Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi lợn đến môi trường tại xã đại xuân, huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN THÀNH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
CHĂN NUÔI LỢN ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI XÃ ĐẠI
XUÂN, HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

8440301

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nguyễn Xuân Thành

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là những đóng góp riêng dựa trên số liệu
khảo sát thực tế, trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Những kết quả nghiên cứu kế thừa các cơng trình khoa học khác đều được trích
dẫn theo đúng quy định.
Nếu luận văn có sự sao chép từ các cơng trình khoa học khác, tác giả xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thành

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.

Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Môi trường và các
thầy cô giáo trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành đã tận
tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo UBND và nhân dân địa phương xã
Đại Xuân. Đặc biệt là 3 Chủ trang trại đã tạo mọi điều kiện tốt nhất hỗ trợ, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và người thân
đã ln bên cạnh tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập tại trường Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thành

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng biểu............................................................................................................... vii
Danh mục hình ảnh................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phẩn 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu............................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.2.

Yêu cầu nghiên cứu.................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu................................................................... 3
2.1.


Tình hình chăn ni trên thế giới và ở Việt Nam................................................... 3

2.1.1.

Vai trị của ngành chăn ni trong phát triển kinh tế - xã hội .............................. 3

2.2.

Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi và cơ sở khoa học xử lý chất
thải chăn nuôi.............................................................................................................. 6

2.2.1.

Nguồn gây ô nhiễm từ ngành chăn nuôi.................................................................. 6

2.2.2.

Cơ sở khoa học để xử lý chất thải chăn nuôi.......................................................... 6

2.2.3.

Các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi................................................................. 9

2.3.

Ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tập trung đến môi trường................................... 15

2.3.1.

Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường và sức khỏe cộng

động............................................................................................................................ 15

2.3.2.

Ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tập trung đến môi trường tại Bắc Ninh ............22

2.4.

Một số quy trình cơng nghệ và hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh..................................................................................................... 23
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................ 25
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 25

3.2.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 25

iii


3.2.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Đại Xuân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
25

3.2.2.


Tình hình phát triển chăn nuôi lợn và đặc điểm các trang trại chăn ni
tại địa bàn nghiên cứu.............................................................................................. 25

3.3.3.

Tình hình chăn ni lợn tại xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......26

3.2.4.

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi tại 3 trang trại nghiên
cứu.............................................................................................................................. 26

3.2.5.

Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn nghiên cứu.................................................................................... 26

3.3.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 26

3.3.1.

Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu........................................................ 26

3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................................... 27

3.3.3.


Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................................... 27

3.3.4.

Phương pháp ước tính nguồn thải.......................................................................... 27

3.3.5.

Phương pháp lấy mẫu và phân tích và quan trắc ................................................. 28

3.3.6.

Phương pháp so sánh với Quy chuẩn Việt Nam.................................................. 30

3.3.7.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 30

Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................. 31
4.1.

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã đại xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh............................................................................................................................ 31

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 31

4.1.2.


Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................... 33

4.2.

Tình hình chăn ni lợn tại xã đại xn, huyện quế võ, tỉnh Bắc Ninh ...........35

4.2.1.

Số lượng vật nuôi trong trang trại, nông hộ nghiên cứu trên địa bàn xã
Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh............................................................. 35

4.2.2.

Các loại hình chăn nuôi trang trại.......................................................................... 37

4.2.3.

Quy mô và số lượng của các trang trại chăn nuôi lợn tại xã Đại Xuân,
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh................................................................................ 38

4.3.

Giới thiệu về 3 trang trại nuôi lợn tại xã Đại Xuân được lựa chọn nghiên cứu
39

4.4.

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn ni tại 3 trang trại nghiên
cứu.............................................................................................................................. 44


4.4.1.

Ước tính khối lượng phế thải rắn chăn ni......................................................... 44

4.4.2.

Ước tính khối lượng xả thải nước thải chăn nuôi................................................ 46

iv


4.4.3.

Hình thức sử dụng & xử lý chất thải chăn nuôi lợn của từng trang trại ...........47

4.5.

Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi trang trại lợn đến chất
lượng môi trường

54

4.5.1.

Chất lượng môi trường nước thải sau bể biogas.................................................. 54

4.5.2.

Chất lượng môi trường nước mặt........................................................................... 55


4.6.

Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của các trang trại chăn nuôi lợn
đến môi trường xung quanh

4.7.

57

Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn nghiên cứU

60

Phần 5. Kết luận và đề nghị................................................................................................ 64
5.1.

Kết luận...................................................................................................................... 64

5.2.

Đề nghị....................................................................................................................... 65

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 66
Phụ lục....................................................................................................................................... 69

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AC

Ao – Chuồng

BTBD0HMT

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

C

Chuồng

CTR

Chất thải rắn

ĐNB


Đông Nam Bộ

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc


TN

Tây Nguyên

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

VC

Vườn – Chuồng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của giá trị nông nghiệp ...............4

Bảng 2.2.


Lượng phân trung bình của gia súc trong một ngày đêm .............................. 7

Bảng 2.3.

Thành phần hóa học cơ bản của các loại phân gia súc, gia cầm.................. 7

Bảng 2.4.

Số lượng gia súc, gia cầm ở nước ta giai đoạn 2010 - 2017 ....................... 17

Bảng 2.5.

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi.......................................... 18

Bảng 2.6.

Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải các ngành chăn nuôi
của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010, 2015, 2017 22

Bảng 3.2.

Tọa độ và vị trí lấy mẫu nước mặt và nước thải........................................... 29

Bảng 3.3.

Các phương pháp phân tích chất lượng nước............................................... 30

Bảng 4.1.


Tỷ trọng phát triển kinh tế, năm 2015- 2017................................................ 34

Bảng 4.2.

Tình hình chăn nuôi lợn tại Xã Đại Xuân giai đoạn 2015-2017 ................36

Bảng 4.3.

Quy mô và số lượng đầu lợn các trang trại trên địa bàn xã Đại Xuân,

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh năm 2017

38

Bảng 4.4.

Khái quát về 3 trang trại được lựa chọn nghiên cứu.................................... 39

Bảng 4.5.

Phân bổ quỹ đất của 3 trang trại chăn nuôi chọn nghiên cứu..................... 40

Bảng 4.6.

Quy mô chăn nuôi tại 3 trang trại được chọn nghiên cứu........................... 41

Bảng 4.7.

Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ bao bì đượng thức ăn ......................45


Bảng 4.8.

Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh từ của 3 trang trại chăn ni
45

Bảng 4.9.

Ước tính lượng nước thải phát sinh từ các trang trại chăn ni .................46

Bảng 4.10. Các hình thức xử lý chất thải của các trang trại chăn ni lợn nghiên cứu
.................................................................................................................................................... 47

Bảng 4.11. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau bể biogas tại 3 trang trại
nghiên cứu

54

Bảng 4.12. Kết quả phân tích chất lượng nước tại 3 trang trại nghiên cứu ................... 56
Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của 3 trang trại chăn nuôi đến
môi trường (Tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu = 100%)

vii

59


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Ni lợn trên nền đệm lót sinh học................................................................... 12
Hình 2.2. Xây dựng bể KSH composite và túi khí dự trữ............................................... 13
Hình 2.3. Sơ đồ ảnh hưởng của chăn ni lợn đến mơi trường..................................... 19

Hình 2.4. Sơ đồ xử lý nước thải bằng hầm biogas kết hợp ao sinh học.......................23
Hình 2.5. Sơ đồ xử lý nước thải bằng việc kết hợp nhiều hình thức ............................. 24
Hình 3.1. Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt và nước thải sau biogas tại các trang
trại nghiên cứu tại xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 28
Hình 4.1. Sơ đồ xã Đại Xuân huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh......................................... 31
Hình 4.2. Tỷ lệ loại hình trang trại chăn ni lợn trên địa bàn xã Đại Xn ..............37
Hình 4.3. Mơ hình trang trại chăn ni của gia đình ông Nguyễn Văn Cương (AC) 42
Hình 4.5. Mô hình trang trại chăn ni của gia đình ơng Nguyễn Văn Tuyển (C) ....44
Hình 4.6. Sơ đồ xử lý chất thải của trang trại 1................................................................ 49
Hình 4.7. Sơ đồ xử lý chất thải của trang trại 2................................................................ 51
Hình 4.8. Sơ đồ xử lý chất thải của trang trại số 3........................................................... 52
Hình 4.9. Thời gian hoạt động chăn nuôi của các trang trại gây ô nhiễm môi
trường nhất trong năm 58

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Thành
Tên luận văn: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi lợn đến môi trường tại
xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”.
Ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 8440301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi lợn đến chất lượng môi
trường tại xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm mức độ ô nhiễm môi trường từ hoạt động

chăn nuôi lợn tại xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu thực trạng chất thải trang trại lợn tại xã Đại Xuân được thực
hiện dựa trên việc thu thập các thông tin từ báo cáo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh kết
hợp với nguồn số liệu thứ cấp từ phiếu điều tra. Để đánh giá thực trạng chất thải
nghiên cứu đã dựa vào kết quả phân tích mẫu nước mang tính đại diện kết hợp với kết
quả từ phiếu điều tra của chủ trang trại và người dân.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động chăn nuôi trong xã Đại Xuân hiện nay
đang có xu hướng tăng và chuyển sang chăn ni tập trung với 03 kiểu trang trại AC, VC,
C trong đó AC là kiểu phổ biến nhất. Các biện pháp xử lý chất thải đang được xã áp dụng
là bể biogas, bón/tưới cho cây trồng, sử dụng làm thức ăn cho cá và ủ phân theo cách
truyền thống. Từ kết quả điều tra tại 3 trang trại nghiên cứu cho thấy, hàng ngày các trang
trại thải ra khoảng 45-349,2 kg/trang trại/ngày và lượng nước thải dao động khoảng 1–
3

7,75 m nước thải/trang trại/ngày. Chất lượng nước sau biogas của cả 3 trang trại đều vượt
quá quy chuẩn cho phép từ 1,04 lần đến 4 lần. Chất lượng nước mặt tại các nguồn tiếp
+

3-

nhận chất thải chăn ni có hàm lượng BOD 5, COD, NH4 , PO4 đã vượt quá quy chuẩn
cho phép từ 1,04 đến 10,87 lần. Mức độ ảnh hưởng của các trang trại đến mơi trường có
sự khác nhau giữa các mơ hình chăn ni và có thể gây ảnh hưởng đến con người và các
sinh vật xung quanh. Đồng thời qua đánh giá của người dân cho thấy trang trại 1 và trang
trại 3 gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và người dân xung quanh đặc biệt vào mùa
hè. Trong đó trang trại 1 đặc biệt gây ra tiếng ồn và mùi hôi gây ảnh hưởng trực tiếp đến
các hộ dân sinh sống gần đó. Từ đó ta có thể kết luận, trang trại


ix


1 (AC) gây ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường, tiếp đó đến trang trại 3 (C) và cuối
cùng trang trại 2 chăn ni theo kiểu mơ hình VC. Căn cứ vào điều kiện địa phương,
nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp chung trước mắt và lâu dài nhằm cải thiện chất
lượng môi trường tại các khu vực trang trại chăn nuôi lợn trong khu vực nghiên cứu.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Thanh
Thesis title: “Assess the impact of pig production on the environment in Dai Xuan
Commune, Que Vo District, Bac Ninh Province”.
Major: Environmental Science

Code: 8440301

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Assess the impact of pig production on environmental quality in Dai Xuan
Commune, Que Vo District, Bac Ninh Province.
- Proposing some measures to reduce the level of environmental pollution from
pig raising in Dai Xuan Commune, Que Vo District, Bac Ninh Province.

Research Methods
- The study of the pig farm effluent situation in Dai Xuan Commune was


conducted based on the collection of information from the commune, district and
provincial reports combined with the secondary data from the questionnaire. To assess
the status of research waste based on the representative water sample analysis
combined with the results from the farm owner and farmer survey questionnaire.
Main findings and conclusions
The research results show that breeding activities in Dai Xuan commune are now
increasing and moving to concentrated breeding with 3 types of farms AC, VC, C in which
AC is the most popular type. The waste treatment measures applied by the commune are
biogas tanks, fertilizer / irrigation for crops, fish feed and compost in the traditional way.
From the results of the survey at three farms, it is found that the farm discharged about 453

349,2 kg / farm waste daily and the volume of wastewater is about 1– 7,75 m of waste
water / farm waste daily. The quality of the water after the biogas of all three farms
exceeded the permitted standards from one to four times. Surface water quality at the
+

3-

sources of livestock waste with BOD5, COD, NH4 , PO4

content exceeded the

permissible standards from 1.04 to 10.87 times. The extent to which farms influence the
environment varies between livestock models and can affect humans and surrounding
organisms. At the same time, through the evaluation of the people, it was found that farm
1 and farm 3 had a great impact on the environment and the surrounding people,
especially in the summer. In particular, farm 1 causes noise and odors that directly affect
the households living nearby. From there, we can conclude the

xi



farmhouse 1 (AC) which has the greatest influence on the environment, then to farm 3
(C) and final, the farm 2 in the VC model. Based on local conditions, the study

provides immediate and long-term solutions to improve the environmental quality of
pig farm areas in the study area.

xii


̀

PHẨN 1. MỞĐÂU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu
được Đảng và nhà nước hết sức chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế hộ gia
đình thơng qua các hoạt động phát triển chăn nuôi. Trong những năm gần đây,
ngành chăn ni nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ góp phần khơng
nhỏ vào cơng cuộc xây dựng diện mạo nông thôn mới. Theo Bộ trưởng Nguyễn
Xuân Cường, trong 15 năm qua, chăn nuôi Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao,
bình quân 5-6%/năm. Đến năm 2016, sản lượng thịt các loại đã tăng gấp gần 3 lần
sau 15 năm, đạt 5,2 triệu tấn (thịt lợn chiếm 3,9 triệu tấn).Chăn nuôi hiện đang là
một trong những mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo
hướng hàng hóa đa dạng hóa vật ni, trong đó có chăn ni lợn. Theo Cục chăn
ni, tổng sản lượng chăn nuôi lợn năm 2016 tăng khoảng 4% so với năm 2015.
Hiện nay, bên cạnh phương thức chăn ni lợn truyền thống là chăn ni ở hộ
gia đình với quy mơ nhỏ thì chăn ni lợn theo phương thức tập trung cơng nghiệp
đang có xu hướng ngày càng phát triển mạnh mẽ dưới dạng các trang trại chăn nuôi
lợn quy mô lớn. Theo thống kê của Bộ NN & PTNT, tính đến tháng 11/2017 ước tính

đàn lợn cả nước có 27,3 triệu con, giảm 6,2% so với cùng kỳ năm 2016.

Hình thức chăn ni lợn theo quy mơ trang trại mang lại hiệu quả kinh tế
cao, góp phần làm tăng sản lượng nơng sản hàng hóa, tạo ra cho xã hội một nghề
mang tính ổn định, góp phần cải thiện sinh kế cho người dân. Các cơ sở chăn ni
phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là lượng chất thải chăn nuôi cũng tăng lên không
ngừng. Do các cơ sở chăn nuôi đều chỉ chú trọng đến nâng cao năng suất và chất
lượng vật nuôi mà quên đi việc xử lý chất thải chăn ni hoặc có xử lý nhưng
không triệt để. Nhiều nơi ở nông thôn nước thải chăn nuôi không qua xử lý được
thải trực tiếp ra mơi trường, mà nguồn tiếp nhận chính là hệ thống kênh mương,
các ao hồ xung quanh khu dân cư. Tại đây mùi hôi thối bốc lên không chỉ gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng môi trường xung quanh, mà cịn tăng nguy cơ dịch bệnh
cho vật ni, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, và ảnh hưởng tới sự phát
triển bền vững của ngành chăn nuôi (Báo cáo hiện trạng mơi trường quốc gia giai
đoạn 2011-2015).
Hiện nay có rất nhiều các biện pháp để xử lý chất thải chăn nuôi như ủ

1


phân yếm khí, ni giun Quế, hồ sinh học, xử lý bằng vi sinh vật, xử lý yếm khí
bằng hầm ủ Biogas... Trong thực tế, nhiều nơi chất thải chăn nuôi chất đống trên
mặt đất, ứ đọng tại các kênh mương, dẫn đến thấm sâu vào trong đất gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm, là nguy cơ gây bệnh tiềm ẩn tại các vùng nông thôn.
Tại Xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh là một trong những huyện
phát triển về chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Trong những năm qua, xã đang
có xu hướng chuyển từ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ sang chăn nuôi lợn trọng điểm tập
trung, ngoài khu dân cư với các trang trại quy mô vừa và lớn. Điều này đã làm gia
tăng lượng chất thải chăn nuôi phát sinh vào môi trường. Thêm vào đó, quản lý và
xử lý chất thải chăn ni tại nhiều trang trại lợn còn hạn chế, bất cập dẫn đến

nguồn thải không được xử lý triệt để, lượng thải vào môi trường lớn gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước ở trong và xung quanh khu vực chăn
ni. Trong khi đó, vấn đề nghiên cứu đánh giá chất lượng môi trường nước tại
những khu vực chăn nuôi chưa thực sự được chú trọng, quan tâm. Từ những vấn
đề trên tôi thực hiện đề tài : “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi lợn
đến môi trường tại xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” nhằm đánh giá
về ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến mơi trường tại khu vực chăn ni lợn, từ
đó đề xuất giải pháp khả thi xử lý chất thải chăn nuôi lợn nhằm giảm ô nhiễm môi
trường để phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn nước ta.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi lợn đến chất lượng

môi trường tại xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm mức độ ô nhiễm môi trường từ hoạt

động chăn nuôi lợn tại xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
Chỉ ra được thực trạng hoạt động chăn nuôi lợn gây áp lực đến môi trường
tại các trang trại chăn nuôi lợn xã Đại Xuân, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH CHĂN NI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.1.1. Vai trị của ngành chăn ni trong phát triển kinh tế - xã hội
Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. các
ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm. lông
cừu, da), cho công nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược phẩm, sản phẩm thời trang và

cho xuất khẩu. Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn
chăn ni…Ngành chăn ni cịn cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm
sản, đi lại, vận chuyển hàng hóa trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều dốc.
Ngày nay nhu cầu cần sức kéo trong cày kéo có giảm đi, nhưng việc cung cấp sức
kéo cho lĩnh vực khai thác lâm sản tăng lên. Vận chuyển lâm sản ở vùng sâu, vùng
cao nhờ sức kéo của trâu, bò, ngựa thồ, ngựa cưỡi phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an
ninh, quốc phòng vùng biên giới, du lịch,…
Chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại, nó cung cấp cho con người
thực phẩm có dinh dưỡng cao (thịt, sữa. trứng). Khi xã hội phát triển thì nhu cầu
tiêu dùng về các sản phẩm chăn ni ngày càng tăng lên một cách tuyệt đối so với
các sản phẩm nơng nghiệp nói chung. Trong điều kiện lao động của nền kinh tế và
trình độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi cường độ lao động và lao động trí
óc ngày càng cao thì nhu cầu từ sản phẩm từ độlng vật sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ
cao trong những bữa ăn hàng ngày của người dân. Chăn ni sẽ đáp ứng được u
cầu đó. Các sản phẩm chăn ni đều là các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
hàm lượng protein cao và giá trị sinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có
nguồn gốc thực vật. Vì vậy, thực phẩm từ chăn nuôi luôn là các sản phẩm quý
trong dinh dưỡng của con người.
Chăn ni là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi
trồng thủy sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững không thể
khơng kể đến vai trị của phân bón hữu cơ nhận được từ chăn nuôi. Phân chuồng
với tỷ lệ N.P.K cao và cân đối, biết chế biến và sử dụng hợp lý có ý nghĩa lớn trong
cải tạo đất trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng. Mỗi năm từ một con bò cho 810 tấn phân hữu cơ, một con trâu 10-12 tấn (kể cả độn chuồng), trong đó 2-4 tấn
phân nguyên chất. Phân trâu, bò, lợn sau khi xử lý có thể là thức ăn tốt cho cá và
các đối tượng môi trường thủy sản khác.

3


Ngành chăn ni cịn cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm sản, đi

lại, vận chuyển hàng hóa trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều dốc. Ngày
nay nhu cầu cần sức kéo trong cày kéo có giảm đi, nhưng việc cung cấp sức kéo
cho lĩnh vực khai thác lâm sản tăng lên. Vận chuyển lâm sản ở vùng sâu, vùng cao
nhờ sức kéo của trâu, bò, ngựa thồ, ngựa cưỡi phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
quốc phịng vùng viên giới, du lịch,…
Chăn ni là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp bền
vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo. Để đạt được một
nền nơng nghiệp bền vững và góp phần xóa đói giảm nghèo thì chăn ni và trồng
trọt có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự gắn bó của hai ngành này là do sự chế
ước bởi qui trình cơng nghệ, những vấn đề kinh tế kỹ thuật của liên ngành này.
Chăn nuôi cung cấp cho trồng trọt nguồn phân bón hữu cơ quan trọng khơng chỉ
có tác động tăng năng suất cây trồng mà cịn có tác dụng cải tạo đất, tái tạo hệ vi
sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. Chăn nuôi tận dụng phụ phẩm của trồng trọt,
thủy sản tạo nên hệ sinh thái nông nghiệp VAC (vườn, ao, chuồng) hoặc VACR
(vườn, ao, chuồng, rừng) có hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sống. Tận dụng
nguồn lao động ở các vùng nông thôn, tham gia vào q trình chăn ni, tạo thêm
sản phẩm cho xã hội, tăng nguồn thu và mức sống cho mỗi gia đình (Báo cáo hiện
trạng môi trường quốc gia năm 2014).
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của giá trị nông nghiệp

Ngành
Nông nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ

Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của nền nơng nghiệp Việt
Nam, là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong tiến trình thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Tuy gặp nhiều khó khăn
về thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh gia súc, gia cầm liên tiếp xảy ra, nhưng

ngành chăn nuôi trong những năm qua vẫn đạt được những kết quả vượt

4


trội. Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2007-2011 tăng bình qn mỗi năm
4,3%, trong đó trồng trọt tăng 3,7%/năm; chăn nuôi tăng 6,4%/năm; dịch vụ nông
nghiệp tăng 3,1% (bảng 2.1). Theo Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường, trong 15 năm
qua, chăn nuôi Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao, bình quân 5-6%/năm. Đến năm
2017, sản lượng thịt các loại đã tăng gấp gần 3 lần sau 15 năm, đạt 5,2 triệu tấn
(thịt lợn chiếm 3,9 triệu tấn).
Giai đoạn năm 2012 – 2016 trong điều kiện kinh tế thế giới suy thoái, kinh
tế trong nước tăng trưởng chậm lại, giá vật tư tăng, sức mua giảm, tiêu thụ sản
phẩm của ngành gặp khó khăn… Biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét, các hiện
tượng thời tiết cực đoan xảy ra nhiều hơn, diễn biến khó lường, mức độ gây hại
lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng. Trong khi đó, vốn đầu tư chưa đáp ứng được nhu
cầu thực hiện các chương trình, dự án phát triển của ngành; việc thu hút vốn đầu tư
FDI và vốn đầu tư ngoài ngân sách cịn ít… Trong bối cảnh đó, tồn ngành đã khai
thác và tận dụng có hiệu quả các cơ hội thuận lợi từ trong và ngoài nước. Tập
trung triển khai quyết liệt các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ về chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2012 – 2016; chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch hàng năm và tháo gỡ khó khăn cho sản xuất. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, giai đoạn 2012 – 2016, tốc độ tăng GDP khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản ước đạt bình quân 3,1%/năm; giá trị sản xuất tăng bình quân 3,6%/năm.
Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năm 2012 đến 2016, tỷ lệ giá trị gia
tăng/giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng từ 57% lên 65%; năng suất lao động
xã hội ngành tăng 1,75 lần, giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt tăng
1,45 lần, trên 1 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng 1,71 lần. Ngành trồng trọt
thực hiện chủ trương tái cơ cấu, áp dụng các tiến bộ về giống và biện pháp kỹ thuật
canh tác tiên tiến, bền vững, duy trì được tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trên

3,5%/năm vượt chỉ tiêu đề ra là 2,83%, an ninh lương thực được đảm bảo, các cây
cơng nghiệp, cây ăn quả có lợi thế cạnh tranh tiếp tục phát triển. Ngành chăn nuôi
triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành, hướng chủ yếu vào nâng cao năng suất, chất
lượng đàn vật ni. Nhờ đó, 5 năm 2012 – 2016, tuy không tăng về số lượng đầu
con, nhưng giá trị sản xuất toàn ngành vẫn tăng bình quân gần 3,4%/năm, trọng
lượng lợn thịt xuất chuồng bình quân từ 67,7 kg/con năm 2011 lên 70 kg/con năm
2014. Đặc biệt là phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp tiếp tục phát triển
mạnh. Đối với chăn nuôi lợn, phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp chiếm
35% đầu con và 43% về sản lượng; tương tự

5


chăn nuôi gia cầm là 30% về đầu con và 40% về sản lượng. Trong thủy sản, hoạt
động khai thác đang chuyển dần ra xa bờ, sử dụng các phương tiện, máy móc hiện
đại; diện tích ni trồng thủy sản tăng nhanh, chuyển mạnh theo hướng thâm canh,
phát triển đa lồi, đa loại hình, đa phương thức theo hướng thân thiện với môi
trường (Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015).
2.2. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI CHĂN NUÔI VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NI
2.2.1. Nguồn gây ơ nhiễm từ ngành chăn nuôi
a. Chất thải dạng rắn
+ Các chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của trang trại chăn

ni gia súc, gia cầm được phân thành các nhóm theo tính chất ơ nhiễm và biện
pháp xử lý khác nhau:
Nhóm thứ nhất: Bao gồm bao bì phế thải (thùng giấy, bao bì, …)
Nhóm thứ hai: Bao gồm phân thải của gia súc, gia cầm, cặn bùn sinh ra
trong quá trình xử lý nước thải và gia súc, gia cầm bị mắc bệnh dịch, ốm, chết, thức
ăn thừa của lợn…

b. Chất thải dạng lỏng: Chủ yếu là nước thải
Nguồn gây chủ yếu do: Nước tiểu, nước vệ sinh chuồng trại, nước tắm rửa
gia súc, gia cầm. Thành phần chủ yếu của nước thải là chất rắn lơ lửng, các hợp
chất hữu cơ hịa tan, vi sinh vật, … Các thơng số ô nhiễm là pH, chất rắn lơ lửng,
BOD5, COD, tổng N, Coliform,…
c. Chất thải khí
Nguồn gây ơ nhiễm khơng khí trong q trình hoạt động của trang trại
là các khí NH3, H2S, CH4, CO2, SO2,... phát sinh từ phân, nước tiểu của lợn, khu
xử lý chất thải, tiêu hóa của vật nuôi, do ứ phân, chế biến thức ăn,...
2.2.2. Cơ sở khoa học để xử lý chất thải chăn nuôi
* Chất thải rắn gồm phân thải, thức ăn thừa, vật liệu lót chuồng, xác động

vật chết.
- Phân thải là những thành phần từ thức ăn, nước uống mà cơ thể gia súc
khơng hấp thụ được và thải ra ngồi cơ thể. Trong phân chứa một lượng lớn các
chất như Nitơ, Phốt pho, Kali, Kẽm, Đồng. Các khoáng chất dư thừa cơ thể không
sử dụng như P2O5, K2O, CaO, MgO phần lớn đều xuất hiện trong phân.

6


Tùy theo loại gia súc, thức ăn, độ tuổi, khẩu phần ăn khác nhau mà lượng phân thải
ra cũng sẽ khác nhau cả về khối lượng lẫn thành phần. Gia súc ở những độ tuổi
khác nhau có khả năng tiêu hoá và nhu cầu cơ thể khác nhau. Do vậy, lượng phân
thải ra trong một ngày đêm sẽ không giống nhau.
Bảng 2.2. Lượng phân trung bình của gia súc trong một ngày đêm
Loại gia súc
Trâu

Lợn < 10kg

Lợn 15-45kg
Lợn 45-100kg

Nguồn: Lăng Ngọc Huỳnh (2001)

Thành phần hóa học của phân phụ thuộc nhiều vào dinh dưỡng, tình trạng
sức khỏe, cách ni dưỡng, chuồng trại, loại gia súc, gia cầm…
Bảng 2.3. Thành phần hóa học cơ bản của các loại phân gia súc, gia cầm
Phân loại gia
súc, gia cầm
Trâu



Lợn



Nguồn: Nguyễn Đức Lượng và cs. (2003)

7


Ngồi ra, trong thành phần phân gia súc nói chung và phân lợn nói riêng cịn
chứa các loại vi rút, vi khuẩn, trứng giun sán… và nó có thể tồn tại vài ngày đến
vài tháng ngồi mơi trường gây ơ nhiễm đất, nước đồng thời còn gây hại cho sức
khỏe của con người và vật nuôi.
- Xác súc vật chết
Xác súc vật chết do bệnh luôn là nguồn gây ô nhiễm chính cần phải được xử
lý để nhằm tránh lây lan cho con người và vật nuôi.

- Thức ăn thừa, vật liệu lót chuồng và các vật chất khác Loại chất này có

thành phần đa dạng gồm: Cám, bột ngũ cốc, bột tơm, bột cá, các khống chất bổ
sung, rau xanh, các loại kháng sinh, rơm rạ,…
* Nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm nước thải của gia súc, nước vệ
sinh gia súc, chuồng trại.Đây là một nguồn chất thải ô nhiễm nặng. Mức độ ô
nhiễm chất thải chăn nuôi khác nhau tùy theo cách thức làm vệ sinh chuồng trại
khác nhau (Có hót phân hay khơng hót phân trước khi tắm rửa, số lần tắm rửa cho
gia súc và vệ sinh chuồng trại trong một ngày…). Nước thải chăn nuôi không chứa
các chất độc hại như nước thải từ các ngành công nghiệp khác (Axít, kiềm, kim
loại nặng, chất ơxy hóa, hóa chất cơng nghiệp,…) nhưng chứa nhiều vi khuẩn, ấu
trùng, giun sán có nguy cơ gây ra nhiều ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người.
Trong nước thải, chất hữu cơ chiếm 70 – 80% gồm cellulose, protit, axít amin, chất
béo, hydrat cacbon. Các chất vô cơ chiếm 20 – 30% gồm cát, đất, muối, urê,
ammonium.
∗ Khí thải
- Mùi hơi chuồng ni là do hỗn hợp khí được tạo ra từ q trình lên men

phân hủy phân, nước tiểu gia súc, thức ăn dư thừa…Cường độ của mùi phụ thuộc
mức độ thơng thống của chuồng ni, tình trạng vệ sinh, mật độ ni, điều kiện
bên ngoài như nhiệt độ, độ ẩm. Thành phần các chất khí trong chuồng ni cũng
biến đổi tùy theo giai đoạn phân hủy các chất hữu cơ, thành phần thức ăn, hệ thống
vi sinh vật và sức khỏe của vật ni.
- Sự hình thành khí chuồng ni NH3 và H2S được hình thành chủ yếu từ

quá trình phân hủy của phân do các vi sinh vật gây mùi hôi, ngồi ra NH 3 cịn
được sinh ra từ sự phân giải urê từ nước tiểu. Thành phần các khí trong chuồng
nuôi biến đổi tùy theo giai đoạn phân hủy chất thải hữu cơ, tùy theo thành phần
của thức ăn, hệ thống vi sinh vật và tình trạng sức khỏe của vật ni. Khí sinh ra


8


chủ yếu là NH3, H2S, CH4 và CO2. Theo Phạm Thị Ngọc Lan, trong từ 3 – 5 ngày
đầu, mùi hơi sinh ra rất ít do vi sinh vật chưa phát triển mạnh. Nhóm –NH 2 của
amin được tách ra để hình thành NH3.
Q trình khử amin: Alanine Axít lactic + NH3 Serine Axít pyruvic + NH3
NH3 Protein H2S Indole Scatole phenol Axít hữu cơ mạch ngắn Q trình phân
giải urê: CO(NH2)2 + 2H2O (NH4)2CO3 (NH4)4CO3 ít bền vững nên dễ bị phân
hủy tiếp (NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O
- Phân loại khí chuồng ni Theo Trương Thanh Cảnh, các khí sinh ra từ

chăn ni được chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm các khí kích thích: Những khí này có tác hại gây tổn thương đường
hô hấp và phổi, đặc biệt là gây tổn thương niêm mạc của đường hô hấp. Nhất là
NH3 gây nên hiện tượng kích thích thị giác, làm giảm thị lực.
+ Nhóm các khí gây ngạt: Các chất khí gây ngạt đơn giản (CO 2 và CH4):

Những chất khí này trơ về mặt sinh lý. Đối với thực vật, CO 2 có ảnh hưởng tốt,
tăng cường khả năng quang hợp. Nồng độ CH4 trong khơng khí từ 45% trở lên gây
ngạt thở do thiếu ôxy. Khi hít phải khí này có thể gặp các triệu chứng nhiễm độc
như: Co giật, ngạt, viêm phổi. Các chất khí gây ngạt hóa học (CO): Là những chất
khí gây ngạt bởi chúng liên kết với Hemoglobin của hồng cầu máu làm ngăn cản
quá trình thu nhận hoặc quá trình sử dụng ơxy của các mơ bào. Nhóm các khí gây
mê: Những chất khí (Hydrocacbon) có ảnh hưởng nhỏ hoặc khơng gây ảnh hưởng
tới phổi nhưng khi được hấp thu vào máu thì có tác dụng như dược phẩm gây mê.
Nhóm các chất khí khác: Những chất khí này bao gồm các nguyên tố và
chất độc dạng dễ bay hơi. Chúng có nhiều tác dụng độc khác nhau khi hấp phụ vào
cơ thể chẳng hạn như khí phenol ở nồng độ cấp tính.

2.2.3. Các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi
Hiện nay, tại các hộ hay các trang trại chăn ni đang áp dụng một số hình
thức xử lý chất thải chăn nuôi phổ biến như thu gom phân rắn để bán, ủ phân
compost, biogas, làm thức ăn cho cá, bón cho cây trồng hay thải bỏ trực tiếp ra
mơi trường… (Trịnh Quang Tun và cs., 2010; Vũ Đình Tơn và cs., 2009).Nhiều
biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhau đã được áp dụng nhằm giảm thiểu những tác
động xấu đến trường do ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi.. Trong đó, việc quy hoạch
và giám sát quy hoạch cả tổng thể và chi tiết chăn nuôi theo quốc gia, miền, vùng
sinh thái, cụm tỉnh cho từng chủng loại gia súc, gia cầm, với số

9


lượng phù hợp để không quá tải gây ô nhiễm mơi trường là biện pháp quan trọng
có tầm chiến lược. Thông thường người ta kết hợp giữa các phương pháp với nhau
để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn.
2.2.3.1. Ủ làm phân bón
Có thải chất thải bằng hữu cơ (Compost) là sử dụng chủ yếu bã phế thải
thực vật, phân của động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của vi
sinh vật phân hủy và làm tăng cao chất lượng của sản phẩm, tạo nên phân bón hữu
cơ giàu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Người ta chọn chỗ đất không
ngập nước, trải một lớp rác hoặc bã phế thải trồng trọt dày khoảng 20cm, sau đó
lót một lớp phân gia súc hoặc gia cầm khoảng 20-50% so với rác (Có thể tưới nếu
phân lỏng, mùn hoai), tưới nước để có độ ẩm đạt 45-50% rồi lại trải tiếp một lớp
rác, bã phế thải trồng trọt lên trên… đến khi đống ủ đủ chiều cao (Không sử dụng
cỏ tranh, cỏ gấu để ủ). Dùng tấm ni lông, bạt… đủ lớn để che kín đống phân ủ. Cứ
khoảng một tuần đảo đều đống phân ủ và bổ xung nước cho đủ độ ẩm khoảng 4550%, che nilon, bạt kín lại như cũ. Ủ phân bằng phương pháp này hoàn toàn nhờ
sự lên men tự nhiên, Chất thải bằng hữu cơ (Compost) là sử dụng chủ yếu (Tuy
nhiên nếu được bổ xung men vào đống ủ thì tốt hơn).
Nhờ quá trình lên men và nhiệt độ tự sinh của đống phân ủ sẽ tiêu diệt được

phần lớn các mầm bệnh nguy hiểm, thậm chí ủ phân có thể phân hủy được cả xác
động vật chết khi lượng phế thải thực vật đủ lớn. Trong phân ủ có chứa chất mùn
làm đất tơi xốp, tăng dung lượng hấp thụ khoáng của cây trồng, đồng thời có tác
dụng tốt đến hệ vi sinh vật có ích trong đất. Phân ủ cịn có tác dụng tốt đối với tính
chất lý hố học và sinh học của đất, không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật
và giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái.
2.2.3.2. Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học
a. Xử lý môi trường bằng men sinh học
Từ đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước người ta đã sử dụng các chất men để
giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi được gọi là “Chế phẩm EM (Effective
Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu”. Ban đầu các chất này được
nhập từ nước ngoài nhưng ngày nay các chất men đã được sản xuất nhiều ở trong
nước. Các men nghiên cứu sản xuất trong nước cũng rất phong phú và có ưu điểm
là phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên, khí hậu nước ta. Người ta sử dụng men sinh
học rất đa dạng như: Dùng bổ sung vào nước thải, dùng phun vào chuồng nuôi,
vào chất thải để giảm mùi hôi, dùng trộn vào thức ăn…

10


Một số men bổ sung
TT

Tên sản phẩm

1

Deodorase

2


EM

3

EMC

4

Kemzym

5

Pyrogreen

6

Yeasac

7

Lavedae

8

DK, Sarsapomin
30

b, Chăn nuôi trên đệm lót sinh học
Chăn ni trên đệm lót sinh học là sử dụng các phế thải từ chế biến lâm sản

(Phôi bào, mùn cưa…) hoặc phế phụ phẩm trồng trọt (Thân cây ngô, đậu, rơm, rạ,
trấu, vỏ cà phê…) cắt nhỏ để làm đệm lót có bổ sung chế phẩm sinh học. Sử dụng
chế phẩm sinh học trên đệm lót là sử dụng “bộ vi sinh vật hữu hiệu” đã được
nghiên cứu và tuyển chọn chọn thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus,
Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus…với mong muốn là tạo ra lượng vi
sinh vật hữu ích đủ lớn trong đệm lót chuồng nhằm tạo vi sinh vật có lợi đường
ruột, tạo các vi sinh vật sinh ra chất ức chế nhằm ức chế và tiêu diệt vi sinh vật có
hại, để các vi sinh vật phân giải chất hữu cơ từ phân gia súc gia cầm, nước giải
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.Trên cơ sở nghiên cứu gốc chế phẩm EM của Nhật
Bản, tiến sĩ Lê Khắc Quảng đã nghiên cứu, chọn tạo cho ra các sản phẩm EM chứa
nhiều chủng loại vi sinh vật đã có mặt trên thị trường. Ngồi ra nhiều cơ sở khác
cũng đã nghiên cứu và chọn tạo ra nhiều tổ hợp vi sinh vật (men)phù hợp với các
giá thể khác nhau và được thị trường chấp nhận như chế phẩm sinh

11


học Balasa No1 của cơ sở Minh Tuấn; EMIC (Công ty CP Công nghệ vi sinh và
môi trường); EMC (Công ty TNHH Hóa sinh Việt Nam); GEM, GEM-K, GEM-P1
(Trung tâm Tư vấn CTA)…Thực chất của quá trình này cũng là xử lý chất thải
chăn nuôi bảo vệ môi trường bằng men sinh học.

Hình 2.1. Ni lợn trên nền đệm lót sinh học
Cơng nghệ đệm lót sinh học đầu tiên được ứng dụng vào sản xuất nông
nghiệp ở Nhật Bản từ đầu những năm 1980. Ngày nay đã có nhiều nước ứng dụng
như: Trung Quốc, Hồng Kông, Hoa Kỳ, Anh, Thái Lan, Hàn Quốc… Ở nước ta từ
năm 2010 công nghệ này đã bắt đầu du nhập vào và phát triển. Ngày 22 tháng 5
năm 2014 tại thành phố Phủ Lý, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổng kết 3 năm ứng
dụng đệm lót sinh học trong chăn ni 2011-2013 và đã có Thơng báo số
2560/TB-BNN-VP ngày 30 tháng 5 năm 2014 ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ

Văn Tám: “…Cơng nghệ chăn ni trên đệm lót sinh học là hướng đi mới và thu
được những kết quả bước đầu đã được khẳng định là không gây ô nhiễm môi
trường, giảm chi phí, giảm bệnh tật, lợn tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt được
người ưa chuộng, giá bán cao hơn, vì vậy mà hiệu quả hơn, phù hợp với quy mơ
chăn ni gà, lợn nơng hộ” (Tạp chí nơng nghiệp và phát triển nơng thơn).
Theo kết luận trên thì chăn ni trên đệm lót sinh học giảm gây ơ nhiễm
mơi trường và phù hợp nhất đối với mơ hình chăn ni nơng hộ.Tuy nhiên điều
đáng lưu ý là đệm lót sinh học kỵ nước, sinh nhiệt nên địa hình cao ráo và việc làm
mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải được quan tâm.

12


×