Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 - 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẰNG CHĂN THÀNH
TÊN ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN LÃNG,
HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2017 – 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Quản Lí Đất Đai
: QLĐĐ – NO4 - K46
: Quản lý tài nguyên
: 2014-2018

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


f NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TẰNG CHĂN THÀNH
TÊN ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN LÃNG,
HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2017 – 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản Lí Đất Đai
Lớp
: QLĐĐ – NO4 - K46
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa
: 2014 - 2018
Giảng viên HD : TS. Nguyễn Thị Lợi

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
lý Tài Nguyên trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun, sau khi hồn thành khóa

học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Văn Lãng, huyện Yên
Bình,Tỉnh Yên Bái, với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện n Bình, tỉnh n Bái giai
đoạn 2017 - 2018”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại nhà trường.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thị Lợi giảng viên khoa Quản
lý Tài Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin chân thành cảm ơn các
cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Văn Lãng đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động
viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2019
Sinh viên

Tằng Chăn Thành


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số xã Văn Lãng ...................................................... 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Văn Lãng ............................................ 32
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm
2017 và năm 2016 ........................................................................................................ 35



iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của các cụm từ viết tắt

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài Ngun Mơi Trường

BTC

Bộ Tài Chính

CP

Chính phủ

CT

chỉ thị

CT-TTg


chỉ thị Thủ tướng

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

ĐKĐĐ

đăng ký đất đai

GCN

giấy chứng nhận

GCNQSD đất

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐĐ

Luật đất đai

NĐ-CP

Nghị định chính phủ


Nxb

Nhà xuất bản

QĐ-UB

Quyết định ủy ban

THCS

trung học cơ sở

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài Nguyên và Mơi trường

TCĐC

Tổng cục địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

V/v


Về việc


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................... iii
PHẦN I: MỞ ĐẦU.................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất............................................................................. 3
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 3
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất ................................... 6
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ....................................... 9
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất ................................................................. 13
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Yên Bái........................................................17
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước............................................... 17
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD tỉnh Yên Bái ................................................ 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................22
3.2. Địa điểm,thời gian nghiên cứu ...............................................................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................................................22
3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Văn Lãng .......................................... 22



v
3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng
......................................................................................................................... 22
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Văn Lãng giai đoạn
2017 – 2018 ..................................................................................................... 22
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công
tác cấp GCNQSD đất xã Văn Lãng giai đoạn 2017 – 2018 ........................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................................23
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ................................... 23
3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ...... 23
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội........................................................................................................24
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24
4.1.2. Khí hậu .................................................................................................. 24
4.1.3. Thủy văn................................................................................................ 25
4.1.4. Địa hình, địa chất .................................................................................. 25
4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất.......................................................................................27
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ..................................................................... 27
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nam 2018 ......................................................... 32
4.2.3. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2017 và
năm 2016..............................................................................................................................................................35
4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Văn Lãng giai đoạn 2017-2018.........................36
4.3.1 Kết quả cấp GCNQSD đất ..................................................................... 36
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD
đất xã Văn Lãng trong thời gian tới...............................................................................................................37
4.4.1 Thuận lợi ................................................................................................ 37



vi
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 38
4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............................. 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 41
5.1. Kết luận.........................................................................................................................................................41
5.2. Đề nghị..........................................................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 42


1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã
hội, an ninh quốc phịng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất
định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai
này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những
văn bản pháp lý có liên quan.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây
áp lục rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất đai lại khơng hề tăng
lên. Vậy đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài
nguyên có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề đất đai là
những vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vưc này ngày càng

phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý về đât đai của nhà nước có vai
trị rất quan trọng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư
pháp lý, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng
đất, được cấp cho người sử dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất để họ
yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Vì vậy việc nâng cao hiệu
quảcông tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết, nhằm mục
đích quản lý chặt chẽ quỹ đất đai.
Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2014 đã
từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất.
Các văn bản, Thông tư, Nghị định đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc,


2
quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi m ới. Công tác đăng kí và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong số các nội dung giúp cơ quan quản
lí đất đai nắm được tình hình sử dụng đất kể cả số lượng và chất lượng đất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2017 - 2018'' để có cái nhìn đúng đắn về cơng tác cấp GCNQSD đất,
phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa xã Văn Lãng trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Thực trạng sử dụng đất trên bàn xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 đến 2018
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác

cấp GCNQSD đất của xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những cơ sở khoa học có độ tin cậy cao
về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Văn Lãng,
huyện Yên Bình trong giai đoạn 2017 – 2018 để cung cấp cho các nghiên cứu
khoa học khác và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực quản lý đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Bổ xung hoàn thiện những kiến thức đã học trong Nhà trường cho bản
thân đồng thời tiếp cận thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác
cấp GCNQSD đất.
PHẦN 2


3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số
thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp.
Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao
nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý,
song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là tồn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà
nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất đai. Nhà
nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho
UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên tồn bộ ranh giới hành
chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

- Khái niệm:
+ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật
tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai,
cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thơng qua
13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên
cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành
chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các
giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp
lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng


4
đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững
trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa.(Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007)[6]
- Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể như sau:
+ Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất
đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho nhà
nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để
bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
+ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ
đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế
- Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
+ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp Luật Đất đai tạo
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh

nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích thích
các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.(Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2007)[6]
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2013) [8] đã đề ra 13 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai như sau:


5
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.

11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung cơng tác
đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa
nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này
mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử


6
dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các
chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật,
tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong cơng tác quản lý nhà nước về đất đai,
thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSD đất có một vai trị hết sức quan trọng và
đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai.
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014) [7] như sau:
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành
chính xã, , thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số
hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp
thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của
pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao

từ bản gốc; bản gốc được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
TN & MT, một bản sao được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng TN & MT, một bản sao lưu tại UBND xã, , thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về
sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc
hồ sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống
tọa độ nhà nước.


7
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy
lợi; hệ thống đường giao thơng; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp,
mốc giới hành lang an tồn cơng trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và các
ghi chú thuyết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có
tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện
tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc
được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và
từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa
chính.
- Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế
đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính
dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ
thống hồ sơ địa chính dạng số.

Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 96 (Luật đất đai, 2013) [8] bao gồm:
- Bản đồ địa chính.
- Sổ địa chính.
- Sổ mục kê.
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thơng tin sau:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.


8
- Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã
thực hiện và chưa thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thơng tin khác có liên quan.
Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành thì hồ sơ địa chính bao gồm các tài
liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người
quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền
và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý và quản
lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa
chính dạng số.
So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ
thuật. Các nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật, công
nghệ đang ngày càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan
đăng ký trong việc lập, quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thường xuyên hồ
sơ địa chính.
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thông tư 23/2014/TT-BTNMT [3] quy định:
“GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người
sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Giấy
chứng nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước
và người sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể nắm được thơng tin chung
về những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những
pháp lệnh phục vụ cơng tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai.
Hơn nữa thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để


9
thực hiện quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà
nước giao và cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan
quản lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay
GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
1/11/2004 của Bộ TN & MT.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định
mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho thuê.
Cơ quan nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm
quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó.
Điều 48 trong Luật Đất đai 2013 thì có nói giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất theo một loại thống nhất trong cả nước [8].
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.3.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
* Những văn bản pháp lý khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực
- Luật Đất đai 2013 do Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013.
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
- Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 về hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp.
- Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách để chấn chỉnh việc cấp GCNQSDĐ, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.


10
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định 703/QĐ-TCQLĐĐ về Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ
đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản.
- Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
- Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
- Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng
đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
về quy định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường.
- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định về đăng kí đất đai,tài sản gắn liền với đất;cấp
GCNQSD đất,quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;Đăng kí biến
động sử dụng đất,nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên


11
Các văn bản trên đã góp phần khơng nhỏ trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho
cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện
tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển
sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và
sớm hồn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người
sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà
nước.
2.1.3.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất
* Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Được quy định tại Điều 98, mục 2, chương VII ( Luật đất đai, 2013)[8]:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, , thị trấn mà có u cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở

hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác


12
gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã
cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để
ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng

nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp
với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện
tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
* Thẩm quyền cấp GCNQSD đất


13
Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, Điều 105, mục
2, chương VII như sau(Luật đất đai 2013)[8] :
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.1.4. Quy trình cấp GCNQSD đất

2.1.4.1. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất tại xã, thị trấn
Theo Điều 136 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [4] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại được
quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.


14
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND về tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất khơng
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
luật đất đai thì lấy ý kiến của UBND về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều
kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối
với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD
đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối
với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất
thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ

những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm
theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phịng TN&MT.
b) Phịng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp
quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
nhà nước cho thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố


15
công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phịng đăng ký quyền
sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSD đất. ( Bài giảng đăng ký thống kê đất đai –Nguyễn Thị Lợi)[5]
2.1.4.2. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [4] thì
trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng được quy định như
sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49,
51, 52, 53 và 55 của nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện
trạng sử dụng đất thì Sở TN&MT chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại
các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc
xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).

So với luật đất đai năm 2013 thì thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã được bổ sung sửa đổi chi tiết cũng như ngắn gọn hơn
Thành phần hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu).
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).


16
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng đất khơng
có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư).
- Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;
- Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ
khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Cấp xã có trách nhiệm hồn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:
+ Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất.
+ Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ
điều kiện cấp GCNQSD đất;
+ Biên bản kết thúc cơng khai.
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất.
+ Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện.
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm
theo hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đến Sở TN&MT.


17
b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối với trường hợp được
uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối với trường hợp không
được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho
thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phịng đăng ký quyền sử
dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSD đất.
2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Yên Bái
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội bảo
đảm đến 31/12/2013 căn bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu trong phạm vi cả nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
Bộ Tài ngun và Mơi trường đã tập trung chỉ đạo sát sao triển khai thực hiện
nhiều giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
phạm vi cả nước. Đến nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên phạm vi cả nước đã đạt chỉ tiêu đề ra theo Nghị quyết 30/2012/QH13 của
Quốc hội.
Theo kết quả tổng hợp từ các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được
41,6 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích

các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp). Như vậy,
sau hơn hai năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo Nghị quyết số
30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 9,0 triệu giấy chứng nhận lần đầu, riêng
năm 2013 cấp được 7,2 triệu giấy chứng nhận, với diện tích 4,1 triệu ha, nhiều
hơn 3,7 lần so với kết quả cấp giấy chứng nhận năm 2012. Tính đến 31/12/2013
có 63/63 tỉnh, thành phố hồn thành cơ bản, đạt trên 85% tổng diện tích các loại


×