Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN NHÂN TÂM

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ THANH HẰNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng bán lẻ nói riêng là một
thuật ngữ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện mức độ
hiệu quả của hoạt động tín dụng và hoạt động tín dụng bán lẻ nhằm phục vụ phát
triển kinh tế xã hội, và thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng khơng chỉ là mối quan
tâm của nhà quản trị ngân hàng mà còn là mối quan tâm của tồn xã hội.
Đề tài “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai” hệ thống hóa một số cơ sở lý luận tổng quan về tín


dụng bán lẻ, chất lương tín dụng bán lẻ; phân tích thực trạng chất lượng tín dụng
bán lẻ tại NHCT Gia Lai. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra những giải pháp và một
số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Gia Lai.
Luận văn chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, tác giả mong rằng sẽ nhận được
nhiều đóng góp để vấn đề nghiên cứu được hồn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là: ĐỒN NHÂN TÂM
Sinh ngày 22 tháng 07 năm 1988 – tại: Gia Lai
Quê quán: Phù Cát, Bình Định
Hiện cơng tác tại: Phịng giao dịch Ia Grai - Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Gia Lai.
Là học viên cao học lớp : CH16C5 của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí
Minh.
Cam đoan đề tài: “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai”.
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính, Ngân hàng.
Mã số: 60340201
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ THANH HẰNG.
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan
của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Người cam đoan


Đoàn Nhân Tâm
.


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý
thầy cô thuộc trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, bạn bè và tập thể đồng nghiệp
đang công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cơ trường Đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu
trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn TS.Hoàng Thị Thanh Hằng, người hướng
dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng
nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2

3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ..........................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........6
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại ..................................................6
1.1.2. Khái niệm tín dụng bán lẻ .............................................................................7
1.1.3. Đặc điểm tín dụng bán lẻ ..............................................................................7
1.1.4. Phân loại tín dụng bán lẻ ...............................................................................8
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.2.1. Quan điểm chất lượng tín dụng bán lẻ ........................................................ 10
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ ...................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lượng tín dụng bán lẻ ................... 14
1.2.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ..................................................................14
1.2.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng .................................................................18
1.2.3.3. Các nhân tố khách quan.......................................................................18


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ..............22
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH GIA LAI VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN
NĂM 2013-2015 .......................................................................................................22
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và các đóng góp, thành tựu ......................... 22
2.1.2. Mơ hình tổ chức .......................................................................................... 25
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 đến năm 2015 ....................... 26
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ........................... 30
2.2.1. Thực trạng tín dụng bán lẻ ..........................................................................30
2.2.1.1. Hoạt động huy động vốn lẻ ..................................................................30
2.2.1.2. Hoạt động tín dụng ..............................................................................33
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ ........................................................ 37
2.2.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ ............................................................... 37
2.2.3.2. Tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu .......................................................................38
2.2.2.3. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ .......................................40
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ ..............41
2.2.3.1. Chính sách tín dụng bán lẻ ..................................................................42
2.2.3.2. Chất lượng quy trình tín dụng bán lẻ ................................................... 42
2.2.3.3. Chất lượng đội ngũ nhân sự và quản lý nhân sự .................................44
2.2.3.4. Năng lực điều hành ..............................................................................45
2.2.3.5. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định, xử lý khỏan vay.........46
2.2.3.6. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ .................................................... 47
2.2.3.7. Trang thiết bị, công nghệ .....................................................................47
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ..............49


2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................49
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 51
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế .........................................................................51
2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................................ 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH GIA LAI.....................................................................................................57
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI

NHÁNH GIA LAI.....................................................................................................57
3.1.1. Định hướng tín dụng bán lẻ.........................................................................57
3.1.2. Định hướng chất lượng tín dụng bán lẻ ...................................................... 58
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ..............59
3.2.1. Hồn thiện chính sách tín dụng bán lẻ .................................................... 59
3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng và chất lượng thẩm định........60
3.2.3. Nâng cao chất lượng và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng
........................................................................................................................... 61
3.2.4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành..................................................... 62
3.2.5. Tăng cường thu thập thơng tin hỗ trợ cho tín dụng bán lẻ ...................... 63
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ....................................63
3.2.7. Tham gia bảo hiểm tín dụng ...................................................................64
3.2.8. Phát triển hệ thống cơng nghệ thơng tin .................................................65
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................65
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ..................65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................69


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

CHỮ TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ - NGHĨA TIẾNG VIỆT

:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

CBNV

:

Cán bộ, nhân viên

CIC

:

Credit information Center – trung tâm thơng tin tín dụng
quốc gia Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

KHBL

:

Khách hàng bán lẻ


KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

KHDNL

:

Khách hàng doanh nghiệp lớn

KHDNVVN

:

Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

KTKSNB

:

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

NHCT

:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam


NHCT Gia Lai

:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Gia Lai

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng Thương mại

PGD

:

Phòng giao dịch



:

Quyết định


TMCP

:

Thương mại cổ phần

Vietcombank

:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VIP

:

Very Important Person - Người quan trọng


DANH MỤC BẢNG , BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn năm 2013-2015 NHCT Gia Lai ........... 26
Bảng 2.2: Kết quả dư nợ giai đoạn năm 2013-2015 NHCT Gia Lai ........................ 27
Bảng 2.3: Phân loại huy động vốn bán lẻ theo kỳ hạn qua các năm 2013-2015 ...... 32
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm cho vay ......................................... 36
Bảng 2.5: Tỷ lệ dư nợ bán lẻ so với huy động vốn bán lẻ ........................................ 38
Bảng 2.6: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ............................................ 41
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh dư nợ giai đoạn năm 2013-2015 theo đối tượng khách hàng . 28

Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2013-2015 NHCT Gia Lai ........... 29
Biểu đồ 2.3: Số liệu huy động vốn bán lẻ giai đoạn năm 2013-2015 ....................... 31
Biểu đồ 2.4: Phân loại huy động vốn bán lẻ theo kỳ hạn qua các năm 2013-2015 .. 33
Biểu đồ 2.5: Tốc độ và tỷ lệ tăng trưởng dư nợ bán lẻ giai đoạn năm 2013-2015 ... 34
Biểu đồ 2.6: Phân loại tín dụng bán lẻ theo thời hạn cho vay .................................. 35
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm ....................................... 36
Biểu đồ 2.8: Nợ nhóm 2 và nợ xấu của tín dụng bán lẻ giai đoạn 2013-2015 ......... 39


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức NHCT Gia Lai ............................................................... 25


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng cho phát triển
kinh tế. Tín dụng ngân hàng tăng trưởng lành mạnh là điều kiện quan trọng giúp
cho các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng, từ
đó thúc đẩy tồn bộ nền kinh tế tăng trưởng. Đồng thời, khi cơ cấu tín dụng được
hình thành phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với
đặc thù hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (NHTM) có tác động tích
cực, thúc đẩy các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nâng cao
chất lượng hoạt động ngân hàng và tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Và ngược lại, khi tín dụng bị suy giảm và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng, cơ cấu
tín dụng khơng phù hợp sẽ là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang rơi vào tình trạng
khó khăn, thậm chí là suy thối hoặc khủng hoảng.
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ nói riêng là hoạt
động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều

rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là hiện tượng xảy ra gây thiệt hại cho Ngân hàng ngoài
sự mong đợi của Ngân hàng mà nguyên nhân của nó có thể là do Ngân hàng, khách
hàng hoặc có thể là ngun nhân khách quan. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín
dụng nói chung và chất lượng tín dụng bán lẻ nói riêng nhằm giảm thiểu rủi ro tín
dụng có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh, sự tồn tại và
phát triển của một ngân hàng, đến an toàn của hệ thống NHTM và cả nền kinh tế.
Trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (NHCT) và
là một trong những ngân hàng thương mại lớn nằm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai (NHCT Gia Lai) đã
không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên tất cả các hoạt động như huy
động vốn, cho vay, với mức lãi suất hợp lý góp phần khẳng định vị thế của mình
trên địa bàn. Là một trong năm tỉnh Tây nguyên, nên đặc thù của tỉnh là đầu tư và
trồng cà phê, tiêu và các mặt hàng nông sản khác như mì, bắp, sắn …. Vì vậy, ngay
từ đầu ban lãnh đạo chi nhánh đã sớm đưa ra được hướng đi cho riêng mình là tập


2

trung vào phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ. Tuy nhiên, qua thực tiễn thì NHCT
Gia lai cũng gặp khơng ít khó khăn , thách thức với so với sự cạnh tranh khốc liệt từ
các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh và rủi ro do hoạt động tín dụng bán lẻ
mang lại. Vì vậy, NHCT Gia Lai đã khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng bán
lẻ nhằm hạn chế các rủi ro để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do NHCT giao và đảm
bảo được mục tiêu là an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng bán lẻ.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: "Chất lượng tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai" làm
luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1.


Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
2.2.

Mục tiêu cụ thể:

Đề tài nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây:
-

Đánh giá thực trạng và tìm nguyên nhân của chất lượng tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.

-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.

-

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai trong thời gian tới.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
3.1.

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng bán lẻ

3.2.


Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh Gia Lai.

3.3.

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến năm 2015.


3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, quan sát và phân tích: dựa trên số liệu
báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Gia Lai để làm rõ thực trạng chất
lượng tín dụng bán lẻ.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: được dùng để nghiên cứu, so sánh chất
lượng tín dụng bán lẻ của NHCT Gia Lai qua các năm, từ đó có tìm ra giải pháp phù
hợp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ NHCT Gia Lai.
- Phương pháp khảo sát qua bảng câu hỏi nhằm thu thập dữ liệu thông qua ý
kiến khảo sát của các cán bộ tín dụng, các chuyên gia tại NHCT Gia Lai để nắm
được tình hình chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Gia Lai; tìm hiểu nguyên nhân
của thực trạng này và đề xuất các giải pháp phù hợp.
5. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Đến nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về những góc độ và quy mơ khác
nhau để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng để tăng cường hỗ trợ hoạt
động tín dụng ngân hàng. Cụ thể một số nghiên cứu như sau:
-

Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân


hàng Ngoại Thương Chi nhánh Huế” của tác giả Mai Quang Minh (2007). Tác giả
đã đánh giá được thực trạng chất hoạt động tín dụng của Vietcombank chi nhánh
Huế thơng qua điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu, đồng thời bài viết
cịn thăm dị thêm ý kiến thơng qua khảo sát của khách hàng để đánh giá tổng quan
hơn về chất lượng dịch vụ tín dụng. Để từ đó xây dựng chiến lược hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong những năm
tiếp theo và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi
nhánh mình.
-

Nghiên cứu “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên” của tác giả Nguyễn Thị Ánh Nhung
(2014). Trong nghiên cứu này tác giả đã nêu lên được cơ sơ lý luận về chất lượng
tín dụng của các Ngân hàng thương mại, đánh giá được thực trạng chất lượng tín


4

dụng bán lẻ, chỉ ra các nguyên nhân hạn chế cịn tồn tại để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm khắc phục và phát triển hoạt động tín dụng bán của BIDV chi nhánh
Hưng Yên. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa phân tích được chất lượng tín dụng bán
lẻ thông qua khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ.
-

Nghiên cứu " Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nơng

nghiệp và Phát triển nơng thơn Chi nhánh Tây Sài Gịn" của tác giả Lâm Thị
Phương Minh (2012). Tác giả đã nêu lên được khái niệm tín dụng, khái niệm chất
lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và một số chỉ tiêu

đánh giá chất lượng tín dụng, phân tích được thực trạng chất lượng tín dụng của chi
nhánh Tây Sài Gịn. Từ đó nêu lên được các kết quả được, các tồn tại và đưa ra các
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, luận văn chưa
phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tín dụng từ góc độ
của các chuyên gia, các các bộ tín dụng khác. Vì thế, nghiên cứu cịn chưa bám sát
vào tình hình thực tế mà chỉ dựa trên số liệu của chi nhánh và cảm nhận khách quan
của tác giả.
-

Nghiên cứu " Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á

Châu" của tác giả Ngô Thị Vĩnh Phương (2014 – Đại học Kinh Tế TP.HCM). Nội
dung chính của nghiên cứu đề cập đến thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân Ngân
hàng TMCP Á Châu theo chỉ tiêu nợ xấu, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro.
Nghiên cứu còn đưa ra được phương pháp, quy trình và kết quả khảo sát các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân thơng qua xử lý dữ liệu bằng chương
trình SPSS từ đó đưa ra định hướng và các giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Hoạt động tín dụng ngày càng phát triển kéo theo đó là các rủi ro ngày càng
gia tăng hơn dẫn đến chất lượng tín dụng cũng theo chiều hướng đi xuống. Từ
những tham khảo của các nghiên cứu trên cùng với phân tích tình hình thực tế hoạt
động kinh doanh tín dụng bán lẻ, thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ và thơng qua
các ý kiến khảo sát của các cán bộ tín dụng, các chuyên gia tại NHCT Gia Lai về
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại NHCT Gia Lai để từ đó


5

đưa ra những giải pháp góp phần hồn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ
cho chi nhánh.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương nhằm
tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất luợng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.


6

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu
Chương 1 của luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề
tài nghiên cứu như: Tổng quan về Ngân hàng thương mại, khái niệm tín dụng bán
lẻ, đặc điểm phân loại tín dụng bán lẻ; các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán
lẻ… Đồng thời chương 1 của luận văn còn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng bán lẻ để có cái nhìn sơ bộ về cơ sở lý thuyết cho luận văn.
1.1.

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG BÁN LẺ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Khái niệm Tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng hóa

trong nền kinh tế. Tín dụng bắt nguồn từ chữ Credit – Creditum – hay được hiểu
đơn giản là một "quan hệ sử dụng tín nhiệm". Có thể xem xét khái niệm tín dụng
dưới nhiều góc độ và trong những nối cảnh khác nhau, chẳng hạn: trên thị trường
tài chính tín dụng được hiểu là sự dịch chuyển quỹ/vốn từ các chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang cho chủ thể thiếu hụt tiết kiệm, theo nguồn gốc lịch sử tín dụng được
hiểu là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa để nhận về lời cam kết
sẽ hoàn trả đủ cả gốc và lãi trong tương lai (1).
Tín dụng là q trình vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thế khác, sau
một thời gian nhất định vân động trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn (2).
Như vậy, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân
hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó
khơng phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm
thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung
gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ
tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình
đẳng cả hai bên cùng có lợi.


7

1.1.2.

Khái niệm tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm khá
mới và hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất.
Trên cơ sở định nghĩa "tín dụng ngân hàng" nêu trên và phân loại theo đối
tượng khách hàng bán lẻ bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp
nhỏ. Ta có thể hiểu "Tín dụng bán lẻ là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng

vai trị là người chuyển nhượng một khoản tiền của mình cho khách hàng là các cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp siêu vi mơ sử dụng trong một thời hạn nhất
định phải hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động tín dụng bán lẻ là loại hình tín dụng gồm
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác áp dụng nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và tiêu dùng đời
sống,...
1.1.3.

Đặc điểm tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ được xem là gói sản phẩm phục vụ cho một số lượng lớn các
khách hàng nhỏ lẻ với số tiền cho vay thấp cùng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa
dạng.
Về mặt thủ tục và hồ sơ trong tín dụng bán lẻ tương đối nhanh chóng và đơn
giản hơn so với các loại hình sản phẩm tín dụng khác vì số tiền cho vay thường
không lớn, hồ sơ thẩm định không phức tạp và cũng khơng cần phân tích, đánh giá
báo cáo tài chính như trong tín dụng đối với doanh nghiệp. Một số hồ sơ tín dụng
bán lẻ bao gồm các loại giấy tờ có thể kể đến như:
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng bao gồm:
+ Giấy tờ chứng minh nhân dân, hộ khẩu...
+ Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập đảm bảo trả nợ.
- Hồ sơ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn của khách hàng
+ Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay
- Hồ sơ tài sản đảm bảo


8

1.1.4.


Phân loại tín dụng bán lẻ

Có nhiều cách để phân chia sản phẩm tín dụng bán lẻ thành các nhóm khác
nhau, về cơ bản, các tiêu chí để phân loại tín dụng bán lẻ cũng giống các tiêu chí để
phân loại tín dụng chung. Có thể phân loại tín dụng bán lẻ theo một số tiêu chí sau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn đến một năm. Với tín dụng
doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm
thời. Cịn với tín dụng bán lẻ nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ
yếu, vì nó thường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ gia
đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian cho
vay ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngân hàng cũng có thể dự tính được.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Với các doanh nghiệp, đây là một loại hình quan trọng hình thành nguồn vốn lưu
động. Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vồn có thời hạn
tương đối dài như mua ô tô, xây dựng nhà cửa, đầu tư các dự án như trồng cây nông
nghiệp như cà phê, tiêu ...
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng trung dài
hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này cịn địi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian
đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ
yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải
bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tín hành thu hồi vốn đầu tư khi
dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm. Nhìn
chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ thường được phát triển và thiết kế tương tự như
sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng của từng NHTM.
Căn cứ vào mực đích sử dụng vốn của khách hàng, có thể chia tín dụng bán lẻ thành

các loại:


9

+ Cho vay bất động sản: là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua
nhà, hợp thức hóa, nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà cửa của khách hàng nhưng chưa
thể thực hiện được do thiếu hụt về tài chính.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua
sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là
những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức
hưởng lương và có việc làm ổn định. Số lượng khách hàng vay thường rất đông.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất
kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ.
+ Cho vay nông nghiệp: thực ra cho vay nông nghiệp cũng là vay sản xuất
kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản. Cho vay nơng nghiệp ngồi việc đáp ứng nhu cầu vốn
cho và con nơng dân cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là góp phần thay đổi tập
quán làm ăn, chuyển từ phục vụ sản xuất nhỏ phục vụ thị trường địa phương sang
sản xuất quy mô lớn hơn, hướng đến thị trường xuất khẩu rộng lớn. Có như vậy mới
thay đổi được căn bản đời sống của nông dân ở nông thôn.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
+ Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp của khách
hàng hoặc có bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng khơng có bảo đảm: là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc khơng có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp dụng đối
với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải
các chỉ tiêu thường xun cịn có tích lũy để trả nợ vay (cơng chức, viên chức nhà
nước, nhân viên có hợp đồng dài hạn ...). Hình thức vay tín chấp phù hợp với những

món vay giá trị khơng lớn.
- Căn cứ vào phương thức hồn trả nợ vay
+ Tín dụng trả góp: theo hình thức này thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng
(gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy


10

định (tháng, quý ...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc
với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ mà không đủ để thanh tốn hết
một lần số nợ vay.
+ Tín dụng hồn trả một lần: đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay
của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng đến hạn.
1.2.

Chất lượng tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
1.2.1.

Quan điểm về chất lượng tín dụng bán lẻ

Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, tín dụng được coi là có chất lượng cao
khi vốn vay được của khách hàng sử dụng vào đúng mục đích, tạo được số tiền lớn,
ngân hàng thu được cả vốn và lãi, còn khách hàng vừa trả được nợ ngân hàng đúng
hạn vừa bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Như vậy, ngân hàng vừa tạo ra hiệu
quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động quản lý phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt động
tín dụng. Vì vậy ta có thể nói chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản
ánh mức độ hiệu quả của hoạt động ngân hàng, sức mạnh của ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng chất
lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân những tồn tại
của chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được các biện pháp quản lý thích
hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường sôi nổi và cạnh tranh gay gắt
hiện nay.
Hiện nay chưa có khái niệm ràng về chất lượng tín dụng bán lẻ, dựa vào quan
điểm về chất lượng tín dụng đã nêu trên thì ta có thể hiểu chất lượng tín dụng bán lẻ
là một thuật ngữ phản ánh hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM là tốt hay khơng,
nó được cấu thành bởi hai yếu tố: mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân
hàng do hoạt động tín dụng bán lẻ mang lại.


11



Mức độ an tồn tín dụng:

Trước khi quyết định cho vay một khoản nào đó. Ngân hàng thường xem xét
một cách thận trọng liệu khoản vay có được hồn trả đầy đủ và đúng hạn hay
khơng? Mức độ an tồn của khoản vay (hay mức độ rủi ro tín dụng) là bao nhiêu?
Khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro người ta nói
khoản vay có chất lượng kém. Vì vậy, rủi ro ln được các nhà quản lý Ngân hàng
và các nhà kinh tế học rất quan tâm nghiên cứu.


Khả năng sinh lời của Ngân hàng phần lớn do hoạt động tín dụng

bán lẻ mang lại và được thể hiện ở góc độ sau:
Chất lượng tín dụng bán lẻ tốt góp phần tăng dư nợ tín dụng bán lẻ, từ đó

tăng lãi thu được từ hoạt động tín dụng bán lẻ. Do hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM nên chất lượng hoạt động tín dụng rất quan
trọng, nó đóng vai trị quyết định khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn,
giảm rủi ro tín dụng giúp ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín
dụng bán lẻ mang lại. Những tổn thất này rất lớn, nếu chất lượng tín dụng bán lẻ
khơng được đảm bảo, ngân hàng có khả năng mất vốn và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Chất lượng tín dụng bán lẻ tốt cũng góp phần nâng cao uy tín ngân hàng, mở rộng
khả năng huy động vốn, tăng khả năng thanh toán, mở rộng dư nợ tín dụng, tăng thu
nhập từ hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ các dịch vụ đi kèm như dịch vụ
chuyển tiền, thanh toán quốc tế, ngoại hối...
Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng bán lẻ nói riêng là điều
kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì hoạt động tín dụng
bán lẻ là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, song bản thân nó
cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn đe dọa sự an tồn trong hoạt động tín dụng
bán lẻ. Vì vậy, việc tăng cường quản lý chất lượng tín dụng bán lẻ, hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng bán lẻ tại các NHTM luôn là yêu cầu bức xúc, là điều kiện
sống cho bản thân mỗi ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng và mở rộng hơn nữa cho
cả nền kinh tế.


12

Đối với khách hàng, tín dụng bán lẻ được cấp phù hợp với mục đích sử dụng
và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với lãi suất kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản, thuận tiện. Khoản tín dụng này phải giúp được khách hàng tạo ra nhiều lợi
nhuận để chi trả cho khoản vay và tăng được giá trị tài sản sở hữu cho khách hàng.
Đối với phát triển kinh tế xã hội, tín dụng bán lẻ phục vụ sản xuất lưu động
hàng hóa, khai thác những tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và
tập trung vốn cho sản xuất, đáp ứng những mục tiêu chung của nhà nước về phát

triển kinh tế xã hội, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động.
Đối với NHTM, phạm vi mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực
lực của bản thân ngân hàng nhằm bảo đảm không chỉ mức độ an tồn của vốn mà
cịn giúp cạnh tranh trên thị trường dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn
và có lãi.
1.2.2.

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng nhưng cũng không kém phần
phức tạp, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng được thể hiện qua nhiều mặt, nhiều phương
diện khác nhau. Thông qua khảo sát thì các chun gia cho biết khi cấp tín dụng cho
khách hàng bán lẻ phải đảm bảo mục tiêu hiệu quả, an toàn và lợi nhuận cho ngân
hàng, do vậy chất lượng tín dụng bán lẻ phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ:
Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ = Tổng dư nợ tín dụng bán lẻ/Tổng nguồn vốn
huy động bán lẻ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng vốn vay đầu tư cho các hoạt động phát
triển kinh tế, xã hội. Nếu hệ số này thấp tức vốn huy động bán lẻ lớn hơn mà dư nợ
bán lẻ nhỏ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Ngược lại dư nợ tín dụng bán lẻ tăng khá
nhanh có thể dẫn đến mức tăng trưởng tín dụng q nóng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín
dụng cao, mất vốn.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn bán lẻ và nợ xấu bán lẻ
+ Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ (%): đựơc tính bằng tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ so với
tổng dư nợ bán lẻ.


13

Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, trước hết

nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn
đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính hồn trả đầy đủ, gây nên sự đổ
vỡ lòng tin của của ngân hàng đối với khách hàng. Một khoản tín dụng được cấp
luôn xác định bởi hai yếu tố: thời hạn trả và lượng giá trị được hoàn trả. Nợ quá hạn
sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, khách hàng khơng có khả năng trả
nợ một phần hoặc toàn bộ khoản vay cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ cho thấy tình hình nợ quá hạn bán lẻ tại ngân hàng,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng bán lẻ của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ cũng như rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn bán lẻ càng cao thể hiện chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân
hàng càng kém và ngược lại.

.

+ Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ (%): được tính bằng tỷ lệ tổng nợ xấu của bán lẻ so với
tổng dư nợ cho vay bán lẻ.
Nợ xấu hay nợ khó địi là các khoản nợ dưới chuẩn, đã quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, điều này thường
xảy ra khi khách hàng đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán
tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc thường quá ba tháng,
căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch tốn các khoản vay vào các
nhóm nợ thích hợp.
Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn bán lẻ, ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu bán lẻ
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng bán lẻ ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng bán lẻ của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay bán lẻ. Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ
càng cao càng thể hiện chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng càng kém và
ngược lại.



14

- Chỉ tiêu lợi nhuận thu hồi được từ hoạt động tín dụng bán lẻ
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ = lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng bán lẻ/ tổng dư nợ tín dụng bán lẻ
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng bán lẻ được
cấp. Bất kỳ khoản tín dụng bán lẻ nào cũng khơng thể xem là có chất lượng tốt nếu
đem lại lợi nhuận thực tế cho NHTM. Điều này đơn giản bởi lẽ sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng được quyết định phần lớn bởi nguồn lợi nhuận tạo ra từ hoạt
động kinh doanh của mình trong đó tín dụng giữ vị trí then chốt nhất. Do đó các
ngân hàng ln lựa chọn phương nào đem lại lợi nhuận cao hơn giữa các phương án
có chỉ tiêu khác tương đương nhau như: mức độ an tồn, uy tín chất lượng ...
Để đánh giá bất kỳ một vấn đề gì chúng ta cũng cần nhìn nhận chúng một
cách tồn diện và đầy đủ, cần tránh cái nhìn phản diện vấn đề đánh giá chất lượng
tín dụng bán lẻ cũng vậy khơng thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu đơn lẻ, cụ thể nào
mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để đưa ra kết luận một các
chính xác và xác thực nhất. Bởi lẽ vấn đề chất lượng tín dụng bán lẻ là một vấn đề
mang tính chất cụ thể nhưng phức tạp nên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khơng
mang tính chính xác tuyệt đối.
1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bán lẻ
1.2.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng bán lẻ

Chính sách tín dụng bán lẻ của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp
nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng bán lẻ nhằm đạt được các
mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng bán lẻ có tác động rất lớn

đến chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mơ tín dụng
bán lẻ, nếu chính sách tín dụng bán lẻ của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là
hạn chế tín bán lẻ thì có nghĩa là quy mơ tín dụng bán lẻ của ngân hàng đó sẽ bị thu
hẹp và ngược lại. Khi đó khơng thể nói chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng đó
là tốt ít ra là về mặt quy mơ. Ngồi ra, chính sách tín dụng bán lẻ của ngân hàng còn


×