Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch huyện bố trạch tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
HUYỆN BỐ TRẠCH – TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
HUYỆN BỐ TRẠCH – TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
Mã số: 8 34 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng– Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Linh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................... 3
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................ 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................... 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách Nhà nƣớc ............................. 7
1.1.2. Bản chất chi ngân sách Nhà nƣớc ........................................................... 9
1.1.3. Chức năng của chi ngân sách Nhà nƣớc ............................................... 10
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách Nhà nƣớc ..................................................... 12
1.1.5. Phân loại chi ngân sách Nhà nƣớc ........................................................ 13
1.1.6. Chi ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện ...................................................... 19
1.2. CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
HUYỆN ........................................................................................................... 20

1.2.1. Căn cứ lập dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện ....................... 20
1.2.2. Yêu cầu đối với lập dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện ............... 22
1.2.3. Phƣơng pháp lập dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện ............. 23
1.2.4. Quy trình lập dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện ................... 25
1.2.5. Nội dung cơng tác lập dự tốn chi ngân sách Nhà nƣớc....................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN
BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................ 34


2.1. TỔNG QUAN VỀ PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN BỐ
TRẠCH ........................................................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm phát triển KT-XH huyện Bố Trạch giai đoạn 2017 – 2019............ 34
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của phịng Tài chính – kế hoạch huyện Bố
Trạch................................................................................................................ 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ từng phần hành .......................... 40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI PHỊNG HUYỆN BỐ TRẠCH 2017 - 2019 .............................. 42
2.2.1. Thực trạng căn cứ lập dự toán chi Ngân sách nhà nƣớc ....................... 42
2.2.2. Thực trạng thực hiện Quy trình lập dự toán chi NSNN ........................ 50
2.2.3. Phƣơng pháp lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc tại phòng TC – KH
Huyện Bố Trạch .............................................................................................. 56
2.2.4. Thực trạng xây dựng và phân bổ dự toán chi NSNN theo nội dung chi
tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI NSNN TẠI PHỊNG TC
– KH HUYỆN BỐ TRẠCH ............................................................................ 69
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 69
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................. 74

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 78
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ
HOẠCH HUYỆN BỐ TRẠCH, QUẢNG BÌNH........................................ 79
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 79
3.2.1. Định hƣớng phát triển KT – XH huyện Bố Trạch ................................ 79
3.1.2. Định hƣớng hồn thiện cơng tác lập dự toán chi NSNN trên địa bàn
huyện Bố Trạch ............................................................................................... 81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP DỰ TỐN CHI
NSNN TẠI PHỊNG TC – KH HUYỆN BỐ TRẠCH - TỈNH QUẢNG BÌNH .. 83


3.2.1. Hồn thiện căn cứ lập dự tốn chi ngân sách Nhà nƣớc ....................... 83
3.2.2. Hồn thiện Quy trình lập dự tốn chi ngân sách Nhà nƣớc .................. 86
3.2.3. Hồn thiện phƣơng pháp lập dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc ............ 90
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý,
điều hành và đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ở huyện .............................. 91
3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác................................................................. 92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 95
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính ................................................ 95
3.3.2. Kiến nghị với các Sở ngành, UBND tỉnh, HĐND tỉnh......................... 96
3.3.3. Kiến nghị với HĐND-UBND huyện .................................................... 97
3.3.4. Kiến nghị với các đơn vị liên quan ....................................................... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
ĐTPT

Ý nghĩa
Đầu tƣ phát triển

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

CTMTQG

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NS

Ngân sách


NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

UBND

Uỷ ban nhân dân

TC-KH

Tài chính – kế hoạch

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4


Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Tên bảng

Trang

Cơ cấu kinh tế theo ngành huyện Bố Trạch giai đoạn

34

2017-2019
Định mức chi hoạt động theo biên chế giai đoạn 2017

45

- 2020
Bổ sung ngân sách cấp dƣới giai đoạn 2017 - 2019

56

Cơ cấu dự toán chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn

57

2017 – 2019
Dự toán chi thƣờng xuyên theo từng lĩnh vực huyện


59

Bố Trạch giai đoạn 2017 – 2019
Tình hình thực hiện dự tốn chi NSNN giai đoạn

64

2017 – 2019
Tình hình thực hiện dự tốn chi thƣờng xuyên theo
từng lĩnh vực huyện Bố Trạch giai đoạn 2017 – 2019

66


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1.2

Cơ cấu tổ chức Phòng TC-KH huyện Bố Trạch

39


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ Nhà nƣớc nào muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và
quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng đó là
ngân sách nhà nƣớc (NSNN). NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
- xã hội, định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả từ
đó có tác động điều chỉnh đời sống xã hội. Ngân sách Nhà nƣớc đóng vai trị
đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, địa phƣơng và đơn vị sử dụng ngân
sách (ĐVSDNS), có ảnh hƣởng đến quyết sách và sự phát triển của chủ thể.
Trong khi nguồn thu NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả chi tiêu NSNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng có ý nghĩa quyết định
đến sự ổn định và phát triển của đất nƣớc.
Chi ngân sách nhà nƣớc là q trình phân phối lại các nguồn tài chính
đã đƣợc tập trung vào ngân sách nhà nƣớc và đƣa chúng đến mục đích sử
dụng. Do đó, chi ngân sách Nhà nƣớc là những việc cụ thể không chỉ dừng lại
trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Xây dựng dự toán chi ngân
sách nhà nƣớc là khâu đầu tiên tạo tiền đề, cơ sở cho các khâu tiếp theo của
quá trình quản lý chi ngân sách nhà nƣớc.
Cơng tác lập dự tốn chi NSNN cấp huyện là nội dung quan trọng để
đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về tài chính ở cấp
huyện. Việc thực hiện tốt cơng tác lập dự toán chi NSNN là một trong những
điều kiện để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển của địa phƣơng.
Phịng Tài chính – Kế hoạch (TC-KH) huyện Bố Trạch là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện, có chức năng tham mƣu,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tài



2
chính. Cơng tác lập dự tốn chi NSNN mặc dù đã đáp ứng cơ bản các yêu cầu
của mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn song hiệu quả ở
một số lĩnh vực cụ thể chƣa cao, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Qua
tìm hiểu và nghiên cứu tơi nhận thấy cơng tác lập dự tốn chi NSNN huyện
cịn bộc lộ nhiều yếu kém, trong năm còn phải điểu chỉnh bổ sung dự tốn
nhiều lần gây khó khăn cho cơng tác quản lý ngân sách, cơ chế “xin-cho” vẫn
còn tồn tại, chƣa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển KT-XH của địa
phƣơng. Mặt khác, cùng với xu thế phát triển của huyện, địi hỏi dự tốn Chi
NSNN phải có tính khả thi cao và bám sát với thực tế.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác
lập dự tốn chi ngân sách nhà nƣớc tại Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm Luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác lập
dự tốn chi NSNN tại Phịng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơng tác lập dự tốn chi NSNN;
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn chi NSNN tại Phịng
TC-KH huyện Bố Trạch trong giai đoạn năm 2017 – 2019;
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn
chi NSNN tại Phịng TC-KH huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cơng tác lập dự tốn chi NSNN
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công tác lập dự tốn chi NSNN tại phịng Tài chính –
kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình



3
+ Thời gian: Các số liệu minh họa là số liệu dự toán, quyết toán chi
ngân sách năm 2017-2019 tại tại phịng Tài chính – kế hoạch huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tại phịng Tài chính – kế
hoạch, các báo cáo của huyện, văn bản tài liệu có liên quan.
Phƣơng pháp phân tích:
Phƣơng pháp thống kê mơ tả đƣợc sử dụng để xác định các đặc trƣng
về mặt lƣợng trong mối quan hệ với mặt chất của công tác lập dự tốn chi
NSNN thơng qua các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ, quan hệ
so sánh…chi NSNN tại phòng TC - KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Đƣợc sử dụng để tổng hợp lại các kết
quả đã đƣợc phân tích, từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp giúp hồn
thiện cơng tác lập dự tốn Chi NSNN tại phịng Tài chính – kế hoạch huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
5. Ý nghĩa của đề tài
Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơng tác lập dự tốn
Chi NSNN tại phịng Tài chính – kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Đánh giá thực trạng cơng tác lập dự tốn Chi NSNN tại phịng Tài
chính – kế hoạch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình để tìm ra những điểm
hạn chế, tồn tại. Đề xuất các giải pháp khoa học có tính khả thi nhằm cải
thiện cơng tác lập dự tốn chi NSNN trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thực tế cho thấy có tƣơng đối nhiều các nghiên cứu về việc lập dự toán
chi NSNN đƣợc các tác giả đi trƣớc nghiên cứu và đề xuất phƣơng án hoàn
thiện nhƣ:


4

Tác giả Lê Ngọc Hải Châu (2016) với đề tài “Quản lý NSNN tại huyện
Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh” tập trung trả lời các câu hỏi liên quan đến Ngân sách
nhà nƣớc, Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, phân tích thực trạng của công tác
quản lý NSNN tại địa bàn huyện Can Lộc giai đoạn 2013 - 2015 để từ đó đƣa
ra các giải pháp cơ bản nào để hồn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện
Can Lộc thời gian tới. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
quản lý NSNN nói chung và quản lý ngân sách cấp huyện nói riêng, thực hiện
việc phân tích, đánh giá tƣơng đối đầy đủ thực trạng cơng tác quản lý thu chi
NSNN trên địa bàn huyện Can Lộc giai đoạn này, chỉ ra những kết quả đạt
đƣợc, mặt hạn chế và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, từ đó đề ra những
quan điểm và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NSNN
trên địa bàn huyện Can Lộc trong thời gian tới.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác Quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc tại huyện
Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị Thu (năm 2015) tập
trung nghiên cứu những vấn đề về chi Ngân sách nhà nƣớc và công tác quản
lý Chi ngân sách nhà nƣớc huyện Hòa Vang Thành phố Đà Nẵng từ năm 2009
đến năm 2013. Theo đó, đánh giá tƣơng đối đầy đủ thực trạng cơng tác Quản
lý chi Ngân sách nhà nƣớc, chỉ ra các nguyên nhân tồn tại hạn chế, từ đó đƣa
ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác Quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
Luận văn “Hồn thiện cơng tác Quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Trần Thị Thùy Trang
(năm 2017) tập trung nghiên cứu những vấn đề về chi Ngân sách nhà nƣớc và
công tác quản lý Chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình từ năm 2009 đến năm 2015. Theo đó, đánh giá tƣơng đối đầy đủ
thực trạng công tác Quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc, chỉ ra các nguyên nhân


5
tồn tại hạn chế, từ đó đƣa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác Quản lý chi

Ngân sách nhà nƣớc tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xun NSNN huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Đinh Thị Lan Doanh (2018) đã
nghiên cứu chủ yếu về Ngân sách nhà nƣớc, các nội dung chủ yếu của Chi
thƣờng xuyên NSNN và công tác quản lý, trong đó có đề cập đến thực trạng
cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN và công tác lập dự toán chi NSNN cấp
huyện, nhƣng chƣa đi sâu vào phân tích cơng tác lập dự tốn chi thƣờng xun.
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình” của tác giả Trần Thị Phƣơng Cúc (2018) đã nghiên cứu chủ
yếu về Ngân sách nhà nƣớc, các nội dung chủ yếu của Chi NSNN và công tác
quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện, trong đó có đề cập đến thực trạng
cơng tác quản lý chi NSNN cấp huyện và trong đó có nói về cơng tác lập dự
tốn chi NSNN cấp huyện, nhƣng phân tích cơng tác lập dự tốn ở mức độ
tổng quát chƣa đi vào chi tiết từng phần cụ thể.
Tác giả Lê Thị Kim Oanh (2019) với đề tài “Hoàn thiện cơng tác dự
tốn chi ngân sách nhà nƣớc hằng năm của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”
đã nghiên cứu về NSNN và nội dung quản lý ngân sách, dự tốn chi ngân
sách, những nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán
NSĐP cho ngân sách huyện Lệ Thủy, thực trạng về công tác dự toán dự toán
chi NSNN những năm gần đây của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2014 - 2018, để
từ đó tác giả đề ra những định hƣớng và giải pháp cấp thiết giúp hồn thiện
cơng tác dự tốn chi NSNN hằng năm huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Các luận văn đã tập trung nghiên cứu chủ yếu về quản lý chi NSNN,
một số nội dung của chi NSNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chƣa đi
sâu phân tích nội dung của cơng tác lập dự tốn chi NSNN, quy trình và
phƣơng pháp lập dự tốn chi NSNN. Tính đến hiện nay vẫn chƣa có một đề


6
tài nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu sâu vào cơng tác lập dự tốn chi

NSNN tại phịng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, thơng
qua nghiên cứu này, tác giả muốn tìm hiểu và nghiên cứu kỹ hơn về thực
trạng cơng tác lập dự tốn chi NSNN tại phịng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình. Để từ đó có thể đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế và
có tính khả thi để ngày càng nâng cao chất lƣợng và hồn thiện cơng tác lập
dự tốn chi NSNN tại phịng TC-KH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về công tác lập dự tốn chi NSNN
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác lập dự tốn chi NSNN tại Phịng TCKH huyện Bố Trạch.
Chƣơng 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi NSNN tại
Phịng TC-KH huyện Bố Trạch.


7

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách Nhà nƣớc
a. Khái niệm
Ngân sách nhà nƣớc, hay cịn gọi là ngân sách Chính phủ, là một phạm
trù kinh tế và phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính.
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nƣớc" đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế, xã hội ở mọi quốc gia. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nƣớc
gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các
phƣơng thức sản xuất của cộng đồng và nhà nƣớc của từng cộng đồng. Nói

cách khác, sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là
những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nƣớc.
Nội dung chủ yếu của NSNN là thu chi nhƣng không phải là các con
số, không phải là quy mô, sự tăng giảm số lƣợng tiền tệ đơn thuần mà cịn
phản ánh chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, biểu hiện các quan hệ tài
chính giữa các cấp chính quyền, giữa Nhà nƣớc với các chủ thể kinh tế khác
của nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực xã hội và phân phối nguồn
thu nhập mới tạo ra.
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm hai phần là ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng. Trong đó, ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách
nhà nƣớc phân cấp cho cấp địa phƣơng hƣởng, thu bổ sung từ ngân sách
trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc
thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phƣơng [3]. Trong đó nhà nƣớc sử dụng các
khoản thu để phục vụ cho các khoản chi NSNN (hay cịn gọi là chi tiêu
cơng) của nhà nƣớc.


8
Luật NSNN năm 2015 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước ” .[2]
Đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể hiểu chi
NSNN (hay chi tiêu cơng) là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt đƣợc các mục tiêu cơng ích, chẳng hạn
nhƣ: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất
nghiệphay nói cách khác: "Chi NSNN là q trình phân phối, sử dụng quỹ
NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước”.

b. Đặc điểm
Bản chất của Nhà nƣớc và các chức năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ quyết định tính chất, nội dung, quy
mô của chi NSNN.
Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết
định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Ở Việt Nam
đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp. Chính vì vậy các
khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao.
Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Nhà nƣớc đảm đƣơng trong từng thời kỳ. Chi ngân sách nhà
nƣớc phải đảm bảo các hoạt động của Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực,
nhƣng nguồn thu ngân sách nhà nƣớc có đƣợc trong từng năm, từng thời kỳ
lại có hạn, điều này làm hạn chế phạm vi hoạt động của Nhà nƣớc, buộc Nhà
nƣớc phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi chi ngân sách nhà nƣớc. Nói cách
khác, Nhà nƣớc không thể bao cấp tràn lan qua ngân sách nhà nƣớc, mà phải


9
tập trung nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề
lớn của đất nƣớc.
Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị
nhƣ tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh
vực tiền tệ.
Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hay hồn trả khơng
trực tiếp. Điều này thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số
lƣợng của những địa chỉ cụ thể đều đƣợc hồn lại dƣới các hình thức các
khoản chi NSNN. Điều này đƣợc quyết định bởi những chức năng tổng hợp
về KT-XH của Nhà nƣớc.
Chi NSNN cấp huyện chỉ là một cấp trung gian trong chi ngân sách địa
phƣơng. Đặc điểm này là do vị trí NSNN cấp huyện trong cơ cấu hệ thống

NSNN quy định, NSNN cấp huyện không phải là toàn bộ ngân sách địa
phƣơng mà chỉ là một bộ phận trong ngân sách địa phƣơng, nhƣng NSNN cấp
huyện lại là bộ phận trung gian trong ngân sách địa phƣơng, tức là trung gian
giữa ngân sách tỉnh và ngân sách xã, do đó chi ngân sách huyện có mối quan
hệ chặt chẽ với chi ngân sách tỉnh và chi ngân sách xã. Đây là đặc điểm riêng
có của chi NSNN cấp huyện.
1.1.2. Bản chất chi ngân sách Nhà nƣớc
Bản chất của chi ngân sách là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh
vực phân phối dƣới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ NSNN một
cách có kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nƣớc và duy trì sự tồn tại
của Nhà nƣớc.
Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà
nƣớc. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nƣớc và các chức năng


10
của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức chi, nội dung và cơ cấu chi
của NSNN.
Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại
các khoản thu nhập phát sinh trong q trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nƣớc nhằm thực hiện tăng trƣởng kinh tế, từng bƣớc mở
mang các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nƣớc và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo
nhu cầu chi NSNN, ngƣợc lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu
tăng trƣởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do
vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn
luôn đƣợc Nhà nƣớc quan tâm.

Chi NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi của
NSNN có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một
quốc gia.
Chi NSNN cấp huyện gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị,
xã hội mà chính quyền cấp huyện đảm nhiệm trong từng thời kỳ, thúc đẩy
phát triển KT-XH của huyện, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn huyện theo hƣớng hiện đại, hợp lý, thực hiện công bằng
xã hội, ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân.
1.1.3. Chức năng của chi ngân sách Nhà nƣớc
Nhà nƣớc luôn sử dụng nguồn chi NSNN để thực hiện các mục tiêu
Kinh tế, chị trị, xã hội của đất nƣớc. Trong đó nhà nƣớc sử dụng chức năng
của nguồn chi NSNN đó là : Phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu nhập, điều
chỉnh và kiểm soát để thực hiện các mục tiêu đó của đất nƣớc. Cụ thể:


11
- Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của chi
NSNN là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối
của Nhà nƣớc đƣợc tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính tốn, cân
nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội của
việc sử dụng các nguồn lực đó. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng
phân bổ là NSNN đƣợc tạo lập, đƣợc phân phối và sử dụng. Khi sự phân bổ
đạt đến tối ƣu sẽ thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội
bằng việc tính tốn, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ.
- Chức năng phân phối thu nhập: Là chức năng mà nhờ vào đó chi
NSNN thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dƣới hình thức
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất
bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập
của xã hội đƣợc sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế

và công cụ chi tiêu. Nhà nƣớc sẽ thực hiện đƣợc các mục tiêu trên.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm sốt: Các chính sách trong chi NSNN
là một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế - xã hội. Khi nền
kinh tế suy thối ngƣời ta thƣờng khuyến cáo dùng chính sách tài khố kích
cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu cơng (chi NSNN), từ đó làm tăng
khối lƣợng sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thƣờng, trong điều
kiện mở cửa thì chính sách tài khố kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây
chuyền. Nhƣ vậy, trƣớc mắt chính sách tài khố có thể kích thích tổng cầu có
tác động đến tăng trƣởng kinh tế, nhƣng về lâu dài lại kìm hãm chính q
trình tăng trƣởng. Do đó, các nhà hoạc định cần sử dụng nguồn chi NSNN
nhƣ là một công cụ quản lý trong tay để thực hiện chức năng điều chỉnh và
kiểm soát xã hội.
Ba chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh đƣợc bản
chất hoạt động của chi ngân sách nhà nƣớc trong quá trình phân bổ, phân phối


12
một cách hợp lý để nhằm điều chỉnh và kiểm sốt đƣợc nền kinh tế.
1.1.4. Vai trị của chi ngân sách Nhà nƣớc
Vai trò của chi NSNN đƣợc xem xét trên hai khía cạnh: Là cơng cụ đảm
bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc và là công cụ của
Nhà nƣớc trong quản lý vĩ mơ nền kinh tế thị trƣờng.
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của một
quốc gia, thể hiện những điểm chính nhƣ sau:
Thứ nhất: Chi NSNN là phƣơng tiện tài chính cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nƣớc đƣợc thể hiện qua lƣơng, phụ cấp của
công chức, viên chức nhà nƣớc, các khoản chi tiêu xây dựng cơ sở vật chất,
chi cho quản lý hành chính, chi mua sắm thiết bị cho công sở. Sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nƣớc là điều kiện đầu tiên và là tiền đề cho việc thực hiện
các chức năng khác bởi vì bất kỳ quốc gia nào, thời đại nào, chi ngân sách

trƣớc tiên cung cấp nguồn tài chính để đảm bảo bộ máy nhà nƣớc tồn tại, hoạt
động, từ đó mà thực hiện đƣợc chức năng quản lý hành chính, xã hội .
Thứ hai: Chi NSNN là một trong những cơng cụ quan trọng của chính
sách tài khóa để Nhà nƣớc thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tài
khóa quốc gia có 3 cơng cụ quan trọng: Thu NSNN, chi NSNN và nợ cơng.
Vì thế, chi NSNN có vai trị rất quan trọng trong quản lý điều hành kinh tế vĩ
mô. Trong cơ chế thị trƣờng, thông qua chi ngân sách, Nhà nƣớc can thiệp
vào thị trƣờng, hạn chế, khắc phục những khiếm khuyết, mặt trái của nền kinh
tế thị trƣờng nhƣ:
+ Sự phân hố giàu nghèo trong xã hội diễn ra nhanh chóng, để hạn chế
sự phân hố đó, thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nƣớc
thông qua chi NSNN cung cấp các dịch vụ công mà các thành phần kinh tế
khác khơng có khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả, chất lƣợng
không cao.


13
+ Thông qua chi ngân sách, Nhà nƣớc thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế
trên mọi phƣơng diện nhƣ: cơ cấu lại vùng kinh tế, thành phần kinh tế, ngành
kinh tế, nguồn vốn đầu tƣ, doanh nghiệp, hàng hố...
+ Chi NSNN góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, kích thích đầu tƣ.
Nhà nƣớc tập trung chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trợ giá, hỗ trợ bù
chênh lệch lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và sản xuất hàng nông
sản...để thu hút các thành phần kinh tế cùng đầu tƣ.
Trong trƣờng hợp nền kinh tế tăng trƣởng chậm, thông qua công cụ chi
ngân sách, Nhà nƣớc kích cầu đầu tƣ, kích cầu tiêu dùng bằng cách ƣu tiên
ngân sách đầu tƣ cho các cơng trình, dự án, tăng chi tiêu của Bộ máy hành
chính Nhà nƣớc.
Trong trƣờng hợp nền kinh tế lạm phát cao, cùng với chính sách tiền
tệ, Nhà nƣớc thơng qua chính sách tài khóa sử dụng các cơng cụ thu NSNN,

chi NSNN, nợ cơng góp phần điều tiết nền kinh tế, kiềm chế lạm phát.
1.1.5. Phân loại chi ngân sách Nhà nƣớc
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của nhà nƣớc trong từng thời kỳ, theo những nguyên tắc
nhất định. Nội dung chi ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò
quản lý của nhà nƣớc trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Nó bao gồm các
khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi ngân sách có các cách
phân loại khác nhau nhƣ phân loại theo tính chất các khoản chi ngân sách,
theo phân cấp quản lý, theo lĩnh vực hoạt động…
Trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động của nhà
nƣớc nhằm phân phối sử dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc theo dự toán để đảm
bảo cho bộ máy nhà nƣớc vận hành, thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà


14
nƣớc. Căn cứ vào mục đích chi thì có chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát
triển. Cách phân loại nội dung chi tiêu NSNN theo tính chất kinh tế của các
khoản chi đƣợc sử dụng phổ biến. Đây cũng là cách phân loại quan trọng
nhất, nó trình bày nội dung chi tiêu của Chính phủ để qua đó ngƣời ta có thể
nhận rõ và phân tích đánh giá những chính sách, chƣơng trình của Chính phủ
thơng qua các kinh phí để thực hiện các chƣơng trình chính sách đó.
 Chi đầu tư phát triển: Là khoản chi nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật,
có tác dụng làm cho nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển. Thông thƣờng là
các khoản chi lớn, khơng mang tính ổn định, có tính tích luỹ, gắn với mục
tiêu, định hƣớng, quy mơ vốn phụ thuộc vào nguồn, tính chất… [2]
Chi đầu tƣ phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nƣớc để đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và sự trữ
vật tƣ hàng hóa của nhà nƣớc nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trƣởng vĩ

mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội. Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; Đầu tƣ và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà
nƣớc; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các DN thuộc lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nƣớc; Chi bổ sung dự trữ nhà nƣớc; Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật;
Chi đầu tƣ phát triển là khoản chi lớn của NSNN nhƣng khơng có tính
ổn định. Chi ĐTPT từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát
triển KT-XH của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. Nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tƣ hàng hóa dự trữ cần thiết của nền
kinh tế, đó chính là nền tảng đảm bảo cho sự phát triển KT-XH của mỗi quốc
gia, mỗi địa phƣơng. Chi ĐTPT là một khoản chi lớn của NSNN, có xu
hƣớng ngày cảng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN. Cơ
cấu chi ĐTPT lại khơng có tính ổn định giữa các thời kì phát triển KT-XH.


15
Thứ tự và tỷ trọng ƣu tiên chi ĐTPT cho từng nội dung chi, từng lĩnh vực KTXH thƣờng không ổn định giữa các thời kì.
Chi ĐTPT mang tính chất chi cho tích lũy. Chi ĐTPT là những khoản
chi nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích lũy
tài sản của nền KT quốc dân. Cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất phục
vụ đƣợc tạo ra thông qua các khoản chi ĐTPT của NSNN là nền tảng vật chất
đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế - xã hội.
Phạm vi và mức độ của chi ĐTPT luôn gắn liền với việc thực hiện mục
tiêu kế hoạch phát triển KT-XH trong từng thời kì. Các kế hoạch phát triển
KT-XH là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi ĐTPT. Kế hoạch
phát triển KT-XH trong từng thời kì có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ
tự ƣu tiên chi NSNN cho ĐTPT.
 Chi thường xuyên là khoản chi có tính đều đặn, liên tục gắn với nhiệm
vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc về quản lý kinh tế – xã hội. Chi thƣờng xuyên

đƣợc mang tính ổn định, phần lớn mang tính tiêu dùng và gắn với cơ cấu tổ
chức có tính bắt buộc. Đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên thƣờng mang
tính ổn định. Các chức năng vốn có của nhà nƣớc nhƣ duy trì an ninh – quốc
phòng hay tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội đều đỏi phải đƣợc thực thi
cho dù có sự thay đổi về thể chế chính trị hay không. Để đảm bảo cho nhà
nƣớc thực hiện các chức năng này thì cần có nguồn vốn từ NSNN cung
cấp.[2]
Chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối, sử dụng
vốn ngân sách nhà nƣớc. Đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện
các nhiệm vụ của nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và một số dịch vụ
công cộng khác mà nhà nƣớc vẫn phải cung ứng. Chi thƣờng xuyên là để đảm
bảo cho nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp và tƣ pháp hoặc dịch vụ công. Căn cứ chế


16
độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của nhà nƣớc, các chính sách chế độ về
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, chính quyền nhà
nƣớc cấp trên xem xét giao ngân sách cho chính quyền nhà nƣớc cấp dƣới
nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên từ nguồn ngân sách nhà nƣớc.
Nội dung chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm:
Thứ nhất, chi quốc phòng – an ninh. Đây là khoản chi cần thiết nhằm
đảm bảo trật tự an tồn xã hội, sự n bình cho quốc gia và cho ngƣời dân.
Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thỗ quốc gia, chống lại sự xâm
lấn của các thế lực thù địch bên ngoài. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc
vao sự biến động chính trị, xã hội trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới.
Theo quy định, chi quốc phòng an ninh là khoản chi mang tính chất bí mật
nhà nƣớc nên toàn bộ khoản chi này đƣợc tài trợ từ nguồn NSNN và khơng có
trách nhiệm phải cơng bố nhƣ các khoản chi khác.

Thứ hai, chi sự nghiệp kinh tế, bao gồm: chi sự nghiệp nông lâm ngƣ
nghiệp; sự nghiệp giao thơng; sự nghiệp kiến thiến thị chính và sự nghiệp
kinh tế công cộng khác; chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các
cấp; chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lƣu trữ hồ
sơ địa chính; chi định canh, định cƣ và kinh tế mới.
Thứ ba, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Cụ thể, các khoản
chi này bao gồm: Chi thanh toán cho cá nhân: thuộc nhóm mục chi này bao
gồm các khoản chi về lƣơng, phụ cấp lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên trƣờng học. Khoản chi
này thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi của NSNN cho sự nghiệp
giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Mục đích của khoản chi này nhằm đáp ứng
trực tiếp các nhu cầu về đời sống sinh hoạt cho giáo viên, cán bộ cơng nhân
viên trƣờng học, duy trì hoạt động của bộ máy giáo dục các cấp; Chi cho
nghiệp vụ chuyên mơn: thuộc nhóm này bao gồm các khoản về giảng dạy,


×