Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm chứng lý thuyết thị trường hiệu quả trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.94 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã ngành: 60.34.02.01

Đề tài:

KIỂM CHỨNG LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ TRONG
ĐIỀU KIỆN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

HVTH

:

Đặng Trịnh Bạch Huy

MSHV : 020115130040
GVHD :

TS. Nguyễn Trần Phúc

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10/2016


TÓM TẮT
Luận văn được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu thị trường chứng khoán


Việt Nam hiện nay đã thực sự hiệu quả như lý thuyết thị trường hiệu quả đề cập hay
không và hiệu quả ở mức độ nào, yếu hay trung bình? Bằng cách áp dụng một số
phương pháp kiểm định đã được các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây sử
dụng, nghiên cứu kết luận thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thật sự thể
hiện tính hiệu quả ở cả mức độ yếu và trung bình. Ngồi ra, luận văn cũng tiến hành
nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra hiệu ứng ngày trong tuần còn tồn tại trên thị
trường chứng khốn Việt Nam hay khơng? Kết quả nghiên cứu chỉ ra chỉ có đủ cơ
sở để bác bỏ tỷ suất sinh lợi ngày thứ Sáu là không khác tỷ suất sinh lợi ngày thứ
Hai đối với chỉ số VN-Index, và bác bỏ tỷ suất sinh lợi ngày thứ Tư, thứ Sáu là
không khác tỷ suất sinh lợi ngày thứ Hai đối với chỉ số HNX-Index, cịn các trường
hợp cịn lại khơng đủ cơ sở để bác bỏ tỷ suất sinh lợi của các ngày đó không khác tỷ
suất sinh lợi của ngày thứ Hai.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đặng Trịnh Bạch Huy, học viên lớp cao học CH15A, trường đại học
Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh, niên khóa 2013 – 2015.
Luận văn tốt nghiệp này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất kỳ một trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi
bằng việc vận dụng những kiến thức đã tích lũy được trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu của mình, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội
dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại
trừ các trích dẫn đã được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn và trong danh mục tài
liệu tham khảo.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan của tơi.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016
Người thực hiện


Đặng Trịnh Bạch Huy

ii


LỜI CÁM ƠN
Lời cám ơn đầu tiên và trân trọng nhất tôi muốn gởi đến Thầy hướng dẫn TS.
Nguyễn Trần Phúc: “Em xin cám ơn Thầy!” Từ những ngày đầu tôi rất bỡ ngỡ với
việc nghiên cứu, Thầy đã rất tận tình hướng dẫn tơi lựa chọn hướng nghiên cứu, chỉ
dẫn tơi tìm tài liệu nghiên cứu để hiểu rõ hơn về vấn đề mình nghiên cứu. Cảm ơn
Thầy vì sự nhẫn nại và lòng nhiệt huyết truyền đạt kinh nghiệm và kiến thức cho
tơi. Cám ơn Thầy vì ln gợi mở và chỉ dẫn tơi đâu là đích đến. Cám ơn Thầy đã
luôn theo sát từng bước tiến độ của luận văn cũng như sự tỉ mỉ sửa từng lời văn câu
chữ cho hoàn thiện, trau chuốt hơn. Luận văn này chắc chắn khơng thể hồn thành
nếu khơng có sự hướng dẫn tận tâm của Thầy.
Tôi cũng cảm ơn cha mẹ, chị em trong gia đình và đồng nghiệp của tơi đã
ln động viên, chia sẽ những khó khăn của tơi trong q trình nghiên cứu và cả
trong cuộc sống.
Cuối cùng, tôi cảm ơn tất cả thầy cô, bạn bè đã hỗ trợ, góp ý giúp tơi hồn
thiện những thiếu sót của luận văn này, do thời gian và kiến thức cịn hạn chế mà
cịn nhiều khuyết điểm khơng thể tránh khỏi.

iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu của luận văn ............................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........... 6
2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả ....................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm thị trường hiệu quả ................................................................... 6
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của lý thuyết thị trường hiệu quả .................... 7
2.1.3 Các dạng hiệu quả của thị trường ............................................................ 10
2.1.3.1 Thị trường hiệu quả dạng yếu ............................................................... 10
2.1.3.2 Thị trường hiệu quả dạng trung bình..................................................... 11
2.1.3.3 Thị trường hiệu quả dạng mạnh ............................................................ 11
2.1.4 Yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường chứng khoán............. 13
2.1.5 Hàm ý của thị trường hiệu quả................................................................. 14
2.2 Mơ hình tốn dùng để kiểm chứng lý thuyết thị trường hiệu quả ................ 16
2.2.1 Mơ hình Lợi suất kỳ vọng hay Trị chơi cơng bằng (The Expected Return
or The Fair Game Model)................................................................................. 17
2.2.2 Mơ hình Trị chơi cơng bằng có điều chỉnh (The Submartingale Model) . 18
2.2.3 Mơ hình Bước đi ngẫu nhiên (The Random Walk Model) ....................... 19
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 20
2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................... 24
2.3.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam và các nghiên cứu trong nước ........... 27

iv


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 33
3.1 Kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu ..................................................... 33
3.1.1 Kiểm định chuỗi (Run test)...................................................................... 34
3.1.2 Kiểm định tự tương quan (Autocorrelation test) ...................................... 36

3.2 Kiểm định thị trường hiệu quả dạng trung bình .......................................... 39
3.3 Kiểm định hiệu ứng ngày trong tuần........................................................... 46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 51
4.1 Kết quả kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu ........................................ 51
4.1.1 Kết quả kiểm định chuỗi (Run test) ......................................................... 51
4.1.2 Kết quả kiểm định tự tương quan (Autocorrelation test) .......................... 52
4.2 Kết quả kiểm định thị trường hiệu quả dạng trung bình .............................. 55
4.3 Kết quả kiểm định hiệu ứng ngày trong tuần .............................................. 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 75
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 82

v


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH:
Bảng 3.1: Lợi nhuận theo ngày của chỉ số HNX-Index từ 15/09/2014 - 30/09/2014
trên Sở Giao dịch chứng khốn Hà Nội
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả dữ liệu nghiên cứu
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định chuỗi về lợi nhuận theo ngày của chỉ số VN-Index và
HNX-Index
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tự tương quan về lợi nhuận theo ngày của chỉ số VNIndex và HNX-Index
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy lợi nhuận từng cổ phiếu theo lợi nhuận trung bình của thị
trường.
Bảng 4.5: Lợi nhuận bất thường và lợi nhuận bất thường tích lũy cho nhóm cổ
phiếu các ngân hàng
Bảng 4.6: Lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình và các giá trị kiểm định
Bảng 4.7: Mô tả dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu

Bảng 4.9: Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 4.10: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng chỉ số VIF
Bảng 4.11: Kiểm định White cho mơ hình hồi quy
Bảng 4.12: Kiểm định hiện tượng tự tương quan cho mơ hình hồi quy
Bảng 4.13: Kết quả mơ hình hồi quy kiểm định hiệu ứng ngày thứ Hai
Hình 3.1: Quan sát phản ứng của thị trường với mốc cơng bố thơng tin
Hình 4.1: Lợi nhuận bất thường tích lũy theo sự kiện ngày 21/02/2013

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

CTG

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

EIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

GLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát

HNX-Index


Chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm

(trước đây là

yết và giao dịch tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội

HASTC Index)
HNX

Sở giao dịch Chứng khốn Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch Chứng khốn Hồ Chí Minh

MBB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội

NVB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Dân

OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

SHB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội


STB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

VCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VN-Index

Chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm
yết và giao dịch tại Sở giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh

vii


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Giá của một cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố từ vĩ mơ đến vi mơ:

tình hình kinh tế, chính trị, chính sách của nhà nước, hoạt động kinh doanh, chính
sách chia cổ tức của chính doanh nghiệp… Thông tin liên quan đến những vấn đề
này ảnh hưởng gần như trực tiếp lên giá của mỗi cổ phiếu, đó là lý do tại sao thơng
tin được xem là có vai trị rất quan trọng trên thị trường chứng khốn. Thơng tin
trên thị trường nếu được phản ánh đầy đủ, trung thực, nhanh chóng vào giá cổ phiếu
thì thị trường đó được xem là thị trường hiệu quả về mặt thơng tin. Bất cứ thơng tin
nào có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu chỉ xuất hiện ngẫu nhiên trong tương lai. Vì

vậy nhà đầu tư khơng thể kiếm được lợi nhuận bất thường từ việc nắm giữ thông tin
cũng như không thể đánh bại thị trường do hầu hết mọi thơng tin có sẵn đã phản ánh
đầy đủ trong giá chứng khốn. Đó cũng chính là điều mà lý thuyết thị trường hiệu
quả đề cập đến.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy thị trường không phải lúc nào cũng hiệu quả như
lý thuyết đề cập. Bằng chứng thực nghiệm trên thế giới đưa ra kết luận trong môi
trường đầu tư tồn tại những bất thường được chứng minh qua các nghiên cứu thực
nghiệm như: tác động của khối lượng giao dịch lên giá chứng khoán – size effects
(Epps 1975; Comiskey 1987; Bajo 2010…), tác động của phân tích lên giá chứng
khốn – stock split effects (Grinblatt, Masulis và Titman 1984…), hiệu ứng mùa vụ
- season effects (Keim và Ziemba 1984…), hiệu ứng ngày trong tuần – day effects
(Cross 1973; Gibbons và Hess 1981; Chang và ctg 1993…) và nhiều hiệu ứng khác.
Ngược lại với nghiên cứu của Dickinson và Muragu (1994) đã chứng minh thị
trường chứng khoán Nairobi hiệu quả dạng yếu, nghiên cứu của Kima và
Shamsuddinb (2008) cho thấy thị trường Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng thể
hiện mức độ yếu hay nghiên cứu của Maria (2010) cũng cho kết luận tương tự đối
với thị trường chứng khoán Đức và Tây Ban Nha.

Trang 1


Vậy đối với thị trường Việt Nam liệu có thật sự hiệu quả như lý thuyết đưa ra
không? Và nhà đầu tư có thể tìm kiếm được lợi nhuận bất thường hay không? Tại
Việt Nam, các nghiên cứu trước đây của các tác giả như Hồ Viết Tiến (2006),
Trương Đông Lộc (2006) hay Lê Đạt Chí (2007) đã đưa ra kết luận thị trường
chứng khoán Việt Nam chưa thể hiện mức độ hiệu quả dạng yếu. Nghiên cứu của
Trầm Thị Xuân Hương và ctg (2015) kết luận thị trường chứng khốn Việt Nam
giai đoạn trước khủng hoảng (2000-2007) có tồn tại hiệu ứng ngày thứ hai, tuy
nhiên trong và sau giai đoạn khủng hoảng (2008-2012) hiệu ứng này đã không còn
tồn tại. Câu hỏi đặt ra là trong giai đoạn hiện tại, thị trường chứng khoán Việt Nam

đã trải qua trên mười lăm năm hình thành và phát triển, trải qua biết bao thăng trầm
thì liệu kết quả có thay đổi so với các nghiên cứu trước đây hay không? Đó là lý do
tác giả chọn đề tài “Kiểm chứng lý thuyết thị trường hiệu quả trong điều kiện thị
trường chứng khốn Việt Nam” với mục đích tìm kiếm bằng chứng về tính hiệu quả
của thị trường chứng khốn Việt Nam trong giai đoạn hiện tại từ năm 2007 đến năm
2015, từ đó hình thành các gợi ý giúp cho các nhà đầu tư đưa ra các chiến lược đầu
tư sinh lợi phù hợp với thực tiễn hơn. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo giúp các nhà làm chính sách hiểu rõ hơn về thực tiễn, từ đó đưa ra
các điều chỉnh chính sách phù hợp.
1.2.

Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích chung của đề tài là kiểm chứng lý thuyết thị trường hiệu quả trong

điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam.
Từ mục đích chung tác giả cụ thể hóa thành một số mục đích cụ thể sau: Thứ
nhất là xác định mức độ hiệu quả hay dạng hiệu quả của thị trường chứng khoán
Việt Nam; Thứ hai là kiểm chứng hiệu ứng ngày trong tuần trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như

sau:

Trang 2


1.4.


-

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiệu quả dạng yếu hay dạng vừa?

-

Có tồn tại sự khác biệt về tỷ suất lợi nhuận giữa các ngày trong tuần?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu tính hiệu

quả về mặt thơng tin của thị trường chứng khốn Việt Nam, mà khơng xét đến tính
hiệu quả của thị trường ở các khía cạnh khác.
Trên thị trường chứng khốn có nhiều loại hàng hóa, chủ yếu là cổ phiếu và
trái phiếu, tuy nhiên cổ phiếu có tính thanh khoản tốt hơn và được giao dịch nhiều
hơn, nên được lựa chọn để nghiên cứu. Luận văn chọn thị trường chính thức để
nghiên cứu, với số liệu lấy từ Sở giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội
mà khơng nghiên cứu các thị trường khác như thị trường khơng chính thức – OTC,
thị trường tự do (theo cách phân chia thị trường dẫn theo bài viết của Bùi Thị Hằng,
2007).
Phạm vi nghiên cứu: Trong kiểm định tính hiệu quả của thị trường chứng
khoán Việt Nam, tác giả tập trung kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu và dạng
trung bình. Trong kiểm định những bất thường trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, tác giả tập trung kiểm định bất thường về lịch thể hiện qua hiệu ứng ngày
trong tuần.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu kiểm định tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt


Nam, trường hợp hiệu quả dạng yếu, tác giả sử dụng kiểm định tự tương quan để
xác định xem khuynh hướng tỷ suất sinh lời của ngày hôm nay có liên quan đến tỷ
suất sinh lời của ngày hôm qua. Và áp dụng kiểm định chuỗi để xác định chuỗi quan
sát trong nghiên cứu có phải là chuỗi ngẫu nhiên hay nói cách khác xác định sự thay
đổi giá theo thời gian của chuỗi quan sát có phải là hồn tồn ngẫu nhiên hay
khơng.
Trong nghiên cứu kiểm định tính hiệu quả của thị trường chứng khốn Việt
Nam, trường hợp hiệu quả dạng trung bình, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
Trang 3


cứu sự kiện bằng cách xác định sự kiện cần nghiên cứu, dự báo lợi nhuận kỳ vọng,
và tính tốn lợi nhuận bất thường, lợi nhuận bất thường tích lũy và lợi nhuận bất
thường tích lũy trung bình. Sau đó, tác giả sử dụng cả hai phương pháp kiểm định
tham số và phi tham số để so sánh kết quả và đưa ra kết luận.
Trong nghiên cứu kiểm định hiệu ứng ngày trong tuần, tác giả sử dụng mơ
hình hồi quy với biến giả là các ngày trong tuần để kiểm định và phân tích, áp dụng
kiểm định này cho chỉ số VN-Index và HNX-Index. Tuỳ vào kết quả có thể chia
giai đoạn để phân tích và kiểm chứng được chính xác hơn. Ví dụ như hiệu ứng ngày
trong tuần có thể chỉ tồn tại trong giai đoạn đầu, hiện tại hiệu ứng đã giảm hoặc
khơng cịn tồn tại…
1.6.

Ý nghĩa nghiên cứu
Với nội dung nghiên cứu này, đề tài cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm

về tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam, cho thấy sự vận động của
thị trường cũng như sự phản ánh vào giá chứng khốn trước những thơng tin q
khứ hay thơng tin vừa được cơng bố. Từ đó giúp nhà đầu tư có cái nhìn tồn diện

hơn qua việc lý thuyết được kiểm chứng bằng số liệu thực tế có cập nhật để xây
dựng cho mình các chiến lược đầu tư sinh lợi phù hợp hơn tuỳ thuộc vào khẩu vị rủi
ro của mỗi nhà đầu tư.
Ngoài ra nghiên cứu cung cấp nguồn thơng tin hữu ích giúp các nhà hoạch
định chính sách hiểu rõ hơn về thị trường tài chính cụ thể là thị trường chứng khoán
Việt Nam. Giúp họ biết được mức độ hiệu quả cũng như những bất thường cịn tồn
tại để hồn thiện hệ thống luật pháp, xây dựng ban hành các chính sách, quy định
quản lý thị trường phù hợp với thực tiễn thị trường Việt Nam hơn. Điều này cũng
góp phần nâng cao tính minh bạch trong việc công bố thông tin để tạo điều kiện
phát triển thị trường chứng khốn nói riêng và thị trường tài chính Việt Nam nói
chung ổn định và bền vững.
Nghiên cứu có xem xét đến sự tồn tại của lợi nhuận bất thường trên thị
trường chứng khốn Việt Nam thơng qua việc kiểm định hiệu ứng ngày trong tuần.

Trang 4


Điều này giúp nhà đầu tư trong việc điều chỉnh và lựa chọn thời điểm đầu tư, chiến
lược đầu tư một cách hợp lý theo các thông tin công bố nhằm tìm kiếm lợi nhuận
vượt trội kết hợp với việc phân tích cổ phiếu cả về kỹ thuật lẫn cơ bản để tìm ra xu
hướng giá hoặc giá trị nội tại để đạt được tỷ suất sinh lợi mong muốn.
1.7.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chương này chủ yếu khái quát

những nét chính về đề tài nghiên cứu như lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý
nghĩa nghiên cứu…
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương này gồm 2 nội

dung chính: (i) Lý thuyết tổng quát về thị trường hiệu quả; (ii) Tổng quan các
nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới và tại Việt Nam về lĩnh vực đang
nghiên cứu, cũng như đưa ra nhận xét chung về các nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp,
nguồn dữ liệu và mơ hình được sử dụng để đo lường, kiểm định và phân tích tính
hiệu quả dạng yếu, dạng trung bình và hiệu ứng ngày trong tuần của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày kết quả kiểm định thị
trường mức độ hiệu quả dạng yếu, dạng trung bình và hiệu ứng ngày trong tuần của
thị trường chứng khốn Việt Nam dựa vào dữ liệu, mơ hình và phương pháp nghiên
cứu được giới thiệu ở Chương 3. Sau đó phân tích và thảo luận các kết quả nhận
được.
Chương 5: Kết luận. Ở chương này tác giả tổng kết lại vấn đề nghiên cứu,
những đóng góp của nghiên cứu này và hướng phát triển của nghiên cứu trong
tương lai.

Trang 5


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Phần đầu của chương 2 trình bày về lý thuyết thị trường hiệu quả là một
trong những lý thuyết quan trọng và ảnh hưởng lớn đến nền lý thuyết tài chính. Nội
dung bao gồm định nghĩa thế nào là thị trường hiệu quả; lịch sử hình thành và phát
triển của lý thuyết thị trường hiệu quả; thị trường hiệu quả có mấy hình thức; các
yếu tố ảnh hưởng và hàm ý của một thị trường được xem là hiệu quả. Phần tiếp
theo của chương giới thiệu các mơ hình tốn được sử dụng để mơ tả tính hiệu quả
của thị trường. Và nội dung cuối cùng của chương sẽ giới thiệu một số nghiên cứu
trên thế giới cũng như tại Việt Nam liên quan đến lĩnh vực đang nghiên cứu. Những
nội dung được trình bày trong chương này nhằm giới thiệu cơ sở lý thuyết nào làm
nền tảng để nghiên cứu các vấn đề đặt ra trong chương 1. Ngoài ra, việc giới thiệu

các nghiên cứu trong và ngoài nước đã thực hiện như thế nào trước đây sẽ giúp ta
có cái nhìn tổng quan về những kết quả nghiên cứu đạt được để đưa ra hướng
nghiên cứu mà luận văn sẽ thực hiện.
2.1.

Lý thuyết thị trường hiệu quả

2.1.1 Khái niệm thị trường hiệu quả
Trong nghiên cứu kinh tế nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng,
một thị trường được xem là hiệu quả khi nó đồng thời hiệu quả trên cả ba mặt cơ
bản: phân phối, hoạt động và thông tin (Vũ Thị Minh Luận, 2010).
Hiệu quả về mặt phân phối: là khả năng đưa các nguồn lực khan hiếm trong
nền kinh tế đến người sử dụng sao cho trên cơ sở nguồn lực có được người ta sẽ tạo
ra kết quả đầu ra lớn nhất, tức là họ sử dụng được một cách tốt nhất và hiệu quả
nhất. Người sử dụng tốt nhất cho nguồn lực huy động được chính là người có khả
năng trả giá cao nhất cho quyền được sử dụng nguồn lực đó (Hiệu quả Parreto trong
kinh tế học).
Hiệu quả về mặt hoạt động của thị trường: thể hiện bởi khả năng làm cực đại
hóa quy mơ giao dịch trên một thị trường tài chính cụ thể và dựa trên các nguyên
tắc căn bản như ở các thị trường khác là mở rộng khả năng lựa chọn hàng hóa và
Trang 6


dịch vụ cho khách hàng, đảm bảo tính chính xác, kịp thời và trung thực trong việc
cung cấp thông tin; tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tham gia thị trường với
chi phí giao dịch thấp, từ đó tăng tính thanh khoản cho thị trường; có các biện pháp
hữu hiệu chống lại các hoạt động đầu cơ gây tổn hại đến đa số khách hàng…
Hiệu quả về mặt thông tin: là khi giá cả của hàng hóa giao dịch trên thị
trường được phản ánh đầy đủ và tức thời bởi các thơng tin sẵn có trên thị trường
như thơng tin về môi trường kinh tế vĩ mô, thông tin về kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh… và khi đó tất cả những người tham gia thị
trường đều có những phản ứng hợp lý và ngay lập tức đối với các thông tin tiếp
nhận với giả định rằng khơng có chi phí mua bán thơng tin nên khơng phát sinh chi
phí giao dịch cũng như khơng có những hạn chế về mặt pháp lý.
Các nghiên cứu về lý thuyết thị trường hiệu quả thường xem xét đánh giá
mức độ hiệu quả của thị trường về mặt thơng tin mà ít đi sâu vào góc độ tìm hiểu
mức độ hiệu quả của thị trường về mặt phân phối hoặc hoạt động, bởi vì trong thị
trường chứng khốn, tính hiệu quả về mặt thơng tin có ý nghĩa quyết định đối với sự
thành cơng của tồn thị trường (khangvi 2010).
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của lý thuyết thị trường hiệu quả
Lý thuyết thị trường hiệu quả là một trong những lý thuyết chính thống, nền
tảng của ngành tài chính. Cùng với sự phát triển của thị tra là tỷ suất sinh lợi của ngày thứ Sáu trung bình cao hơn
tỷ suất sinh lợi của ngày thứ Hai 21.24%.

Trang 65


Tương tự đối với chỉ số HNX-Index: mơ hình hồi quy cho kết quả giá trị
kiểm định P (F-Statistic) = 0.0013 < 0.05 Như vậy với mức ý nghĩa 5% có thể bác
bỏ giả thuyết H0. Do đó có thể kết luận là tỷ suất sinh lợi của các ngày trong tuần
của chỉ số HNX-Index là khác nhau trong giai đoạn nghiên cứu. Kiểm định thêm
giả thuyết phụ:

βi = 0 (3 ≤ i ≤ 6)
Khi kiểm định giả thuyết phụ thì chỉ có chỉ số của biến d4, d6 bị bác bỏ với
mức ý nghĩa 5% (P-value của d4 = 0.011 < 0.05, P-value của d6 = 0.005 < 0.05) cịn
các chỉ số β3, β5 khơng có đủ cơ sở để bác bỏ. Như vậy tỷ suất sinh lợi của ngày thứ
Sáu có khác biệt so với ngày thứ Hai, cụ thể β6 = 0.3604 có nghĩa là tỷ suất sinh lợi
của ngày thứ Sáu trung bình cao hơn tỷ suất sinh lợi của ngày thứ Hai 36.04% và tỷ
suất sinh lợi của ngày thứ Tư có khác biệt so với ngày thứ Hai, cụ thể β4 = 0.3669 có

nghĩa là tỷ suất sinh lợi của ngày thứ Tư trung bình cao hơn tỷ suất sinh lợi của ngày

thứ Hai 36.69%.
Từ kết quả nghiên cứu so sánh với một số nghiên cứu trước đây như nghiên
cứu của Trầm Thị Xuân Hương và ctg (2014) cũng kiểm định về hiệu ứng ngày thứ
hai trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu chia làm hai giai đoạn để
phân tích và kết luận giai đoạn 2000-2007 có hiệu ứng ngày thứ Hai, cịn giai đoạn
2008-2012 thì khơng có cơ sở để kết luận hiệu ứng ngày thứ Hai tồn tại. Tuy nhiên
nghiên cứu khơng kiểm định xem mơ hình có hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai
sai số thay đổi hoặc hiện tượng tự tương quan hay khơng. Vì vậy, kiểm định của mơ
hình có thể khơng chính xác và khơng có ý nghĩa nếu mơ hình có một trong các
hiện tượng trên. Nghiên cứu của luận văn cũng lấy dữ liệu trong và sau thời kỳ
khủng hoảng (2007-2015) và kiểm định cho cả hai chỉ số thị trường VN-Index và
HNX-Index. Kết luận của nghiên cứu là vẫn có hiệu ứng ngày trong tuần với tỷ suất
sinh lợi ngày thứ Sáu là khác ngày thứ Hai đối với chỉ số VN-Index và tỷ suất sinh
lợi ngày thứ Tư, thứ Sáu là khác ngày thứ Hai đối với chỉ số HNX-Index. Luận văn
có thực hiện kiểm định xem mơ hình có hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai sai số

Trang 66


thay đổi hoặc hiện tượng tự tương quan hay không và sử dụng phương pháp GLS để
khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan (mơ
hình khơng có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng), vì vậy kết luận của nghiên
cứu là vững và đáng tin cậy.
Như vậy, khi sử dụng các phương pháp kiểm định chuỗi và kiểm định tự
tương quan, kết quả cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn khơng thể hiện
tính hiệu quả dạng yếu. Đối với kiểm định thị trường hiệu quả dạng trung bình
thơng qua phân tích nghiên cứu sự kiện kết hợp kiểm định tham số và phi tham số,
có thể kết luận được sự kiện thực sự tác động đến các chứng khoán ngành ngân

hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay thị trường chứng khoán Việt Nam
chưa thể hiện mức độ hiệu quả dạng trung bình. Ngồi ra, khi tiến hành kiểm định
tiếp hiệu ứng ngày trong tuần, thì nhận thấy hiệu ứng này vẫn còn xuất hiện trên cả
Sở giao dịch Chứng khốn của Hà Nội và Hồ Chí Minh.

Trang 67


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Không chỉ nhà đầu tư khi tham gia thị trường mà cả nhà làm chính sách và
nhà quản lý thị trường chứng khốn nói riêng và thị trường tài chính Việt Nam nói
chung đều quan tâm đến tính hiệu quả của thị trường. Một thị trường minh bạch
thơng tin, thơng tin truyền tải nhanh chóng kịp thời và phản ánh đầy đủ vào giá
chứng khoán sẽ giúp cho thị trường phát triển, nhà đầu tư an tâm khi đầu tư vào thị
trường, tránh tâm lý đám đông khi không nắm rõ thông tin và bị dẫn dắt bởi những
thơng tin sai lệch, khơng chính xác. Vì vậy không chỉ trên thế giới mà cả ở Việt
Nam, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu, phân tích, đánh giá xem thị trường
đang hiệu quả ở dạng nào, bất thường trên thị trường có tồn tại để các nhà đầu tư có
thể thu được lợi nhuận vượt trội không? Tại Việt Nam, đa số các nghiên cứu định
lượng trước đây đều kết luận thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thể hiện tính
hiệu quả dạng yếu, thơng tin khi được cơng bố thường có ảnh hưởng q mức đến
giá chứng khốn và nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận bất thường nếu biết vận
dụng hiệu ứng ngày trong tuần. Câu hỏi đặt ra là hiện tại thị trường chứng khốn
Việt Nam có thay đổi so với thời gian trước hay không? Thị trường hiện tại đã hiệu
quả chưa và hiệu quả ở dạng nào yếu hay trung bình? Và hiệu ứng ngày trong tuần
có cịn tồn tại trên thị trường chứng khốn Việt Nam khơng? Đó chính là mục tiêu
mà luận văn muốn hướng đến và đã được giải quyết trong các chương trước để tìm
ra câu trả lời cho các câu hỏi trên.
Kế thừa phương pháp nghiên cứu đã được các nhà nghiên cứu trước đây thực
hiện, đối với kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu, luận văn áp dụng phương

pháp kiểm định chuỗi và kiểm định tự tương quan để xác định và kết luận thị trường
Việt Nam vẫn chưa thể hiện mức độ hiệu quả dạng yếu cho đến thời điểm hiện tại.
Đối với kiểm định thị trường hiệu quả dạng trung bình, luận văn áp dụng phương
pháp nghiên cứu sự kiện cũng là phương pháp được rất nhiều tác giả trước đây thực
hiện để kiểm định tác động của sự kiện khi thông tin ông Trần Bắc Hà – Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
bị bắt được công bố trong ngày 21/02/2013. Tuy đây chỉ là thông tin không chính
Trang 68


thức nhưng qua nghiên cứu kiểm định kết quả cho thấy thị trường chứng khoán Việt
Nam, đặc biệt là cổ phiếu ngành ngân hàng bị tác động đáng kể trước sự kiện này.
Lợi nhuận bất thường tích lũy của nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng có dấu hiệu âm
từ 7 ngày trước sự kiện xảy ra và vẫn tiếp tục có xu hướng giảm mà khơng có dấu
hiệu phục hồi ngay cả sau thời gian 15 ngày xảy ra sự kiện. Cả hai kiểm định tham
số và phi tham số mà luận văn sử dụng đều cho kết luận về việc sự kiện có tác động
âm đến lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình đối với nhóm cổ phiếu ngành ngân
hàng. Đối với kiểm định hiệu ứng ngày thứ Hai, luận văn áp dụng mơ hình hồi quy
với biến giả là các ngày trong tuần để thực hiện kiểm định. Kết quả kiểm định cho
thấy đối với chỉ số VN-Index chỉ có đủ cơ sở để bác bỏ tỷ suất sinh lợi ngày thứ Sáu
là không khác ngày thứ Hai, với β6 = 0.2124 nghĩa là tỷ suất sinh lợi ngày Thứ Sáu
trung bình cao hơn tỷ suất sinh lợi ngày thứ Hai 21.24%. Và đối với chỉ số HNXIndex có cơ sở để bác bỏ tỷ suất sinh lợi ngày thứ Tư và thứ Sáu là không khác
ngày thứ Hai, với β4 = 0.3669 nghĩa là tỷ suất sinh lợi ngày Thứ Tư trung bình cao
hơn tỷ suất sinh lợi ngày thứ Hai 36.69% và β6 = 0.3604 nghĩa là tỷ suất sinh lợi
ngày Thứ Sáu trung bình cao hơn tỷ suất sinh lợi ngày thứ Hai 36.04%.
Hạn chế của nghiên cứu là với thời gian và nguồn lực có hạn luận văn chỉ xét
tính hiệu quả dạng yếu của thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên dữ liệu từ hai
chỉ số thị trường VN-Index và HNX-Index mà chưa có điều kiện để xét dữ liệu giá
của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như là
các cổ phiếu niêm yết trên thị trường phi chính thức, thị trường tự do. Đối với kiểm

định thị trường hiệu quả dạng trung bình, luận văn chưa kiểm định sự kiện có tác
động như thế nào đến các cổ phiếu khác trên thị trường chứng khoán cũng như tác
động riêng của sự kiện đến chính giá cổ phiếu của BIDV, vì lúc này cổ phiếu của
BIDV chưa được niêm yết chính thức trên sàn giao dịch vì vậy tác giả khơng có
nguồn dữ liệu chính thống để nghiên cứu phân tích. Những hạn chế của luận văn
cũng chính là hướng nghiên cứu tiếp theo mà nếu được tiếp tục luận văn sẽ đi sâu
nghiên cứu phân tích để có cái nhìn cụ thể chính xác hơn về thị trường chứng khốn
nói riêng và thị trường tài chính Việt Nam nói chung.
Trang 69


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh
Binder, J. J. 1998, ‘The event study methodology since 1969’, Review of
quantitative Finance and Accounting, Vol. 11, page 111-137.
Brealey, R. A., Myers, S. C., Allen, F. and Mohanty, P. (Ed.) 2016, Principles of
corporate finance, McGraw-Hill Global Education Holdings, LLC.
Burton, M. G. 1996, A Random Walk Down Wall Street, 6th edn, W. W. Norton and
Company Inc.
Campbell, C. J. and Wesley, C. E. 1993, ‘Measuring security price performance
using daily NASDAQ returns’, Journal of Financial Economics, Vol 33, page 7392.
Farrar, D. E. and Glauber, R. R. 1967, ‘Multicollinearity in Regression Analysis:
The Problem Revisited’, Review of Economics and Statistics, Vol. 49, page 92-107.
French, K. R. 1980, ‘Stock Returns and the Weekend Effect’, Journal of Financial
Economics, Vol. 8, page 55-69.
Gimba, V. K. 2010, ‘Testing the Weak-form Efficiency Market Hypothesis:
Evidence from Nigerian Stock Market’, CBN Journal of Applied Statistics, Vol. 3,
No. 1, page 117-136.
Gujarati, D. N. 2003, Basic Econometrics, 4th edn, McGraw-Hill, New York.
Gupta, D., Anand, A. and Singh, R. 2008, Empirical testing of strong form of

market efficiency, < />-Review/198667809.html>, [29/01/2016].
MacKinlay, A. C. 1997, ‘Event studies in economics and finance’, Journal of
economic literature, page 13-39.
Malkiel, B. G. 2003, ‘The Efficient Market Hypothesis and Its Critics’, CEPS
Working Paper, No. 91, Princeton University.
Trang 70


Mobarek, A. and Keasey, K. 2003, Weak-form market efficiency of an emerging
Market: Evidence from Dhaka Stock Market of Bangladesh, < />MoKe00.pdf>, [08 May 2016].
Nguyen Thi Kim Yen 2011, Efficient Market and Signaling Hypothesis on Vietnam
Stock Exchange 2006-2009, MSc thesis, The Department of Finance and
Accounting, The College of Buskerud-Norway.
Samuelson, P. A. 1965, Proof that properly anticipated prices fluctuate randomly,
Reprinted in Efficient Market Hypothesis, edited by Lo (1995).
Sheefeni, J. P. S. 2015, Testing the Strong-Form Efficiency of the Namibian Stock
Market, < [08/04/2016].
Wooldridge, J. M. 2002, Introductory Econometrics: A Mordern Approach, 2nd edn,
South-Western College.
Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt
Bùi Thị Hằng 2007, Pháp luật về quản lý giao dịch chứng khoán chưa niêm yết ở
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Công ty cổ phần chứng khoán FPT, 10 cổ phiếu niêm yết đầu tiên trên thị trường
chứng khoán Việt Nam giờ ra sao, truy cập tại < [19/01/2016].
Đặng Bửu Kiếm 2014, Nghiên cứu lợi nhuận bất thường khi xuất hiện khối lượng
giao dịch bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Tài
Chính – Ngân Hàng, Trường Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh.

Trang 71



Đầu tư chứng khoán 2013, Bắt người tung tin đồn "Chủ tịch BIDV bị bắt", truy cập
tại < >, [17/09/2016].
Đỗ Thành Nhân 2014, Kiểm định mức độ hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt
Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Gujarati, D. N. (3rd Ed.), Kinh tế lượng cơ sở, Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright, chương 12.
Khangvi 2010, ‘Tìm hiểu về lý thuyết thị trường hiệu quả’, 17/08/2010,
Information’s Blog, truy cập tại < />[15/08/2016].
Kendall, M. G. và Buckland, W. R. 1971, Từ điển thuật ngữ thống kê, Hafner
Publishing Company, NewYork, trang 8.
Kowalczuk, P. 2011, Giao dịch nội gián trên thị trường chứng khoán Warsaw và
hiệu

quả

thị

trường,

truy

cập

tại< />
_ekonomiczne/Studia%202011%202%2003-kowalczuk.pdf>, [15/08/2016].
Nhóm tài chính 07 2012, ‘Tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học kiểm định
hiệu ứng thời gian đối với thị trường chứng khoán TPHCM’, truy cập tại
< />page=7>, [05/08/2016].
Nguyễn Thanh Nhã 2010, Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả đối với thị

trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
Nguyễn Văn Điệp và Nguyễn Ngọc Tân 2014, ‘Thứ sáu ngày 13 và Thị trường
chứng khốn Việt Nam’, Cơng nghệ ngân hàng, số 104 (tháng 11/2014), trang 3644.

Trang 72


Phan Thụy Bích Huyền 2012, Kiểm định lý thuyết thị trường hiệu quả dạng trung
bình trên thị trường chứng khốn TP. Hồ Chí Minh năm 2008, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Lịch sử phát triển, truy cập tại
< [15/09/2016].
Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh, Lịch sử hình thành và phát
triển của Sở GDCK TP.HCM, truy cập tại < />Web/ViewArticle?id=46a6dd59-2cd5-4ef7-b12a4c30778140c4&fid=c5b6b7cf3a9b
4307ab689bcf2e8b8990>, [15/09/2016].
Trầm Thị Xuân Hương, Trần Thị Mộng Tuyết và Nguyễn Phúc Cảnh 2014, ‘Nghiên
cứu hiệu ứng các ngày trong tuần trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Công
nghệ ngân hàng, số 96 (tháng 3/2014), trang 35-42.
Trần Thị Tuấn Anh, Trần Công Phú Khánh, Nguyễn Minh Luân, Đinh Văn Trọng
và Trần Ngọc Minh Quân 2013, ‘Phân tích tác động của sự kiện ngày 21/08/2012
đến các chứng khoán ngân hàng ở Việt Nam’, Công nghệ ngân hàng, số 93 (tháng
12/2013), trang 8-15.
Thiều Bích Ngọc 2007, Kiểm định giả thuyết “Thị trường hiệu quả” ở mức độ yếu
(Weak-form efficiency) cho TTCK Việt Nam trong trường hợp Trung tâm giao dịch
chứng khoán TPHCM, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, Mức vốn hóa của thị trường CK tương đương
38% GDP, < [19/09/2016].
Trương Đông Lộc 2006, ‘Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả ở mức độ yếu
cho TTCK Việt Nam: Trường hợp TTCD CK Hà Nội’, Tạp chí Phát triển kinh tế,

số 201.

Trang 73


Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Lịch sử phát triển, truy cập tại < />ubck/faces/vi/vimenu/vipages_vigioithieu?_adf.ctrl-state=1aadfnd381_4&_afrLoop
=24309060919643812>, [15/09/2016].
Vnexpress 2013, ‘Thị trường tài chính mong manh trước tin đồn’, truy cập tại
< [17/09/2016].
Việt báo 2013, ‘Tin đồn bắt Chủ tịch BIDV làm chao đảo thị trường’, truy cập tại
< />55523894/90/>, [17/09/2016].
VietLOD 2014, ‘Thế nào là một chuỗi thời gian dừng?’, truy cập tại
< [03/02/2016].
www.vndirect.com.vn
Vũ Thị Minh Luận 2010, Ứng dụng lý thuyết thị trường hiệu quả trong phân tích thị
trường chứng khốn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân.

Trang 74


Phụ lục 1: Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
A. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà
nước được thành lập theo Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các
điều kiện để thành lập thị trường chứng khốn theo bước đi thích hợp.
Đến tháng 9/1994, Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp lệnh
về chứng khoán và thị trường chứng khoán do Thứ trưởng Bộ Tài chính làm
Trưởng Ban.

Ngày 29/6/1995, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 361/QĐ-TTg
thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức thị trường chứng khoán giúp Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng thị trường chứng khoán
ở Việt Nam. Đây là bước đi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình hình
thành thị trường chứng khoán, làm tiền đề cho sự ra đời cơ quan quản lý nhà nước
với chức năng hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Ngày 28/11/1996, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được thành lập theo Nghị
định số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng tổ
chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Việc thành
lập cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trước khi thị trường ra đời là bước đi
phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển thị trường chứng khốn ở Việt Nam,
có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của thị trường chứng khốn sau đó hơn 3 năm.
Sự kiện quan trọng đánh dấu sự hình thành của thị trường chứng khốn Việt
Nam là Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tại hai miền Nam và
Bắc với trụ sở được đặt tại hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Trang 75


×