Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

skkn dia ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.88 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I- PHẦN MỞ ĐẦU I.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong các môn học ở trường THCS việc dạy môn Địa lý luôn luôn gắn liền với thực tế cuộc sống, xã hội loài người. Dạy Địa lý chính là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người, các thành phần tự nhiên với nhau, giữa tự nhiên với con người …. hay là những biến động và sự thay đổi ít nhiều của thế giới như: Bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường... Từ đó giúp học sinh thấy được những cái hay, cái đẹp của thiên nhiên, vai trò của thiên nhiên đối với con người, biết vị trí địa lý giới hạn lãnh thổ và sự phát triển kinh tế của từng châu lục, từng quốc gia. Nhiệm vụ của môn Địa Lý là cung cấp những kiến thức, kĩ năng phổ thông cơ bản thuộc khoa học Địa lý và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chương trình Địa lí lớp 9 có nội dung học về Địa lý tự nhiên, kinh tế- xã hội Việt Nam nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hóa lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và Địa lý tỉnh, thành phố nơi em đang sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hóa kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức một cách hiệu quả tốt nhất…Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình Địa lí 9 THCS mới đòi hỏi kĩ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với sách giáo khoa lớp 9 THCS cũ. Vì vậy, việc rèn luyện những kĩ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập đồng thời cũng chuẩn bị kĩ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Có rất nhiều kĩ năng cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình dạy môn Địa lý 9. Một trong những kĩ năng quan trọng đó là “Kĩ năng vẽ biểu đồ ”. Đây là kĩ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lý nói chung và Địa lí 9 nói riêng, nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu được về đặc điểm của một đối tượng địa lí: cơ cấu, tình hình phát triển… Đây cũng là nội dung được làm nhiều trong các tiết thực hành. Tuy nhiên, trong thực tế thì phần lớn học sinh lúng túng trong cách nhận dạng và vẽ đúng biểu đồ, hoặc có một số nhận dạng được nhưng chưa vẽ thành thạo,qua trực tiếp giảng dạy và một số kinh nghiệm từ đồng nghiệp ở các trường trong huyện chia sẻ tôi mạnh dạn đưa ra đề tài ‘ Rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lý 9 ” ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> I.2: MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ - Hướng dẫn học sinh có kĩ năng nhận dạng các loại biểu đồ thường gặp và cách vẽ các loại biểu đồ đó - Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn. I.3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh khối 9 PTCS Lê Đình Chinh I.4: GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU Vì điều kiện hạn chế nên tôi chỉ nghiên cứu khối 9 trường PTCS Lê Đình Chinh- xã Buôn Triết- huyện Lăk I.5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp quan sát. - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.. B. PHẦN NỘI DUNG II.1: CƠ SỞ LÍ LUẬN Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải đọc kĩ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ, sau đó, căn cứ vào chủ đề đó được xác định lựa chọn loại biểu đồ thích hợp Những số liệu, khi được thể hiện thành biểu đồ, rất có tính trực quan làm cho học sinh tiếp thu tri thức được dễ dàng, tạo nên hứng thú học tập. Trong dạy học Địa lý , việc yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ là một nội dung không thể thiếu được khi làm các bài tập và bài thực hành. Có vẽ được biểu đồ thì các em hình thành được các kĩ năng, hiểu ra được được công dụng của từng loại biểu đồ và từ đó nắm vững cách phân tích, khai thác những tri thức Địa lý Trong chương trình Địa lí lớp 9 thì số lượng biểu đồ, được đưa vào với nội dung rất lớn. Mục đích là từ số liệu thống kê, biểu đồ học sinh đưa ra được kiến thức cần lĩnh hội .Và phải từ bảng số liệu học sinh nhận dạng được các biểu đồ thích hợp nhất để vẽ với nội dung yêu cầu nêu ra II.2 THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÍ TRONG TRƯỜNG THCS * Thực trạng của học sinh trước khi học vẽ biểu đồ thường mắc những lỗi sau - Nhận dạng chưa đúng biểu đồ theo yêu cầu - Chưa biết cách xử lý số liệu - Quên ghi tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và thiếu..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải viết ẩu( thường kẻ bằng tay và viết tắt) - Đối với biểu đồ hình tròn: HS thường chia tỉ lệ không đúng và vẽ không theo quy ước( cứ thấy số liệu nào có tỷ lệ lớn thì vẽ trước và vẽ áng chừng); số ghi trong biểu đồ không ngay ngắn, rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ. - Đối với biểu đồ cột: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thẩm mĩ; cột đầu tiên vẽ sát trục; trên các cột không ghi giá trị; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục. - Đối với biểu đồ đường- đồ thị: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thẩm mĩ; cột đầu tiên không vẽ sát trục; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục. - Đối với biểu đồ miền: Vẽ khung hình chữ nhật không cân đối, thẩm mĩ; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục. a/ Thuận lợi- Khó khăn * Thuận lợi - HS có đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, atlat Địa lý phục vụ cho việc khai thác lĩnh hội kiến thức - Thư viện nhà trường có tương đối đầy đủ các loại bản đồ phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên - Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học - BGH nhà trường quan tâm động viên giáo viên, giáo viên không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công tác giảng dạy * Khó khăn: - Đa số học sinh có xu hướng đề cao các môn học tự nhiên xem nhẹ môn Địa lý, và cho rằng đây là môn học thuộc lòng không cần đầu tư suy nghĩ nhiều nên các em thờ ơ với môn học, học mang tính chất đối phó. Chính vì vậy một số học sinh chưa biết đọc bản đồ, khai thác các bảng số liệu…, nói chung kĩ năng địa lí của học sinh còn yếu. - Học sinh toàn dựa vào cuốn sách câu hỏi và bài tập Địa lý trả lời câu hỏi của giáo viên một cách đối phó nhưng thực chất không hiểu được nội dung vấn đề - Địa phương nơi tôi công tác thì sự quan tâm của phụ huynh tới việc học của con em còn hạn chế b/ Thành công- hạn chế * Thành công Tuy mới dạy Địa khối 9 hai năm nay nhưng cách áp dụng một số kĩ năng và hướng dẫn chi tiết cho tôi thấy học sinh tiến bộ đáng kể, cụ thể qua thực tế ở các bài thực hành, bài kiểm tra định kỳ hay bài học kỳ thì đa số các em đó tương đối hoàn thành được, trong kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh học sinh của tôi có thể hoàn thành tốt khâu nhận dạng và vẽ đúng yêu cầu đạt được như sự mong đợi.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> * Hạn chế - Hầu như bài học nào cũng có biểu đồ nhưng chỉ thu nhỏ trong sách giáo khoa, không có các biểu đồ minh họa phóng to - GV không thể vẽ phóng to hết các biểu đồ của từng bài để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức vì thời gian hạn chế cho nên dường như giáo viên dùng nguyên biểu đồ trong sách giáo khoa dạy bất kể học sinh có nhìn thấy hay không - Mỗi biểu đồ chỉ thể hiện nội dung một bài hay một khía cạnh nào đó nên việc làm đồ dùng dạy học bằng biểu đồ thì tính áp dụng không rộng c/ Mặt mạnh- mặt yếu * Mặt mạnh HS thấy say mê với phương pháp học mới và vẽ được dưới sự hướng dẫn của giáo viên * Mặt yếu Chỉ tập trung được ở những em có học lực trung bình trở lên, còn những em yếu kém thì rất chậm tiến bộ d/ Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Không phải như các địa phương khác, qui mô trường học của huyện nhà còn nhỏ nên có nhiều trường khi không có giáo viên Địa lý thì giáo viên môn khác được phân công giảng dạy, mà các giáo viên dạy chéo ban hầu như không để ý tới các bài tập vẽ biểu đồ, bài thực hành mà chỉ yêu cầu học sinh về nhà tự làm cho nên hình thành nên thói quen làm qua loa đối phó ở học sinh, thậm chí có em không làm e/ Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra - Phần kĩ năng biểu đồ lớp 9 là cấp độ vận dụng cao, bên cạnh lĩnh hội lý thuyết thì bắt buộc phải có được kĩ năng thậm chí là kĩ xảo, mà để có được kĩ năng kĩ xảo thành thạo thì vai trò hướng dẫn ban đầu của người giáo viên là không nhỏ. - Bên cạnh nhận dạng đúng biểu đồ khi vẽ cũng cần có tính thẩm mĩ trong quá trình vẽ, qua đó mới thể hiện được nội dung của kiến thức. Nếu học sinh không được học trước về cách vẽ thì nội dung cần truyền đạt qua biểu đồ các em sẽ không làm được, mà biểu đồ ở đây có chức năng là kiến thức chứ không chỉ là minh họa. Nếu như nhận dạng không đúng sẽ dẫn đến vẽ sai, hoặc nhận dạng và vẽ được nhưng thiếu tên hoặc bảng chú giải, các ký hiệu thì biểu đồ đó cũng không mang lại được kiến thức muốn thể hiện lên đó. Điều đó chứng tỏ rằng học sinh chưa có được kĩ năng cần đạt. II.3: Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng xác định các đối tượng Địa lý trên nhận dạng và vẽ biểu đồ hay phân tích bảng số liệu để kết hợp với kiến thức lý thuyết giải thích được các mối quan hệ của các hiện tượng địa lý xung quanh. Từ đó nâng cao thêm tư duy cho HS.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Kĩ năng vẽ biểu đồ và phân tích biểu đồ có ý nghĩa rất lớn trong cả về mặt sư phạm cả về thực tiễn.Thực tế trong kế hoạch giảng dạy có rất ít thời gian dành cho việc hướng dẫn kỹ năng vẽ cho HS, chỉ là hướng dẫn lồng ghép trong bài học nên phần nào không được cụ thể và chi tiết. Hơn nữa một số giáo viên ít để ý hướng dẫn nên cứ giao cho HS về nhà làm nên kỹ năng chưa được cao Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích biểu đồ theo các bước - Nắm được mục đích làm việc với biểu đồ. - Xác định tên của biểu đồ xem biểu đồ thể hiện hiện tượng gì? ( gia tăng dân số, cơ cấu kinh tế…) - Xác định biểu đồ thuộc loại nào( biểu đồ cột, biểu đồ cột chồng, biểu đồ đường, biểu đồ miền….) - Xử lý bảng số liệu( nếu có) - Đọc kĩ bảng số liệu để biết các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì (số dân, các ngành kinh tế… ) trên lãnh thổ nào và vào thời gian nào? Các đại lượng đó được thể hiện trên biểu đồ như thế nào? ( theo đường, cột, … ) - Đối chiếu so sánh độ lớn của các thành phần (biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền), chiều cao của các cột (biểu đồ cột) hoặc độ dốc của đồ thị rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng địa lí được thể hiện trên biểu đồ. - Kết hợp kiến thức đó học, xác lập các mối quan hệ để giải thích b1. Kĩ năng nhận dạng biểu đồ: b1.1/ Kĩ năng nhận dạng biểu đồ hình tròn - Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của một tổng thể và qui mô của đối tượng cần trình bày. Chỉ được thực hiện khi giá trị tính của các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%. - Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu, qui mô, tỉ trọng, tỉ lệ. Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế Việt Nam. b1.2/ Kĩ năng nhận dạng biểu đồ hình cột: - Dạng biểu đồ này sử dụng để chỉ khác biệt về qui mô khối lượng của một hay một số đối tượng địa lý hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. - Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tình hình, so sánh, sản lượng, số lượng. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích… của 1 số tỉnh (vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, than…) của một số địa phương qua một số năm. b1.3/ Kĩ năng nhận dạng biểu đồ đường biểu diễn - Là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển. b1.4/ Kĩ năng nhận dạng biểu đồ miền - Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diễn. Loại biểu này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau. - Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu và có nhiều mốc thời gian ( từ 4 mốc thời gian trở lên ). b2/ Kĩ năng vẽ biểu đồ b2.1/ Kĩ năng vẽ biểu đồ hình tròn Các bước tiến hành: - Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như; tỉ đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu là: % ). - Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ - Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra Toàn bộ hình tròn là 3600 tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với 3,60 trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngay ngắn, rõ ràng; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ. Ví dụ: Cho bảng số liệu: Diện tích gieo trồng, phân theo nhóm cây (nghìn ha) Năm 1990 2002 Các nhóm cây Tổng số 9040,0 12831,4 Cây lương thực 6474,6 8320,3 Cây công nghiệp 1199,3 2337,3 Cây thực phẩm, cây ăn quả, 1366,1 2173,8 cây khác Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24mm - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách xử lý số liệu:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Năm. 1990. 2002. Các nhóm cây Tổng số 100% 100% Cây lương thực 71,6% 64,8% Cây công nghiệp 13,3% 18,2% Cây thực phẩm, cây ăn quả, 15,1% 17% cây khác Giáo viên hướng dẫn: 100%= 3600 1%= =3,60 1%= 3,60 Năm 1990: 71,6%x 3,60= 257,80 Năm 2002: 64,8% x 3,60= 233,30 13,3%x 3,60= 47,90 18,2% x 3,60= 65,50 15,1% x 3,60= 54,30 17% x 3,60= 61,20 - Bước 2: : Xác định bán kính của hình tròn năm 1990 có bán kính là 20mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính 24mm - Bước 3 và 4:. Năm 1990 Năm 2002 Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây năm 1990 và 2002. b2.2/ Kĩ năng vẽ biểu đồ cột Các bước tiến hành: - Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục. + Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi ra doanh số ( nghìn tấn, tỉ đồng...) và phải cách đều nhau..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Trục hoành (trục ngang) thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: có mũi tên và ghi ra danh số. Nếu trục ngang thể hiện năm thì chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. - Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật. - Bước 3: + Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại. + Cột đầu tiên phải cách trục từ 1 đến 2 ô vở. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ. Ví dụ: Dựa vào bảng 26.3 Các tỉnh, Đà Quảng Quảng Bình Phú Khánh Ninh Bình thành phố Nẵng Nam Ngãi Định Yên Hòa Thuận Thuận Diện tích 0,8 5,6 1,3 4,1 2,7 6,0 1,5 1,9 (nghìn ha) Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002.. Biểu đồ diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (2002).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> * Một số dạng biểu đồ cột thường gặp: Biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại: cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng), biểu đồ thanh ngang. Lưu ý: Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ. Ở dạng này thì việc thể hiện độ cao cuả các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy mô số lượng giữa các năm hoặc đối tượng cần thể hiện. b2.3. Kĩ năng vẽ biểu đồ đường biểu diễn Các bước tiến hành: - Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ, chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác. + Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi ra doanh số (nghìn tấn, tỉ đồng...) + Trục hoành (trục ngang) thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. - Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật. - Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đó xác định để tính toán và đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng với tỉ lệ cho trước ). Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới chân trục đứng. - Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, tên biểu đồ.) Ví dụ: Dựa vào bảng 22.1 Năm Tiêu chí. 1995 (%). 1998 (%). 2000 (%). 2002 (%). Dân số Sản lượng lương thực BQLT theo đầu người. 100 100 100. 103,5 117,7 113,8. 105,6 128,6 121,8. 108,2 131,1 121,2. Vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo. - Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đó cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải xử lý số liệu sang %. Thông thường số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên. b2.4. Kĩ năng vẽ biểu đồ miền: Các bước tiến hành: - Bước 1: Xử lý số liệu. (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như tỉ đồng, triệu người… thì phải xử lý số liệu sang %) - Bước 2: + Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật, cạnh đứng thể hiện tỉ lệ %, cạnh ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ (khoảng cách các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.) + Quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng với 10 cm - Bước 3: Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu. Năm đầu tiên phải sát với cạnh đứng. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. (Tương tự như cách vẽ biểu đồ hình tròn) VD Cho bảng số liệu 16.1: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991- 2002(%) Năm 1991 1993 1995 1997 1999 Tổng số 100 100 10 100 100 Nông,lâm,ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 CN_ XD 23,8 28,9 28,2 32,1 34,5 Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991- 2002. 2001 100 23,3 38,1 38,6. 2002 100 23,0 38,5 38,5.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp - Thư viện có đầy đủ các loại tranh ảnh, bản đồ phục vụ cho việc dạy học - GV phải nhiệt tình, cố gắng làm đồ dùng dạy học, áp dụng công nghệ thông tin trong việc vẽ biểu đồ - Tổ chuyên môn cũng như BGH nhà trường khuyến khích động viên giáo viên có những ý tưởng mới cho việc dạy học, hỗ trợ phần nào chi phí cho việc phóng to một số biểu đồ cơ bản nhất d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp Cũng giống như một bài toán, nếu như không học các định lý, giả thuyết và được giáo viên làm mẫu một bài minh họa thì học sinh không thể giải được.Trong bài giải cũng cần trình tự các bước và thiếu một vài bước hay làm sai một bước nào đó thì sẽ đem đến kết quả sai. Kiến thức môn Địa lý rất trừu tượng và có mối quan hệ biện chứng với nhau, cụ thể là biểu đồ sẽ thể hiện những kiến thức đó, nếu không đi đúng quy trình từ tìm hiểu đề, nhận dạng biểu đồ, xử lý số liệu…thì không vẽ được biểu đồ. Nói chung là từ những kiến thức lý thuyết có thể minh họa bằng biểu đồ và ngược lại từ biểu đồ học sinh có thể khai thác được kiến thức. II.4: KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU - Trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ Địa lý, đa số học sinh đã xác định và vẽ đúng yêu cầu của đề bài, biểu đồ có tính trực quan và tính thẫm mĩ cao. - Học sinh hứng thú hơn với môn học Địa lí, đặc biệt với các bài tập thực hành vẽ biểu đồ. Chất lượng bộ môn được nâng cao. - Thông qua việc nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lí giúp giáo viên kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> được kiến thức, kỹ năng của học sinh. Từ đó thấy rừ những khó khăn, sai lầm thường gặp của học sinh trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ địa lí của học sinh để khắc phục kịp thời Một số số liệu cụ thể Năm học TS học sinh Biết xác định Chưa biết cách và vẽ đúng xác định 2011-2012 20 17 3 2012-2013 28 25 3 - HS hiểu bài, nắm vững kiến thức cũng như các kĩ năng địa lý, từ đó gây hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học,học đi đôi với hành, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.. III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1: KẾT LUẬN - Trong vẽ biểu đồ Địa lí, phương pháp và dấu hiệu nhận dạng biểu đồ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy để vẽ tốt biểu đồ Địa lí học sinh phải nắm vững kĩ năng nhận dạng và các bước vẽ cụ thể đối với từng loại biểu đồ Đây là một công việc hết sức quan trọng, cần thiết trong mỗi tiết dạy, đòi hỏi mỗi giáo viên cần có tính kiên trì, bỏ ra nhiều thời gian, công sức chuẩn bị kĩ và khai thác triệt để các thiết bị giảng dạy Địa Lý và kết hợp sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm đạt kết quả cao nhất trong việc rèn luyện kĩ năng Địa Lý cho học sinh. - Ý thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 tôi cũng đã rất cố gắng học hỏi qua đồng nghiệp, các tài liệu hướng dẫn để có một phương pháp hướng dẫn phù hợp với học sinh nhằm đạt được những kĩ năng cần thiết nhất góp phần nâng cao kiến thức cho học sinh trong thời đại mới.Với cách truyền đạt của mình học sinhcủa tôi đã quen làm việc với biểu đồ nên trong các tiết thực hành các em rất tự giác làm và đạt yêu cầu, điều này cũng đã chứng minh cho việc đổi mới phương pháp dạy và học phù hợp yêu cầu mới hiện nay. Tuy nhiên kinh nghiệm giảng dạy cũng như vốn kiến thức bản thân vẫn còn hạn chế, bài viết cũng hơi dài dòng về lý thuyết, chỉ mới áp dụng ở phạm vi nhỏ với quy mô học sinh ít nên nhiều chỗ vẫn còn chung chung. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh cụ thể hơn III.2: KIẾN NGHỊ - Giáo viên cần chọn những bài tập phù hợp với từng dạng biểu đồ và có độ khó nâng cao dần cho học sinh thực hành. - Trong thư viện thiếu rất nhiều, hoặc mua bộ bản đồ nhưng vẫn thiếu ,đề nghị BGH cho in màu bổ sung thêm một số bản đồ cần thiết.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Cung cấp thêm tài liệu cho giáo viên tham khảo: cập nhật kịp thời những nội dung kiến thức mới về số liệu, những thay đổi về tổ chức xã hội – kinh tế chính trị.. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Lý luận dạy học Địa lý- Nguyễn Dược- NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2/ Hướng dẫn rèn luyện kĩ năng Địa lý 9- TS Phạm Thị Xuân Thọ( chủ biên), Mai Phú Thanh, Lê Quang Minh, Đông Phương- NXB Giáo dục 3/ Rèn luyện kỹ năng Địa lý 2002- Mai Xuân San- NXB Giáo dục 4 Website: Bogiaoduc.Edu.net, thư viện violet 5/ Kỹ thuật giảng dạy Địa lý ở trường THCS. Xác nhận của BGH Nhà trường. Buôn Triết, ngày 10 tháng 03 năm 2013 Người viết Nguyễn Thị Phi Nga.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×