Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN VĂN SÁNG

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NAM SÀI GỊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI DIỆU ANH

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2015


TÓM TẮT
Hiện nay, vấn đề nợ xấu tại các ngân hàng thương mại đang diễn biến rất phức
tạp, nợ xấu tăng nhanh trong những năm gần đây trong khi hoạt động quản lý, xử lý
nợ xấu còn nhiều hạn chế nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống
ngân hàng cũng như của nền kinh tế trong nước nói chung. Nợ xấu làm cho nhiều
doanh nghiệp khơng vay được vốn, sản xuất kinh doanh khó khăn, đình trệ, ảnh
hưởng đến việc làm, đời sống của người lao động và sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Nợ xấu cịn làm cho tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng khơng lành mạnh,
thanh khoản khó khăn, một số ngân hàng thương mại đứng trước nguy cơ đổ vỡ, đe
dọa an toàn hệ thống ngân hàng và ổn định kinh tế vĩ mơ.


Do đó, thực hiện tốt hoạt động quản lý nợ xấu là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
tại các ngân hàng thương mại, điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần đảm bảo
hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nợ xấu cùng với thực
tiễn công tác tại đơn vị, tác giả đã đi sâu nghiên cứu hoạt động quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn.
Luận văn đã trình bày được những cơ sở lý luận về nợ xấu cũng như quản lý nợ xấu
tại ngân hàng thương mại. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng
hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn, những thành tựu đạt được, các hạn chế của hoạt
động quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Nam Sài Gòn và xác định được những nguyên
nhân của các hạn chế. Trên cơ sở những nguyên nhân đó, tác giả đề xuất các giải
pháp tồn diện phù hợp với tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn để nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý nợ xấu tại đơn vị.
Tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, …
Đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên
cứu của luận văn. Đồng thời, tiếp thu ý kiến phản biện của cán bộ quản lý, điều
hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.


Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn
trong giai đoạn hiện nay có tính thực tiễn cao, phù hợp với tình hình hoạt động của
Chi nhánh Nam Sài Gòn.


LỜI CAM ĐOAN




Tôi tên là: NGUYỄN VĂN SÁNG



Sinh ngày: 12 tháng 10 năm 1988 tại Đồng Tháp



Quê quán: Đồng Tháp



Hiện cư ngụ tại: Hẻm 1178 Đường Huỳnh Tấn Phát, Thị trấn Phú Xuân,
Huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh



Là học viên cao học khóa 14 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM



Mã số học viên: 020114120159
Cam đoan đề tài: “ Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn”


Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Diệu Anh




Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có

tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố
tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận
văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 22 tháng 05 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Sáng


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Tiếng nước ngồi

ATM

Máy rút tiền tự động

DPRR


Dự phịng rủi ro

FED

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ

Federal Reserve System

IMF

Tổ chức Tiền tệ Thế giới

International

Quốc
Ngân hàng phát triển Hàn Quốc

KDB

hàng

Việt Nam
hàng

công Ngân hàng TMCP Cơng Thương

thương Nam Sài Gịn

Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài


NHNN

Gòn hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân

NHTM

Ngân hàng thương mại

POS

Máy thanh tóan thẻ

RRTD

Rủi ro tín dụng

TMCP

Thương mại Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VAMC

Corporation
Korea Development Bank


công Ngân hàng TMCP Công Thương

thương
Ngân

Monetary

Fund
Công ty Quản lý tài sản Hàn Korea Asset Management

KAMCO

Ngân

Automated Teller Machine

Point Of Sale

Cơng ty Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

World Trade Organization


DANH MỤC BẢNG BIỂU



Thứ tự

Tên bảng biểu

Trang

1

Bảng 1.1: Cơ cấu Danh mục cấp tín dụng theo ngành nghề

8

Bảng 1.2: Cơ cấu Danh mục cấp tín dụng theo đối tượng
2
3

khách hàng
Bảng 1.3: Cơ cấu danh mục cấp tín dụng theo tính chất

9
10

Bảng 2.1: Một số kết quả đạt được của Ngân hàng cơng
4
5

thương Nam Sài Gịn từ năm 2010 đến năm 2014
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ


38
40

Bảng 2.3: Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng khách hàng của
6
7

Ngân hàng cơng thương Nam Sài Gịn 2010 đến năm 2014
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ xấu theo kỳ hạn cho vay của Ngân
hàng cơng thương Nam Sài Gịn 2010 đến năm 2014

42
43


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ


Tên biểu đồ, hình vẽ

Thứ tự
1
2
3

4

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng
cơng thương Nam Sài Gịn
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng cơng

thương Nam Sài Gịn từ năm 2010 đến năm 2014
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của Ngân hàng cơng thương
Nam Sài Gịn từ năm 2010 đến năm 2014
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay nội bảng của Ngân hàng cơng
thương Nam Sài Gịn theo nhóm nợ từ năm 2010 đến năm

Trang
33
35
36

40

2014
5
6

Biểu đồ 2.4: Nợ xấu theo đối tượng khách hàng của Ngân
hàng cơng
thương
Sàinhánh
Gịn 2010
Chi nhánh
cấpNam
1, Chi
cấp 2đến năm 2014
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nợ xấu theo kỳ hạn

43
44



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta hiện nay, đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại thì hoạt động cấp tín dụng vẫn là nghiệp vụ đặc trưng, chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng tài sản và cũng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao nhất cho
các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động cấp tín dụng lại tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, sự
cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ nói chung, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng nói riêng ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn. Do đó, để đẩy mạnh
tính cạnh tranh, giữ vững, chiếm lĩnh thị phần, một số Ngân hàng thương mại đã
cởi mở chính sách tín dụng hơn, xem đây là một giải pháp để thu hút khách hàng,
chiếm lĩnh thị phần. Trong khi đó, việc quản lý và kiểm sốt rủi ro trong hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng thương mại không được quan tâm đúng mức,
chưa được thực hiện tốt nên nợ xấu ngày càng gia tăng, đã ảnh hưởng rất lớn đến
lợi nhuận, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Trên thực tế, trong thời gian
vừa qua, hàng loạt các ngân hàng có sự thay đổi nhân sự cấp cao, thực hiện tái cơ
cấu ngân hàng như mua bán, sáp nhập, hợp nhất … cũng vì nợ xấu gia tăng trong
khi biện pháp xử lý nợ xấu chưa đem lại kết quả như mong đợi.
Việc tăng trưởng tín dụng cần được tăng trưởng một cách ổn định, an toàn
và hiệu quả. Do vậy, để hạn chế các khoản nợ có nguy cơ chuyển thành nợ xấu
và thực hiện tốt công tác xử lý nợ xấu là một yêu cầu cấp bách nhất hiện nay bởi
lẽ nợ xấu đang làm suy giảm khả năng thanh khoản của các ngân hàng, hoạt động
kinh doanh thua lỗ và làm tắc nghẽn dịng tín dụng trong nền kinh tế.
Vì vậy, việc ngăn ngừa, tập trung và kiên quyết xử lý nợ xấu sẽ giúp cho
tình hình tài chính của các ngân hàng lành mạnh hơn, khai thơng nguồn tín dụng.

Các doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận vốn với lãi suất hợp lý để đầu tư cho sản
xuất kinh doanh, từ đó giúp cho các ngân hàng thu hồi được các khoản nợ tồn
động và sẽ có nhiều hơn những gói tín dụng cho vay.


2

Nhận thấy được tầm quan trọng của việc quản lý nợ xấu, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đã coi quản lý nợ xấu là một trong
những việc trọng tâm hàng đầu, đảm bảo hoạt động tín dụng được an tồn, hiệu
quả, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống được ổn định,
bền vững. Để hiểu rõ về thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn, từ đó đề ra các biện
pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ xấu, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Nam Sài Gòn” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn thể hiện thơng qua việc giải quyết các
khía cạnh sau đây:
- Về lý luận: Làm rõ những cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại.
- Về thực tiễn nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh
Nam Sài Gịn, những thành tựu đạt được và các hạn chế còn tồn tại. Từ đó,
phân tích và đánh giá các hạn chế để tìm ra những nguyên nhân của những
hạn chế.
- Trên cơ sở xác định những nguyên nhân của các hạn chế, tác giả đề

xuất các giải pháp toàn diện, phù hợp với tình hình hoạt động và định hướng
phát triển, nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn.


3

Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … đi từ cơ
sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu
của luận văn.
5. Điểm mới của luận văn
Đến thời điểm hiện tại, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu liên
quan đến nợ xấu ngân hàng. Cụ thể, các vấn đề về nợ xấu đã được nghiên cứu ở
một số tạp chí nghiên cứu khoa học, các luận văn cao học, thạc sỹ trong thời gian
qua. Luận văn của Nguyễn Đắc Dũng (2012) nghiên cứu về Hạn chế nợ xấu
trong cho vay nông nghiệp khu vực tư nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thơn tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sỹ của Lê Thị
Hồng Hạnh (2013) nghiên cứu về Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang, , Luận văn thạc sỹ
của Đào Thị Thanh Thủy (2013) nghiên cứu về Hồn Thiện cơng tác kiểm sốt
rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Bắc Đà Nẵng, Tạp
chí Nghiên cứu khoa học kiểm tốn số 71 (Tháng 9/2013) nghiên cứu về các
điểm nghẽn trong xử lý nợ xấu.

Điểm mới của đề tài nghiên cứu so với các cơng trình nghiên cứu trước đây
là luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài
Gòn trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, các giải pháp này có sự điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể như sau:


4

Chương 1: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và quản lý nợ xấu tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gịn
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Sài Gòn


5

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian, giữ vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm về NHTM như:

- NHTM là một Tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động
ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận (Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung 2011,
trang 79).
- NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, trong đó chức năng
chủ yếu là làm trung gian tín dụng giữa các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp,
công ty, tổ chức kinh tế (Lê Thị Mận và Lý Hoàng Ánh 2013, trang 245).
Trên thực tế ở nước ta hiện nay, các NHTM huy động tiền nhàn rỗi của các cá
nhân, tổ chức, nhận tiền ủy thác, vay tiền từ các tổ chức … và sử dụng số tiền huy
động có được cùng với tiền vay và vốn tự có để đầu tư, cho vay các cá nhân và tổ
chức có nhu cầu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, NHTM cịn thực hiện chức năng trung
gian thanh toán, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ, tư vấn tài chính, bảo hiểm, …
Do đó, có thể khái quát NHTM là ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các dịch vụ tài chính, ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Có thể nói khái niệm tín dụng đã có từ rất lâu và được ra đời cùng với sự
phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Có nhiều khái niệm tín dụng phù hợp
với những bối cảnh khác nhau. Cụ thể:
-

Trên thị trường tài chính, tín dụng có thể hiểu là sự dịch chuyển quỹ/vốn từ
nơ tạm thời thừa (thặng dư vốn) sang nơi tạm thời thiếu hụt về vốn


6

-

Theo nguồn gốc lịch sử, tín dụng được gán với cụm từ “Creditum – credit”

được giải thích là lịng tin hay là sự tín nhiệm, xuất phát từ sự trao đổi một
lượng giá trị hàng hóa nhất định để nhận về một lời cam kết hoàn trả trong
tương lai giữa người sản xuất hàng hóa và người tiêu thụ hàng hóa

-

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, khái niệm tín dụng có thể được nhìn nhận
một cách đầy đủ ở hai góc độ: (i) Thứ nhất là giữa ngân hàng (người cấp tín
dụng) và khách hàng (người nhận tín dụng) (ii) Thứ hai là giữa khách hàng
(người gửi tiền gửi có kỳ hạn/tiền tiết kiệm) và ngân hàng nhận tiền gửi. Tuy
nhiên, trong thực tế hoạt động ngân hàng, khi đề cập đến hoạt động tín dụng
thì góc độ thứ nhất thường được sử dụng phổ biến hơn. Theo đó, “Tín dụng
ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân
hàng/tổ chức tín dụng khác) chuyển giao tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh
nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo ngun tắc có hồn trả
cả gốc và lãi” (Bùi Diệu Anh 2013, trang 102).
1.1.2.2. Danh mục cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Xuất phát từ các yêu cầu phù hợp với mục đích quản lý, các NHTM thường

tập hợp các khoản tín dụng và thiết kế thành danh mục cấp tín dụng dựa trên các
tiêu thức khác nhau. Danh mục cấp tín dụng của NHTM là tập hợp tất cả các loại
hình cấp tín dụng mà NHTM đã thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh,
được sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, được cơ cấu theo một tỷ lệ nhất định
nhằm phục vụ cho mục đích quản lý, điều hành (Bùi Diệu Anh 2012).
Có thể phân chia danh mục cấp tín dụng theo các tiêu thức dưới đây:
 Danh mục theo các hình thức cấp tín dụng
Danh mục cấp tín dụng phân theo tiêu chí các hình thức cấp tín dụng sẽ
giúp cho ngân hàng có thể quản lý, đánh giá hoạt động cấp tín dụng theo từng hình
thức cấp tín dụng. Từ đó có thể đưa ra được những nhận định phù hợp về từng hình
thức cấp tín dụng, góp phần xây dựng định hướng kinh doanh phù hợp với hoạt

động của ngân hàng mình. Danh mục cấp tín dụng phân theo các hình thức cấp tín
dụng bao gồm:


7

 Cho vay: Theo Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16/06/2010 thì Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi.
 Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá
khác:
- “Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
địi các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán” (Luật các Tổ chức Tín dụng 2010, trang
4).
- “Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh tốn” (Luật
các Tổ chức Tín dụng 2010, trang 4).
 Bảo lãnh ngân hàng: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức
tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận” (Luật các Tổ chức Tín dụng 2010, trang 4).
 Bao thanh tốn: “Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên
bán hàng hoặc bên mua hàng thơng qua việc mua lại có bảo lưu quyền
truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc
mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá,

cung ứng dịch vụ” (Luật các Tổ chức Tín dụng 2010, trang 4).
 Danh mục theo ngành nghề
Danh mục cấp tín dụng theo ngành nghề có ý nghĩa quan trọng đối với
các NHTM trong việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện kinh doanh cho đến các
công tác quản lý, giám sát, điều hành. Từ việc phân tích, đánh giá được các thế


8

mạnh của mình như cơ chế cấp tín dụng, chính sách lãi suất, chính sách sản phẩm,
phân khúc khách hàng, thị trường, thị phần, … các NHTM có thể đề ra chiến lược
cấp tín dụng hợp lý nhất trong hoạt động kinh doanh của mình. Các ngành kinh tế
nào cần chú trọng, tập trung mở rộng tăng trưởng tín dụng, các ngành nghề cần duy
trì và hạn chế cấp tín dụng … được thể hiện thông qua tỷ trọng cấp tín dụng của
từng ngành trong tổng thể danh mục cấp tín dụng theo ngành.
Bảng 1.1: Cơ cấu Danh mục cấp tín dụng theo ngành nghề
STT

Khoản mục

1

Cấp tín dụng lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn

2

Cấp tín dụng lĩnh vực cơng nghiệp

3


Cấp tín dụng lĩnh vực xây dựng

4

Cấp tín dụng lĩnh vực giao thơng vận tải

5

Cấp tín dụng lĩnh vực giáo dục

6

Cấp tín dụng lĩnh vực y tế

7

Cấp tín dụng lĩnh vực tiêu dùng

8

Cấp tín dụng các lĩnh vực khác
Tổng cộng

Số tiền

Tỷ trọng (%)

100

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

 Danh mục theo đối tượng khách hàng
Xây dựng danh mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng thể hiện
chiến lược kinh doanh theo phân khúc khách hàng cần hướng đến của NHTM. Mỗi
phân khúc khách hàng, đối tượng khách hàng sẽ có những đặc điểm khác nhau, vì
vậy để đảm bảo cho việc cấp tín dụng an tồn và hiệu quả, các NHTM cần có sự
phân chia tỷ trọng các khoản mục cấp tín dụng theo đối tượng khách hàng một cách
hợp lý.


9

Bảng 1.2: Cơ cấu Danh mục cấp tín dụng theo đối tƣợng khách hàng
STT
1

2

3

4

Khoản mục

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Cấp tín dụng đối với Doanh nghiệp sở hữu Nhà
nước
Cấp tín dụng đối với Cơng ty TNHH và Cơng ty

Cổ phần
Cấp tín dụng đối với Doanh nghiệp tư nhân, Cơng
ty hợp danh
Cấp tín dụng đối với Cơng ty 100% vốn đầu tư
nước ngồi

5

Cấp tín dụng đối với Cơng ty liên doanh

6

Cấp tín dụng đối với Hợp tác xã

7

Cấp tín dụng đối với cá nhân, hộ gia đình
Tổng cộng

100

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
 Danh mục tín dụng theo chất lượng nợ
Danh mục cấp tín dụng theo chất lượng nợ có vai trị rất quan trọng, giúp
cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quan nhất về chất lượng hoạt động cấp tín dụng
của ngân hàng. Thông qua danh mục theo chất lượng nợ, các nhà quản trị có thể
đánh giá mức độ rủi ro, chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động cấp tín dụng.
Một danh mục cấp tín dụng được xem là an toàn, hiệu quả khi tỷ trọng các khoản
cấp tín dụng đều là các khoản tín dụng tốt, khách hàng có khả năng thực hiện đầy
đủ và đúng hạn các cam kết của mình hoặc tỷ trọng các khoản tín dụng mà khách

hàng khơng thực hiện đúng các cam kết hoặc mất khả năng thực hiện các cam kết
của mình chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu danh mục tín dụng.
Theo quan điểm của ngân hàng Việt Nam hiện nay thì dựa vào tính chất,
khả năng thu hồi của các khoản nợ mà các khoản nợ được phân chia thành năm
nhóm nợ có tính chất khác nhau, bao gồm Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), Nợ nhóm
2 (Nợ cần chú ý), Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và


10

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn), trong đó, nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được
hiểu là nợ xấu (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013). Đây là các
khoản nợ được các đánh giá là khơng có khả năng thu hồi đầy đủ, có khả xảy ra tổn
thất một phần hoặc tồn bộ. Chính bởi vì các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được
đánh giá là có khả năng xảy ra tổn thất nên các khoản nợ này có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có thể phân chia cơ
cấu danh mục cấp tín dụng theo tính chất như sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu danh mục cấp tín dụng theo tính chất
STT

Khoản mục

1

Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

2

Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)


3

Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

4

Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

5

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

Số tiền

Tổng cộng

Tỷ trọng (%)

100

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.2.

QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nợ xấu
1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu
Có nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu, quan điểm về nợ xấu khác nhau ở
các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì

quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Có thể nhắc tới một số khái niệm như
sau:
Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng:
Ủy ban Basel không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các
hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, Ủy
ban Basel xác định khoản nợ bị coi là khơng có khả năng hồn trả khi một trong hai
hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay khơng có khả năng trả


11

nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay
đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ
các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được
nợ.
Ủy ban Basel cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả
năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ
được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thơng qua một khoản dự phịng
và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng.
Theo Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF):
Trong hướng dẫn tính tốn các chỉ số tài chính lành mạnh tại các quốc gia,
IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: một khoản vay được coi là nợ xấu khi
quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn
90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi
các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu
rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi
khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào
cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi
được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, Nợ xấu được giải
thích là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trên danh mục phân lọai nợ theo chất lượng nợ.
1.2.1.2. Đặc điểm, phân loại nợ xấu
Đặc điểm của nợ xấu
Nhìn chung các khoản nợ xấu có đặc điểm là các khoản nợ mà khách hàng vi
phạm cam kết thanh toán với ngân hàng, được ngân hàng đánh giá là khơng có khả
năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có khả năng xảy ra tổn thất.
Phân loại nợ xấu
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các khoản nợ xấu có thể phân loại nợ xấu
như sau:


12

 Nợ xấu có khả năng thu hồi: Đây là các khoản nợ xấu mà ngân hàng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi của khoản cấp tín dụng trong một khoản
thời gian nhất định dựa trên tình hình tài chính của khách hàng và tài sản bảo đảm.
 Nợ xấu khó địi: Các khoản nợ xấu được đánh giá bị tổn thất một phần sau
khi sử dụng các biện pháp xử lý thu hồi nợ trong một khoản thời gian nhất định.
 Nợ xấu khơng có khả năng thu hồi: Đây là các khoản nợ được đánh giá
khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Căn cứ vào nguyên nhân, nợ xấu có thể được phân loại:
 Nợ xấu do nguyên nhân chủ quan: Đây là các khoản nợ xấu phát sinh do
sự chủ quan của ngân hàng như trình độ thẩm định cho vay cịn hạn chế, thơng đồng
với những sai phạm của khách hàng, ngân hàng thiếu trách nhiệm trong việc kiểm
tra, giám sát khách hàng sau khi cấp tín dụng ...
 Nợ xấu do nguyên nhân khách quan: Các khoản nợ xấu của ngân hàng
phát sinh do sự những thay đổi, tác động bên ngồi như thay đổi về cơ chế, chính
sách của nhà nước, của nước đối tác của khách hàng, do thiên tai, do khách hàng
hay do các yếu tố bên ngồi khác gây ra.

Để phục vụ cho mục đích quản lý, nợ xấu còn được phân loại theo nguồn xử
lý rủi ro tín dụng như sau:
 Nợ xấu chưa được xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng: Đây là các khoản nợ
xấu đang được ngân hàng hoạch toán nội bảng, chưa hoặc không đủ điều kiện xử lý
bằng nguồn dự phòng rủi ro của ngân hàng.
 Nợ xấu được xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng: Bao gồm tất cả các khoản
nợ đã được ngân hàng thực hiện nhiều biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu hồi
được, đủ điều kiện để xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của
pháp luật. Các khoản nợ xử lý rủi ro này được hoạch toán ngoại bảng và ngân hàng
vẫn tiếp tục thực hiện các giải pháp thu hồi nợ như các khoản nợ xấu hoạch toán nội
bảng.
1.2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
 Theo tính chất


13

-

Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu /Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh phần nào chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu
này giúp ngân hàng xác định tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng kém chất
lượng, kém hiệu quả, hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro cao. Tỷ lệ này thay đổi
tăng lên khi tốc độ tăng của nợ xấu cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ hoặc nợ xấu
không đổi nhưng dư nợ giảm đi. Ngược lại, tỷ lệ này giảm đi khi tốc độ giảm của nợ
xấu cao hơn tốc độ giảm của dư nợ hoặc nợ xấu không đổi nhưng dư nợ tăng lên.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, nếu tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng dưới

mức 3% thì được xem là an tồn. Nếu như tỷ lệ này từ 3% trở lên thì ngân hàng
được xem là có chất lượng tín dụng yếu kém và phải bán nợ xấu cho công ty Quản
lý tài sản (VAMC) để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của tổ chức tín dụng ở mức an tồn;
đồng thời thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước (Theo nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày
18/05/2013).
-

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn = Nợ có khả năng mất vốn/Tổng nợ xấu

Chỉ tiêu này trực tiếp phản ánh tỷ lệ nợ xấu có khả năng bị mất vốn của ngân
hàng. Đây là chỉ tiêu phản ánh lên chất lượng tín dụng của ngân hàng rất nhiều vì
khi khoản nợ khơng cịn đủ tiêu chuẩn thì ngân hàng sẽ xem xét nguyên nhân, tìm
biện pháp xử lý ngay. Do đó, khi khoản nợ chuyển thành nợ có khả năng mất vốn
cho thấy ngân hàng đã gặp khá nhiều khó khăn trong việc xử lý để thu hồi.
 Theo kỳ hạn nợ
-

Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn = Nợ xấu cho vay ngắn hạn/ Tổng nợ xấu

Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn
trong tổng nợ xấu của ngân hàng. Theo cách tính, chỉ tiêu này sẽ giúp cho ngân
hàng đánh giá được hiệu quả cấp tín dụng theo kỳ hạn, mà cụ thể là hoạt động cấp


14

tín dụng có kỳ hạn ngắn hạn. Từ đó ngân hàng có cái nhìn cụ thể hơn, nhận định

sâu sát hơn về hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn cũng như chất lượng quản lý nợ
xấu đối với cho vay ngắn hạn.
-

Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn = Nợ xấu cho vay trung dài hạn/ Tổng nợ xấu

Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng nợ xấu từ hoạt động cấp tín dụng trung, dài hạn.
Thông qua chỉ tiêu này, ngân hàng sẽ đánh giá được chất lượng tín dụng có kỳ hạn
trung, dài hạn. Qua đó, ngân hàng cấp tín dụng sẽ nhìn nhận lại hoạt động tín dụng
trung, dài hạn của mình để có những thay đổi phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng, nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu đối với cho vay trung, dài hạn.
1.2.2. Quản lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu là hoạt động phòng ngừa, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử
lý thu hồi nợ nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro tổn thất có thể xảy ra, góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an tồn, ổn định và hiệu quả trong hoạt động cấp
tín dụng của NHTM.
Để cơng tác quản lý nợ xấu có hiệu quả, điều quan trọng là phải sớm nhận
dạng ra những khoản nợ có vấn đề, nợ xấu, từ đó phân loại khoản vay và có những
biện pháp phịng ngừa, xử lý hợp lý, kịp thời.
1.2.2.2. Quy trình quản lý nợ xấu
 Các biện pháp phịng ngừa nợ xấu
-

Xây dựng định hướng tín dụng hợp lý: Hàng năm, đánh giá kết quả

kinh doanh đạt được của tồn hàng và dựa vào diễn biến tình hình kinh tế trong và
ngồi nước, NHTM cần xây dựng định hướng tín dụng cho hoạt hộng kinh doanh
của ngân hàng mình. Trong đó, đánh giá các ngành nghề kinh doanh và dự kiến

diễn biến của các ngành nghề dựa vào diễn biến của tình hình kinh tế. Từ đó đưa ra
kế hoạch tín dụng hợp lý, những ngành nghề cần tập trung tăng trưởng tín dụng và
những ngành nghề cần duy trì hay hạn chế tín dụng để hạn chế rủi ro có thể phát
sinh.


15

-

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Xây dựng và thực hiện

đúng quy định, quy trình trong quá trình thực hiện thẩm định, cấp tín dụng cho
khách hàng. Quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng phòng ban, cá nhân
trong q trình thẩm định tín dụng để nâng cao tin thần trách nhiệm của các cá nhân
có liên quan. Khơng ngừng đổi mới, hồn thiện quy định, quy trình thẩm định tín
dụng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn công việc.
-

Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt trước, trong và sau khi cấp

tín dụng: Tuyệt đối tuân thủ quy định, quy trình về thực hiện thẩm định trước khi
cho vay, kiểm tra, kiểm sốt sau khi cấp tín dụng. Đây là cơng tác rất quan trọng để
quản lý q trình sử dụng vốn tín dụng của khách hàng, kịp thời phát hiện những
dấu hiệu hiệu rủi ro có thể xảy ra trong q trình cấp tín dụng nhằm đưa ra những
biện pháp xử lý tín dụng kịp thời, hiệu quả nhất để hạn chế rủi ro ở mức độ cao
nhất.
-

Thường xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ và tuyên truyền đạo đức


nghề nghiệp cho cán bộ làm cơng tác tín dụng: Con người là nguồn lực quan trọng
nhất, vì vậy để hạn chế rủi ro tín dụng thì hoạt động đào tạo nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ và thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
làm cơng tác tín dụng có vai trị rất quan trọng. Việc đào tạo phải thực hiện một
cách có hệ thống, từ việc đào tạo quy trình nghiệp vụ cho đến các kỹ năng thẩm
định khách hàng thực tế.
 Nhận dạng dấu hiệu khoản nợ có thể trở thành nợ xấu
Dấu hiệu tài chính của khách hàng:
-

Khách hàng thường xuyên chậm thanh toán nợ vay định kỳ theo lịch

cho ngân hàng. Việc khách hàng chậm thanh toán nợ vay là dấu hiệu rất cụ thể cho
thấy tình hình tài chính của khách hàng đang gặp nhiều khó khăn. Có thể do khơng
tiêu thụ được hàng hóa hoặc cơng nợ phải thu khó thu hồi. Vì vậy, cần trực tiếp trao
đổi với khách hàng, thẩm định thực tế tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh
của khách hàng để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp.


16

Hoạt động kinh doanh có những thay đổi bất thường theo chiều

hướng bất lợi:


Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tăng cao nhưng vốn lưu động

không sẵn sàng đủ cho việc gia tăng chính sách bán chịu từ sức ép cạnh tranh.

Trong trường hợp này, khách hàng vay vốn dùng địn bẩy tài chính cao sẽ dễ dẫn
đến mất cân đối vốn, mất khả năng thanh toán.


Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn thấp

hơn mức lợi nhuận bình quân của ngành. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh
của khách hàng kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh của khách hàng thấp, khó có khả
năng đứng vững trên thị trường.


Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính thấp trong khi thu nhập

khác tăng cao trong kỳ. Để hạch tốn kết quả kinh doanh có lãi, làm đẹp báo cáo tài
chính trong khi kết quả kinh doanh chính giảm sút mạnh hay thua lỗ, khách hàng
hạch toán các khoản thu nhập bất thường tăng cao nhằm tạo ra lợi nhuận. Đây là
một trong các dấu hiệu cho thấy khách hàng đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh.


Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị âm. Trong

trường hợp khách hàng cần phát triển hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô hay
nới lỏng chính sách bán hàng để chiếm lĩnh thị phần dẫn đến dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh bị âm trong một khoảng thời gian nhất định thì có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài, ổn định mà dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh bị âm cho thấy khách hàng có thể đang gặp khó khăn trong việc
tiêu thụ sản phẩm, chính sách bán hàng kém hiệu quả, cạnh tranh yếu.



Các khoản phải thu ngày càng tăng cao, tiềm ẩn rủi ro phát sinh

các khoản phải thu khó địi. Việc đánh giá chất lượng các khoản nợ phải thu của
khách hàng hết sức quan trọng, nếu việc gia tăng các khoản phải thu của khách hàng
có nhiều khoản nợ phải thu tồn tại trong thời gian dài cho thấy chất lượng nợ kém,
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, nếu các khoản
nợ tập trung chủ yếu vào một vài khách hàng lớn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.


17



Hàng tồn kho tăng cao, vòng quay hàng tồn kho chậm. Ngoại trừ

trường hợp doanh nghiệp gia tăng tồn kho để đẩy mạnh bán hàng theo kế hoạch
phát triển kinh doanh, mở rộng quy mơ vì tình hình kinh doanh tốt, việc hàng tồn
kho tăng cao có thể do khách hàng khơng có chính sách bán hàng tốt hoặc găm trữ
hàng hóa, đầu cơ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khi có giá cả hàng hóa diễn biến theo chiều hướng bất lợi.
Dấu hiệu phi tài chính từ phía khách hàng:
-

Có những thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, điều hành kinh

doanh của khách hàng. Những thay đổi có thể đến từ việc mâu thuẩn phát sinh trong
nội bộ ban lãnh đạo công ty, sự thay đổi đột ngột về lãnh đạo cấp cao như từ chức
hay nghỉ ốm dài hạn.
-


Đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới không đúng chuyên môn của

ban điều hành, kinh nghiệm kinh doanh trong ngành mới của bán lãnh đạo khơng có
hoặc ít có kinh nghiệm. Đây là nguyên nhân rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay
đối với các doanh nghiệp nợ xấu tại các ngân hàng mà lĩnh vực chủ yếu là đầu tư
trái ngành vào bất động sản.
-

Sự thay đổi cơ chế, chính sách của cơ quan ban ngành ảnh hưởng bất

lợi đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các chính sách của cơ quan quản lý
nhà nước liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng thay đổi sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng và khả năng
thanh toán nợ vay cho ngân hàng.
-

Khách hàng trở nên thiếu thiện chí hợp tác với ngân hàng, thông tin

cung cấp không đầy đủ, không kịp thời, độ tin cậy không cao. Khi kết quả kinh
doanh gặp vấn đề khó khăn, có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn nợ vay,
khách hàng thường có tâm lý che đậy thông tin khi cung cấp cho ngân hàng. Vì vậy,
một khi khách hàng có dấu hiệu thiếu hợp tác hoặc các thông tin cung cấp chưa đầy
đủ, kịp thời, độ tin cậy thấp cũng là một trong các dấu hiệu quan trọng cảnh báo rủi
ro cho khoản nợ vay.


18

-


Có những thơng tin trên thị trường ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động

kinh doanh của khách hàng. Một khi có những thơng tin ảnh hưởng bất lợi đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng thì dù thơng tin có thật hay khơng cũng sẽ ít nhiều
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
-

Khách hàng hoặc thành viên lãnh đạo cấp cao của khách hàng có liên

quan trực tiếp đến vụ án dân sự, hình sự đang được cơ quan Nhà nước thụ lý giải
quyết hay cơ quan chức năng có quyết định thay đổi, bổ sung hoặc rút bớt ngành
nghề kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh của khách hàng.
 Các biện pháp xử lý nợ xấu
Nhóm biện pháp khai thác các khoản nợ xấu
Khai thác nợ xấu là việc ngân hàng thực hiện thu hồi các khoản nợ xấu
bằng cách áp dụng các biện pháp mềm dẻo, linh hoạt trên cơ sở thiện chí hợp tác
của khách hàng để khai thác từ chính các khoản nợ xấu nhằm thu hồi nợ được nhiều
nhất. Các biện pháp khai thác nợ xấu thường ít tốn kém chi phí và có thể giúp cho
ngân hàng hạn chế được các rủi ro khác có thể phát sinh trong công tác xử lý thu hồi
nợ. Các biện pháp khai thác nợ xấu như:
- Đôn đốc thu hồi nợ: Trong q trình cấp tín dụng cho khách hàng,
NHTM cần thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng để
kịp thời nắm bắt được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính cũng như khả năng
thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình. Trường hợp phát hiện khách hàng có
những dấu hiệu khó khăn tài chính, chậm thanh tốn nợ vay thì cần đẩy mạnh công
tác kiểm tra, giám sát khách hàng, trao đổi với khách hàng để tìm ra nguyên nhân và
hướng xử lý.
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Trong hoạt động kinh doanh, khi khách hàng
tạm thời gặp những vấn đề khó khăn tài chính vì ngun nhân chủ quan hoặc khách
quan dẫn đến khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đúng hạn

theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, khi đó NHTM cần xem xét các nguyên
nhân và thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng như gia hạn nợ hoặc cơ
cấu lại thời hạn trả nợ cho phù hợp với tình hình kinh doanh của khách hàng.


×