Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước chư păh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGỌC MY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHƯ PĂH – GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGỌC MY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƯỜNG XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHƯ PĂH – GIA LAI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

Đà Nẵng – Năm 2019





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
5. Bố cục của luận văn ................................................................................ 6
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ................................................................................................... 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................... 12
1.2. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ......... 13
1.2.1. Chi ngân sách nhà nước .................................................................. 13
1.2.2. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ........................ 15
1.2.3. Đặc điểm của chi thường xuyên ..................................................... 16
1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên .......................................................... 16
1.2.5. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN ............ 17
1.3. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC .................................................................................................... 19
1.3.1. Khái niệm về Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước ......................... 19
1.3.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước..................... 19
1.3.3. Yêu cầu công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước .................... 20
1.3.4. Quy trình kiểm sốt chi thường xun Ngân sách Nhà nước ......... 20
1.3.5. Hoạt động giám sát trong kiểm soát chi thường xuyên qua Kho
bạc Nhà nước................................................................................................... 24



1.3.6. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước ......................................................................................... 25
1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ......... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN CHƯ PĂH................................ 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHƯ PĂH ......................... 32
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Chư
Păh ................................................................................................................... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Kho bạc Nhà nước Chư Păh ............... 33
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHƯ PĂH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯ PĂH ........................................................... 35
2.2.1. Mục tiêu công tác kiểm soát chi thường xuyên ............................. 35
2.2.2. Hồ sơ kiểm sốt chi ngân sách xã ................................................... 36
2.2.3. Hình thức chi trả, thanh tốn.......................................................... 38
2.2.4. Ngun tắc thực hiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN huyện Chư Păh .................................................................. 39
2.2.5. Trách nhiệm của cán bộ KBNN trong việc thực hiện Quy trình
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Păh ................................. 40
2.2.6. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các cơ quan HCSN
được thực hiện khoán biên chế và chi phí quản lý hành chính tại huyện
Chư Păh ........................................................................................................... 41
2.2.7. Kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời những khoản chi chưa đúng hồ
sơ, thủ tục thanh toán, sai chế độ, tiêu chuẩn, đinh mức của Nhà nước ................. 43


2.3. KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CHƯ PĂH GIAI ĐOẠN 2016 -2018. .................................... 44

2.3.1. Số lượng các đơn vị sử dụng NSNN được KBNN Chư Păh kiểm
sốt chi............................................................................................................. 44
2.3.2. Tình hình thu – chi NSNN trên địa bàn huyện Chư Păh giai
đoạn năm 2016 - 2018. .................................................................................... 46
2.3.3. Tình hình chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị qua KBNN
Chư Păh giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................................... 46
2.3.4. Kết quả KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Păh giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 53
2.4. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIẾM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHƯ PĂH,
GIA LAI .......................................................................................................... 56
2.4.1. Phân tích số liệu .............................................................................. 56
2.4.2. Đánh giá cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước Chư Păh, Gia Lai ................................................ 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 67
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC CHƯ PĂH, GIA LAI ....................................................................... 68
3.1. MỤC TIÊU HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN CHƯ PĂH .................................... 68
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun đối với
các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Chư Păh ...................... 68
3.1.2. Đối với cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Chư Păh ........................................................................................................... 70
3.2. KHUYẾN NGHỊ DÀNH CHO KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHƯ PĂH .... 72


3.2.1. Hồn thiện quy trình kiểm sốt mẫu dấu, chữ ký ........................... 72
3.2.2. Hồn thiện kiểm sốt chi thanh tốn cá nhân ................................. 74
3.2.3. Hồn thiện kiểm sốt chi mua sắm tài sản, hàng hóa vật tư ........... 76

3.2.4. Hồn thiện quy trình kiểm sốt các khoản chi chun mơn
nghiệp vụ ......................................................................................................... 77
3.2.5. Hồn thiện quy trình thực hiện cam kết chi .................................... 79
3.2.6. Đối với KBNN Chư Păh ................................................................. 81
3.3. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC ............................. 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

2

HCSN

Hành chính sự nghiệp


3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

KSC

Kiểm soát chi

6

NSĐP

Ngân sách địa phương

7

NSNN

Ngân sách nhà nước


8

NSTW

Ngân sách trung ương

TABMIS (Treasury
9

and budget
management

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc

Information System)
10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

Tình hình thu - chi NSNN trên địa bàn huyện Chư Păh
giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị
HCSN qua KBNN Chư Păh năm 2016 - 2018
Tình hình chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị
HCSN qua KBNN Chư Păh năm 2016
Tình hình chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị
HCSN qua KBNN Chư Păh năm 2017
Tình hình chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị
HCSN qua KBNN Chư Păh năm 2018
Kết quả KSC thường xuyên NSNN tại các đơn vị
HCSN qua KBNN Chư Păh giai đoạn 2016 - 2018.


Trang

46

49

51

52

53

54


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên

24

2.1.


Bộ máy quản lý của KBNN Chư Păh

33

2.2.

Tổ chức bộ máy KSC của KBNN Chư Păh

34

3.1.

Quy trình quản lý, tra cứu hồ sơ mẫu dấu, chữ ký của
đơn vị trên chương trình phần mềm.

73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai
trị to lớn khơng chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ
máy nhà nước, mà cịn là cơng cụ điều tiết vĩ mơ. Chính vì thế quy mơ NSNN
khơng ngừng mở rộng. Nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX ở nhiều nước trên thế
giới NSNN chỉ chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng
này đã tăng lên đến 20- 25%. Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khối lượng
của cải được sản xuất ra của một quốc gia, nên chi NSNN có hiệu quả hay

khơng ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến hoạt động của nhà nước, mà cịn đến
q trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của quốc gia. Vì thế, xu hướng
chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ chức, quản lý để chi
NSNN hiệu quả.
Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn
lực cho tăng trưởng, nhất là cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chính vì thế vai trị của chi NSNN càng lớn hơn. Trong nhiều năm qua,
đầu tư từ NSNN ở Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi
NSNN cho các dịch vụ công cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này,
Nhà nước có thể thực hiện nhiều chính sách, chương trình phát triển KT-XH,
góp phần to lớn vào thành tựu phát triển chung của đất nước. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến thành cơng đó là Nhà nước ta đã quản lý chi NSNN khá
tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của doanh nghiệp nhà nước, được
điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp, tính đến nay khung
pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định và ban hành đồng
bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp với kinh tế
thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã dần


2

được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra,
giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn
thiện và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh
của đất nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi
NSNN ở Việt Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng thất thốt, lãng phí trong
chi NSNN chưa được ngăn chặn hiệu quả,... Nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng đó là do quản lý chi NSNN chưa thích ứng kịp với những thay đổi của
nền kinh tế, kiểm sốt q trình sử dụng NSNN cịn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành
vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ sức răn đe….Trong những năm tới đây,

khi tài chính cơng nói chung, NSNN nói riêng, đứng trước những nhiệm vụ cân
đối khó khăn, nếu khơng khắc phục được các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ
khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại, có thể gây ra những tác động
tiêu cực khơng mong muốn.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển, thu ngân sách ở nước ta cịn
gặp rất nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố
khách quan và chủ quan như giá dầu thô xuất khẩu, xuất khẩu các thế mạnh
của Việt Nam như thủy hải sản, cà phê, cao su, hồ tiêu, các nguồn thu luôn bị
ảnh hưởng và bị chi phối của nền kinh tế thị trường thế giới. Với yêu cầu phát
triển xã hội ngày một đi lên cùng với quá trình bảo vệ sự bình yên và chủ
quyền đất nước, đòi hỏi sự đầu tư rất lớn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đi
đôi với việc nâng cao cuộc sống xã hội, mua sắm trang thiết bị trong quá trình
phát triển xã hội, dẫn đến bội chi ngân sách Nhà nước theo dự báo sắp vượt
mức trần nợ công đã được quốc hội thông qua ngân sách hàng năm. Việc
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN nhằm bảo đảm các khoản chi ngân
sách Nhà nước được giải ngân sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, các
khoản chi được thanh toán đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức mà các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành, từ chối và thực hiện tiết kiệm các khoản


3

chi khơng đúng mục đích sử dụng vốn, và khơng đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức là có ý nghĩ rất quan trọng trong tình hình kinh tế xã hội hiện nay.
Phải đảm bảo nhu cầu thanh toán một cách kịp thời đáp ứng được các nhiệm
vụ phát sinh là việc có ý nghĩa rất quan trọng.
Bên cạnh những mặt đạt được của q trình quản lý chi NSNN nói
chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN)
nói riêng vẫn cịn bọc lộ những hạn chế. Theo báo cáo tổng kết 20 năm (19952015) thành lập kiểm toán nhà nước (KTNN), KTNN đã phát hiện trong lĩnh
vực chi thường xun có nhiều hình thức sai phạm, làm thất thoát ngân sách

nhà nước như: lấy Ngân sách cho vay, tạm ứng; tự chi các khoản vượt thu; sử
dụng Ngân sách dự phòng sai quy định; hổ trợ không đúng chế độ, chi vượt
tiêu chuẩn, định mức về mua sắm….
Trong bối cảnh đó, bên cạnh q trình xây dựng và phát triển của
KBNN Chư Păh hơn 10 năm qua, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu
cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Păh nên hoạt
động này vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Cơng tác kiểm sốt chi
chưa thực sự hiệu quả đặc biệt là hoạt động kiểm soát chi thường xuyên (một
trong hai nhiệm vụ kiểm soát chi quan trọng nhất bên cạnh chi đầu tư xây
dựng cơ bản, hoạt động kiểm soát chi xây dựng cơ bản được thực hiện rất tốt
nên trong luận văn này tác giả chỉ tập trung vào hoạt động kiểm soát chi
thường xun), vẫn cịn lãng phí NSNN, chưa tạo được sự chủ động cho các
đơn vị sử dụng ngân sách, sau khi thanh tra, kiểm toán vẫn bị thu hồi các
khoản chi chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Quy trình cịn rườm rà,
chưa thực sự thực hiện tốt cải cách hành chính cho các đơn vị giao dịch, đặc
biệt là các cấp ngân sách xã với điều kiện đi lại xa xôi, giao thông không
thuận tiện, các cơ chế, chính sách đơi lúc chưa kịp thời với tình hình địa
phương là người dân tộc thiểu số chiếm tỷ trọng tương đối lớn.


4

Kiểm soát chi thường xuyên ngày nay gắn liền với vai trị của KBNN,
tính hiệu quả của cơng tác này gắn liền với tính hiệu quả của việc sử dụng
ngân sách. Cơ chế quản lý và kiểm soát chi thường xuyên NSNN hiện hành
tuy đã được bổ sung, sửa đổi nhưng vẫn còn những tồn tại, làm hạn chế kết
quả hoạt động của NSNN và tạo ra tình trạng lỏng lẻo, phá vỡ kỷ luật, kỷ
cương tài chính. Do đó, cơ chế quản lý NSNN, đặc biệt là cơ chế kiểm soát
chi thường xuyên NSNN nhất thiết phải được đổi mới để phù hợp với tình
hình mới.

Huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai nói riêng, khơng nằm ngồi xu hướng chung
đó. Huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai là một huyện miền núi, điều kiện phát triển
kinh tế khó khăn, đơng đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập qn
sản xuất cịn lạc hậu, nơng nghiệp cịn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế,
thu NSNN trên địa bàn chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN…
Từ những vấn đề trên, việc vận dụng kiến thức về hồn thiện kiểm sốt
sốt chi thường xun NSNN tại huyện Chư Păh hiện nay là hết sức cấp bách.
Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chư Păh - Gia Lai” với
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Chư Păh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Từ nghiên cứu lý luận cơ bản về công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các khuyến
nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Chư Păh, Gia
Lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nước; Nội


5

dung, vai trò, đặc điểm của chi ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước Chư Păh, Gia Lai.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn để hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi thường xun NSNN tại Kho bạc nhà nước Chư Păh, Gia Lai.
Vận dụng lý luận về NSNN và quản lý NSNN trong chi NSNN thường
xuyên qua KBNN, cụ thể như:

- Chi thường xuyên NSNN là gì?
- Nội dung chi thường xuyên NSNN
- Vai trò chi thường xuyên NSNN
- Đặc điểm chi thường xuyên NSNN
- Phân loại chi thường xuyên NSNN
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Chư Păh, Gia
Lai được thực hiện như thế nào? Có những hạn chế gì? Do những ngun
nhân nào?
- Cần có những giải pháp nào để hồn thiện cơng tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Păh, Gia Lai?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt chi thường xun Ngân
sách nhà nước tại KBNN Chư Păh, Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được tiến hành thu thập và và phân tích
thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xun Ngân sách Nhà nước tại
KBNN Chư Păh và các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc giai đoạn 20162018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:


6

- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa để làm rõ cơ sở lý luận về KSC
thường xuyên qua KBNN.
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn và phân tích, tổng hợp số liệu để
đánh giá thực trạng KSC thường xuyên ở các đơn vị sự nghiệp tại KBNN Chư
Păh, Gia Lai..
- Phương pháp tổng hợp, phân tích để thấy được hạn chế, nguyên nhân,
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên đối với các đơn vị sự

nghiệp y tế và giáo dục tại KBNN Chư Păh, Gia Lai.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục hình
vẽ và danh mục bảng biểu, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Chư Păh, Gia Lai.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Chư Păh, Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, Kiểm sốt chi ngân sách nhà nước nói chung, Kiểm
sốt chi thường xun ngân sách nhà nước nói riêng ở nước ta liên tục được
đổi mới và tăng cường theo hướng đơn giản hóa quy trình, tăng hiệu quả, đẩy
mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Các khoản chi ngân sách nhà nước được cơ
cấu lại theo hướng giảm các khoản chi bao cấp, tăng chi cho đầu tư phát triển,
tập trung chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội quan trọng và giải
quyết các vấn đề bức xúc xã hội. Công tác quản lý và phân cấp ngân sách đã
có những đổi mới căn bản, nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm cho các
đơn vị sử dụng ngân sách, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm
soát chi ngân sách nhà nước đã được sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản,


7

thuận tiện. Tuy nhiên tình trạng dàn trải trong quản lý chi ngân sách nhà nước
chưa được khắc phục, bao cấp chưa được xóa bỏ triệt để, hiệu quả chi đầu tư
cịn thấp, thất thốt, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản còn cao, kiểm soát chi NSNN đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu
của giới khoa học cũng như các nhà quản lý kinh tế. Đây là một đề tài mang
tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của cơng cuộc cải cách hành chính và

định hướng phát triển ngành Kho bạc.
* Một số luận văn nghiên cứu trước đây có liên quan đến KSC thường
xuyên NSNN:
Đỗ Thị Thu Trang (2012) “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun qua KBNN Khánh Hòa”, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đi sâu nghiên cứu
cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Khánh Hịa trên cơ sở tiếp cận cơng
tác kiểm sốt chi theo u cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời
phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
Nguyễn Thanh Quang (2013), “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN
qua KBNN Gia Lai”, Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài tập trung nghiên cứu,
hệ thống hóa tổng quan cơ sở lý luận về KSC NSNN qua KBNN. Qua đó tiến
hành phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác KSC
NSNN qua KBNN Gia Lai trong thời gian qua. Từ đó, rút ra những nguyên
nhân và đề xuất phương hướng, một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
KSC NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Nguyễn Văn Thành (2014) “Hồn thiện qui trình kiểm sốt chi NSNN
qua KBNN Liên Chiểu – TP Đà Nẵng”, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã giúp tác
giả hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận về chi và kiểm soát chi
NSNN; nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN của KBNN. Khẳng định vai trò, vị thế
và trách nhiệm của KBNN trong việc quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi


8

NSNN.
Huỳnh Duy Trung (2015): “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước Krông Bông, Đăk Lăk’’, Đại học Đà Nẵng . Đề
tài đã đi sâu nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua Kho bạc nhà nước
Krông Bông trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới

cải cách tài chính cơng và kiểm sốt chi tiêu cơng của các nước tiên tiến, để
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
trong lĩnh vực quản lý NSNN. Về mặt lý luận, Luận văn hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng về cơ chế cũng như kết quả tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế kiểm soát thường xuyên NSNN qua KBNN
Krông Bông, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân
của những tồn tại đó.
Lê Xn Tuấn (2015): “Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xun ngân sách nhà nước qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”,
Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông qua các nội dung: Cơ sở
pháp lý, đối tượng kiểm sốt chi thường xun NSNN theo hình thức rút dự
tốn, quy trình kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN trên địa bàn
tỉnh Đắk Nơng. Qua đó, Đề tài cũng chỉ rõ một số hạn chế trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Xuất phát từ
mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể, từ những hạn chế, nhóm tác giả đã đề
xuất một số nhóm giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun NSNN qua KBNN như: Giải pháp về nhân sự và ứng dụng công nghệ
thông tin; quy trình kiểm sốt chi; tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ.


9

* Các bài báo nghiên cứu liên quan:
Bài viết của Trần Mạnh Hà (2012): “Một số điểm mới về cơ chế kiểm
soát chi thường xuyên của NSNN qua KBNN theo quy định tại Thơng
tu 161/2012/TT-BTC” đăng trên tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia số

12/2012, nêu lên được những điểm mới của cơ chế kiểm soát chi thường
xuyên theo Thơng tư số 161/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, những nội dung
cần quan tâm trong cơng tác kiểm sốt chi thường xun, góp phần giúp
cơng chức được giao nhiệm vụ kiểm soát chi thực hiện đúng quy định. Tuy
nhiên tác giả chưa chỉ ra được những tồn tại liên quan đến việc thực hiện
Thơng tư này.
Vĩnh Sang (2015) bài báo có tiêu đề Thống nhất quy trình và đầu mối
kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước đăng trên Tạp chí Ngân quỹ quốc gia số:
160, tháng 10/2015, trang 12,13,14,21 đã được thực hiện nhằm sửa đổi cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, hiện đại hóa cơng nghệ và sắp xếp, bố trí
lại vị trí việc làm cho phù hợp với việc thực hiện Chiến lược phát triển KBNN
đến năm 2020. Với đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
cơng tác Kiểm sốt chi NSNN qua KBNN và phạm vi nghiên cứu là các
nghiệp vụ Kiểm soát chi NSNN qua KBNN, tác giả sử dụng phương pháp
định tính thơng qua tổng hợp lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Kết quả
nghiên cứu là đã đề xuất hợp nhất nhiệm vụ Kiểm soát chi đầu tư của bộ phận
kiểm soát chi và các nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên, kế toán giao dịch
của bộ phận kế tốn nhà nước để hình thành bộ phận Giao dịch thu chi
NSNN; bộ phận Kế toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp, tổng
hợp báo cáo và quyết toán vốn đầu tư từ bộ phận kiểm soát chi chuyển sang
và các nghiệp vụ của Tổng kế toán nhà nước.
ThS. Hà Quốc Thái (2016), Bài viết “Cải cách thủ tục hành chính trong
cơng tác kiểm sốt chi tại KBNN cơ sở”, Tạp chí quản lý ngân quỹ Quốc gia


10

tháng 8/2016. Bài viết đã nêu ra một số khó khăn, vướng mắc đối với việc
KSC tiền lương, danh sách các khoản chi cá nhân, về biên bản nghiệm thu.
Qua đó, đề xuất một số giải pháp để khắc phục các khó khăn, vướng mắc trên.

Tác giả Dương Cơng Trình (2018), Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu
quả thống nhất đầu mối kiểm sốt chi NSNN”, Tạp chí quản lý ngân quỹ
Quốc gia tháng 8/2018. Bài viết đã phân tích các vướng mắc trong hồ sơ, thủ
tục, quy trình khi triển khai đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi
NSNN qua KBNN và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đề án thống
nhất đầu mối KSC NSNN.
ThS.Vũ Thị Thu Hương (2018), Bài viết “Thống nhất đầu mối kiểm soát
các khoản chi NSNN tại KBNN cấp huyện khơng có tổ chức phịng: Một số
nội dung cần trao đổi , Tạp chí quản lý ngân quỹ Quốc gia tháng 8/2018. Bài
viết đã phân tích những điểm mới trong quy trình kiểm sốt các khoản chi
NSNN tại KBNN cấp huyện khơng có tổ chức phịng hiện nay. Qua đó, chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế của quy trình, đề xuất một số nội dung cần tiếp tục
được hồn thiện và bổ sung vào quy trình KSC hiện nay.
Riêng tại KBNN Chư Păh - Gia Lai cũng đã có cơng trình nghên cứu
luận văn thạc sỹ của tác giả Lương Thế Phong (2017): Hồn thiện kiểm sốt
nội bộ trong công tác chi Ngân sách Nhà nước qua KBNN Chư Păh – Gia
Lai, Đại học Tôn Đức Thắng. Đề tài đã giới thiệu được tổng quan và cơ sở lý
thuyết về kiểm sốt nội bộ và cơng tác chi Ngân sách Nhà nước. Qua quá
trình khảo sát cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã
đưa ra được những đánh giá cơ bản về thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Kho bạc Nhà nước Chư Păh. Từ đó đề ra các giải pháp hồn thiện kiểm
sốt nội bộ cơng tác chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chư Păh
nhằm nêu bật vai trò to lớn trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các sai
sót cũng như gian lận trong các hoạt động của Kho bạc Nhà nước nói chung,


11

Kho bạc Nhà nước Chư Păh nói riêng mà cụ thể ở đây là cơng tác kiểm sốt
chi Ngân sách Nhà nước.

Tác giả thấy rằng tất cả các cơng trình nghiên cứu, các bài viết trên tạp
chí đã cơng bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá của về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên, tại KBNN Chư Păh chưa có cơng trình nghiên cứu cơng tác
kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN, bên cạnh đó những nghiên
cứu trên lại ở những thời điểm khác nhau, có những đề tài nghiên cứu đến nay
đã khá lâu, các văn bản chế độ về cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước
lại có những thay đổi cơ bản. Do vậy đề tài mà tác giả lựa chọn hiện nay
khơng trùng với bất cứ cơng trình khoa học hay luận văn nào đã cơng bố. Các
cơng trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến đề tài được tác giả tiếp thu, chọn lọc trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.


12

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
- NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều
kiện kinh tế hàng hóa - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện
chức năng của Nhà nước. Cho đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Có ý kiến
cho rằng, Ngân sách là văn kiện được Quốc hội thảo luận và phê chuẩn các
nghiệp vụ tài chính của Nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến
lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước
được xét duyệt theo trình tự pháp định.
- Ở Việt Nam, xuất phát từ những đặc điểm kinh tế - xã hội và yêu cầu đổi
mới của đất nước, Quốc hội đã ban hành Luật NSNN năm 2015 với khái niệm

cơ bản về NSNN như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
- NSNN về thực chất là kế hoạch thu, chi của Chính phủ được Quốc hội
phê chuẩn và quyết định. Bộ Tài Chính cùng các bộ và chính quyền các cấp là
các cơ quan thực hiện.
- Về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà
nước với một bên là các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ đó được biểu
hiện thơng qua các nội dung thu, chi của NSNN, phù hợp với các điều kiện kinh
tế - xã hội và nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi thời kỳ tương ứng. NSNN là
công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế quốc dân, góp


13

phần thực hiện mục tiêu chính trị của Nhà nước.
- NSNN có tính niên hạn thường là một năm. Ở nước ta, Ngân sách bắt
đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương
lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cơng
khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán
và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.2. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm về chi NSNN
Chi NSNN là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và
thực hiện chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân phối, sử dụng quỹ NSNN nhằm

trang trải những nhu cầu chi cho phát triển kinh tế và xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của Nhà
nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
*Nội dung chi NSNN
Thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội Nhà nước.
Là sự kết hợp hài hịa giữa q trình phân phối quỹ NSNN để hình thành
các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài
chính.
Là các khoản cấp phát, thanh tốn từ quỹ NSNN cho các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có tính khơng hồn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi hoạt
động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô chi NSNN phụ thuộc quy


14

mô các khoản thu của NSNN và các nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần phải thực
hiện.
Đáp ứng lợi ích quốc gia, tồn dân, trước mắt cũng như lợi ích lâu dài.
Đáp ứng sự tồn tại và phát triển của đất nước.
*Phân loại chi NSNN căn cứ theo yếu tố chức năng, nhiệm vụ chi NSNN
ta có các tiêu thức phân loại các khoản chi NSNN bao gồm:
- Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi: gồm chi tiêu
dùng và chi đầu tư phát triển.
- Theo tính chất các khoản chi: gồm các khoản chi cho Y tế; chi cho
Giáo dục; chi Phúc lợi; chi Quản lý Nhà nước; chi Đầu tư kinh tế.
- Theo tính chất pháp lý: gồm chi theo luật định, chi theo các khoản
chi đã được cam kết; và các khoản chi có thể điều chỉnh.
- Theo các chỉ tiêu thống kê tài chính của nhà nước: các khoản chi

được phân loại theo MLNS gồm chương và cấp quản lý; chi NSNN theo
ngành quản lý; chi NSNN theo danh mục mã số nội dung kinh tế.
- Theo yếu tố thời gian và phương thức quản lý: gồm Chi thường
xuyên; Chi đầu tư phát triển; Chi trả nợ và viện trợ; Chi dự trữ. Trong đó:
+ Chi thường xuyên: là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng
quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước như các
khoản chi về: các hoạt động sự nghiệp, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,...
+ Chi đầu tư phát triển: là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở
vật chất của Nhà nước và thúc đẩy tăng cường kinh tế như chi đầu tư, xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu
hồi vốn...
+ Chi trả nợ và viện trợ: bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài.
+ Chi dự trữ: là các khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ Nhà nước


15

và quỹ dự trữ tài chính.
1.2.2. Kiểm sốt chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
KSCTX NSNN là quá trình phân bổ và sử dụng thu nh p từ các quỹ tài
chính cơng đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến
cơ quan Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo đúng chế độ do Nhà nước quy
định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định
hiện hành. Nhằm tiết kiệm, tăng tích lũy vốn NSNN thúc đẩy kinh tế phát
triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà
nước.
Phân loại chi thường xuyên NSNN là việc sắp xếp các khoản chi theo
các tiêu thức nhất định cụ thể như sau:
 Dựa vào mục đích sử dụng, chi thường xuyên gồm:

+ Chi sự nghiệp kinh tế: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các cơng
trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng, các cơng trình khác do xã quản
lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công,
khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động
kinh tế khác.
+ Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật
+ Chi quản lý hành chính: các khoản chi cho hoạt động của của các cơ
quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan chun mơn các cấp.
+ Chi khác: ngồi các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh
đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường
xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do
chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội…


×