Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện logistics tại công ty datalogic scanning việt nam đến năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 83 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục bảng.
Danh mục biểu đờ.
Danh mục hình.
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài. ......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. .............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. ......................................................................3
5. Kết cấu của đề tài. ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: ........................................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP ............................... 4
1.1 Đại cương về logistics ..........................................................................................4
1.1.1 Một số khái niệm về logistics ............................................................................4
1.1.2 Mục đích của logistics .......................................................................................5
1.1.3 Cơ sở hạ tầng của logistics ................................................................................6
1.1.4 Các hoạt động của logistics ...............................................................................6
1.2 Phân loại logistics.................................................................................................9
1.2.1 Phân loại trên cơ sở phạm vi doanh nghiệp ......................................................9
1.2.2 Phân loại trên cơ sở mục đích và tác dụng của logistics .................................11
1.3 Vai trò của logistics ............................................................................................13
1.3.1 Vai trò của logistics trong lĩnh vực marketing. ...............................................13
1.3.2 Vai trò của logistics trong lĩnh vực sản xuất: ..................................................14
1.3.3 Vai trò của logistics trong lĩnh vực tài chính–kế tốn: ...................................15
1.4 Xu hướng phát triển logistics .............................................................................15



1.4.1 Xu hướng phát triển logistics trên thế giới. .....................................................15
1.4.2 Xu hướng phát triển logistics tại Việt Nam.....................................................15
1.4.3 Xu hướng phát triển logistics tại các doanh nghiệp ........................................16
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến logistics ...................................................................17
1.5.1 Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp ..............................................17
1.5.1.1 Ảnh hưởng của các nguồn lực .....................................................................17
1.5.1.2 Ảnh hưởng bởi hoạt động của các bộ phận chức năng ...............................18
1.5.2 Các yếu tố của môi trường bên ngồi ..............................................................19
1.5.2.1 Các yếu tố của mơi trường vĩ mô ................................................................19
1.5.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô.......................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 21
THỰC TRẠNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY DATALOGIC SCANNING VIỆT NAM . 22

2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Datalogic Scanning Việt Nam .......22
2.1.1 Tập đồn Datalogic và cơng ty Datalogic Scanning Việt Nam.......................22
2.1.1.1 Tập đồn Datalogic .....................................................................................22
2.1.1.2 Sự hình thành cơng ty Datalogic Scanning Việt Nam ................................23
2.1.1.3 Sơ đồ tổ chức của công ty Datalogic Scanning Việt Nam ..........................24
2.1.1.4 Qui trình logistics của Datalogic Scanning Việt Nam ................................25
2.1.2 Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty ............................26
2.1.2.1 Đặc điểm của công ty ..................................................................................26
2.1.2.2 Chức năng kinh doanh của công ty .............................................................27
2.1.2.3 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty...............................................................27
2.1.2.4 Các nhóm sản phẩm của công ty .................................................................28
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. .........................................................28
2.2 Thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt Nam. ........................29
2.2.1 Thực trạng logistics ngoại biên .......................................................................29
2.2.1.1 Logistics đầu vào .........................................................................................29
2.2.1.2 Logistics đầu ra ...........................................................................................32

2.2.1.3 Logistics thu hồi ..........................................................................................35
2.2.2 Thực trạng logistics nội biên ...........................................................................36
2.2.2.1 Những hoạt động chính của logistics ..........................................................36
2.2.2.2 Những dịch vụ logistics đáp ứng .................................................................38


2.2.3 Đánh giá các yếu tố môi trường bên trong tác động đến logistics ..................39
2.2.3.1 Các nguồn lực tác động đến logistics ..........................................................39
2.2.3.2 Các bộ phận chức năng tác động đến logistics............................................42
2.2.3.3 Xây dựng ma trận IFE của Datalogic Scanning Việt Nam .........................46
2.3 Đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến logistics ....................49
2.3.1 Đánh giá các yếu tố của môi trường vĩ mô .....................................................49
2.3.1.1 Yếu tố kinh tế ..............................................................................................49
2.3.1.2 Yếu tố Chính phủ- chính trị.........................................................................51
2.3.1.3 Yếu tố xã hội ...............................................................................................52
2.3.1.4 Các yếu tố tự nhiên ......................................................................................53
2.3.1.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật ......................................................................53
2.3.2 Đánh giá các yếu tố của môi trường ngành .....................................................54
2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh .......................................................................................54
2.3.2.2 Đối thủ tiềm ẩn ............................................................................................56
2.3.2.3 Nhà cung cấp ...............................................................................................57
2.3.2.4 Khách hàng ..................................................................................................57
2.3.2.5 Hạ tầng cơ sở ...............................................................................................57
2.3.3 Xây dựng ma trận EFE của Datalogic Scanning Việt Nam ............................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: ...................................................................................................................... 63
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN LOGISTICS TẠI CƠNG TY DATALOGIC
SCANNING VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2017 .................................................................. 63
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển logistics của công ty Datalogic Scanning
Việt Nam đến năm 2017 ...........................................................................................63

3.1.1 Định hướng phát triển logistics của công ty đến năm 2017 ............................63
3.1.2 Mục tiêu phát triển logistics của công ty đến năm 2017 .................................63
3.2 Hình thành giải pháp qua ma trận SWOT ..........................................................64
3.3 Các nhóm giải pháp hoàn thiện logistics............................................................66
3.3.1 Các giải pháp phát huy điểm mạnh .................................................................66
3.3.1.1 Nhóm giải pháp kết hợp SO .......................................................................66
3.3.1.2 Nhóm giải pháp kết hợp ST ........................................................................67
3.3.2 Các giải pháp cải thiện điểm yếu.....................................................................69


3.3.2.1 Nhóm giải pháp kết hợp WO ......................................................................69
3.3.2.2 Nhóm giải pháp kết hợp WT .......................................................................72
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ .....................................................................................73
3.4 Kiến nghị ............................................................................................................73
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................73
3.4.2 Kiến nghị đối với Bộ, Ngành ..........................................................................74
3.4.3 Kiến nghị đối với Hiệp hội ..............................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 75
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 76
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2009-2011 ................................29
Bảng 2. 2: Chi phí logistics hàng nhập khẩu 2009-2011 ..........................................31
Bảng 2. 3: Kim ngạch xuất khẩu 2009-2011 ............................................................32
Bảng 2. 4: Số lượng khách hàng theo quốc gia .........................................................34
Bảng 2. 5: Tình hình lao động 2009-2011 ................................................................39

Bảng 2. 6: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị 2009-2011 ...............................42
Bảng 2. 7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ....................................................47
Bảng 2. 8: Bảng đánh giá logistics Việt Nam ...........................................................58
Bảng 2. 9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ....................................................59
Bảng 2. 10: Ma trận kết hợp SWOT .........................................................................65


DANH MỤC BIỂU ĐỜ
Trang
Biểu đờ 2. 1: Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu 2009-2011....................................29
Biểu đồ 2. 2: Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu ............................................30
Biểu đồ 2. 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu 2009-2011................................................33
Biểu đồ 2. 4: Kết quả thanh khoản 2009-2011 .........................................................35
Biểu đồ 2. 5: Cơ cấu lao động theo trình độ 2009-2011 ...........................................41
Biểu đồ 2. 6: Số lượng hàng vận chuyển bằng hàng không 2009-2011 ...................50
Biểu đồ 2. 7: Thị phần máy đọc mã vạch cầm tay - laser-2011 ................................54
Biểu đồ 2. 8: Thị phần máy đọc mã vạch cầm tay -2011 ..........................................55
Biểu đồ 2. 9: Thị phần máy đọc mã vạch cố định 2011 ............................................56


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1. 1: Các bộ phận cơ bản của logistics ...............................................................5
Hình 1. 2: Các hoạt động của logistics ........................................................................8
Hình 1. 3: Qui trình logistics ngoại biên ...................................................................11
Hình 1. 4: Cấu trúc tở chức logistics chính tắc trong doanh nghiệp .........................13
Hình 2. 1: Logo của tập đoàn Datalogic ...................................................................23
Hình 2. 2: Qui trình logistics của Datalogic Scanning Việt Nam .............................26



1

MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.
Logistics là một lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ, hấp dẫn nhưng địi hỏi tính
chun nghiệp cao. Khái niệm về logistics khá rộng. Khái quát logistics được hiểu
như một quá trình tối ưu hóa, thuộc lĩnh vực vận trù học và được áp dụng rất rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Dịch vụ logistics là hàng loạt hoạt động kinh
doanh trải dài từ các khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, phân phối sản phẩm, đóng
gói, tiếp thị, giám sát lưu thông cùng các dịch vụ, thông tin có liên quan từ điểm
xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Chuỗi logistics thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh.
Các quốc gia như Hà Lan, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Mỹ, Nhật,… logistics đã
phát triển và đem lại thành công trong vài thập kỷ qua. Tại châu Á đặc biệt là ở
Singapore, Đài Loan logistics đã phổ biến trong những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế
kỷ 21. Riêng ở Việt Nam, thuật ngữ logistics chỉ được nhắc đến trong vài năm lại
đây và tương đối mới mẻ đối với các doanh nghiệp và cả nhà quản lý. Một số doanh
nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực giao nhận – kho vận, đó chỉ là một công đoạn
của dịch vụ logistics. Hoạt động dịch vụ logistics ở Việt Nam đã và đang hình thành
và từng bước phát triển trong thời gian qua. Dịch vụ logistics ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là trong
quá trình toàn cầu hóa hiện nay. Có thể khẳng định nền kinh tế càng mở cửa, vai trò
kinh doanh dịch vụ logistics càng quan trọng, tác động lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh về thời gian và chất lượng của hầu hết các doanh nghiệp. Đây còn là
một loại hình dịch vụ hoàn chỉnh có giá trị gia tăng lớn mà trong định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần phát triển.
Các công ty sản xuất, logistics giúp công ty đầu vào, đầu ra một cách hiệu
quả. Nhờ logistics có thể tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa,
dịch vụ… Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng của doanh nghiệp. Có nhiều

doanh nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và logistics đúng đắn, ngược
lại có khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại do có những quyết


2
định sai lầm trong hoạt động logistics. Xu hướng hiện nay các doanh nghiệp sản
xuất là th ngồi những cơng ty cung cấp dịch vụ vận hành logistics, tuy nhiên
hoạt động của các công ty cung cấp dịch vụ logistics kém hiệu quả. Và cấp quản lý
của các doanh nghiệp sản xuất cũng còn thiếu kinh nghiệm về quản lý qui trình
logistics của doanh nghiệp cũng như tận dụng được khả năng của các công ty cung
cấp dịch vụ 3PL.
Đối với công ty Datalogic Scanning Việt Nam, chuỗi logistics hoạt động
chưa thật sự hiệu quả, các phòng ban hoạt động một cách độc lập chưa có sự phối
hợp, kết quả của phòng ban này ảnh hưởng đến hoạt động của phịng ban khác,
dịng chảy thơng tin chưa thơng suốt, chưa đem đến cho khách hàng những giá trị
tăng thêm qua việc đóng gói thành phẩm… Mối liên hệ giữa logistics ngoại biên và
logistics nội biên chưa chặt chẽ.
Từ những vấn đề trên cũng như hiện trạng logistics nơi đang làm việc, tác
giả nhận thấy cần có những giải pháp để góp phần hồn thiện logistics của cơng ty,
vì thế tác giả đã xây dựng luận văn tốt nghiệp cao học “Một số giải pháp hồn
thiện logistics tại Cơng ty Datalogic Scanning Việt Nam đến năm 2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về logistics.
 Đánh giá thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp hoàn thiện logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt
Nam đến năm 2017.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 Đối tượng nghiên cứu: logistics của công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian: logistics ở công ty Datalogic Scanning Việt Nam.

-Về thời gian: đánh giá thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning
Việt Nam qua 3 năm 2009; 2010; 2011 và giải pháp được đề xuất tập trung đến năm
2017.


3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Để xây dựng giải pháp hồn thiện logistics tại cơng ty Datalogic Scanning
Việt Nam đến năm 2017, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
 Phương pháp khảo cứu lý thuyết nhằm giới thiệu các khái niệm cơ bản của
logistics, một ngành dịch vụ khá mới tại Việt Nam.
 Phương pháp thống kê để xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp các tài liệu,
số liệu đã thu thập.
 Phương pháp phân tích so sánh và phương pháp chuyên gia để tổng hợp báo
cáo kết quả nghiên cứu.
 Sử dụng các cơng cụ IFE, EFE, SWOT để phân tích các yếu tố tác động đến
logistics của doanh nghiệp và hình thành giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày 76 trang, 10 bảng, 09
biểu đồ và 06 hình, được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về logistics trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện logistics tại cơng ty Datalogic
Scanning Việt Nam đến năm 2017.


4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP

1.1

Đại cương về logistics
1.1.1 Một số khái niệm về logistics
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về logistics, tác giả xin nêu một số khái

niệm khá phổ biến về logistics như sau (Đồn Thị Hờng Vân, 2010, tr.30-31).
-Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế hoạch
nhằm quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin và dịng chảy của vốn… nó bao
gờm cả những hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống
kiểm sốt cần phải có trong mơi trường làm việc hiện nay.
-Theo Liên Hiệp Quốc, logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển
nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm, cho tới tay người tiêu
dùng theo yêu cầu của khách hàng.
-Theo Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ (Hội đồng này thiết lập các
nguyên tắc, thể lệ, nội dung mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics ở các
nước thường áp dụng theo quy chế của Hội đồng này), logistics là quy trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch
vụ… từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù
hợp với yêu cầu của khách hàng.
-Theo Giáo sư người Anh Martin Christopher thì cho rằng: “Logistics là quá
trình quản trị chiến lược công tác thu mua, di chuyển và dự trữ ngun liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm (và dịng thơng tin tương ứng) trong một công ty và qua
các kênh phân phối của công ty để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thơng
qua việc hồn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất”.
-Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời điểm, vận chuyển và dự trữ
nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng qua các khâu sản xuất phân
phối cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh
tế”.
 Riêng tác giả cho rằng với khái niệm về logistics của Hội đồng Quản trị

Logistics Hoa Kỳ là phù hợp với tình hình hoạt động logistics của doanh nghiệp.
Bởi vì, logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát qui trình các hoạt


5
động bắt nguồn từ điểm xuất phát là các nhà cung ứng nguyên vật liệu, trải qua quá
trình vận chuyển, kiểm tra chất lượng, tồn kho, sản xuất sản phẩm và vận chuyển
đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Để quá trình này vận hành phải qua hàng loạt
các hoạt động kinh tế và đòi hỏi nhà quản lý phải quản lý hiệu quả với chi phí thấp
và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Hoạt động logistics được xuyên suốt từ
khâu cung ứng, quản lý vật tư đến khâu phân phối sản phẩm đến khách hàng. Các
bộ phận cơ bản của logistics được thể hiện qua “xem hình 1.1”

“Ng̀n: Đồn Thị Hờng Vân, 2010, tr.33”.
Hình 1. 1: Các bộ phận cơ bản của logistics
-Để logistics doanh nghiệp được hiệu quả, cần có sự phối hợp với các nhà
cung cấp dịch vụ logistics hay còn gọi là logistics bên thứ 3. (3PL- Third Party
Logistics) – là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ
logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như: thay mặt cho người gửi hàng thực
hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu
làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến nơi quy định… Do đó
3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ
hàng hóa, xử lý thông tin… và có tính tích hợp vào dây chuyền cung cấp của khách
hàng (Đồn Thị Hờng Vân, 2010, tr.34).
1.1.2 Mục đích của logistics
Đối với logistics doanh nghiệp sản xuất có 3 mục tiêu chính như sau (Lê Văn
Bảy, 2010, tr.4)


6

-Cung cấp hàng hóa và nguyên vật liệu với chất lượng và số lượng theo yêu
cầu tại mức giá hợp lý, đúng lúc, đúng nơi và chi phí thấp nhất.
-Từ tối ưu hóa các bộ phận tới tối ưu hóa tồn cơng ty và tiến tới tối ưu hóa
tồn xã hội.
-Giảm áp lực lên môi trường bằng cách đẩy lùi ô nhiễm và việc sử dụng quá
mức nguồn tài nguyên gây ra bởi các hoạt động chuyên chở không cần thiết.
 Logistics được thực hiện tốt không những đóng góp hiệu quả kinh tế mà
còn góp phần giảm áp lực lên môi trường. Xu hướng logistics xanh đang được áp
dụng và phát triển. Điều này rất có ý nghĩa lớn trong việc góp phần cải thiện tình
hình ô nhiễm môi trường sống.
1.1.3

Cơ sở hạ tầng của logistics

Cơ sở hạ tầng của logistics được thể hiện 3 yếu tố (Lê Văn Bảy, 2010, tr.5).
-Thứ nhất: cơ sở vật chất hạ tầng bao gồm cả các yếu tố vật chất như các
tuyến đường vận chuyển (các yếu tố kết nối), các phương tiện vận chuyển (các
phương thức), các trung tâm vận chuyển (các đầu mối) và các yếu tố phi vật chất
như công tác quản lý và điều khiển giao thông.
-Thứ hai: cơ sở hạ tầng thông tin bao gồm các yếu tố thuộc phần cứng như
thiết bị và hạ tầng thông tin liên lạc và các yếu tố thuộc phần mềm như hệ thống dữ
liệu và các qui định về việc sử dụng thơng tin. Xét một cách tồn diện, đối với
logistics, vấn đề thiết yếu là phải loại bỏ tình trạng tắc nghẽn thông tin.
-Thứ ba: cơ sở hạ tầng được xây dựng trên các luật lệ xã hội đã được thừa
nhận rộng rãi. Vì vậy, để theo kịp sự thay đổi của thời đại, cần phát triển các hệ
thống tập quán mới bằng cách nhìn nhận lại các quyền lợi cố hữu. Ngoài ra cũng
cần phát triển các qui định về việc giải quyết các vấn đề môi trường.
1.1.4 Các hoạt động của logistics
Logistics cho phép kết nối tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp từ khâu
đầu đặt hàng nguyên phụ liệu tới khâu nhận nguyên phụ liệu, sản xuất, đóng gói,

phân phối tới tận tay người tiêu dùng thành một chuỗi nối kết liên hệ chặt chẽ với
nhau, được tính tốn tối ưu hóa trong từng khâu, cơng đoạn và đặc biệt là tồn bộ
chuỗi logistics. Logistics của doanh nghiệp bao gờm 5 hoạt động chính (vận
chủn, kết cấu nhà xưởng-kho bãi, quản trị tồn kho, đóng gói nguyên vật liệu và


7
thông tin) và 3 dịch vụ đáp ứng (thời gian chờ, công suất và phân phối) (Lê Văn
Bảy, 2010, tr.9-12).
o Vận chuyển: đóng vai trò quan trọng trong logistics sản xuất phân phối
(logistics đầu vào - mua nguyên vật liệu, vận chuyển nội bộ, logistics đầu ra - phân
phối). Vận chuyển chịu trách nhiệm chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm vào, ra nhà máy hoặc nhà kho. Phương tiện vận chuyển có thể là đường hàng
không, đường bộ, đường thủy và đường sắt hoặc kết hợp phương thức vận chuyển
đa phương thức. Vận chuyển là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi
phí, ước tính khoảng 50% trong tởng chi phí logistics của doanh nghiệp.
o Kết cấu nhà xưởng-kho bãi: là nơi dỡ hàng, xếp hàng, nhà kho, trung tâm
dịch vụ, nhà máy hoạt động trong chuỗi cung ứng. Kết cấu nhà xưởng – kho bãi liên
quan đến quyết định về số lượng và chủng loại nhà kho, vị trí và hoạt động của
chúng.
o Quản trị tồn kho: là hoạt động chuẩn bị cho qui trình sản xuất, cung ứng.
Nếu như mọi hoạt động đều hồn hảo: khơng có sự thay đởi về thời gian vận
chủn, thời gian sản xuất, khơng có thất thốt hư hao, không có hư hao về vận
chuyển, hư hao sản phẩm và cơng ty có thể dự đốn chính xác được nhu cầu thì sẽ
không cần phải dự trữ hàng hóa. Tuy nhiên, các nhà quản trị logistics lại “vận hành
một thế giới khơng hồn hảo”, do đó quản trị tờn kho là cần thiết.
o Đóng gói ngun vật liệu: là hoạt động liên quan đến việc vận chuyển
hiệu quả những nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm giữa nhà máy sản
xuất và nhà kho. Việc đóng gói nguyên vật liệu bao gồm việc đóng gói, lựa chọn
các loại hệ thống đóng gói và sự kết hợp các hệ thống đóng gói với kết cấu nhà

xưởng – kho bãi.
o Thông tin: giúp cho việc lên kế hoạch sản xuất, dự báo, lập lịch trình…
Thật vậy, thông tin giúp cho hệ thống logistics sẽ chặt chẽ hơn. Nếu thông tin
không chính xác và kịp thời thì dịch vụ logistics sẽ không thực hiện được chức năng
và việc vận chuyển sản phẩm sẽ bị gián đoạn.
o Thời gian chờ: là thời gian mà khách hàng phải chờ trước khi dịch vụ
được cung cấp hoặc đáp ứng. Do đó, nhiệm vụ của dịch vụ logistics đáp ứng là phải
bảo đảm thời gian chờ ngắn nhất.


8
o Công suất: là việc quản lý, lập lịch trình và bố trí nhân lực cũng như các
trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất.
o Phân phối: là việc lựa chọn các kênh phân phối để cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.

“Nguồn: Lê Văn Bảy, 2010, tr.10”.
Hình 1. 2: Các hoạt động của logistics
Các hoạt động của logistics được thể hiện ở hình 1.2, bao gờm 2 nhánh:
những hoạt động chính của logistics và những dịch vụ logistics đáp ứng. Hàng hóa
sẽ được vận chuyển thông qua kênh phân phối bằng cách sử dụng những hoạt động
vận chuyển, kết cấu nhà xưởng – kho bãi, tồn kho, đóng gói nguyên vật liệu và
thông tin. Hàng hóa sẽ được chuyển đến khách hàng tại mọi cấp độ của kênh phân
phối thông qua các hoạt động dịch vụ đáp ứng như thời gian chờ, công suất và phân
phối (Lê Văn Bảy, 2010, tr.13).
Liên quan đến chuỗi logistics của doanh nghiệp là các hoạt động của các
chức năng quản trị sản xuất, tài chánh kế tốn, kỹ thuật, ng̀n nhân lực, xúc tiến
thương mại (Lê Văn Bảy, 2010, tr.13).
Logistics ở doanh nghiệp có thành công hay không là nhờ vào sự phối hợp
hoạt động và hỗ trợ giữa các bộ phận trong công ty.



9
1.2 Phân loại logistics
1.2.1 Phân loại trên cơ sở phạm vi doanh nghiệp
Trên cơ sở phạm vi doanh nghiệp, logistics được phân thành logistics nội
biên và logistics ngoại biên (Lê Văn Bảy, 2010, tr. 14-18)
 Logistics nội biên (logistics nội bộ)
-Trong dòng chảy của vật tư có phân khúc trong nhà máy. Vật tư nguyên liệu
được đưa từ kho vào nơi sản xuất và chúng được xử lý trong quá trình sản xuất.
Hoạt động này còn được gọi là logistics sản xuất hay logistics nội bộ. Đó là một
phần của qui trình sản xuất.
-Nhiệm vụ của logistics nội bộ là thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất trong công ty. Do đó, logistics nội bộ phải vận chuyển các nguyên vật liệu, bán
thành phẩm đến các bộ phận trong qui trình sản xuất.
-Logistics nội bộ đóng vai trị quan trọng đối với các cơng ty sản xuất chế
biến. Vai trò của logistics nội bộ đã và sẽ thay đởi bởi nó quyết định lượng tờn kho,
tính kịp thời trong sản xuất. Doanh nghiệp phải đảm nhận và hồn thiện chu trình
logistics nội bộ, doanh nghiệp khơng th ngoài dịch vụ này.
 Logistics ngoại biên (logistics thuê ngoài)
-Logistics ngoại biên là cách thức mà công ty đặt mua nguyên vật liệu từ các
nhà cung ứng đến công ty hoặc nơi sản xuất và cách thức phân phối hàng hóa đến
thị trường.
-Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường th các cơng ty bên ngồi
chun kinh doanh và cung ứng dịch vụ này thực hiện. Logistics ngoại biên bao
gồm logistics đầu vào (Inbound logistics), logistics đầu ra (Outbound logistics) và
logistics thu hồi (Reverse logistics).
o Logistics đầu vào - Inbound logistics: nhiệm vụ là vận chuyển, cung cấp
nguyên vật liệu và các yếu tố cần thiết cho sản xuất từ nhà cung ứng đến nhà máy
hoặc là nơi sản xuất. Logistics đầu vào còn chịu trách nhiệm điều tiết mối quan hệ

giữa công ty và nhà cung ứng nguyên vật liệu.
o Logistics đầu ra - Outbound logistics: vận chuyển, phân phối nguyên liệu,
thành phẩm từ nhà máy đến người sử dụng. Người sử dụng ở đây có thể là các nhà
sản xuất, những đại lý, những người bán lẽ hoặc là người tiêu dùng cuối cùng.


10
Nhiệm vụ của logistics đầu ra còn có trách nhiệm thiết lập mối quan hệ giữa công ty
và khách hàng.
-Những nhiệm vụ cơ bản của các công ty cung ứng dịch vụ logistics ngoại
biên thực hiện: gom hàng lẽ, giao hàng, chia nhỏ các lô hàng lớn, thuê phương tiện
vận tải, thu xếp thủ tục hải quan, lưu kho bãi, dịch vụ giao nhận, chuyển tải, nhận
hàng, bảo quản hàng hóa, đóng gói và bao bì, gửi hàng, giao hàng tới đích, chuẩn bị
đơn hàng, kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa, chuẩn bị đơn đặt hàng, xếp
hàng vào kho và quản lý hàng trong kho, theo dõi hết hạn đối với các mặt hàng tươi
sống, mau hỏng….
o Logistics thu hồi-Reverse logistics: đây là quá trình thu hồi sản phẩm đã
xuất đi nhưng phải thu hồi và xuất trả nguyên phụ liệu cho nhà cung cấp vì lỗi sản
phẩm (lỗi kỹ thuật, lỗi bao bì đóng gói, lỗi số lượng dư hoặc thiếu hoặc sai mã sản
phẩm…hoặc lên đời sản phẩm do yêu cầu của khách hàng).
-Ngoài ra các công ty cung cấp dịch vụ logistics ngoại biên còn có các nhiệm
vụ: quản lý nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm cho các đơn vị sản xuất
không có phương tiện bảo quản hàng hóa mà vẫn địi hỏi kịp thời. Đảm bảo thơng
tin liên lạc giữa người gửi hàng, người nhận hàng và người cung cấp dịch vụ hệ
thống chia sẽ và trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange-EDI). Hoạt
động logistics hỗ trợ: xác định phương tiện và cách thức cần thiết để có hoạt động
tối ưu cho người nhận hàng và người gửi hàng và người cung cấp dịch vụ.
 Doanh nghiệp sản xuất cần xem xét, đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ
logistics ngoại biên để chọn được những nhà cung cấp dịch vụ 3PL có đủ khả năng,
trình độ, kinh nghiệm, ng̀n nhân lực, mạng lưới tồn cầu, phương tiện vận

chuyển. Bên cạnh yếu tố cạnh tranh về giá, doanh nghiệp cũng phải xem xét đến
yếu tố dịch vụ, uy tín của các nhà cung ứng dịch vụ 3PL, mối quan hệ của các nhà
3PL với các cơ quan, ban ngành có liên quan trong hoạt động logistics.
 Sử dụng dịch vụ của các công ty chuyên nghiệp về logistics sẽ giúp công
việc của các nhà sản xuất trôi chảy, giảm các “nút thắt” trong hệ thống vận hành, có
thể khai thác các nguồn lực của nhà cung ứng dịch vụ 3PL với các giải pháp linh
hoạt. Một công ty 3PL chuyên nghiệp, uy tín sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí trong khi vẫn đảm bảo chất lượng công việc dài hạn. Doanh nghiệp có


11
thể áp dụng chỉ số đo lường hiệu suất công việc (Key Performance Index – KPI)
trong so sánh và đánh giá hiệu suất công việc tối ưu.
 Các 3PL sẽ đại diện doanh nghiệp trong các hoạt động logistics ngoại biên
để cùng doanh nghiệp đem đến những lợi ích tăng thêm cho khách hàng, tạo ra sự
cạnh tranh cho doanh nghiệp và đạt hiệu quả kinh doanh. Qui trình logistics ngoại
biên thể hiện ở hình 1.3

“Nguồn: Lê Văn Bảy, 2010, tr.14”.
Hình 1. 3: Qui trình logistics ngoại biên
1.2.2

Phân loại trên cơ sở mục đích và tác dụng của logistics

Dựa trên mục đích và tác dụng, logistics được phân thành logistics tổng hợp
và logistics tạo giá trị gia tăng (Lê Văn Bảy, 2010, tr.18-20)
 Logistics tổng hợp (General Logistics Services)
Logistics tổng hợp bao gờm các hoạt động chính của logistics (vận chuyển,
kết cấu kho bãi, tồn kho, đóng gói nguyên vật liệu và thông tin) và những hoạt động
logistics đáp ứng (thời gian chờ, công suất và phân phối).

 Logistics tạo giá trị gia tăng (Value – Added Logistics)
-Logistics tạo giá trị gia tăng có nghĩa là làm tăng sự nhận thức của khách
hàng về giá trị của sản phẩm bằng cách tạo ra tính hữu dụng kinh tế của sản phẩm.
-Bốn tính hữu dụng kinh tế làm tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ là tính
hữu dụng sản phẩm, tính hữu dụng sở hữu, tính hữu dụng thời gian và tính hữu
dụng địa điểm.


12
o Tính hữu dụng sản phẩm: quá trình sản xuất sẽ tạo ra tính hữu dụng của
sản phẩm. Nó sẽ tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về
hình dáng, kích thước, màu sắc… Tương tự, dịch vụ logistics tạo giá trị gia tăng
thông qua quá trình dỡ hàng tại nhà máy, nhà kho hoặc các phương tiện vận chuyển.
Qui trình dỡ hàng sẽ phân chia những chuyến hàng lớn thành những chuyến hàng
nhỏ hơn để vận chuyển đến người tiêu dùng.
o Tính hữu dụng sở hữu: là việc chuyển quyền sở hữu từ người này sang
người khác hay nói cách khác là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông qua hoạt
động bán hàng, hoạt động xúc tiến thương mại sẽ tạo ra lợi ích giá trị gia tăng. Sản
phẩm sẽ không có giá trị thực trừ phi người tiêu dùng sở hữu hoặc thuê sản phẩm để
sử dụng.
o Tính hữu dụng địa điểm: dịch vụ logistics cung cấp tính hữu dụng về địa
điểm. Tính hữu dụng địa điểm là việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Như vậy có nghĩa dịch vụ logistics đã mở rộng biên
giới tự nhiên của thị trường. Do đó, đã làm tăng giá trị kinh tế của sản phẩm bởi vì
người tiêu dùng có thể sở hữu được sản phẩm mà trước đây không có sẵn để tiêu
dùng. Việc vận chuyển hàng hóa đã tạo ra tính hữu dụng địa điểm.
o Tính hữu dụng về thời gian: là đảm bảo cung cấp hàng hóa bất cứ lúc nào
khi có nhu cầu. Tính hữu dụng về thời gian được cung cấp thông qua vận chuyển,
quản lý tồn kho…
 Bốn tính hữu dụng kinh tế cung cấp giá trị cho khách hàng bằng cách cho

phép họ mua những sản phẩm bất cứ nơi nào, bất cứ nơi nào họ cần. Nếu một trong
những tính hữu dụng trên khơng đạt được, sản phẩm sẽ có rất ít giá trị hoặc khơng
có giá trị.
 Hoạt động logistics rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Hoạt
động này cần được quan tâm bởi các cấp quản lý của doanh nghiệp từ quản trị cấp
cao, cấp trung và cấp thấp.
Mặc dù có nhiều cách phân loại khác nhau về logistics doanh nghiệp, với
những kinh nghiệm có được trong quá trình làm việc thực tế và những kiến thức
được học, nghiên cứu, tác giả cho rằng cách phân loại logistics dựa trên phạm vi
của doanh nghiệp là hiệu quả, giúp cho các nhà quản trị lập kế hoạch, tở chức thực
hiện và kiểm sốt hoạt động logistics đơn giản, rõ ràng và hiệu quả.


13
1.3

Vai trị của logistics
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại

và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần
giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn tác động đến nền kinh tế và
logistics của doanh nghiệp.
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả xin trình bày vai trò của logistics trong
doanh nghiệp sản xuất, tác động đến các bộ phận bên trong doanh nghiệp, thể hiện
rõ ở những lĩnh vực marketing, sản xuất và tài chính-kế tốn. Sơ đồ tổ chức của
logistics trong các doanh nghiệp sản xuất theo cấu trúc chính tắc sẽ thể hiện rõ qua
hình 1.4
Theo sơ đờ chính tắc, logistics bao gờm các hoạt động của quản trị mua
hàng, xử lý đơn hàng và dịch vụ khách hàng, kho và quản lý nguyên vật liệu, bao
gói và vận chuyển, quản trị dự trữ và lập kế hoạch.


“Ng̀n: Đại học Thương mại, 2003, tr.131”.
Hình 1. 4: Cấu trúc tổ chức logistics chính tắc trong doanh nghiệp
1.3.1 Vai trò của logistics trong lĩnh vực marketing.
-Logistics đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động marketing của công ty.
Chiến lược marketing yêu cầu logistics và hệ thống phân phối phối hợp chặt chẽ với
nhau để đề ra các chiến lược về giá, xúc tiến thương mại và sản phẩm (Lê Văn Bảy,
2010, tr. 20-21)


14
o Giá: giá liên quan đến thời gian, công sức và số tiền mà khách hàng phải
chi phí để mua được hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Đứng về phía các doanh nghiệp,
giá là số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Do đó,
giá bao gờm định phí, biến phí và lợi nhuận. Thơng qua hoạt động chính, logistics
tác động đến giá của sản phẩm, chi phí và lợi nhuận biên.
o Sản phẩm: mặc dù logistics không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại
chịu trách nhiệm bảo vệ sản phẩm. Do đó sản phẩm phải được đóng gói cẩn thận.
Việc đóng gói giúp bảo vệ các thuộc tính của sản phẩm. Ngồi ra, bao bì là một
trong những thuộc tính của sản phẩm mà khách hàng lựa chọn khi quyết định mua
sản phẩm. Bên cạnh đó, việc vận chuyển sản phẩm cũng có nguy cơ bị hư hỏng và
điều này sẽ khó chịu cho người tiêu dùng khi nhận sản phẩm hư hỏng không đúng
với đơn đặt hàng. Sản phẩm vận chuyển bị hư hỏng sẽ làm tăng chi phí cho cả
người bán và người mua. Vì vậy, việc đóng gói sản phẩm rất quan trọng trong khi
vận chuyển hàng hóa.
-Logistics đặc biệt chú trọng đến chiến lược phân phối: để xây dựng chiến
lược phân phối tốt phải tìm kiếm, đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh của các
kênh phân phối. Để đạt được điều này công ty phải xây dựng hệ thống bán lẻ, các
dịch vụ, trung tâm phân phối hiệu quả và các phương tiện vận chuyển tốt. Logistics
phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn kênh phân phối, số lượng và

loại người trung gian mua bán, vị trí nhà kho để đảm bảo việc cung cấp hàng hóa
được liên tục, số lượng tồn kho và cách thức bảo quản hàng hóa tồn kho. Do đó,
dịch vụ logistics giữ vị trí quan trọng đối với hoạt động marketing.
1.3.2 Vai trò của logistics trong lĩnh vực sản xuất:
-Logistics tác động đến mọi hoạt động của sản xuất, liên quan đến việc
chuyển sản phẩm giữa các nhà máy sản xuất và vận chuyển nguyên vật liệu đầu
vào. Vì vậy ngun vật liệu khơng sẵn sàng cho việc sản xuất thì hoạt động sản xuất
sẽ bị gián đoạn. Ngồi ra, logistics cịn đóng vai trị quan trọng trong việc xác định
vị trí của nhà máy sản xuất, tư vấn cho nhà sản xuất về chi phí vận chuyển đến
những nơi giao hàng mới. Thêm vào đó, logistics giúp cho việc tính tốn khơng
gian cho việc lưu trữ hàng hóa (nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm và thành
phẩm) và lựa chọn trang thiết bị cho sản xuất (Lê Văn Bảy, 2010, tr.23)


15
1.3.3

Vai trị của logistics trong lĩnh vực tài chính–kế tốn:

Vai trị của logistics trong lĩnh vực tài chính – kế toán rất quan trọng thể hiện
qua việc tiết giảm được chi phí logistics tạo ra các chi phí cơ hội khác (Lê Văn Bảy,
2010, tr.23):
-Các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp đều cần có tài chính để hoạt
động. Tuy nhiên, hầu hết các công ty đều khan hiếm nguồn tài chính. Do đó, các
nhà quản lý logistics phải xây dựng chi tiết ngân sách, giải trình lý do sử dụng
ng̀n tài chính.
-Thơng thường tờn kho có chi phí cơ hội rất lớn vì vậy các nhà quản lý
logistics phải tính tốn lượng tờn kho hợp lý để giảm chi phí.
-Ngồi ra chi phí logistics chiếm tỷ trọng lớn trong tởng chi phí, do đó dịch
vụ logistics đóng vai trị quan trọng trong việc tiết giảm chi phí cho cơng ty.

1.4 Xu hướng phát triển logistics
1.4.1 Xu hướng phát triển logistics trên thế giới.
Trong xu hướng nền kinh tế số ngày càng phát triển, cách mạng thông tin
diễn ra sôi động khắp hành tinh, thương mại điện tử, chính phủ điện tử được khẳng
định là bước phát triển tất yếu của lịch sử thì theo nhận định của các chuyên gia,
trong vài thập niên đầu của thế kỷ 21 logistics sẽ phát triển theo 3 xu hướng chính
sau (Đồn Thị Hồng Vân, 2010, tr.52).
 Xu hướng thứ nhất: ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử
ngày càng phổ biến và sâu rộng hơn trong các lĩnh vực của logistics, vì thơng tin
được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống logistics
càng hiệu quả.
 Xu hướng thứ hai: phương pháp quản lý logistics kéo (Pull) ngày càng
phát triển mạnh mẽ và dần thay thế cho phương pháp logistics đẩy (Push) theo
truyền thống.
 Xu hướng thứ ba: thuê dịch vụ logistics từ các công ty logistics chuyên
nghiệp ngày càng phổ biến.
1.4.2 Xu hướng phát triển logistics tại Việt Nam
Hiện tại chưa có một tổ chức kinh tế xã hội nào có số liệu tin cậy về số
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam. Theo ông Trần Huy Hiền –
Tổng Thư ký của Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) có khoảng 1.200


16
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh dịch vụ logistics và hầu
hết các doanh nghiệp lớn của Việt Nam đều tham gia VIFFAS. Trong số các doanh
nghiệp này có 172 doanh nghiệp là hội viên của VIFFAS trong đó có 150 hội viên
chính thức và 22 hội viên liên kết (số liệu tính đến tháng 03/2012). Các doanh
nghiệp nhỏ chiếm đa số trong 1.200 doanh nghiệp hoạt động logistics. Các doanh
nghiệp này tập trung nhiều vào việc cạnh tranh về giá mà chưa thật sự quan tâm
đúng mức đến chất lượng dịch vụ (Nguyễn Thủy, 2010, tr. 40-41)

Các doanh nghiệp trong nước chỉ đáp ứng được khoảng một phần tư nhu cầu
thị trường nội địa, phần còn lại do các đơn vị liên doanh và văn phịng đại diện
nước ngồi nắm giữ. Đa số các doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò như những nhà cung
cấp dịch vụ vệ tinh cho nước ngoài và chỉ đảm nhận một phần trong chuỗi dịch vụ
logistics như: khai báo hải quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi… rất ít
doanh nghiệp thực sự có đủ sức điều hành toàn bộ quá trình logistics (Nguyễn
Thủy, 2010, tr. 40-41).
1.4.3 Xu hướng phát triển logistics tại các doanh nghiệp
Với xu hướng phát triển kinh doanh toàn cầu và tình hình kinh tế hiện nay,
các doanh nghiệp sản xuất thường thuê ngoài các nhà cung cấp dịch vụ 3PL để giảm
chi phí cho hoạt động logistics và nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp vì
những lý do như sau:
-Logistics là một hoạt động xuyên suốt từ đầu vào nguyên vật liệu, sản xuất
và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Để điều hành hoạt động này, công ty kinh
doanh dịch vụ logistics phải xây dựng một cơ cấu làm việc bao gồm nhân sự (tuyển
dụng, đào tạo, quản lý…), chi phí xây dựng nhà xưởng, kho bãi, phương tiện vận
chuyển và phải có mạng lưới toàn cầu.
-Khi thuê ngoài dịch vụ 3PL, doanh nghiệp sẽ giảm chi phí cố định, để đầu
tư vào máy móc thiết bị, dành nguồn vốn để phát triển kinh doanh và tăng doanh
thu và lợi nhuận. Hoạt động logistics sẽ được các nhà cung cấp dịch vụ 3PL vận
hành đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng thông qua các nghiệp vụ chuyên nghiệp
như gom hàng, đặt chuyến bay, tàu, khai báo hải quan....
Ngồi ra các cơng ty logistics chuyên nghiệp còn có thể giúp doanh nghiệp:
thâm nhập thị trường mới, tiếp cận công nghệ mới và được cung cấp thơng tin kịp
thời, chính xác về ng̀n cung cấp cũng như thị trường tiêu thụ. Vì những lợi ích mà


17
các nhà cung cấp dịch vụ 3PL đem lại, nên các nhà quản lý doanh nghiệp hiện đại
thường thuê ngoài các 3PL để điều hành chuỗi logistics.

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến logistics
Cũng như các hoạt động khác, logistics của doanh nghiệp cũng chịu tác động
bởi các yếu tố của mơi trường bên ngồi, bên trong doanh nghiệp. Khi phân tích tác
động từ mơi trường, doanh nghiệp sẽ tận dụng được những cơ hội, phòng tránh
những rủi ro cũng như phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu.
1.5.1 Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại các điểm mạnh và điểm yếu, việc
phân tích mơi trường nội bộ của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, vì nó là cơ sở
giúp doanh nghiệp xây dựng những giải pháp tối ưu để tận dụng cơ hội và đối phó
với những nguy cơ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với logistics doanh nghiệp bị tác động bởi các nguồn lực (nguồn nhân
lực, ng̀n lực vật chất, ng̀n lực tài chính và các nguồn lực vô hình) và hoạt động
của các bộ phận có liên quan (bộ phận marketing, nhân sự, tài chính – kế tốn,
nghiên cứu và phát triển, sản xuất và tác nghiệp, mua hàng…) (Nguyễn Thị Liên
Diệp, 2008, tr.71-73)
1.5.1.1 Ảnh hưởng của các nguồn lực
 Nguồn nhân lực: là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà nhà quản trị
cần phân tích. Mục đích của việc phân tích nguồn nhân lực nhằm xác định khả năng
hiện tại và tiềm năng của từng nhà quản trị, đồng thời đánh giá tay nghề, trình độ
chuyên môn của người thừa hành, đánh giá kịp thời các điểm mạnh, điểm yếu của
từng thành viên, so sánh với các công ty khác trong ngành để biết được vị thế cạnh
tranh hiện tại và triển vọng của mình trong mối quan hệ với các đối thủ trên thị
trường. Từ đó có kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý ng̀n nhân lực hiện có, thực hiện
đào tạo và tái đào tạo để đảm bảo thực hiện chiến lược thành công.
 Nguồn lực vật chất: bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà
xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin,…việc phân tích các
ng̀n lực này là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị hiểu được những nguồn vật
chất tiềm tàng, những hạn chế…để có các quyết định quản trị thích nghi với thực tế.



18
 Ng̀n lực tài chính: bao gờm các hoạt động sử dụng và phân bổ nguồn
vốn, là yếu tố quan trọng, đánh giá vị thế của doanh nghiệp, cần đánh giá thơng qua
một số chỉ tiêu về bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn, chỉ số về khả năng thanh tốn,
chỉ số về địn cân nợ, chỉ số về hoạt động, chỉ số sinh lời, mức tăng trưởng…
 Các ng̀n lực vơ hình: bao gờm tư tưởng chỉ đạo trong triết lý kinh
doanh, chiến lược, chính sách, uy tín, sự tín nhiệm, ý tưởng sáng tạo, văn hố tở
chức… việc phân tích các ng̀n lực này sẽ giúp tổ chức phát huy các lợi thế sẵn có
của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.5.1.2 Ảnh hưởng bởi hoạt động của các bộ phận chức năng
 Bộ phận Marketing: việc phân tích bộ phận Marketing để nhận diện các
cơ hội thị trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị
trường, định hướng khách hàng, thiết kế tổ chức thực hiện và kiểm tra các chiến
lược sản phẩm, giá cả… từ đó xác định nhiệm vụ và chức năng của bộ phận này phù
hợp với quy mô hoạt động, nhằm quản lý công việc có hiệu quả.
 Bộ phận nhân sự: liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và
đãi ngộ … nhằm xác định qui mô cơ cấu nhân sự hiện tại có phù hợp nhu cầu công
việc không, từ đó có định hướng quản trị nhân sự phù hợp.
 Bộ phận tài chính – kế tốn: đây là yếu tố quan trọng của một tổ chức
được các nhà đầu tư xem xét, là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của doanh
nghiệp. Năng lực tài chính tốt sẽ giúp cho các chiến lược hoạt động khả thi hơn.
 Bộ phận nghiên cứu và phát triển: đây là hoạt động quan trọng trong
việc phát hiện và ứng dụng kịp thời những công nghệ mới kịp thời để tạo lợi thế
cạnh tranh trên thị trường.
 Bộ phận sản xuất và tác nghiệp: bộ phận này bao gồm tất cả hoạt động
biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, tạo ra các sản phẩm hay dịch
vụ, mức độ hài lịng của khách hàng, chi phí hoạt động… việc phân tích bộ phận
này sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất và tác nghiệp của doanh
nghiệp.



Bộ phận mua hàng: việc phân tích bộ phận mua hàng sẽ giúp cho các

nhà quản trị nhận diện rõ tương quan lực lượng giữa doanh nghiệp với từng nhà


×