Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 98 trang )

H耀C VIỆ VIƠNG NGHIỆNG NGHINAM

NGUYỄN HẢI ĐĂNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Tám

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đõ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Đăng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiến độ bản luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- PGS-TS. Đỗ Thị Tám - Giảng viên khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Tiền Hải; các phòng, ban và UBND các
xã, thị trấn thuộc huyện Tiền Hải.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã giúp đỡ,
khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Đăng


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các viết tắt ....................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ ix
Thesis abstract .................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 2

1.4.1.


Những đóng góp mới .......................................................................................... 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 2

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan nghiên cứu ....................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất............................................................. 4

2.1.1.

Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất.................................................... 4

2.1.2.

Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ............................... 6

2.1.3.

Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất........................................ 11

2.1.4.


Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác....... 11

2.1.5.

Quy trình của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. ............................................... 14

2.2.

Cơ sở lý luậnvề đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch
sử dụng đất ....................................................................................................... 14

2.2.1.

Tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch
sử dụng đất ....................................................................................................... 14

2.2.2.

Bản chất và phân loại tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch
sử dụng đất ....................................................................................................... 15

2.2.3.

Bản chất và phân loại hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất .............. 16

iii


2.3.


Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới
và ở Việt Nam................................................................................................... 18

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới ...... 18

2.3.2.

Tình hình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam ................... 20

2.3.3.

Tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Thái Bình ............... 27

Phần 3.Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 29
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 29

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 29

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 29

3.4.


Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 29

3.4.1.

Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của huyện Tiền Hải .................................. 29

3.4.2.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Tiền Hải ................................ 29

3.4.3.

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình........................................................................ 30

3.4.4.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng đất ....................................................................................................... 31

3.5.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 31

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 31

3.5.2.


Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh......................................................... 31

Phần 4. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 32
4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tiền Hải ............................. 32

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ................. 32

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................................ 39

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trường ................. 45

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Tiền Hải............................................. 48

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai huyện Tiền Hải. ......................................................... 48

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Tiền Hải ............................................. 53


4.3.

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ......................................................................... 57

4.3.1.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 ................. 58

4.3.2.

Đánh giá việc thực hiện các công trình, dự án so với phương án quy hoạch
sử dụng đất ....................................................................................................... 68

iv


4.3.3.

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Tiền Hải .. 73

4.3.4.

Đánh giá tình hình việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Tiền Hải đến
năm 2015 .......................................................................................................... 75

4.4.

Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn

huyện Tiền Hải ................................................................................................. 79

4.4.1.

Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất ..................... 79

4.4.2.

Giải pháp quản lý thực hiện quy hoạch.............................................................. 80

4.4.3.

Giải pháp về chính sách .................................................................................... 80

4.4.4.

Giải pháp về đầu tư ........................................................................................... 81

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 82
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 82

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 83

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 84

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CTH

Chưa thực hiện

DV

Dịch vụ

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND

Hội đồng nhân dân

QHSDĐ


Quy hoạch sử dụng đất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn
huyện Tiền Hải ........................................................................................... 41

Bảng 4.2.

Cơ cấu lao động trên địa bàn huyện qua các năm 2011-2015 ....................... 42

Bảng 4.3.

Hiện trạng đất nông nghiệp huyện Tiền Hải năm 2015 ................................ 54


Bảng 4.4.

Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Tiền Hải năm 2015....... 55

Bảng 4.5.

Tổng hợp diện tích, cơ cấu các loại đất được duyệt theo quy hoạch ............ 58

Bảng 4.6.

Chỉ tiêu các phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Tiền Hải
đến năm 2015 ............................................................................................. 58

Bảng 4.7.

Kết quả thực các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp huyện Tiền Hải
đến năm 2015 ........................................... Error! Bookmark not defined.60

Bảng 4.8.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SDĐ phi nông nghiệp huyện Tiền Hải
đến năm 2015 ............................................................................................. 61

Bảng 4.9.

Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2015 theo quy
hoạch được duyệt huyện Tiền Hải ............................................................... 66

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng đến năm 2015

theoquy hoạch được duyệt huyện Tiền Hải.................................................. 67
Bảng 4.11. Các cơng trình, dự án đã thực hiện theo phương án quy hoạch
đến năm 2015 ............................................................................................. 68
Bảng 4.12. Các cơng trình, dự án chưa thực hiện theo phương án quy hoạch
đến năm 2015 ............................................................................................. 71
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 ...................................... 73
Bảng 4.14. Các cơng trình, dự án đã thực hiện theo phương án kế hoạch sử dụng
đất năm 2016 .............................................................................................. 74

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 4.1.

Sơ đồ hành chính huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ................................... 32

Biểu đồ 4.2. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch và kết quả thực hiện
đến năm 2015 .........................................................................................59
Biểu đồ 4.3. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch và kết
quả thực hiện đến năm 2015....................................................................61
Biểu đồ 4.4. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy hoạch và kết
quả thực hiện đến năm 2015....................................................................62
Biểu đồ 4.5. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất chưa sử dụng theo quy hoạch và
kết quả thực hiện đến năm 2015 ..............................................................65

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Hải Đăng
Tên đề tài:“Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
Ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 62.85.01.03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) huyện tiền Hải, tỉnh Thái Bình nhằm tìm ra
những ưu điểm và tồn tại trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất giải pháp để khắc phục các tồn tại và nâng cao hiệu quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là:
-

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

-

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

-

Phương pháp thống kê và phân tích

-


Phương pháp chuyên gia

-

Phương pháp minh họa bằng bản đồ

-

Phương pháp so sánh, đánh giá

Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
1. Huyện Tiền Hải nằm phía Đơng Nam tỉnh Thái Bình, với 35 xã, thị trấn. Tổng
diện tích tự nhiên của huyện là 23.130,3 ha có địa hình tương đối bằng phẳng. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 13,9%. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp - công
nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ: 24% - 34% - 42%. Với dân số của huyện là
231150 người với tổng số 105405 lao động.
2. Công tác quản lý đất đai của huyện được thực hiện tương đối tốt, góp phần
cho quản lý và sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm. Đội ngũ cán bộ công chức được đào tạo cơ
bản có chun mơn cao, có tinh thần trách nhiệm trong việc hồn thành nhiệm vụ được
giao. Có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng có liên quan trong việc giải
quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.
3. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương án quy hoạch đến năm 2020 huyện
huyện Tiền Hải thực hiện khá tốt. Cụ thể như sau:

ix


Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020: diện tích đất nơng nghiệp 12.842,37 ha;
Diện tích đất phi nơng nghiệp là 9.158,05 ha; Diện tích đất chưa sử dụng là 604,05 ha.
Diện tích đất nơng nghiệp chuyển sang đất phi nơng nghiệp là 2.094,96 ha; Diện tích

chuyển đổi nội bộ trong cơ cấu đất nông nghiệp là 391,71 ha. Diện tích đất chưa sử
dụng đưa vào sử dụng đất nơng nghiệp là 38,3 ha, đất phi nông nghiệp là 279,24 ha.
Giai đoạn 2011-2015: Diện tích đất nơng nghiệp đạt 83,43% so với chỉ tiêu được
duyệt; đất phi nông nghiệp đạt 82,79% so với chỉ tiêu được duyệt; đất chưa sử dụng
giảm 826,0 ha so với chỉ tiêu được duyệt. Như vậy, theo quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, danh mục quy hoạch lấy vào đất nông nghiệp không thực hiện được hết.
Đánh giá một cách tổng thể có thể thấy, bên cạnh những mặt đã đạt được như chỉ tiêu
phân bổ diện tích các loại đất theo năm đạt tỷ lệ cao; có nhiều cơng trình, dự án triển
khai thực hiện theo đúng quy hoạch cả về không gian và thời gian; việc thực hiện các
thủ tục về thu hồi, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã dựa trên
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Huyện đã được phê duyệt.
Tuy nhiên, trong giai đoạn thực hiện quy hoạch, kết quả thực hiện còn nhiều chỉ
tiêu sử dụng đất chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch, đặc biệt có những cơng trình nằm
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) vẫn chưa được triển khai
thực hiện, trong khi đó lại phát sinh thêm một số danh mục cơng trình thực hiện ngoài
quy hoạch được duyệt.
4) Giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất:
- Đối với cơng tác lập quy hoạch: Cần có sự điều tra đánh giá cụ thể, chính xác về
tiềm năng đất đai, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều kiện xã hội, tập quán canh tác của
vùng quy hoạch từ đó đưa ra những tiêu chí và chiến lược phát triển phù hợp; phương
án quy hoạch ngoài chỉ tiêu về diện tích, cơ cấu đất đai cần quan tâm đến việc phân bổ
khơng gian của các vùng sản xuất; từ đó có định hướng quy hoạch phát triển đồng ruộng
cho phù hợp. Việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất thường liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành vì vậy cần có quy chế quản lý quy hoạch để đảm bảo quy hoạch
được thực hiện đồng bộ, thống nhất.
- Đối với công tác tổ chức thực hiện quy hoạch: việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất thường liên quan đến nhiều cấp, ngành ở nhiều lĩnh vực. Vì vậy địi hỏi phải
có cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chặt chẽ trong nhiều năm. Do đó, để làm được
điều này, trên cơ sở phương án quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt, UBND huyện cần
xây dựng các chương trình, mục tiêu phát triển cụ thể và giao cho các ngành thực hiện.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Hai Dang
Thesis title: Assess the implementation land use planning up to 2020 Tien Hai
district, Thai Binh Province.
Major: Land Management;

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Assess the implementation of land use planning up to 2020 and land use plan
period 2011-2015 Tien Hai district, Thai Binh Province to find out the advantages and
shortcomings of the implementing process.
- Propose the solutions for overcoming the shortcomings and improving the
efficiency of the implementation of land use planning.
Materials and Methods
In the thesis, using the research methods are:
-

Method of investigation, collection of secondary data
Method of investigation and collection of primary data

-

Methods of statistical analysis
Expert method


-

Illustrate by maps
Method of comparison and reviews

Main findings and conclusions
1. Tien Hai district is located in the southeast of Thai Binh province, with 35
communes and townships. The total natural area of the district is 23,130.3 hectares with
relatively flat terrain. The average economic growth rate of 5 years is 13.9%. Economic
structure: agriculture - industry, construction - trade and services: 24% - 34% - 42%.
With a population of 231150 people with a total of 105,405 employees.
2. The land management of the district has done relatively well, contributing to
the management and rational land use. The team of civil servants trained, highly
professional basic, with a sense of responsibility in completing assigned tasks. There is
a close cooperation of the authorities concerned to finalize the complaints and
denunciations and land disputes.
3. Research results show that the plan of Tien Hai district in 2020 is quite good.
As follows:

xi


Land use planning up to 2020: agricultural land area of 12,842.37 hectares; Nonagricultural land area is 9,558.05 ha; Unused land area is 604.05 ha. The area of
agricultural land transferred to non-agricultural land is 2,094.96 hectares; The internal
conversion area in the agricultural land structure is 391.71 ha. The unused land area
used for agricultural land use is 38.3 ha, non-agricultural land is 279.24 ha.
In the period of 2011-2015: The area of agricultural land is 83.43% of the
approved target; Non-agricultural land was 82.79% of the approved target; Unused land
decreased by 826.0 ha compared to the approved target. Thus, according to the land use

planning up to 2020, the list of planning for agricultural land could not be fully realized.
The overall assessment can be seen, in addition to the achieved areas such as the target
allocation of land area by year to a high ratio; There are many works and projects
implemented in accordance with planning both in space and time; The implementation
of procedures for land acquisition, land allocation, land lease and land use change has
been based on approved district land use plans and plans.
However, during the implementation phase, many land use targets are not yet
close to planned targets, especially those included in the five-year land use plan (2011).
-2015) has not been implemented, while a number of works have been implemented
outside the approved plan.
4. Solutions to improve the efficiency of the implementation of land use
planning:
- For the planning: There should be a specific assessment survey, the exact
potential of the land, crop structure and livestock, social conditions, cultivation practices
of regional planning from there making criteria and appropriate development strategies;
planning alternatives outside the norm in terms of area, land structure regardless of the
spatial distribution of production areas; which has driven the field development plan
accordingly. The implementation of land use scheme often involves various levels and
branches so requires planning management regulations to ensure the planning is done in
sync and unified.
- For the implementation of the planning: The implementation of land use
planning often involves multiple levels and sectors in many areas. So requires
management mechanism and strict implementation for years. Therefore, in order to do
this, on the basis of the land use plan was approved, the People's Committees of District
should specific programs and development objectives and allocated theses to the sectors
for implementation.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối
với mỗi con người. Đất đai cung cấp không gian sống và lao động cho con người.
Tất cả các ngành kinh tế muốn phát triển được đều cần đến đất đai. Có thể nói,
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta thì đất đai giữ một vai trị hết
sức to lớn về kinh tế và chính trị. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất là một vấn đề rất được quan
tâm của toàn xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là một trong 15
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, được quy định tại điều 22 của Luật Đất
đai năm 2013. Theo Luật Đất đai năm 2013 từ Điều 35 đến Điều 51 quy định
đầy đủ, chi tiết về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Trong thời gian gần đây. Nhận được
sự quan tâm, đầu tư rất sâu sắc của Đảng và Chính phủ nên cơng tác quy hoạch
đã được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và đã đạt được những kết
quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì cơng tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cũng bộc lộ những yếu điểm, những hạn chế cần phải
khắc phục trong thời gian tới.
Tiền Hải là một trong 7 huyện của tỉnh Thái Bình với tổng diện tích tự nhiên
là 23.130,3 ha có 35 xã, thị trấn và là huyện có điều kiện tự nhiên tương đối
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội một cách tồn diện và có hiệu quả.
Trong những năm qua, huyện Tiền Hải cũng đã tiến hành xây dựng các phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện nhằm sử dụng một cách
hợp lý quỹ đất hiện có của địa phương. Thực hiện theo quy định của Luật Đất đai
cũng như các thông tư, nghị định hướng dẫn về công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, UBND huyện Tiền Hải đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu 2011 – 2015 và đã được UBND tỉnh
Thái Bình phê duyệt tại Quyết định số 2215/QĐ-UBND ngày 10/10/2013.

Phương án quy hoạch là căn cứ quan trọng để huyện chỉ đạo việc sử dụng đất
một cách hiệu quả để đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho mọi người dân
cũng như nhu cầu đất sản xuất của tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện
nhằm thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của huyện phát triển một cách toàn diện. Tuy

1


nhiên, trong 5 năm đầu thực hiện phương án quy hoạch đã bộc lộ một số mặt hạn
chế như việc thực hiện các dự án còn chậm, việc người dân tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng chưa theo quy hoạch vẫn còn diễn ra khá phổ biến... nên cần có
biện pháp để khắc phục những hạn chế đó. Quy hoạch mới chỉ sắp xếp quỹ đất
theo các mục đích sử dụng chứ chưa thực sự đi sâu vào tiềm năng đất đai, chưa
nghiên cứu sâu đến vấn đề môi trường và các vấn đề có liên quan khác nên
phương án quy hoạch chưa đạt được những mục tiêu đã đề ra. Ngồi ra, việc
quản lý, theo dõi q trình thực hiện phương án quy hoạch còn nhiều bất cập nên
tình trạng quy hoạch “treo” vẫn cịn diễn ra trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Tiền Hải nhằm tìm ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình
tiến hành thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phù hợp hơn với thực tế phát
triển của huyện Tiền Hải.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi ranh giới hành
chính huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

- Phạm vi thời gian: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch hoạch sử
dụng đất được tính đến 31/12/2016.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Tiền Hải để bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho huyện Tiền Hải trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của huyện.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học nghiên cứu về quy
hoạch sử dụng đất đến sử dụng đất hiệu quả và bền vững.

2


1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách để đưa ra các
giải pháp sử dụng đất hợp lý cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai được quy định tại Điều 16, Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai
2013 cũng khẳng định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 15 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Chương 2, Điều 22 (Quốc
hội nước CHXHCNVN, 2013b).
Theo FAO (1993): “ Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm

năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã
hội nhằm lựa chọn ra phương án quy hoạch sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của
quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn áp dụng vào
thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ
được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng
cao kỹ năng quản lý sử dụng đất”.
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan
điểm sau:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư
liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản
xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù
kinh tế - xã hội; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống
các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý,
hiệu quả thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng
tổ chức sử dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử
dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của
Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái bền vững.
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của
sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử
dụng đất và những dữ kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng
đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài
nguyên lâu dài.

4


- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của nhà nước, đất đai là tài
sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì

quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và
theo các ngành kinh tế - xã hội.
Từ nhiều khía cạnh trên có thể rút ra khái niệm như sau: Quy hoạch sử
dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà
nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân
phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản
xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường (Đồn Cơng Quỳ
và cs., 2006).
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và
tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự
chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm
giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nơng nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa và đất có
rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá
vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc
kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình
hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương, đặc biệt là
trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân loại quy hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:
Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong
quy hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch, nội dung và phương pháp quy hoạch.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) quy định: Quy hoạch
sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ hành chính được tiến hành theo 4 cấp

gồm (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003):

5


- Quy hoạch sử dụng đất cả nước;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Luật Đất đai năm 2013 (Điều 36) quy định hệ thống quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ đến cấp huyện và quy hoạch đất cho
quốc phòng, đất an ninh (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013b).
- Quy hoh hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng
- Quy hoh hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử d
- Quy hoh hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụ
- Quy hoh h, ky hoh hệ thống quy hoạch, kế h;
- Quy hoh hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
2.1.2. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
a. Nhiệm vụ của QHSDĐ
* Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, quy định tại Điều 23 (Quốc
hội nước CHXHCNVN, 2003). Cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng đất cụ thể
như sau :
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các cơng trình, dự án;
- Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi
trường.
* Luật đất đai năm 2013, (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013b) quy định

cụ thể nội dung của quy hoạch sử dụng đất theo từng cấp, cụ thể như sau:
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;
+ Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nơng nghiệp, nhóm
đất phi nơng nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số

6


loại đất gồm đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc
phịng, đất an ninh, đất khu cơng nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ
cao, đất khu kinh tế, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
+ Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ
quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế - xã
hội;
+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;
+ Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng;
+ Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện;
+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;
+ Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử

dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện và cấp xã;
+ Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn
vị hành chính cấp xã;
+ Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến
từng đơn vị hành chính cấp xã;
+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy
hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định
tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến
từng đơn vị hành chính cấp xã;

7


+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
b. Đặc điểm của QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân.Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau:
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế- xã hội cho nên phải
đảm bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế của Nhà nước. Tính kinh tế
thể hiện ở hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật thể hiện ở các công
tác chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định,
xử lý số liệu,... Tính pháp chế nghĩa là việc sử dụng và quản lý đất đai phải tuân
theo các quy định pháp luật của Nhà nước (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
* Tính lịch sử - xã hội
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát
triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử
phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi

hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt:
lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình
sản xuất ) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh mối quan hệ giữa người
với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết
kế...đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho đầy
đủ hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở
nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của
toàn xã hội. Bởi vì vậy, theo Luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình và
tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông
thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu
tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong

8


nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu
thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế xã hội và mơi trường nảy sinh trong quá
trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp
Đất đai có vai trị quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt
động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đất mang tính tổng hợp rất cao, đề cập
đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trường sinh thái... Quy
hoạch sử dụng đất đai thường động chạm đến việc sử dụng đất của sáu loại đất

chính: đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị,đất
chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng đất
đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp tồn bộ nhu cầu sử
dụng đất, nó phân bố, bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu
thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương thức, phương
hướng phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã hội, bảo đảm cho
nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ trong
phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử dụng
đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế
biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như: sự thay đổi về
nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hố, cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng
nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng
đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo
căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế -xã hội, quy
hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vững chắc, niềm tin cho
các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung

9


cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính

phương huớng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: phương hướng,
mục tiêu và trong điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong vùng; cân đối tổng
quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân
bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng
đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục
tiêu của phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà
trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác
định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hố quy hoạch sẽ càng ổn định. Do
đó, quy hoạch thường có giá trị trong thời gian, tạo nền tảng và định hướng cho
các ngành khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra.
* Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trị khác nhau, các phương hướng
hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng đất đai
cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai
của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị
xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật, quy
hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm
theo. Nó chính sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng khơng
phải thế mà quy hoạch sử dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi.
* Tính khả biến
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì
vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển,

khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi càng cao, các

10


nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nước
và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến quy hoạch là cần
thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai
luôn là quy hoạch động.
2.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất
* Theo Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013b) thì
lập quy hoạch sử dụng đất có những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết
của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2.1.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác

a. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
là quy hoạch chiến lược, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử
dụng đất. Quy hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch cấp
tỉnh. Quy hoạch cấp huyện là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi
mô, quy hoạch cấp xã là quy hoạch vi mô (Luật năm Đất đai năm 2003), quy

11


hoạch cấp huyện là quy hoạch vi mô (Luật Đất đai năm 2013), và làm cơ sở để
thực hiện quy hoạch chi tiết (Nguyễn Đình Bồng, 2007).
b. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài hạn sử dụng
tài nguyên đất
Nhiệm vụ đặt ra cho quy hoạch sử dụng đất đai chỉ có thể được thực hiện
thông qua việc xây dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt kỹ thuật,
kinh tế và pháp lý. Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu điều tra và khảo sát
địa hình, thổ nhưỡng, xói mịn đất, thuỷ nơng, thảm thực vật... các tài liệu về kế
hoạch dài hạn của tỉnh, huyện, xã; hệ thống phát triển kinh tế của các ngành ở
từng vùng kinh tế - tự nhiên; các dự án quy hoạch huyện, quy hoạch xí nghiệp;
dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và
tăng tính khả thi cho các dự án quy hoạch sử dụng đất đai (Hà Minh Hòa, 2010).
Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dự báo tài nguyên đất
và các dự báo khoa học kỹ thuật khác cũng như các số liệu về quản lý đất đai là
cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch và thiết kế công tŕnh. Tuy nhiên cần hạn chế sự
chồng chéo các biện pháp khi lập dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng
như trong cơng tác điều tra khảo sát. Việc phức tạp hố vấn đề sẽ làm nảy sinh
các chi phí khơng cần thiết về lao động và vật tư, đồng thời gây cản trở cho việc
thực hiện các dự án quan trọng và bức xúc hơn trong cuộc sống (Đồn Cơng
Quỳ và cs., 2006).

c. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô sự phát triển
kinh tế - xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát
triển và phân bố lực lượng sản xuất theo khơng gian (lãnh thổ) có tính đến
chun mơn hố và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh
thổ cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai
là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh

12


×