giải pháp thay thế: Đưa các tệp có định dạng FLASH miêu tả sự chuyển động để biểu diễn đơn vị đo thời gian Ngày, giờ ; Giờ, phút ; Thực hành xem đồng hå.... các VIDEO CLIP mô tả các thời điểm trong ngày.Giáo viên chiếu hình ảnh cho học sinh quan sát, nêu hệ thống câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh phát hiện kiến thức. Về vấn đề đổi mới PPDH trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học, đã có nhiều bài viết được trình bày trong các chuyên đề, hội thảo liên quan. Ví dụ: - Sáng kiến kinh nghiệm: “Đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3 ” của thầy Tô Thế Hùng. - Chuyên đề: Một số vấn đề về đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong phân môn chính tả lớp 2. Bài chính tả nghe-viết: Cò và Cuốc, dạy bằng GAĐT - Chuyên đề: Giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua giáo lớp 4. Bài : Tiết kiệm thời gian- lớp 4 dạy GAĐT - Các đề tài : + Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán của Lê Minh Cương – MS 720. + Sử dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học của Vũ Văn Đức – MS 756. Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của việc đưa CNTT vào dạy và học..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng CNTT như thế nào trong dạy học nói chung mà chưa có tài liệu, đề tài nào đi sâu vào việc sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học. Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới PPDH thông qua việc sử dụng các FLASH và VIDEO CLIP hỗ trợ cho giáo viên khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài học cña m«n to¸n líp 2... Qua nguồn cung cấp thông tin sinh động đó, học sinh tự khám phá ra kiến thức. Từ đó, gióp cho các em tự tin, chủ động lĩnh hội kiến thức 2.Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP vào dạy các bài có nội dung trong môn toán 2 có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 2 không? 3.Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học sẽ nâng cao kết quả học tập các bài học về đơn vị đo thời gian cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Hiệp Hoà. III. PHƯƠNG PHÁP 1.. Khách thể nghiên cứu - Trường Tiểu học Hiệp Hòa là đơn vị điển hình về ứng dụng CNTT, nên đã sớm đưa ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy và học nhiều năm nay.Năm học 2012-2013 tiếp tục thực hiên tinh thần chỉ đạo của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và đào tạo Hải Phòng,trường Tiểu học Hiệp Hòa đã phát động phong trào ‘‘Mỗi giáo viên có ít nhất 2 giáo án điện tử trong một năm học”. Đây cũng là một trong những têu chí đánh giá mỗi giáo viên trong nhà trường - Được sự quan tâm của các ban ngành, sự ủng hộ của các cập lãnh đạo và toàn thể phụ huynh trong toàn trường hỗ trợ về cơ sở vật chất cho nhà trường.. Trong những năm học vừa qua trường đã mua máy chiếu Projector, máy camera vật thể,máy ảnh kĩ thuật số, máy vi tính và nối mạng Internet. Nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên học nâng cao trình độ tin học. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên.Trường còn tổ chức các buổi tham luận về ứng dụng CNTT để giáo viên trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Giáo viên: Giáo viên giảng dạy hai lớp 2 đều là giáo viên có nghệp vụ chuyên môn tương đối vững vàng , là giáo viên giỏi trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. 1. Vò ThÞ Lan– Giáo viên dạy lớp 2A (Lớp thực nghiệm) 2.Trần Thị Thảo – Giáo viên dạy lớp 2B (Lớp đối chứng) * Học sinh: Tôi lựa chọn lớp 2A và lớp 2B trường tiểu học Hiệp Hòa vì hai lớp có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng. Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính cũng như tỉ lệ xếp loại học lực. Cụ thể như sau: Bảng 1. Kết quả khảo sát trước tác động Số HS các nhóm Điểm Tổng số Nam Nữ Giái Kh¸ TB YÕu Lớp 2A 25 14 11 4 14 9 0 Lớp 2B 25 13 12 2 15 8 0 Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động, hăng hái phát biểu ý kiến. Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học. 2.Thiết kế nghiên cứu Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 2A là nhóm thực nghiệm và 2B là nhóm đối chứng. Tôi chọn bài “ Ngày,giờ” làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương trước tác TBC p=. Đối chứng 7,0. Thực nghiệm 6,8 0,138.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> p = 0,138 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2): Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm. Kiểm tra trước TĐ. Thực nghiệm. O1. Tác động. KT sau TĐ. Dạy học có sử dụng Flash và Video clip Đối chứng O2 Dạy học không sử dụng Flash và Video clip ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. O3 O4. 3. Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị bài của giáo viên: - Với lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP, quy trình chuẩn bị bài như bình thường. - Tôi đã nghiên cứu và thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng các tệp FLASH và VIDEO CLIP; sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các website baigiangdientubachkim.com, violet.com,Bloc giáo viên ... và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp (Tô Thế Hùng - Tiểu học Hiệp Hòa ;Nguyễn Thị Thu Trang – Tiểu học Cát Linh Hà Nội; Nguyễn Thị Hồng Cẩm – Tiểu học Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ Hà Nội; Lê Thị Thanh Huyền – Tiểu học số 2 Vinh An, huyện Phú Vang TP Huế v.v...) * Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4. Thời gian thực nghiệm Thứ ,ngày Hai 3/12/12 Ba 4/12/12. Môn/Lớp Toán Toán. Tiết theo PPCT Tên bài dạy 76 Ngày, giờ 77. Thực hành xem đồng hồ.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ba 15/1/13 Tư 28/01/13. Toán. 102. Toán. 113. Đường gấp khúc- độ dài đường gấp khúc Một phần ba. 4. Đo lường Bài kiểm tra trước tác động là bài Ngày, giờ. Đề thi chung cho cả hai lớp , thời gian làm bài 15 phút ( xem phần phụ lục) Bài kiểm tra sau tác động là bài: Thực hành xem đồng hồ.Đề thi chung cho cả hai lớp , thời gian làm bài 15 phút (xem phần phụ lục). * Tiến hành kiểm tra và chấm bài Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành bài kiểm tra 15 phót (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục). Sau đó tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. V. Phân tích dữ liệu và kết quả Sau khi nghiên cứu và đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 2 tôi thấy học sinh thích học những tiết có dạy bằng giáo án điện tử hơn những tiết dạy truyền thống. Sau khi dạy bài “ Thực hành xem đồng hồ” tôi đã cho hai lớp là: lớp 2A ( dạy có CNTT)và lớp 2B ( dạy không có CNTT)kiểm tra cùng một đề bài thì kết quả như sau: Bảng 5. Kết quả khảo sát sau tác động Sĩ. Giỏi. Lớp số. khá. TB. Yếu. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 2A ( thực nghiệm). 25. 19. 52. 6. 44. 0. 0. 0. 0. 2B ( đối chứng). 25. 6. 32. 16. 56. 3. 12. 0. 0. Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng lớp 2A có ứng dụng CNTT kết quả cao hơn so với lớp 2B không có ứng dụng CNTT.Hầu hết các em ở lớp 2A ( lớp thực nghiệm) nắm bài và làm bài nhanh hơn, đúng hơn lớp 2B( lớp đối chứng).Với các.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> tiết học khác có ứng dụng CNTT kết quả cao hơn hẳn so với khi dạy không có ứng dụng CNTT. Bảng 6. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động. ĐTB Độ lệch chuẩn Giá trị P của T- test Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD). Đối chứng 2B 7,88 1,3 0,0004. Thực nghiệm 2A 8,96 1,2 0,78 1,06. Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả P = 0,0004, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SM = 8 ,96 − 7 , 88 =1 ,06 1 ,01. . đối chiếu với bảng tiêu chí Cohen 1,06 điều đó cho thấy mức. độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng Flash và video clip đến TBC học tập của nhóm thực nghiệm là rất lớn. Giả thuyết của đề tài “Sử dụng các tệp định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong giờ học môn Toán làm nâng cao kết quả học tập của học sinh” đã được kiểm chứng. Bàn luận Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 8,9, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,8. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,1; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng. Hình 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0,0004< 0,005. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. * Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng các tệp định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong giờ học môn Toán ở tiểu học là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lí. VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1 Kết luận: Việc sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP vào giảng dạy nội dung đại lượng thêi giạn lớp 2 ở trường tiểu học Hiệp Hoà thay thế cho các hình ảnh tĩnh có trong SGK đã nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. Đây cũng là một trong những nội dung tích cực đẩy mạnh UDCNTT trong quản lý và giảng dạy góp phần tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2. Khuyến nghị Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy tính, máy chiếu Projector hoặc màn hình ti vi màn hình rộng có bộ kết nối... cho các nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT, khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng CNTT vào dạy học. Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại. Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên cấp tiểu học có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học môn Toán để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hiệp Hòa, ngày 15 tháng 1 năm 2013 Người viết. Vũ Thị Lan. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tan, C. (2008) Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT. - Tài liệu hội thảo tập huấn: + Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học môn Toán. + Đổi mới nội dung và phương pháp dạy Công tác Đội, tháng 4/2007..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> + Đổi mới nội dung và phương pháp dạy môn Toán Chủ đề ứng dụng CNTT. - Mạng Internet: ; thuvientailieu.bachkim.com ; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net ..... VIII. PHỤ LỤC Thứ hai ngày 3 tháng 12 năm 2012 THIẾT KẾ BÀI DẠY Môn : Toán lớp 2 Bài: Ngày, giờ.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> I. Mục tiêu: Giúp HS - HS nhận biết: một ngày có 24 giờ, biết các buổi, tên gọi các giờ tương ứng trong một ngày. Nhận biết đơn vị đo ngày, giờ - Củng cố biểu tượng về thời gian, đọc đúng giwof trên đồng hồ - Hiểu biết về sử sụng thời gian trong thực tế hàng ngày II.Đồ dùng dạy học: * GV: - Mô hình đồng hồ. -Đồng hồ bàn, đồng hồ điện tử. *HS:. : - Mô hình đồng hồ.. II.Các hoạt động dạy học: 1.Họat động 1:Kiểm tra:(3-5’) Bảng con - GV quay kim đồng hồ. - H quan sát, ghi tên số giờ trên đồng hồ:. 2 Họat động. 2: ¹Dạy bài mới (13-15’). GV giới thiệu bài- Ghi tên bài- HS nhắc lại tên bài 2.1: Mối quan hệ ngày - giờ. - HS nêu 1 ngày có bao nhiêu giờ?. (24 giờ). GV: - 24 giờ bắt đầu từ 12 giờ đêm hôm trước đến 12 giờ đêm hôm sau. 2.2.Nhận biết các giờ trong buổi. - HS nêu các buổi trong ngày - HS nêu các giờ trong buổi. - GV giúp HS nhận biết các giờ trong mỗi buổi, tên gọi các giờ tương ứng trong ngày 3.Hoạt động 3: Luyện tập thựcc hành ( 15-17’) Bµi 1/76 :(4-6’).SGK - HS đọc và nêu yêu cầu - HS làm bài vào SGK - HS đọc bài làm, nhận xét - > GV chốt kiến thức: Củng cố kĩ năng xem đúng giờ,hiểu biết về việc sử dụng thời gian..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> => Em tập thể dục lúc mấy giờ sáng ? Bµi 2/77.(4-6’) miệng - HS đọc và nêu yêu cầu - HS quan sát trah và trả lời, nhận xét - > GV chốt kiến thức: Củng cố kĩ năng xem giờ, nhận biết giờ tương ứng với các sự việc trong tranh => Vì sao em chọn đồng hồ (d) ứng với tranh 2 ? Bµi 3/77:( 3-5’).SGK - HS đọc và nêu yêu cầu - HS làm bài vào SGK - HS đọc bài làm, nhận xét - > GV chốt kiến thức: Củng cố kĩ năng xem giờ, xác định giờ trên đồng hồ bàn, điện tử => 20 giờ còn được gọi là mấy giờ ? 4.Hoạt động 4: Củng cố: (3-5’) - Chọn đáp án đúng: đồng hồ chỉ mấy giờ. a.đồng hồ chỉ. b. đồng hồ chỉ 8 giờ. 8 giờ 15 phút. c. đồng hồ chỉ 9 giờ rưỡi. - Giáo viên nhận xét tiết học . Rút kinh nghiệm sau giờ dạy ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Bài kiểm tra trước tác động Thời gian làm bài 15 phút (Đề chung cho cả hai lớp) Câu 1: Viết tiếp vào chỗ chấm a. Một ngày có .....giờ b. 13 giờ hay .... giờ chiều..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> c. 20 giờ hay ....giờ tối d. 23 giờ hay ....giờ đêm Câu 2: Khoanh vào đáp án đúng 1. Mai đến trường lúc 7 giờ, Toàn đến trường lúc 7 giờ 15 phút. Ai đến trường sớm hơn? A. Mai B. Toàn 2. Tuấn đi ngủ lúc 21 giờ, Huy đi ngủ lúc 21 giờ 30 phút. Ai đi ngủ muộn hơn? A. Tuấn B. Huy 3. Quang làm xong bài kiểm tra lúc 9 giờ 30 phút, Hưng làm xong bài lúc 9 giờ rưỡi. Hai bạn làm bài như thế nào? A. Quang làm bài xong trước B. Hưng làm bài xong trước C. Hai bạn làm bài xong bằng nhau. Đáp án và biểu điểm CÊu 1: 4 điểm( điền đúng mỗi phần được 1 điểm) a.24. ;. b. 1. ;. c.8. ;. 11. Câu 2: 6 điểm(Khoanh đúng mỗi câu được 2 điểm) 1(A). ; 2(B). ;. 3(C). Bảng điểm kiểm tra trước tác động Họ và tên HS lớp 2A 1 2 3 4. Nguyễn Gia An Phạm Trung Anh Nguyễn Thị Vân Anh Nguyễn Thi Mai Anh. Điểm KT Trước TĐ 7 6 9 5. Họ và tên HS lớp 2B Phạm Thị Anh Nguyễn Thế Chinh Nguyễn Văn Duẩn Nguyễn Trà Giang. Điểm KT Trước TĐ 8 8 7 7.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25. Nguyễn Quốc Bảo Nguyễn Ngọc Bình Phan Thị Kim Hiền Vũ Ngọc Hoàn Nguyễn Thị Thu Huệ Nguyễn Thu Huyền Đào Văn Hùng Nguyễn Viết Khánh Phạm Thị Thùy Linh Phạm Phú Mạnh Nguyễn Yến Nhi Nguyễn Thị Mai Phương Nguyễn Vĩnh Phúc Nguyễn Thị Như Quỳnh Nguyễn Ngọc Sơn Vũ Thị Thảo Nguyễn Duy Thắng Nguyễn Ngọc Tình Phạm Thị Trang Nguyễn Văn Việt Trần Thị Yến. 8 6 8 8 9 7 7 8 6 5 6 7 8 7 7 5 5 9 7 9 6. Nguyễn Thị Hiền Phạm Thu Hiền Phạm Văn Hoàng Nguyễn Thúy Hòa Trần Thị Hồng Phạm Phú Hưng Nguyễn Đức Huyên Vũ Thị Loan Phạm Tiến Long Vũ Thị Minh Lý Vũ THị Phương Lan Nguyễn Thị Trúc Mai Phạm Văn Minh Nguyễn Trọng Ninh Nguyễn Thị Hà Oanh Phạm Văn Phúc Vũ Thị Phương Phạm Thanh Tú Phạm Văn Thành Nguyễn Phương Thảo Nguyễn Thị Trang. Thứ ba ngày 4 tháng 12 năm 2012 Thiết kế bài dạy Môn :Toán lớp 2 Bài: Thực hành xem đồng hồ I. Mục tiêu:. 5 6 7 7 8 5 9 7 7 5 7 6 5 7 7 8 9 6 7 5 8.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> - HS tập xem đồng hồ, làm quen với chỉ số giờ tương ứng khác - Làm quen với các hoạt động sinh hoạt , học tập thường ngày. II. Đồ dùng: * GV : -Giáo án điện tử( dạy lớp 2A) - Máy tính, máy chiếu - Mô hình đồng hồ * HS: Mô hình đồng hồ III. Các hoạt động dạy học 1.Hoạtt động 1:Kiểm tra (3-5’) - GV chiếu lên màn hình một sốđồng hồ. - HS đọc giờ trên đồng hồ. 2.Hoạt động 2: Luyện tập ( 30-32’) Bài 1/78 :(8-10’). SGK. - HS đọc và nêu yêu cầu - HS làm bài vào SGK - HS đọc bài làm, nhận xét. GV chiếu lên màn hình bài làm đúng để HS quan sát => Em đi học lúc mấy giờ? -> GV chốt kiến thức: Bµi 2/78(8-10’) SGK. - HS đọc và nêu yêu cầu - HS làm bài vào SGK - HS đọc bài làm, nhận xét. => Giải thích cách làm? GV chiếu lên màn hình bài làm đúng để HS quan sát, so sánh với bài làm của mình -> GV chốt kiến thức - Dự kiến sai lầm: đánh dấu ( đ, S ) chưa chuẩn do HS chưa quan sát kĩ tranh Bài 3/78:( 10-12’) Thực hành.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - HS đọc và nêu yêu cầu - HS quay kim trên mặt đồng hồ mô hình =>Nêu vị trí các kim khi đồng hồ chỉ 23 giờ? - nhận xét - GV chiếu lên màn hình các giờ đúng sau mỗi lần HS quay kim đồng hồ -> GV chốt kiến thức 3.Họat động 3: Củng cố: (3-5’) Chọn đáp án đúng GV chiếu lên màn hình đồng hồ chỉ 8 giờ tối Vào giờ này em đang làm gì? A. Em đang học ở trường B. Em đang ăn cơm tối Rút kinh nghiệm sau giờ dạy: ........................................................................................................................ ......................................................................................................................... Bài kiểm tra sau tác động Thời gian làm bài 15 phút (Đề chung cho cả hai lớp) Câu 1: Đồng hồ chỉ mấy giờ?.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. 11 12 1 23 10 9 4 8 7 6 5. A.................. B. ................ 11 12 1 23 10 9 4 8 7 6 5. 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. C ................. D................ 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. E............... Câu 2: Khoanh vào đáp án đúng 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. a.12 giờ. b.7 gờ 30 phút. 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. e. 10 giờ 5 phút. g.7 giờ. c.6 gờ 25 phút. d. 4 giờ. 11 12 1 2 10 3 9 4 8 7 6 5. h. 12 giờ rưỡi. Đáp án và biểu điểm Câu 1: 5 điểm (điền đúng mỗi phần 1 điểm) Đáp án A.9 giờ ; B. 7 giờ kém 15 ; C 6 giờ rưỡ ; D.4 giờ;E.10 giờ 10 phút Câu 2: 5 điểm (mỗi phần đúng 1 điểm) Đáp án đúng: b. c, d, e , g. Bảng điểm kiểm tra sau tác động Họ và tên HS lớp 2A 1. Nguyễn Gia An. Điểm KT sau TĐ 10. Họ và tên HS lớp 2B Phạm Thị Anh. Điểm KT sau TĐ 8.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25. Phạm Trung Anh Nguyễn Thị Vân Anh Nguyễn Thi Mai Anh Nguyễn Quốc Bảo Nguyễn Ngọc Bình Phan Thị Kim Hiền Vũ Ngọc Hoàn Nguyễn Thị Thu Huệ Nguyễn Thu Huyền Đào Văn Hùng Nguyễn Viết Khánh Phạm Thị Thùy Linh Phạm Phú Mạnh Nguyễn Yến Nhi Nguyễn Thị Mai Phương Nguyễn Vĩnh Phúc Nguyễn Thị Như Quỳnh Nguyễn Ngọc Sơn Vũ Thị Thảo Nguyễn Duy Thắng Nguyễn Ngọc Tình Phạm Thị Trang Nguyễn Văn Việt Trần Thị Yến. 10 9 9 10 8 9 9 9 10 9 8 10 9 9 8 8 9 9 9 9 8 10 7 9. Nguyễn Thế Chinh Nguyễn Văn Duẩn Nguyễn Trà Giang Nguyễn Thị Hiền Phạm Thu Hiền Phạm Văn Hoàng Nguyễn Thúy Hòa Trần Thị Hồng Phạm Phú Hưng Nguyễn Đức Huyên Vũ Thị Loan Phạm Tiến Long Vũ Thị Minh Lý Vũ THị Phương Lan Nguyễn Thị Trúc Mai Phạm Văn Minh Nguyễn Trọng Ninh Nguyễn Thị Hà Oanh Phạm Văn Phúc Vũ Thị Phương Phạm Thanh Tú Phạm Văn Thành Nguyễn Phương Thảo Nguyễn Thị Trang. 7 9 6 8 8 8 8 9 9 8 8 8 7 7 8 8 8 9 6 6 10 7 9 8.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>