Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Kinh tế chính trị mác lênnin: Lý luận của C.Mác về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Nếu bạn là một nhà tư bản, bạn phải làm gì để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.76 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------

BÀI TẬP LỚN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

Đề bài: Lý luận của C.Mác về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Nếu
bạn là một nhà tư bản, bạn phải làm gì để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
của tư bản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp?

Hà Nội, 2021


LỜI MỞ ĐẦU
Là một nước đang phát triển trong thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam ln đứng trước những cơ hội và thách thức, địi hỏi Đảng và Nhà nước phải có
đường lối, chủ trương và chính sách đúng đắn, phù hợp với hồn cảnh thực tiễn.
Việc quản lý và sử dụng vốn của cả nước, của từng thành phần kinh tế, của
từng doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp và hết sức bức thiết. Đặc biệt, trong những
năm trở lại đây, nền kinh tế thị trường đã tạo ra một môi trường kinh tế sơi động và cạnh
tranh gay gắt. Do đó, để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần kết
hợp phân tích lý thuyết tuần hồn và chu chuyển tư bản với điều kiện hiện có của doanh
nghiệp. Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra biện
pháp phù hợp để tăng tốc độ chu chuyển vốn và đó chính là quá trình sản xuất vốn. Tái
sản xuất vốn mở rộng dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp tăng từ đó tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần tích cực đến sự phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và kinh tế nước nhà nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn vấn đề đó, cùng với sự tâm đắc ý nghĩa của đề tài và lịng


ham thích tìm hiểu sâu hơn mơn Kinh tế chính trị, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Lý
luận của C.Mác về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Nếu bạn là một nhà tư bản,
bạn phải làm gì để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp?”
Với kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài tập lớn của em khơng
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giảng viên để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN NỘI DUNG
I.

Lý luận về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản

Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất
và quá trình lưu thơng. Lưu thơng của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của tư
bản, nhờ đó mà tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cũng chính là sự tuần hồn
và chu chuyển của tư bản.
1. Tuần hoàn của tư bản

Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn
dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất giá trị
thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị tư bản và giá trị thặng dư) và quay trở
về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
Mơ hình của tuần hồn tư bản là:

SLĐ
T–H


...SX...H’ – T’
TLSX

Qua mơ hình này càng thấy rõ hơn nguồn gốc của giá trị thặng dư được tạo ra
trong sản xuất và do hao phí sức lao động của người lao động chứ không phải do mua rẻ
bán đắt mà có. Kết quả của q trình sản xuất là H’ trong giá trị của H’ có bao hàm giá trị
thặng dư. Khi bán được H’ người ta thu được T’. Trong T’ có giá trị thặng dư dưới hình
thái tiền.
a. Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản

*Giai đoạn thứ nhất: Chuẩn bị các yếu tố sản xuất

SLĐ
T–H
TLSX
Trong giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tiền tệ (T). Chức năng của
giai đoạn này là biến tiền tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu sản xuất và sức lao động để
đưa vào sản xuất.


Như vậy, tư bản tiền tệ được chuyển hóa thành tư bản sản xuất.
*Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn sản xuất
TLSX
H

...SX...H'
SLĐ

Trong giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất. Nhà tư bản

tiêu dùng những hàng hóa đã mua, tức là tiến hành sản xuất. Trong q trình sản xuất,
cơng nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới, còn nguyên liệu được chế biến, máy
móc hao mịn thì giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Q
trình sản xuất kết thúc, lao động của cơng nhân làm thuê đã tạo ra những hàng hóa mới
mà giá trị của nó lớn hơn giá trị yếu tố sản xuất mà tư bản đã mua lúc ban đầu, vì trong
đó có giá trị thặng dư do cơng nhân tạo ra.
Trong các giai đoạn tuần hồn của tư bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa
quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Kết thúc giai đoạn thứ hai, tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản tư bản hàng
hóa.
*Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn lưu thơng (thực hiện giá trị hàng hóa)
H' – T'
Trong giai đoạn thứ ba, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa. Chức
năng của giai đoạn này là thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong
đó đã bao hàm một lượng giá trị thặng dư.
Ở giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách người bán hàng. Hàng
hóa nhà tư bản chuyển hóa thành tiền.
Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. Đến
đây, mục đích nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong
tay chủ của nó, nhưng với số lượng lớn hơn trước.
Số tiền bán hàng hóa đó, nhà tư bản lại dùng vào việc mua tư liệu sản xuất và
sức lao động cần thiết để sản xuất, và tồn bộ q trình trên lặp lại.
b. Ba hình thái tuần hồn của tư bản


Qua q trình tuần hồn, với tư cách là một giá trị, tư bản đã trải qua một chuỗi
biến hóa hình thái có quan hệ với nhau, quy định lẫn nhau. Trong q trình đó, có hai giai
đoạn thuộc lĩnh vực lưu thông và một giai đoạn thuộc lĩnh vực sản xuất. Phù hợp với ba
giai đoạn tuần hoàn của tư bản có ba hình thái tư bản: Tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, và
tư bản hàng hóa.

Tư bản tiền tệ: bắt đầu là tiền, kết thúc cũng là tiền; còn tư bản sản xuất và tư
bản hàng hóa là trung gian.
Tư bản sản xuất: H' – T' – H quá trình sản xuất diễn ra, bắt đầu là sản xuất, kết
thúc là sản xuất; tư bản tiền tệ và tư bản hàng hóa là trung gian.
Tư bản hàng hóa: H' – T' – H – SX – H'' bắt đầu là hàng hóa, kết thúc là hàng
hóa; tư bản tiền tệ và tư bản sản xuất là trung gian.
Ba hình thái của tư bản khơng phải là ba loại tư bản khác nhau, mà là ba hình
thái của một tư bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó. Song cũng
trong q trình vận động ấy đã chứa đựng khả năng tách rời của ba hình thái tư bản.
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, khả năng tách rời đó đã làm xuất hiện tư
bản thương nghiệp và tư bản cho vay, hình thành các tập đồn khác nhau trong giai cấp tư
bản: chủ công nghiệp, nhà buôn, chủ ngân hàng... chia nhau giá trị thặng dư.
Tuần hoàn tư bản phản ánh những mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động
cần phối kết hợp nhịp nhàng, kịp thời, đúng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng.
Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, chủ thể kinh doanh phải có các yếu tố sản
xuất cần thiết với số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp, phải có đủ trình độ tổ chức sắp
xếp và thực hiện cơng việc theo quy trình, đồng thời cần có những điều kiện bên ngồi
thuận lợi cho việc thực hiện q trình đó, do đó, khơng những cần có nỗ lực to lớn của
doanh nhân, mà cịn cần tới sự hỗ trợ tích cực của nhà nước thơng qua kiến tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất định, các nhà tư bản khác
nhau cùng thực hiện đầy đủ các bước của quy trình kinh doanh có thể nhận được những
mức hiệu quả khác nhau do chu chuyển tư bản của họ khác nhau.
2. Chu chuyển của tư bản

Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường
xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.



Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu
chuyển tư bản.
a. Thời gian chu chuyển của tư bản

Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được
ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó cùng với
giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông.
*Thời gian sản xuất
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian
sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị hàng hoá.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới dạng
bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác động trực tiếp của lao
động mà chịu sự tác động của tự nhiên như thời gian để cây lúa tự lớn lên, rượu ủ lên
men... Thời kỳ này có thể xen kẽ với thời kỳ lao động hoặc tách ra thành một thời kỳ
riêng biệt, có thể dài ngắn khác nhau tùy thuộc vào ngành sản xuất, các sản phẩm chế tạo
và phụ thuộc vào công nghệ sản xuất.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về, sẵn
sàng tham gia quá trình sản xuất nhưng chưa thực sự được sử dụng vào q trình sản
xuất, cịn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục. Quy mô dự trù phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố như: đặc điểm của ngành, tình hình thị trường, năng lực tổ
chức quản lý sản xuất...
Cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra
giá trị sản phẩm. Sự tồn tại của hai thời kỳ này là không tránh khỏi nhưng nói chung thời
gian của chúng càng dài hay sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động
càng lớn thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng thấp.
*Thời gian lưu thông
Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian

này gồm cả thời gian mua và thời gian bán. Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm
chức năng sản xuất, tức khơng sản xuất ra hàng hóa cũng không sản xuất ra giá trị thặng


dư. Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: thị trường xa hay
gần, tình hình thị trường xâu hay tốt, trình độ phát triển của vận tải và giao thông.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn mạnh hơn.
b. Tốc độ chu chuyển tư bản

Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình
thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong một đơn
vị thời gian nhất định. Thông thường, tốc độ chu chuyển được tính bằng số vịng chu
chuyển của tư bản trong thời gian một năm.
Nếu ký hiệu số vòng chu chuyển của tư bản là n, thời gian của một năm là CH,
thời gian một vịng chu chuyển là ch, thì tốc độ chu chuyển của từng bộ phận tư bản được
tính như sau:

Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản
phẩm, tư bản được chia thành các bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định (ký hiệu ) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư
liệu lao động tham gia tồn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần
dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
Hao mòn của tư bản cố định bao gồm hao mịn hữu hình (sự mất mát về giá trị
sử dụng và giá trị) do sử dụng và tác động của tự nhiên gây ra và hao mịn vơ hình (sự
mất mát thuần túy) do sự tăng lên của năng suất lao động sản xuất tư liệu lao động và sự
xuất hiện của những thế hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao
động, nguyên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá
trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.

Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải nỗ lực rút
ngắn thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản trên cơ sở nắm vững
các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển tư bản, đồng thời, sử dụng hiệu quả tư
bản cố định và tư bản lưu động.
II.

Vận dụng lý luận để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp


1. Giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản

Từ công thức tốc độ chu chuyển tư bản cho thấy thời gian chu chuyển của tư
bản phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của thời gian sản xuất và thời gian lưu thơng. Nói
cách khác, phụ thuộc vào những biện pháp phát huy các nhân tố thuận lợi và hạn chế
nhân tố không thuận lợi ảnh hưởng đến thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của một
vòng chu chuyển tư bản.
Thời gian sản xuất dài ngắn, ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm từng ngành sản
xuất khác nhau, cịn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ và sự
ứng dụng vào quá trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ chức, phân cơng lao động và
trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất. Các doanh nghiệp của nước ta
trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thường đưa ra các giải pháp để rút
ngắn thời gian sản xuất:
-

Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động. Bên cạnh việc nhập một
số dây chuyền hiện đại các doanh nghiệp không nên bỏ qua những dây truyền có khả
năng sử dụng bằng cách bán lại cho những doanh nghiệp cần nó.

-


Mở rộng quan hệ để liên doanh, liên kết. Việt Nam là quốc gia có thu nhập trung bình
thấp. Do đó liên doanh liên kết là con đường ngắn nhất để bắt kịp với sự tiến bộ của thế
giới.

-

Cải tiến bộ máy tổ chức và quản lý lao động. Hiện nay một số doanh nghiệp nhà nước có
cơ cấu tổ chức cồng kềnh, dẫn đến việc giải quyết chậm chạp, chồng chéo lên nhau, vi
phạm quyền hạn và trách nhiệm của người này với người khác. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải tinh giản tối đa cơ cấu hành chính. Cịn đối với người lao động trực tiếp, cần phải bố
trí thời gian làm việc hợp lý 40 giờ một tuần đồng thời trả lương và thưởng xứng đáng
cho người lao động để họ có thời gian và vật chất để họ cải thiện đời sống, khiến họ làm
việc có năng suất cao hơn và hiệu quả hơn.
Thời gian lưu thông dài ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thị
trường (cung-cầu và giá cả...); khoảng cách từ sản xuất đến thị trường; trình độ phát triển
của giao thông vận tải... Một số biện pháp thường dùng để rút ngắn thời gian lưu thông:

-

Các doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nắm được tâm lý, nhu cầu
của người tiêu dùng để từ đó có quyết định mở rộng hay thu hẹp sản xuất mặt hàng của
doanh nghiệp trên thị trường.


-

Thường xuyên cải tiến mặt hàng, làm phong phú các chủng loại, phù hợp với mọi đối
tượng, độ tuổi, giới tính… Sự đa dạng của hàng hóa đem lại lợi ích rất lớn: không những
thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng mà còn tận dụng những tư liệu sản xuất

chưa từng dùng đến và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

-

Áp dụng các hình thức thanh tốn linh hoạt, xác định rõ các thị trường để phân phối các
hàng hóa sao cho thích hợp nhất.
Mặc dù, sự tồn tại thời gian lưu thông là tất yếu và có vai trị rất quan trọng
đối với thời gian sản xuất, song rút ngắn thời gian lưu thông sẽ làm cho tư bản nằm trong
lĩnh vực lưu thông giảm xuống tăng lượng tư bản đầu tư cho sản xuất, tạo ra nhiều giá trị
và giá trị thặng dư hơn, nên làm tăng hiệu quả hoạt động của tư bản.
Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu chuyển của các tư bản
diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư bản thường tìm mọi
biện pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi của những nhân tố nói
trên để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản nhằm tăng cường bóc lột ngày càng nhiều giá
trị thặng dư của người công nhân.
2. Vận dụng lý luận trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

trong các doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong
những vấn đề quan trọng nhất để có thể duy trì và phát triển doanh nghiệp. Ngay từ xa
xưa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò của vốn. Mác đã trình bày vai trị của vốn qua
nhiều học thuyết trong đó có “tuần hồn và chu chuyển”. Dựa trên những luận điểm đó
chúng ta có thể đưa ra một số những phương pháp, biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn của doanh nghiệp.
a. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm

Hiệu quả sử dụng vốn trước hết, được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện kinh tế thị trường quy mơ và tính
chất sản xuất, kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị
trường quyết định. Vì vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh

hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản
phẩm. Các phương án đó phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy
sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, q trình sản xuất
mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết cơng suất, vốn
lưu động chu chuyển đều đặn.


b. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn

Ngồi nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư thì các doanh nghiệp cần huy
động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình
thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu.Các nguồn huy động bổ sung vốn bao
gồm nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng ,vay các đối tượng
khác, liên doanh liên kết.
* Đối với việc tạo vốn đầu tư
Để hình thành và thúc đẩy các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp, chính phủ
ban hành đồng bộ, đầy đủ cơ chế chính sách về huy động vốn để tạo hành lang pháp lý
cho doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn.
-

Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: nhà nước cần có lãi suất tiền vay hợp lý, phù
hợp với tình hình thực tế hiện tại của các doanh nghiệp, có chính sách chú trọng việc mở
rộng vay dài hạn để doanh nghiệp vừa có khả năng đầu tư đổi mới cơng nghệ, thiết bị,
vừa có khả năng trả nợ… Muốn vậy, nhà nước cần tiếp tục cải cách chính sách tiền tệ tạo
ra điểm gặp nhau giữa cung và cầu về vốn, mục tiêu chính là giải quyết ba vấn đề: chính
sách lãi suất, tỷ giá và quản lý ngoại hối.

-

Đối với các tổ chức xã hội, đồn thể: khuyến khích các tổ chức xã hội (bảo hiểm xã hội

và các công ty bảo hiểm thương mại...) tham gia cho doanh nghiệp vay vốn để tận dụng
nguồn vốn nhàn rỗi của các cơ quan này, đồng thời mở rộng thị trường vốn trong nước,
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp.

-

Đối với quần chúng nhân dân, người lao động: xây dựng một chính sách huy động vốn cụ
thể, trong đó quy định trần lãi suất, hình thức vay trả… Nên gắn lợi ích người lao động
với hình thức huy động vốn như việc làm, thu nhập…

-

Đối với khu vực doanh nghiệp:

Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hình thức th mua, thuê vận hành. Đây là
những giải pháp cho doanh nghiệp thiếu vốn muốn đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị.
Song để áp dụng hình thức này, chúng ta cần hình thành những cơng ty th mua có chức
năng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lựa chọn bạn hàng, đánh giá chất lượng máy móc
thiết bị…
+ Thực hiện việc liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp với các thành phần kinh tế khác
để thu hút nguồn tài chính, trình độ quản lý, cơng nghệ của những đối tác này. Song có
một vấn đề nhà nước cần quan tâm là quyền lợi của doanh nghiệp trong kinh doanh.
+


Cho phép những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả vay lại những nguồn vốn viện trợ của
nước ngồi.
+ Chính phủ cần xúc tiến, đẩy mạnh việc ra đời thị trường chứng khốn để tạo mơi trường
cho việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp.
+ Tiếp tục sắp xếp, củng cố khu vực doanh nghiệp, đẩy mạnh cơng tác cổ phần hóa.

+

Việc sắp xếp khu vực doanh nghiệp thời gian qua đã có những bước tiến đáng mừng: thu
hẹp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế
này.
* Đối với việc quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để thực hiện tốt công tác này phải có sự kết hợp từ hai phía: nhà nước và doanh nghiệp,
trong đó khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp (cá nhân và tập
thể cán bộ cơng nhân viên). Nhà nước chỉ đóng vai trị giám sát.
-

Về phía nhà nước:

+

Nhà nước cần sớm triển khai việc đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các doanh nghiệp để
từ đó áp dụng những ưu đãi với mức độ khác nhau đối với từng doanh nghiệp: những
doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao sẽ được ưu tiên vay vốn trước, vay số lượng lớn,
trong trường hợp cần thiết có thể lấy uy tín làm yếu tố đảm bảo vay.

+

Bất kỳ một dự án vay vốn nào của doanh nghiệp đều phải được xem xét tính hiệu quả và
khả năng trả nợ mới được phép triển khai. Tăng cường công tác hoạt động kiểm tra giám
sát để kịp thời pháp hiện những sai phạm trong việc huy động vốn, việc lập đề án, việc sử
dụng vốn, việc tích luỹ vốn trả nợ.

+

Cơ quan quản lý doanh nghiệp cần xây dựng những nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát

thường niên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chế độ giám sát tình hình sử dụng và
huy động vốn tại doanh nghiệp, có ý kiến kịp thời trước sự thay đổi nguồn vốn tại doanh
nghiệp. Phải gắn quyền lợi và trách nhiệm quản lý doanh nghiệp trước sự thiếu hụt mất
mát tài sản, tiền vốn.
-

+

Về phía doanh nghiệp:

Vấn đề cốt lõi để quản lý sử dụng tốt nguồn vốn là hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải thực sự hiệu quả, doanh nghiệp phải làm ăn có lợi nhuận phải có tích
luỹ. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tự đánh giá lại mình về khả năng cạnh tranh, nguồn
lực của doanh nghiệp. Từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh cho phù hợp. Nghị định


59/CP ban hành ngày 3/10/1996 đã quy định cụ thể hơn cơ chế quản lý tài chính và hạch
tốn kinh doanh của doanh nghiệp, song cần xây dựng hoàn chỉnh các chính sách kinh
doanh, phương hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực một cách cụ thể để từng
doanh nghiệp xác định nhiệm vụ, kế hoạch cho mình.
+

Nghị định 59/CP là một bước tiến trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng
và phát triển tài sản và tiền vốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyền lợi và trách nhiệm
của ban lãnh đạo, ban kiểm soát nội bộ doanh nghiệp cần được quy định cụ thể hơn: Mức
độ chịu trách nhiệm, biện pháp xử lý, cấp quyết định xử lý…

+

Nhanh chóng hình thành ban kiểm sốt, kiểm toán nội bộ doanh nghiệp để giúp doanh

nghiệp kịp thời phát hiện những sai sót về sử dụng vốn trong hoạt động.
Quy định trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong việc đi vay, cho vay, bảo lãnh vay, sử
dụng vốn vay và trả nợ.
c. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.

Đây là một vấn đề quan trọng giúp quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Nhằm hạn chế tối
đa tình trạng ngừng việc của máy móc, ứ đọng vật tư... gây lãng phí yếu tố sản xuất và
làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
*Quản lý vốn cố định.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định các doanh nghiệp cần:
-

Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết cơng suất thiết kế, giảm chi phí khấu hao
trong giá thành sản phẩm.

-

Xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi
vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản xuất.

-

Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp
giảm tối đa thời gian ngừng việc giữa ca hoặc ngừng việc để sửa chữa.

-

Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, tránh mất mát
hư hỏng trước thời hạn khấu hao.

*Quản lý vốn lưu động.


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy các doanh nghiệp cần có các biện pháp
quản lý như sau:
-

Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất. Nếu tính khơng
đúng dẫn đến tình trạng thiếu vốn sẽ khó khăn về khả năng thanh tốn, sản xuất bị ngưng
trệ, hoặc thừa vốn dẫn đến lãng phí làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.

-

Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng làm mất phẩm
chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động.

-

Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước nhằm tiêu thụ sản phẩm nhanh,vươn lên làm chủ thị trường.

-

Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thơng nhằm góp phần
giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận.
d. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh

Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ
vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát

triển của doanh nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp có
thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời nhờ áp
dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu
hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển
vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung tài sản cố định, cơng nghệ sản xuất ở đa số các doanh nghiệp của
nước ta hiện nay rất lạc hậu, do vậy các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại cả về chất lượng, kiểu dáng và giá bán. Để đáp
ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước tăng khối lượng, chủng loại sản phẩm có
khả năng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới thay thế tài sản cố
định cũ, lạc hậu bằng tài sản cố định mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự đầu
tư đổi mới kỹ thuật. cơng nghệ có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng số vốn sản
xuất - kinh doanh tăng lên, tổng chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản
xuất... kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng


giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh.
e. Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn kế tốn và phân tích hoạt động kinh tế

Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh
nghiệp thường xun nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình
thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu động, tình hình
và khả năng thanh tốn... Nhờ đó, doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp
thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho q trình kinh doanh thuận lợi theo kế hoạch
đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý số vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm,
thu hồi khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn trả...
Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài liệu kế tốn

tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn. Do vậy, định
kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình
hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thơng qua tìm ra ngun nhân để có biện pháp
khắc phục kịp thời.

KẾT LUẬN
Việt Nam là một quốc gia phát triển trên con đường chủ nghĩa Mác - Lênin để
lại. Tuy nhiên, không phải chúng ta đi theo một cách dập khuôn máy móc mà phải kế
thừa, phát huy và vận dụng một cách sáng tạo những điều kiện đó đó vào tình hình cụ thể
của đất nước ta.


Như chúng ta đã biết, doanh nghiệp là tế bào cơ bản của nền kinh tế quốc dân,
là nơi kết hợp một cách có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra của cải cho xã hội, là nguồn
gốc tạo nên sức mạnh kinh tế, sự giàu có của một quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay của
nước ta, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả của doanh nghiệp là một vấn đề tương đối
phức tạp. Giữa lý luận và hiện thực còn nhiều vướng mắc mâu thuẫn chưa thực sự được
giải quyết. Vì vậy nghiên cứu học thuyết “tuần hoàn và chu chuyển tư bản” với điều kiện
hiện có của doanh nghiệp là rất cần thiết để doanh nghiệp xác định được vị trí, chỗ đứng
trên thị trường.
Với học thuyết “tuần hoàn và chu chuyển tư bản”, ta đã có những tiền đề và cơ
sở lý luận cho sự phát triển nền kinh tế đất nước theo con đường đúng đắn. Học thuyết
mang một ý nghĩa thực tiễn to lớn khơng chỉ ở thời điểm nó ra đời mà cịn có tác dụng
ngay cả thời điểm hiện nay. Với lý luận này chúng ta có thể nhìn nhận rõ hơn về vấn đề
tuần hoàn và chu chuyển tư bản cũng như nguồn vốn trong các doanh nghiệp. Là cơ sở
cho các doanh nghiệp nhìn nhận đúng hơn vai trị của vốn để từ đó xây dựng những
phương án, giải pháp cho vấn đề sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Đây là nhân tố và tiền
đề cho sự phát triển mỗi quốc gia.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách
-

Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, 2019
Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình triết học Mác – Lênin 2019
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin.


2. Web

Wikipedia: Tuần hoàn của tư bản
/>%A7a_t%C6%B0_b%E1%BA%A3n
- Lời giải hay: Tuần hoàn và chu chyển của tư bản
/>- Dân kinh tế: Chu chuyển tư bản là gì?
/>- The world bank: Tổng quan về Việt Nam
/>- Vndoc: Tác dụng và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản
/>- Cơng cụ tìm kiếm: />-



×