Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý chi thường xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.11 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM HẢI NINH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
CỦA TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM HẢI NINH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
CỦA TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 63.04.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2019




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 6
7. Bố cục luận văn .................................................................................... 6
8. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP ............................. 14
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI THUỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC ................................................................................................ 14
1.1.1. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ......................................... 14
1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ............................. 21
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH ................. 26
1.2.1. Lập, xét duyệt và phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nƣớc chi
thƣờng xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................ 26
1.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nƣớc chi thƣờng xuyên của
các đơn vị hành chính sự nghiệp................................................................... 28
1.2.3. Quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc của các đơn vị
hành chính sự nghiệp.................................................................................... 28
1.2.4. Thanh tra, kiểm tốn và xử lý vi phạm chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc các đơn vị hành chính sự nghiệp. .......................................... 29
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG ................................. 30



1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................................................... 31
1.4.1. Các nhân tố khách quan ................................................................ 31
1.4.2. Các nhân tố chủ quan.................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM .... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH KON TUM VÀ NGÂN SÁCH CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM ................................. 36
2.1.1. Khái quát về tỉnh Kon Tum .......................................................... 36
2.1.2. Phân quyền tự chủ tài chính các đơn vị hành chính sự nghiệp
tỉnh Kon Tum ............................................................................................... 39
2.1.3. Ngân sách nhà nƣớc tỉnh Kon Tum ............................................... 40
2.2. THỰC TRẠNG CHI THƢỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ -HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM ............................................. 47
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON TUM ................................. 55
2.3.1. Công tác lập, xét duyệt và phê chuẩn dự toán chi thƣờng xuyên
các đơn vị hành chính sự nghiệp................................................................... 55
2.3.2. Cơng tác chấp hành dự tốn chi thƣờng xun các đơn vị hành
chính sự nghiệp ............................................................................................ 76
2.3.3. Cơng tác quyết tốn chi thƣờng xun các đơn vị hành chính sự
nghiệp. ......................................................................................................... 79
2.3.4. Cơng tác thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm chi thƣờng xuyên
đơn vị hành chính sự nghiệp ......................................................................... 80
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................ 82
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc........................................................................... 82
2.4.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................ 84



2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................ 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 91
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH
KON TUM .................................................................................................. 92
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................................................... 92
3.1.1. Tác động của bối cảnh quản lý ...................................................... 92
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và các trọng điểm phát triển kinh tế -xã hội
của tỉnh Kon Tum thời gian tới..................................................................... 97
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH KON
TUM .......................................................................................................... 102
3.3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TỈNH KON TUM .. 104
3.3.1. Hoàn thiện nội dung quản lý chi thƣờng xuyên ........................... 104
3.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách nhà
nƣớc của cán bộ quản lý tài chính - kế tốn các cấp ................................... 115
3.3.3. Các giải pháp hỗ trợ khác ........................................................... 116
3.4. KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 117
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ............................................................. 117
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính......................................................... 118
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 118
KẾT LUẬN ............................................................................................... 119
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Cụm từ tiếng Việt

HCSN

Hành chính sự ghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

NS TW

Ngân sách trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

Tình hình thu, chi NSNN tỉnh Kon Tum giai đoạn
2011-2016
Kết quả chi NSNN của tỉnh Kon Tum giai đoạn 20112016
Kết quả chi Chi quản lý hành chính tỉnh Kon Tum của
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2016

Kết quả thực hiện so với kế hoạch giao dự toán chi sự
nghiệp kinh tế giai đoạn 2011-2016

Trang

46

48

49

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính Nhà nƣớc là “một phạm trù kinh tế - lịch sử, gắn liền với sự
ra đời của Nhà nƣớc và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ”. Nhà nƣớc sử dụng
quyền lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dƣới
hình thức tiền tệ nhƣ thuế bằng tiền, vay nợ… để phục vụ cho các hoạt động
của mình hình thành nên ngân sách nhà nƣớc là bộ phận quan trọng nhất của
khu vực tài chính nhà nƣớc.
Chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) có vai trị to lớn trong bất kỳ nền kinh
tế nào và đặc biệt quan trọng hơn trong cơ chế thị trƣờng, bởi NSNN cung
cấp nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nƣớc để cung cấp cho xã
hội những hàng hóa dịch vụ công cộng; Nhà nƣớc quản lý sử dụng, điều hành
cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc xác định thông qua
sự tác động của hàng loạt chính sách kinh tế, tài chính…; Sử dụng ngân sách

nhà nƣớc nhƣ công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chức năng quản
lý kinh tế xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, phân
phối lại thu nhập; có vai trị quan trọng huy động nguồn lực tài chính để đảm
bảo yêu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế
vĩ mô. Mặc dù Chính phủ đã và đang có rất nhiều nỗ lực trong việc thực thi
các chính sách phịng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hàng năm trong việc sử dụng công quỹ và nâng cao hiệu lực quản lý chi
NSNN. Song thực tế cho thấy, tình trạng sử dụng kinh phí NSNN khơng đúng
mục đích, khơng đúng chế độ còn xảy ra phổ biến ở hầu hết các địa phƣơng,
đơn vị sử dụng NSNN. Điều đó nói lên cơ chế quản lý chi NSNN của cả nƣớc
nói chung và của từng địa phƣơng nói riêng hiện nay chƣa thật sự có hiệu lực.
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tƣ phát


2

triển và chi thƣờng xuyên, trong đó chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn và
có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Chi
ngân sách nhà nƣớc là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nƣớc và cấp uỷ, chính
quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nƣớc.
Chi thƣờng xuyên là một nội dung và bộ phân quan trọng của chi
NSNN; là những khoản chi không có trong khu vực đầu tƣ và có tính chất
thƣờng xuyên để tài trợ cho các hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc nhằm
duy trì đời sống quốc gia; Nó cịn phản ánh đƣợc q trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên về quản lý kinh tế xã hội của Nhà nƣớc. Chi thƣờng xuyên của NSNN bao gồm các phạm vi
nhƣ: chi sự nghiệp kinh tế; chi sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; chi
quản lý hành chính; chi an ninh, quốc phịng... Cùng với q trình phát triển
kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc ngày càng gia
tăng, do đó, đã làm phong phú nội dung chi thƣờng xuyên của NSNN và quy

mô chi thƣờng xuyên đã gia tăng đáng kể chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi
ngân sách nhà nƣớc.
Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 18/11/2016 nhấn mạnh
yêu cầu quan trọng là tái cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên qua hơn 1
năm triển khai, kết quả tái cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc ít nhiều còn chƣa
đạt nhƣ kỳ vọng. Chi thƣờng xuyên chiếm quá lớn trong "bánh" ngân sách
khiến tƣ duy “tăng thu để bù chi” vẫn hiện hữu trong điều hành ngân sách nhà
nƣớc. Điều này ít nhiều làm giảm động lực cho các nỗ lực mạnh mẽ, thực chất
nhằm cắt giảm chi thƣờng xuyên. Để có thêm nguồn lực cho chi đầu tƣ phát
triển, một trong những giải pháp chính là tiết kiệm, cắt giảm chi thƣờng
xuyên.
Không nhƣ ở một số tỉnh, thành phố khác có điều kiện phát triển, tỉnh


3

Kon Tum sau khi tái lập lại tỉnh thì tình hình kinh tế hết sức khó khăn, hơn
50% dân số nghèo đói; hệ thống giao thơng thơ sơ, chất lƣợng kém hơn 50%
số xã chƣa có đƣờng ơ tơ vào đến trung tâm; giáo dục y tế và công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân cịn yếu kém; Bằng những chủ trƣơng, chính sách phát
triển kinh tế đúng đắn của Đảng bộ, chính quyền tỉnh, sự nỗ lực, chung sức,
đồng lòng của các tầng lớp nhân dân trong những năm gần đây “ bức tranh
kinh tế” của địa phƣơng có đƣợc “ những gam màu sáng”, có những bƣớc
phát triển đáng kể; thu ngân sách năm sau cao hơn năm trƣớc.
Tuy nhiên trong tình hình chung của cả nƣớc, việc quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách tại các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Kon Tum cũng
đang gặp các khó khăn và một số tồn tại; vẫn chƣa tự cân đối đƣợc ngân sách;
tỷ lệ chi thƣờng xuyên chiếm quá lớn trong tỷ lệ ngân sách địa phƣơng khiến
phải “tăng thu để bù chi” (chiếm hơn 66% trong tổng chi ngân sách) ảnh
hƣởng một phần nào đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong

thoi gian qua. Chi thƣờng xuyên là một vấn đề trọng tâm, trƣớc nhu cầu cấp
thiết của tỉnh Kon Tum nói riêng về tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý chi
NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn, thì việc tập trung nghiên cứu
làm rõ luận cứ, nội hàm, phƣơng thức cũng nhƣ thực tiễn quản lý chi thƣờng
xuyên ở địa phƣơng là rất thiết thực, vì vậy nhu cầu cấp thiết bây giờ của cần
phải có giải pháp quản lý chặt chẽ; sử dụng tiết kiệm và thật hiệu quả các
khoản chi thƣờng xuyên trong các đơn vị sự nghiệp; nhằm giảm chi thƣờng
xuyên để có thể đảm bảo đƣợc việc đầu tƣ cho xây dựng và phát triển các lĩnh
vực kinh tế xã hội nhằm phục vụ các hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa
phƣơng và khắc phục đƣợc tồn tại hạn chế trong quản lý chi thƣờng xuyên là
yêu cầu nhiệm vụ chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với những lý
do đó tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chi thường xuyên các đơn vị
hành chính sự nghiệp của tỉnh Kon Tum” làm Luận văn Thạc sĩ với mong


4

muốn góp đƣợc phần nào vào cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên các đơn vị
hành chính sự nghiệp của tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tăng
cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh
Kon Tum. Để đạt đƣợc mục đích đó, cần hồn thành các mục tiêu cụ thể nhƣ
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN nói chung, chi
thƣờng xuyên nói riêng và công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên các đơn vị
hành chính sự nghiệp tại tỉnh Kon Tum trong thời gian qua; chỉ ra những kết
quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý chi
thƣờng xuyên các đơn vị hành chính sự nghiệp tại tỉnh Kon Tum trong thời
gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt các mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết các vấn đề cụ thể sau
đây:
- Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm những nội dung gì? Các
tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng kết quả quản lý chi này nhƣ thế
nào?
- Thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên các đơn vị hành chính
sự nghiệp tỉnh Kon Tum hiện nay diễn ra nhƣ thế nào?
- Giải pháp và kiến nghị công tác quản lý chi thƣờng xuyên các đơn vị
hành chính sự nghiệp tỉnh Kon Tum là gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


5

- Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản
lý chi thƣờng xuyên tại các đơn vị HCSN của tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn chỉ đề cập đến công tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN đƣợc thực hiện tại các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Kon
Tum.
+ Về thời gian: Do đặc thù ngân sách nhà nƣớc quản lý theo giai đoạn
nên tác giả lựa chọn thời gian nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2011 – 2016
và đánh giá thực trạng năm 2017. Năm 2017 là năm bắt đầu thời kỳ ổn định
ngân sách tiếp theo 2017 - 2020, do đó định mức và cách thức quản lý ngân
sách của địa phƣơng trong năm 2017 đã thay đổi khác so với các năm trƣớc
dẫn đến số liệu không đồng bộ trong cùng một giai đoạn.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài thu thập thông tin và dữ liệu
đƣợc lập và công bố bởi các cơ quan quản lý nhà nƣớc của tỉnh có liên quan
nhƣ Ủy ban nhân dân tỉnh, HĐ ND tỉnh, phòng Quản lý ngân sách của Sở Tài
chính tỉnh, Cục Thống kê tỉnh; Các luật, nghị định, thông tƣ, các báo cáo tổng
kết của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp. Các loại số liệu thu thập từ
các cơ quan quản lý nhà nƣớc của tỉnh có liên quan nhƣ HĐND, UBND, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tƣ, Cục Thống Kê tỉnh Kon Tum, cụ thể:
- Chỉ tiêu kế hoạch KT-XH, tình hình thu, chi thƣờng xuyên của các
đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2016 và 2017.
- Báo cáo quyết toán NSNN tỉnh Kon Tum từng năm giai đoạn 20112016 và 2017.
- Niên giám thống kê của tỉnh Kon Tum năm 2011 đến năm 2016 và
2017.
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Kon
Tum đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.


6

- Báo cáo cân đối thu chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Kon Tum qua các
năm 2011-2016 và 2017.
- Phương pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng để làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trƣng riêng có của đối tƣợng nghiên cứu; từ đó, giúp
cho các đối tƣợng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
- Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng phƣơng pháp này để phân
chia đối tƣợng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố
cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện từng thuộc tính và bản chất
của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu
một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ
phận ấy.

- Phương pháp đánh giá: Dựa trên các công cụ thống kê và số liệu, chỉ
số của các năm đề tài đánh giá mức độ biến động và mối quan hệ giữa các
hiện tƣợng. Dùng để đánh giá tình hình giao dự tốn hàng năm, số liệu chi
thƣờng xuyên của các đơn vị hành chính sự nghiệp từ năm 2011-2016 và
đánh giá năm 2017.
Chủ yếu là phân tích mơ tả và phân tích thống kê. Số liệu đƣợc tập hợp
và đƣa vào cơ sở dữ liệu trên bảng tính Excel để phân tích và tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Việc hệ thống hố các cơ sở lý luận có liên quan làm góp phần phát
triển, bổ sung thêm những lý luận cơ bản về công tác quản lý chi thƣờng
xuyên tại các đơn vị HCSN tỉnh Kon Tum.
Các đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên tại các đơn
vị HCSN của tỉnh Kon Tum và những đề xuất giải pháp tăng cƣờng hoàn
thiện quản lý chi thƣờng xuyên tại các đơn vị HCSN của tỉnh Kon Tum là
nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,


7

luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên các đơn vị HCSN
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên các đơn vị HCSN của
tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên tại các đơn
vị HCSN của tỉnh Kon Tum.
8. Tổng quan tài liệu
Đã có rất nhiều cơng trình, đề tài khoa học nghiên cứu về quản lý ngân
sách nhà nƣớc của các tác giả trên cả nƣớc nói chung và những vấn đề có liên

quan đến tình hình thu chi ngân sách chi thƣờng xuyên địa phƣơng nói riêng
đã bóc tách từng nội dung, từng vấn đề trong quản lý nhà nƣớc về ngân sách
để đi sâu nghiên cứu. Cùng với mục tiêu xây dựng giải pháp nhằm quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN của Nhà nƣớc việc quản lý chi thƣờng xuyên của các
đơn vị HCSN của tỉnh Kon Tum cũng là việc cần thiết, dựa vào các tài liệu cơ
sở lý luận, giải pháp thực tiễn từ các tài liệu và các nghiên cứu của một số tác
giả trƣớc đó để có thể đối chiếu, so sánh với thực trạng tỉnh Kon Tum đang
gặp phải và đƣa ra giải pháp phù hợp . Sau đây là một số tài liệu đƣợc sử
dụng cho đề tài nghiên cứu:
- Đề tài “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh
Đăk Nông" năm 2015 của tác giả Phạm Quốc Hiệp, thạc sĩ quản trị kinh
doanh. Bài viết phân tích tình hình quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc tại tỉnh Đắk Nông, nêu ra đƣợc các giải pháp về cải cách hành chính
cơng, các đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhằm hoàn thiện quản lý chi thƣờng
xuyên của Tỉnh Đăk Nông.
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách tỉnh Quảng Nam”,
Thạc sĩ của Tạ Xuân Quan, chuyên ngành Kinh tế phát triển, năm 2011. Bài
viết đã phân tích tình hình quản lý NSNN tỉnh Quảng Nam, rút ra các ƣu
nhƣợc điểm và nguyên nhân cơ bản trong công tác quản lý ngân sách tỉnh.


8

Qua đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân
sách Quảng Nam trong thời gian đến.
- Đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN

qua kho bạc Nhà nước Gia Lai” năm 2012 của Thân Tùng Lâm - Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã làm rõ
thêm về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN, cơ chế quản lý chi

thƣờng xuyên NSNN trên địa bàn cấp tỉnh (tỉnh Gia Lai). Tuy nhiên, vẫn
chƣa đi vào nghiên cứu về những nội dung cụ thể của kinh phí chi thƣờng
xuyên ngân sách cấp huyện/quận.
- Đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun qua KBNN

Khánh Hịa” năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Thu Trang - Luận văn Thạc sĩ quản
trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên cứu
công tác chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận cơng tác kiểm
sốt chi theo u cầu đổi mới quản lý tài chính cơng và kiểm sốt chi tiêu
cơng của các nƣớc tiên tiến nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong
lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng
NSNN, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
- Đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc

Nhà nước Từ Liêm” năm 2011 của Ngô Phùng Hƣng – Lớp Cao cấp Lý luận
Chính trị - Hành chính K17, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh: Ý nghĩa của đề tài này là đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề mang
tính lý luận về ngân sách nhà nƣớc, kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc; làm rõ
thực trạng, ƣu - khuyết điểm cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc thông
qua Kho bạc huỵên, xác định định hƣớng và đƣa ra các giải pháp thiết thực
góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc, hạn chế
những biểu hiện tham ô, lãng phí gây thất thốt ngân sách nhà nƣớc. Tuy
nhiên, phạm vi vấn đề của đề tài khá rộng, đề cập đến ngân sách nhà nƣớc các


9

cấp thông qua thiết chế là Kho bạc nhà nƣớc cấp huyện nên cũng chƣa nghiên
cứu cụ thể vấn đề quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận.

- Đề tài “Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách tại Quận Nam Từ Liêm, TP

Hà Nội” năm 2015 của tác giả Trần Thị Thúy- Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế,
Đại học kinh tế Hà Nội tác giả đề ra những phƣơng hƣớng giải pháp và hồn
thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên cho ngân sách quận Nam Từ Liêm.
- Đề tài:“Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm

2011 của Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã đề cập những vấn đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách
cấp huyện, trong đó có chi thƣờng xuyên ở cấp huyện nên rất đáng để học hỏi.
Đóng góp mới của Luận văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng thực chất
vai trị, tình hình quản lý NSNN cấp huyện, góp phần thúc đẩy q trình dân
chủ hóa, thực hiện cơng khai hoạt động tài chính – ngân sách và đƣa ra các
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện. Tuy
nhiên, đề tài tập trung vào cân đối thu – chi ngân sách huyện nên chƣa đi sâu
vào những vấn đề cụ thể trong chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện quận.
- Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn

2011-2015 và tầm nhìn đến 2012” năm 2012 của tác giả Tô Thiện Hiền Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý NSNN nói chung và
quản lý NSNN của tỉnh An Giang nói riêng. Luận án đã làm sáng tỏ lý thuyết
về vị trí, vai trị của NS địa phƣơng An Giang và mối quan hệ hữu cơ trong
quan hệ cân đối giữa NS TW và NS địa phƣơng theo nguyên tắc phát triển
kinh tế ngành và lãnh thổ (khu vực). Đồng thời tác giả đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý NS địa phƣơng trên các góc độ khác nhau: Phân định
quản lý thu - chi giữa NS TW và NS địa phƣơng; quan hệ về quy trình NS
(lập, chấp hành và quyết tốn NS); nâng cao vai trị của chính quyền địa
phƣơng trong tự chủ NS và mở rộng quyền tự quyết của ngân sách xã, để từng



10

bƣớc đƣa ngân sách xã thực sự là một khâu cấu thành của NSNN.
- “Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng hố cơng cộng
ở Việt Nam” Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Hải, năm 2008
đã hệ thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về hàng hoá cơng cộng;
vai trị của NN đối với vỉệc cung ứng hàng hố cơng cộng và phƣơng thức tổ
chức cung ứng. Khẳng định tính tất yếu của việc sử dụng cơng cụ chi NSNN
cho việc cung ứng hàng hố cơng cộng. Đồng thời, luận án cũng trình bày có hệ
thống về cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hố cơng
cộng.Nghiên cứu xu hƣớng và kinh nghiệm ở các nƣớc có nền kinh tế phát
triển về quản lý chi NSNN. Dựa trên các luận cứ khoa học đã nêu trên, luận
án đã trình bày một cách khái quát thực trạng nhiệm vụ chi NSSN và cơ chế
quản lý chi ngân sách cho việc cung ứng hàng hố cơng cộng trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế ở nƣớc ta trong những năm vừa qua (trƣớc và sau khi
có Luật Ngân sách và q trình hồn thiện, sửa đổi Luật). Đây chính là cơ sở
thực tiễn quan trọng để đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi
NSNN cho cho việc cung ứng hàng hóa cơng cộng. Tuy nhiên, về nội dung
trên bình diện quản lý vĩ mơ của chi NSNN đối với hàng hóa cơng cộng Luận
án chƣa chỉ ra đƣợc nguyên nhân sâu xa của sự bất cập trong vận hành cơ chế
này. Do phạm vi nghiên cứu rộng nên giải pháp còn thiếu cụ thể, và chƣa rõ
định hƣớng.
“Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” của Bùi Thị Quỳnh Thơ,
năm 2013 đã hệ thống và phát triển đƣợc các vấn đề lý luận cơ bản về chi
NSNN. Tổng hợp và phát triển lý luận về quản lý chi NSNN, vấn đề này đƣợc
trình bày và phân tích đầy đủ trên các khía cạnh: Khái niệm, đặc điểm, vai trị
và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN, nguyên tắc quản lý chi
NSNN, nội dung quản lý chi NSNN, phƣơng thức quản lý chi NSNN. Luận
án đã làm rõ các vấn đề nổi cộm trong quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh đối
với các khoản chi thƣờng xuyên. Luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp để



11

hồn thiện quản lí chi thƣờng xun NSNN tỉnh Hà Tỉnh. Các giải pháp tập
trung vào giải quyết những vấn đề quan trọng trong quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN ở tỉnh Hà Tĩnh và giải quyết những hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế trong quản lý chi NSNN ở Hà Tĩnh thời gian qua.
“Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” năm 2009, của tác giả Trần Văn Lâm, đã hệ
thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về tăng trƣởng và phát triển
kinh tế xã hội; NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng
với những nội dung cụ thể: mục tiêu, nguyên tắc và phƣơng thức của quản lý
chi NSNN...; quản lý chi NSNN với việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân
sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh về hệ
thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi ngân sách địa phƣơng trên
các mặt: cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; cơng bằng xã hội. Từ đó, rút ra
những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của
việc quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua. Nghiên cứu về kinh
nghiệm quản lý chi NSNN tác giả đã đƣa ra một số vấn đề về quản lý chi
NSNN ở các nƣớc OECD về cải cách quản lý chi NSNN; quản lý ngân sách
theo kết quả đầu ra và khuôn khổ ngân sách trung hạn…, rút ra 5 bài học có thể
nghiên cứu vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN
trong điều kiện hiện nay ở Việt nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Trên cơ sở trình bày định hƣớng về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu
hoàn thiện quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh với những quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách
địa phƣơng, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng. Trong

đó, giải pháp áp dụng quy trình lập dự tốn và phân bổ ngân sách trên cơ sở
khuôn khổ chi tiêu trung hạn hƣớng theo kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế


12

quản lý chi ngân sách. Tuy nhiên, luận án chƣa làm rõ đƣợc đặc thù riêng của
Tỉnh khi áp dụng phƣơng thức quản lý mới, các phƣơng thức quản lý, quy
trình quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các Tỉnh
khác nhau thì có gì khác nhau.
Bài viết “Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp và những vấn đề đặt ra
hiện nay” của Cổng thơng tin điện tử Kiểm tốn nhà nƣớc Việt Nam cho ta
biết Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính đƣợc coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra đƣợc một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các q trình kinh tế xã hội theo các phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn tài chính.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp” của Tạp chí tài chính cho ta nắm đƣợc do điều
kiện tổ chức bộ máy các bộ, ngành, địa phƣơng có nhiều cơ quan hành chính
sự nghiệp trực thuộc hoạt động chuyên môn trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã
hội… từ đó dẫn đến một số bất cập trong cơng tác xét duyệt quyết tốn hàng
năm, cơng tác kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp. Từ thực tế đó, bài viết đã đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác xét duyệt quyết tốn và kiểm tra nội bộ về quản
lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.

Bài viết “Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp cơng lập góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa” của Tạp chí Cộng sản tác giả cho ta biết hiện nay ở nƣớc ta, hệ
thống các đơn vị sự nghiệp công lập trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc,


13

tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc tổ chức đa
dạng, với nhiều nhiệm vụ và loại hình khác nhau. Với đơng đảo đội ngũ trí
thức, các nhà khoa học, hệ thống các đơn vị sự nghiệp cơng lập đã có đóng
góp to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân và xã hội,
hƣớng tới mục tiêu ổn định và công bằng xã hội; đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và
bền vững, hoàn thành hầu hết và cơ bản các mục tiêu Thiên niên kỷ, thúc đẩy
hội nhập quốc tế sâu rộng.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản
lý trong việc tăng cƣờng quản lý hoàn thiện chi thƣờng xuyên NSNN. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này vẫn chƣa thể chứng minh đƣợc các mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại
một địa bàn cụ thể nhƣ tỉnh Kon Tum, nhân tố nào ảnh hƣởng nhiều nhất,
nhân tố nào ảnh hƣởng ít nhất, và chƣa định lƣợng mức độ tác động của từng
nhân tố đến quản lý chi thƣờng xuyên NSNN, để từ đó giải pháp đề ra sẽ tập
trung vào giải pháp cho nhân tố có ảnh hƣởng nhiều nhất đến quản lý chi, có
nhƣ thế giải pháp đƣa ra mới có tính thuyết phục.
Hơn nữa, cũng cần đƣa ra các tiêu chí mới để đánh giá cơng tác quản lý
chi thƣờng xuyên NSNN để phân tích rõ hơn thực trạng quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN cho một địa phƣơng; đồng thời đánh giá hiệu quả công tác quản
lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Kon Tum từ đó thiết lập một quy trình tồn

diện hơn cho liên kết chính sách, kế hoạch và ngân sách trong quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN ở địa phƣơng.
Xuất phát từ nhận định trên đề tài “Quản lý chi thường xuyên các đơn
vị hành chính sự nghiệp của tỉnh Kon Tum” sẽ tiếp tục giúp ích đƣợc cho
địa phƣơng trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên các cơ quan hành chính
sự nghiệp.


14

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI THUỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1.1. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Theo Điều 4 của Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25
tháng 6 năm 2015: “Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà
nƣớc nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị- xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các
nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.”
Chi thƣờng xuyên là quá trình phân bố và sử dụng thu nhập từ các quỹ
tài chính cơng nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc về quản lý kinh tế - xã hội.
Chi thƣờng xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thƣờng
dƣới một năm, có phạm vi rộng gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thƣờng xuyên của nhà nƣớc. Nhìn chung đây là các khoản chi chủ yếu phục

vụ gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ chức năng quản lý và điều hành
xã hội ; các nhiệm vụ của Nhà nƣớc nhƣ: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thơng tin, thể dục thể thao, khoa học công
nghệ, hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam…; Khoản chi này mang tính
chất tiêu dùng, quy mô và cơ cấu chi thƣờng xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ
chức bộ máy nhà nƣớc. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên của nhà nƣớc ngày càng gia tăng chính vì vậy chi thƣờng xuyên cũng


15

có xu hƣớng mở rộng.
b. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Đại bộ phận các khoản chi thƣờng xun từ NSNN đều mang tính ổn
định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng
năm.
Các khoản chi thƣờng xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu
hết các khoản chi thƣờng xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý
hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội và các hoạt động xã hội khác do Nhà nƣớc tổ chức. Các hoạt động này
hầu nhƣ không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, tuy nhiên những khoản chi
thƣờng xuyên lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra
một môi trƣờng kinh tế ổn định, nâng cao chất lƣợng lao động thông qua các
khoản chi cho giáo dục đào tạo.
Phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy Nhà nƣớc và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã
hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ, vì phần lớn các khoản chi thƣờng xuyên
nhằm duy trì hoạt động bình thƣờng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nƣớc.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc
phân bổ tƣơng đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và

giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thƣờng xun đƣợc thực hiện thơng qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng nhƣ các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thƣờng xun phải đúng mục đích, tiết kiệm và
có hiệu quả. Chi thƣờng xuyên chủ yếu chi cho con ngƣời, sự việc nên nó
khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia.
Hiệu quả của chi thƣờng xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể nhƣ
chi cho đầu tƣ phát triển. Hiệu quả của nó khơng chỉ đơn thuần về mặt kinh tế


16

mà đƣợc thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển
bền vững của đất nƣớc.
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thƣờng xuyên có thể ảnh hƣởng rất
quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao.
Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vị (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nƣớc, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
Các khoản chi thƣờng xuyên có thể đƣợc phân chia thành các nhóm.
c. Vai trị chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thƣờng xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thƣờng
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nƣớc duy trì hoạt động bình thƣờng để thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm
bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thƣờng xun cịn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nƣớc,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi

thƣờng xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu
tƣ phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào
vai trò quản lý điều hành của nhà nƣớc.
- Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc.
- Thƣớc đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc khi đem so sánh giữa số chi NSNN với các mặt kinh tế, hiệu suất,
hiệu ích của các khoản chi này.
- Đảm bảo cho Nhà nƣớc có thể thực hiện sản xuất và cung ứng một
phần hàng hóa công cộng.


17

- Trợ giúp đắc lực cho sự phát triển kinh tế.
d. Yêu cầu chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Các khoản chi phải có trong dự tốn ngân sách đƣợc cấp có thẩm
quyền giao và phê chuẩn;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định;
- Đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền
quyết định chi;
- Tất cả các khoản chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc phải đƣợc
kiểm tra, kiểm soát trƣớc, trong và sau q trình cấp phát thanh tốn.
đ. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nƣớc quy định
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc gồm:
(1) Quốc phịng;
(2) An ninh và trật tự, an tồn xã hội;
(3) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;

(4) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
(5) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
(6) Sự nghiệp văn hóa thơng tin;
(7) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thơng tấn;
(8) Sự nghiệp thể dục thể thao;
(9) Sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng;
(10) Các hoạt động kinh tế;
(11) Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,


×