Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.31 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
H’MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MẬU DUỆ, HUYỆN YÊN MINH, TỈNH
HÀ GIANG.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
H’MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MẬU DUỆ, HUYỆN YÊN MINH, TỈNH
HÀ GIANG.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Lớp

: K47-PTNT-N01

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Việt Dũng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với tên đề tài: “Nghiên cứu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc
H’mông trên địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang”. Có
được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Trần
Việt Dũng - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - giáo viên
hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi
viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hồn thành
bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn động viên và
theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em,
giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phịng, cán bộ UBND
xã Mậu Duệ đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu
cần thiết để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã cịn chỉ bảo tận
tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong q trình cơng tác, đó là những
ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp
em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ln bên
cạnh động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Ngun, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nơng Thị Thân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mậu Duệ .................................. 25
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất của xã giai đoạn 2016 – 2018 ............................ 26
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn xã Mậu
Duệ năm 2018 .............................................................................................. 28
Bảng 4.4: Tình hình chăn ni của xã Mậu Duệ từ năm 2016 - 2018 ........... 29
Bảng 4.5: Tình hình ni trồng thủy sản qua các năm 2016 - 2018 .............. 30
Bảng 4.6: Tình hình dân số và lao động của xã Mậu Duệ qua 3 năm 2016 2018 ............................................................................................................. 31
Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu về chủ hộ của các hộ điều tra ............................... 35
Bảng 4.8: Thông tin chung về các thành viên của hộ điều tra ....................... 37
Bảng 4.9: Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của hộ ..................................... 38
Bảng 4.10: Tỷ lệ hộ gia đình gặp khó khăn về nguồn nước cho sinh hoạt và
sản xuất ........................................................................................................ 40
Bảng 4.11: Đánh giá quan hệ xã hội của các hộ điều tra............................... 41
Bảng 4.12: Những hỗ trợ mà gia đình nhận được từ chính quyền và các tổ
chức, đồn thể địa phương............................................................................ 42
Bảng 4.13: Nhà ở và phương tiện sản xuất và thiết bị sinh hoạt trong hộ...... 44
Bảng 4.14: Hoạt động sinh kế của các hộ điều tra ........................................ 46

Bảng 4.15: Lợi nhuận thu được từ hiệu quả sử dụng tài nguyên ................... 47


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững ................................................................. 6
Hình 2.2: Nguồn vốn sinh kế.......................................................................... 7


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Chữ và kí hiệu viết tắt
Giải thích
AN – QP
: An ninh quốc phịng
BQ

: Bình qn

CC

: Cơ cấu

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa


ĐDSH

: Đa dạng sinh học

DT

: Diện tích

DV

: Dịch vụ

ĐVT

: Đơn vị tính

GT

: Giá trị

GTSX

: Giá trị sản xuất

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

KT - XH


: Kinh tế - xã hội

NN

: Nông nghiệp

PNN

: Phi nông nghiệp

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

TC - CĐ - ĐH

: Trung cấp - cao đẳng - đại học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn......................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4

2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm sinh kế................................................................................. 4
2.1.2. Sinh kế bền vững.................................................................................. 5
2.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 14
2.2.1 Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của một số nước trên thế giới 14
2.2.2 Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế tại Việt Nam ......................... 17
2.2.3. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc
H’mông ở xã Mậu Duệ................................................................................. 20
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 21

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 21
3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu .......................................... 21
3.2.1. Địa điểm............................................................................................. 21
3.2.2. Thời gian ............................................................................................ 21
3.2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21


vi

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu............................................... 21
3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................... 23
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................24

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang...................................................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24
4.1.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................... 24
4.1.1.2. Địa hình........................................................................................... 24
4.1.1.3. Khí hậu............................................................................................ 24
4.1.1.4. Thủy văn.......................................................................................... 25
4.1.1.5. Tình hình đất đai.............................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 25
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 25
4.1.2.2. Điều kiện xã hội .............................................................................. 30
4.2 Tìm hiểu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu
Duệ, huyện Yên Minh. ................................................................................. 34
4.2.1 Nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông................................ 34
4.2.1.1 Nguồn lực con người của hộ cần điều tra.......................................... 34

4.2.1.2.Thông tin về các thành viên trong hộ ................................................ 36
4.2.2. Nguồn lực tự nhiên của hộ điều tra ..................................................... 38
4.2.3. Nguồn vốn xã hội ............................................................................... 41
4.2.4. Nguồn vốn vật chất............................................................................. 43
4.2.5. Nguồn vốn tài chính ........................................................................... 46
4.3. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra.................................................... 46
4.4. Những ưu, nhược điểm trong các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc
H’mông tại xã Mậu Duệ............................................................................... 48
4.4.1. Hoạt động trồng trọt ........................................................................... 48


vii

4.4.2. Hoạt động chăn nuôi........................................................................... 49
4.5. Một số giải pháp cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống của đồng bào dân
tộc H’mông tại xã Mậu Duệ ......................................................................... 50
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật.......................................................................... 50
4.5.2. Giải pháp về nguồn lực....................................................................... 50
4.5.3. Giải pháp về vốn................................................................................. 50
4.5.4. Giải pháp đa dạng hóa hoạt động sinh kế............................................ 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................52

5.1. Kết luận................................................................................................. 52
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế là cách sống con người lựa chọn phù hợp với điều kiện tự
nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái. Việc lựa chọn phương
thức mưu sinh đối với cư dân vùng đồng bằng đã khó, đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ở khu vực miền núi càng khó khăn hơn. Do đó, vấn đề đảm bảo
nguồn sinh kế lâu dài cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm. Đây là việc làm gắn liền với mục tiêu xố đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của các vùng dân tộc thiểu số trên đất nước
ta. Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của
con người. Trên thực tế đã có nhiều chương trình, tổ chức dự án hỗ trợ cho
cộng đồng để hướng đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Thực tế
cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh
hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người,
vật chất, cơ sở hạ tầng… Hiện nay đất đai phục vụ cho sản xuất, làm nhà ở
cho người dân thì có hạn mà dân số thì ngày một tăng lên. Cho nên việc lựa
chọn hoạt động sinh kế và việc tăng thu nhập cho hộ gia đình đã khó lại càng
khó hơn.
Là huyện miền núi của tỉnh Hà Giang, xã Mậu Duệ có nhiều dân tộc
anh em cùng sinh sống. Cùng với các dân tộc khác như Tày, Nùng, Kinh,
người H’mông ở xã Mậu Duệ đã xây dựng cho mình một nền văn hóa phong
phú, đa dạng nhưng có bản sắc riêng khó hịa lẫn. Từ bao đời nay, bằng sự lao
động cần cù, sáng tạo, người H’mông ở đây đã lựa chọn cho mình các hoạt
động mưu sinh phù hợp. Kinh tế trồng trọt, chăn nuôi, khai thác các nguồn lợi
từ tự nhiên từng bước đảm bảo nhu cầu cuộc sống. Hiện nay, dưới tác động


2

của các yếu tố mới, sinh kế của người H’mông ở xã Mậu Duệ có sự biến đổi.

Trong q trình vận động, có những biến đổi phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế
nhất định, nâng cao chất lượng cuộc sống của người H’mơng địa phương,
song bên cạnh đó cũng có nhiều yếu tố chưa phù hợp.
Từ những yêu cầu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu
hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông trên địa bàn xã Mậu Duệ,
huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung tìm hiểu, phân tích các nguồn lực sinh kế. Trên cơ sở
đó đề xuất được các giải pháp phát triển sinh kế thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, tăng thu nhập và ổn định cho đồng bào dân tộc H’mông tại xã Mậu
Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Mậu Duệ, huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang.
- Tìm hiểu và đánh giá hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc H’mông
tại xã Mậu Duệ, huyện n Minh.
- Tìm hiểu những khó khăn trở ngại trong hoạt động sinh kế của đồng
bào dân tộc H’mông ở xã Mậu Duệ.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế, thúc đấy sản xuất nông nghiệp
và tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc H’mông ở xã Mậu Duệ, huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến
thức đã được học.


3


- Có được tư duy một cách lơgic và biết cách vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế
và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh
nghiệm và người dân địa phương.
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được đúng thực trạng các hoạt động sinh kế của người dân tộc
H’mông tại xã để đề ra các giải pháp phù hợp phát triển.
- Là căn cứ giúp cho các cấp chính quyền địa phương có những giải pháp
và định hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững và tăng thu nhập ổn
định cho đồng bào dân tộc H’mơng nói riêng trên địa bàn nghiên cứu.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất
và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…)
cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người
(Scoones,1998). [2]
Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con
người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Sinh kế cũng được xem
như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp

với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Về cơ bản, các hoạt động sinh
kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả
năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối
qua hệ xã hội tự thiết lập trong cộng đồng.[2]
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi
phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng
cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi
không làm giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền
vững được xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động
của các yếu tố bên ngoài. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các
mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển…
Sinh kế có thể được diễn đạt theo cách khác. Sinh kế được hiểu là tập


5

hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với
những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như
để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người
có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4)
Vốn tài chính; (5) Vốn vật chất. Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống
của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (I) trồng trọt: lúa, ngô, khoai,
sắn..., (II) chăn ni: lợn, gà, trâu, bị..., (III) lâm nghiệp: trồng keo, bạch đàn,
mỡ... Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn bao gồm các dịch vụ buôn bán
và các ngành nghề khác.[6]
2.1.2. Sinh kế bền vững

Khái niệm sinh kế lần đầu tiênđược đề cập trong báo cáo Brundlan
(1987) tại hội nghị thế giới vì mơi tr ường và phát triển. Một sinh kế được
xem là bền vững khi nó phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất
và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương đầu và
vượt qua được áp lực cũng như những thay đổi bất ngờ.[1]
Sinh kế bền vững là sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một
cộng đồng được xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có
thể vượt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc
khủng hoảng kinh tế gây ra. Phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không
làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi
trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai trên thực tế thì nó
nên thúc đẩy sự hịa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho thế
hệ tương lai.[6]


6

Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến
sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng.
Nó có thể được sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát
triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt
động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối liên hệ
giữa những thành phần này;
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng;
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm
ảnh hưởng đến sinh kế. Những nguồn vốn sinh kế Để tiếp cận sinh kế thì cần
tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Cần cố gắng đạt được sự hiểu

biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc tài sản vốn)
và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích. (Nguồn:
DFID, 2002) [2]


7

Hình 2.2: Nguồn vốn sinh kế
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế:
- Nguồn vốn con người (Human capital)
- Nguồn vốn xã hội (Social capital)
- Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
- Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)
- Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mơ hình 5 loại tài sản:
1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các
loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các
điểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản.
2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng
đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp
cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài


8

chính vì họ có thể sử dụng đất đai khơng chỉ cho những hoạt động sản xuất
trực tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có
thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở

hữu chúng….
4. Tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên tục theo
thời gian.
Nội dung cụ thể của các nguồn vốn sinh kế :
(1) Vốn con người:
Vốn con người liên quan đến khối lượng và chất lượng của lực lượng
lao động hiện có trong gia đình đó. Khả năng về lao động rất đa dạng, tùy
thuộc vào quy mô hộ, cấu trúc nhân khẩu và số lượng người khơng thuộc diện
lao động, giới tính và các thành viên, giáo dục, kỹ năng và tình trạng sức khỏa
của các thành viên trong gia đình, tiềm năng lãnh đạo. Vì vậy, vốn con người
là một yếu tố trọng yếu, quyết định khả năng của một cá nhân, một gia đình
sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác.
Vốn con người được thể hiện qua các chỉ số.
- Số lượng và cơ cấu nhân khẩu của một hộ, gồm tỷ lệ giữa người trong
độ tuổi lao động và người khơng thuộc diện lao động, giới tính.
- Kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình: trình độ học
vấn, trình độ chun mơn, kiến thức truyền thống.
- Sức khỏe tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình, đời sống
tâm linh và tình cảm.
- Khả năng lãnh đạo và các kỹ năng
- Quỹ thời gian của mọi người và khả năng sử dụng thời gian một cách
có hiệu quả.
- Hình thức phân cơng lao động cho các thành viên trong gia đình.
(2) Vốn xã hội:


9

Vốn xã hội của con người bao gồm khả năng tham gia trong các tổ
chức, các nhóm chính thức cũng như các mối quan hệ và mạng lưới phi chính

thức mà họ xây dựng lên có cùng chung sở thích và khả năng để mọi người
cùng nhau cộng tác. Thành viên của các tổ chức chính thức (các tổ chức đồn
thể, hợp tác xã, các nhóm tín dụng tiết kiệm) thông thường phải tuân thủ
những quy định và luật lệ đã được chấp nhận. Những quan hệ tin cẩn, thúc
đẩy hợp tác có thể mang lại sự giúp đỡ cho con người qua việc tạo ra những
mạng lưới an toàn phi chính thức (hỗ trợ của mọi người trong những giai
đoạn gặp khó khăn) và giảm chi phí (qua các hoạt động cùng nhau tiếp thị).
Vốn xã hội của hộ gia đình được thể hiện qua các chỉ số:
- Các mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè, họ hàng, láng giềng, hội đồng niên
(được lập lên do có chung mối quan hệ hoặc cùng chung sở thích)
- Cơ chế hợp tác trong sản xuất và trên thị trường, mua bán sản phẩm,
các nhóm tiết kiệm, tín dụng (các hợp tác xã, các hiệp hội...)
- Các luật lệ, qui định, quy ước và hành vi ứng xử, sự trao đổi và quan hệ
qua lại trong cộng đồng.
- Tín ngưỡng, các sự kiện, lễ hội, niềm tin xuất phát từ tôn giáo, truyền
thống.
- Những cơ hội tham gia và tạo ảnh hưởng đến các công việc của địa
phương (tham gia vào các cơ quan, tổ chức ở địa phương rộng mở cho tất cả
các thành viên trong cộng đồng).
- Những cơ hội tiếp cận thơng tin như các cuộc họp thơn, xóm, câu lạc
bộ thanh niên, phụ nữ ...
- Cơ chế hoà giải mâu thuẫn trong địa phương.
(3) Vốn tự nhiên:
Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên bao gồm:
(a) Các tài sản và dòng sản phẩm (khối lượng sản phẩm từ đất, rừng và chăn


10

nuôi); (b) Các dịch vụ về môi trường (giá trị bảo vệ chống bão và chống xói

mịn của rừng…). Những yếu tố được sử dụng này cũng có thể cho cả hai loại
lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp.
Nguồn vốn tự nhiên của hộ được thể hiện ở các chỉ số:
- Các nguồn tài sản chung như các khu đất bảo tồn của xã và các khu
rừng cộng đồng.
- Các loại đất của hộ gia đình: đất ở, đất trồng cây mùa vụ, đất lâm
nghiệp, đất vườn.
- Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên liệu từ tự nhiên nguồn do con người
sản xuất ra.
- Đa dạng sinh học, các nguồn gen thực vật và động vật từ việc nuôi,
trồng của hộ, và từ tự nhiên.
- Các khu vực chăn thả và các nguồn cây thức ăn gia súc cho sản xuất
chăn nuôi.
- Các nguồn nước và việc cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày, thủy lợi,
nuôi trồng thủy sản.
- Các nguồn đất trồng bao gồm cả các chất hữu cơ và chu kỳ dinh dưỡng.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: khí hậu và những may rủi về thời tiết.
- Giá trị cảnh quan cho việc quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên và
giải trí.
- Các nguồn giống cây, con t ừ tự nhiên đang bị suy thối nghiêm trọng.
(4) Vốn tài chính:
Vốn tài chính được định nghĩa là các nguồn tài chính mà con người
dùng để đạt được mục tiêu của mình. Những nguồn này bao gồm nguồn dự
trữ tài chính và dịng tài chính.
Dự trữ tài chính (vốn sẵn có): tiết kiệm là vốn tài chính được ưa thích
vì nó khơng bị ràng buộc về tính pháp lý và khơng cần có sự bảo đảm về tài


11


sản. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng, hoặc tài
sản thanh khoản khác, vật ni, đồ trang sức… Nguồn lực tài chính có thể tồn
tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
Dịng tiền tài chính (dịng tiền đều): ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này
là tiền trợ cấp hoặc sự chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ
những dịng tiền này phải xác thực (sự đáng tin cậy hồn tồn khơng bao giờ
được đảm bảo có sự khác nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao
thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Vốn tài chính của hộ được thể hiện dưới các chỉ số:
- Thu nhập tiền mặt thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau như bán sản
phẩm, việc làm và tiền của thân nhân gửi về.
- Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính v ề tín dụng và tiết kiệm từ các
nguồn chính thức (như ngân hàng) và các ngu ồn phi chính thức (chủ nợ, họ
hàng).
- Tiết kiệm (bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay các dự án tiết kiệm)
và những dạng tiết kiệm khác như gia súc, vàng, đất đai, công cụ sản xuất.
- Khả năng tiếp cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm của hộ
gia đình qua các loại hình và địa điểm khác nhau.
- Những chi trả phúc lợi xã hội (như lương hưu, một số miễn trừ chi phí)
và một số dạng trợ cấp của nhà nước.
(5) Vốn vật chất:
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản cũng như
các tài sản và công cụ sản xuất của hộ gia đình.
Vốn vật chất của hộ gia đình được thể hiện dưới các chỉ số:
- Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng gồm đường giao thơng, cầu
cống, cơng trình thủy lợi, các hệ thống cấp nước sinh hoạt và vệ sinh, các
mạng lưới cung cấp năng lượng, nơi làm vi ệc của chính quyền xã và nơi tổ


12


chức các cuộc họp của thôn bản.
- Nhà ở, nơi trú ngụ và các dạng kiến trúc khác như chuồng trại, vệ sinh.
- Các tài sản gia đình như nội thất, dụng cụ nấu nướng.
- Các công cụ sản xuất như dụng cụ, trang thiết bị và máy móc chế biến.
- Các hệ thống vận tải công c ộng và các phương tiện giao thơng của gia
đình như xe máy...
- Cơ sở hạ tầng về truyền thông và thiết bị truyền thơng của gia đình như
đài, ti vi.
Chính sách, thể chế và những tác động của chúng lên sinh kế.
Các chính sách và thể chế bao gồm một loạt những yếu tố liên quan đến
bối cảnh có những tác động mạnh lên mọi khía cạnh của sinh kế. Rất nhiều
vấn đề trong yếu tố này có liên quan đến mơi trường quy định, chính sách và
các dịch vụ do Nhà nước thực hiện. Tuy nhiên những vấn đề đó cũng bao
gồm cả các cơ quan ở cấp địa phương, các tổ chức dựa vào cộng đồng và
những hoạt động của khu vực tư nhân.
Các chính sách và thể chế là phần quan trọng trong khung sinh kế bởi
chúng định ra:
- Khả năng người dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, những chiến lược
sinh kế với những cơ quan ra quyết định và các nguồn lực ảnh hưởng.
- Những điều khoản quy định cho việc trao đổi giữa các loại thị trường
vốn sinh kế.
- Lợi ích của người dân khi thực hiện hoặc đầu tư một số hoạt động sinh
kế nhất định.
Ngồi ra, đây cịn là những yếu tố tác động lên cả các mối quan hệ cá
nhân (các nhóm khác nhau đối xử với nhau như thế nào) lẫn khả năng liệu
người dân có thể nằm trong sự bao gồm và đạt được những điều kiện sống tốt.
Việc kiểm tra các khía cạnh chính sách, thể chế trong khung sinh kế



13

đưa đến việc xem xét những cách thức thay đổi diễn ra trong khung quy định
và chính sách hay trong cung cấp các dịch vụ, sẽ tác động đến các chiến lược
sinh kế của con người.
Chiến lược sinh kế.
Thuật ngữ "chiến lược sinh kế" được dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp
những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản
lý các nguồn vốn tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống.
Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của người
dân về những việc như:
- Đầu tư và nguồn vốn và sự kết hợp giữa những tài sản sinh kế nào.
- Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ theo đuổi.
- Cách thức mà họ quản lý như thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và
thu nhập.
- Cách thức họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức, kỹ
năng cần thiết để kiếm sống.
- Họ đối phó như thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những cuộc
khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau.
- Họ sử dụng thời gian và công sức lao động làm họ có như thế nào để
làm được những điều trên.
Kết quả sinh kế.
Mục đích của khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con
người kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Những mục tiêu và ước nguyện
này có thể gọi là kết quả sinh kế - đó là những thứ mà con người muốn đạt
được trong cuộc sống cả về trước mắt lẫn lâu dài.
Kết quả sinh kế có thể là:
- Hưng thịnh hơn: thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn;



14

kết quả của những côngviệc mà người dân đang thực hiện tăng lên và nhìn
chung lượng tiền thu được của hộ gia đình gia tăng. Đời sống được nâng cao:
ngồi tiền và những thứ mua được bằng tiền, người ta còn đánh giá đời sống
bằng giá trị của những hàng hoá phi vật chất khác. Sự đánh giá về đời sống
của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn
đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình được đảm bảo, các điều kiện
sống tốt, sự an toàn của đời sống vật chất.
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự bền
vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa qua trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác.[6]
Như vậy trong phạm vi của đề tài này sinh kế của người dân được hiểu
là các hoạt động sản xuất nơng nghiệp để ni sống chính gia đình họ.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của một số nước trên thế
giới
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và phong tục tập
quán tương đối giống Việt Nam. Là nước đông dân nhất Thế giới, gần 1,4 tỉ
người nhưng gần 70% dân số sống ở nông thôn, hàng năm có tới gần 10 triệu
người lao động đến tuổi tham gia vào độ tuổi lao động. Vì thế, nhu cầu giải
quyết việc làm trở nên gay gắt. Sau cải cách và mở cửa nền kinh tế năm 1978,
Trung Quốc thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương” thơng qua chính
sách đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp, chuyển dịch cơ cấu và phân công lao
động xã hội ở nơng thơn, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa nơng thôn và thành
thị. Trung quốc coi trọng việc phát triển công nghiệp nông thôn là con đường
giải quyết việc làm và sinh kế của người dân.[6]
Cùng với việc đưa ra những chính sách phát triển thì Nhà nước cũng



15

đảy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho các hộ nông
dân sản xuất hàng hóa, thu mua bảo trợ hàng hóa nơng nghiệp, tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận với thị trường tín dụng.
Chỉ trong vòng hơn 10 năm (1978-1991) Trung Quốc đã thu hút được
96 triệu lao dộng nông thôn vào trong các xí nghiệp, tạo ra 1162 tỷ nhân dân
tệ (chiếm đến 60% giá trị sản phẩm khu vực nông thôn). Đây là một thành
công lớn của Trung Quốc.
Trong những năm gần đây, vấn đề tam nông vẫn được chú trọng ở
Trung Quốc. Những chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho người dân được
coi trọng. Trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế
cho người nghèo bằng việc mở các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ cơng nghiệp,
chính sách vốn, tín dụng,...
Từ thực tiễn giải quyết vấn đề sinh kế cho người dân nông thôn Trung
Quốc trong thời gian qua có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Thứ nhất: chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, đa dang
hóa ngành nghề, khuyến khích nơng dân đầu tư dài hạn để sản xuất, mở mang
hoạt động phi nơng nghiệp,...đã góp phần lớn tạo nên tốc độ phát triển kinh tế
và đa dạng mơ hình sinh kế cho người dân nơng thơn.
- Thứ hai: Nhà nước bảo hộ sản xuất trong nước một thời gian nhất định.
Điều này giải quyết vấn đề lao động việc làm ở nơng thơn. Từ đó sinh kế của
người dân cũng được cải thiện.
- Thứ ba: Việc hạn chế lao động di chuyển từ vùng này sang vùng khác
làm hạn chế sinh kế của người dân.
b. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia có nhiều sự tương đồng với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Trước những năm 70, Hàn Quốc là một nước nông

nghiệp, nông nghiệp chiếm 50% GDP. Nông dân Hàn Quốc cũng là người


16

Châu Á, mang ý thức hệ của người Á đông: mặc cảm, tự ti. Trước năm 1970,
GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc tương tự như nước ta vào những
năm 1990, 1992 khoảng 300-350 USD/người/năm.[15]
Cũng là nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề, năm 1954 thực hiện cải
cách ruộng đất. Nhà nước mua lại đất của chủ có trên 3 ha để bán lại cho nông
dân thiếu đất với phương thức trả dần tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển.
Từ năm 1965 đến năm 1971, tốc độ phát triển nông nghiệp tăng 2,5 %. Năm
1971-1978 tăng 6,9%, 3/5 diện tích đất được hộ nơng dân khai thác sử dụng
có hiệu quả kinh tế cao. Năm 1975 tự túc được nhiều lương thực và nông sản
khác, chăn nuôi tăng 8-10%/năm. Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hàng hóa
với cây, con, ngành nghề có giá trị kinh tế cao. (Bài giảng kinh tế hộ nông
dân. TS Đỗ Văn Viện, Ths Đặng Văn Tiến, 2000).[15]
Trước những năm 1970, Hàn Quốc lấy CNH – HĐH làm trọng điểm,
công nghiệp tăng trưởng rất nóng nhưng lại khơng có thị trường. Trong khi
nông nghiệp tăng chậm. Khoảng cách giữa thành thị - nơng thơn, giàu –
nghèo lớn.
Chính phủ Hàn Quốc đưa ra một con đường giải phóng đó là phong
trào “Sumamidong” (phong rào xây dựng nông thôn mới). Học tập phương
châm “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông
nghiệp”. Một mặt vẫn phát triển công nghiệp, mặt khác đầu tư vào nông
nghiệp, phát huy nội lực của người nơng dân trên chính mảnh đất của mình để
phát triển kinh tế. Chính phủ đầu tư, hỗ trợ vào nông nghiệp bằng vật chất đẻ
phát triển nông nghiệp nông thơn. Với tư tưởng chỉ đầu tư tài chính một phần
mà chủ yếu là vật chất bằng cách đưa các sản phẩm công nghiệp không thể ra
thị trường tiêu thụ về nông thôn như sắt thép,...xây dựng cơ sở vật chất như:

đường giao thơng, cơng trình cơng cộng,... [15]
Mặt khác, chuyển giao một số tiến bộ khoa học vào lĩnh vực nông thôn.


×