Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Luận văn khảo sát thực trạng và các yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở lứa tuổi mầm non tại tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.04 KB, 27 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân béo phì là một bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi và đang gia
tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo kết quả điều tra năm 2015
của Viện Dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân béo phì là 5,3% và
có sự khác biệt là 2,3% giữa thành thị và nông thơn. So với 10 năm trước thì
tỉ lệ này tăng lên 6 lần. Trẻ em “ mũm mĩm” chưa hẳn là khỏe đẹp mà đơi khi
cịn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Bởi vì một số nghiên cứu đã chỉ ra
rằng trẻ béo phì khơng chỉ vận động chậm chạp hơn so với trẻ bình thường
mà cịn cảm thấy thiếu tự tin di bị bạn bè trêu chọc về ngoại hình của mình.
Quan trọng hơn, trẻ béo phì sẽ gặp phải nhiều nguy cơ bệnh lý tim mạch, cao
huyết áp, rối loạn khớp xương…
Từ trước đến nay, đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về tỉ lệ thừa cân béo
phì ở trẻ em. Các cuộc điều tra đã ghi nhận tỉ lệ thừa cân béo phì trên học sinh
tiểu học vào năm 2010 tại Hà Nội là 10%, Thành phố Hồ Chí Minh là 12%.
Nghiên cứu của Bùi Văn Bảo và cộng sự đã cho thấy tỉ lệ thừa cân béo phì ở
trẻ em tiểu học tại Thành phố Nha Trang năm 2011 là 5,9% tăng 3,2% so với
năm 2007. Theo nghiên cứu mới đây, tỉ lệ trẻ mẫu giáo 5 tuổi thừa cân béo phì
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là 21,1% (Phùng Đức Nhật, 2016). Hầu
hết các nghiên cứu nhận định rằng trẻ em bị thừa cân béo phì có liên quan đến
chế độ dinh dưỡng và vận động. Thừa cân béo phì thực sự đang là vấn đề dinh
dưỡng khẩn cấp.
Tuy nhiên tại tỉnh Trà Vinh cũng chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến
tỉ lệ thừa cân béo phì, đặc biệt là các yếu tố liên quan nói chung và các yếu tố
nguy cơ ở lứa tuổi mầm non nói riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành: “Khảo sát
thực trạng và các yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì ở lứa tuổi mầm
non tại tỉnh Trà Vinh năm 2018”, nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì ở lứa tuổi mầm non tại tỉnh Trà Vinh.



2

2. Xác định mối liên quan giữa thói quen ăn uống, sở thích ăn uống,
mức độ sử dụng thức ăn và hoạt động ngủ của trẻ với tình trạng thừa cân béo
phì của đối tượng nghiên cứu.

Chương 1
TỔNG QUAN


3

1.1. TÌNH HÌNH TRẺ EM THỪA CÂN BÉO PHÌ TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
1.1.1. Tình hình trẻ em thừa cân béo phì trên thế giới
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ít nhất 41 triệu trẻ em dưới 5 tuổi
đang bị béo phì hoặc thừa cân trên tồn thế giới, với số lượng tăng nhanh nhất
ở các nước đang phát triển. Số lượng trẻ em bị béo phì hoặc thừa cân tăng lên
10 triệu trẻ em trên toàn thế giới kể từ năm 1990. Hiện nay, trẻ em thừa cân và
béo phì ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình nhiều hơn so với các
nước có thu nhập cao.
Ở các nước đang phát triển, số lượng trẻ em thừa cân tăng gấp đôi lên
đến 15,5 triệu trẻ em trong năm 2014, từ mức 7,5 triệu trẻ em năm 1990, theo
một báo cáo của Ủy ban WHO về chấm dứt béo phì ở trẻ em (ECHO). Tình
trạng thừa cân và béo phì ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống
của một đứa trẻ, bởi chúng phải đối mặt với một loạt các rào cản, trong đó có
nhiều tác động về thể chất, tâm lý và sức khỏe. Chúng tơi biết rằng, béo phì
cũng có thể ảnh hưởng đến trình độ học vấn. Những trẻ em này có nhiều khả
năng sẽ tiếp tục béo phì ở độ tuổi trưởng thành, tác động lớn đến sức khỏe và
kinh tế cho chính bản thân, cũng như cho gia đình và toàn xã hội.

Gần một nửa số trẻ em thừa cân và béo phì dưới 5 tuổi sống ở châu Á
và 25% sống ở Châu Phi, nơi mà số lượng trẻ em thừa cân tăng gần như gấp
đôi lên 10,3 triệu trẻ em trong năm 2014, từ mức 5,4 triệu năm 1990.
Báo cáo của cơ quan y tế Liên Hợp Quốc cũng cho thấy, Libya, Ai Cập,
Morocco, Algeria, Tunisia và Botswana có tỷ lệ trẻ em thừa cân cao nhất
trong số các quốc gia châu Phi. Trẻ em không được tiếp cận với đầy đủ thức
ăn dinh dưỡng trong thời thơ ấu có nguy cơ đặc biệt cao bị béo phì, khi lượng
thức ăn và mức độ hoạt động của chúng thay đổi. Bên cạnh đó, trẻ em di cư
cũng có nguy cơ cao đối mặt với tình trạng béo phì do sự thay đổi văn hóa
nhanh chóng và hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.


4

Báo cáo cho rằng, bệnh béo phì có khả năng ảnh hưởng đến nhiều lợi ích sức
khỏe trên tồn cầu, đồng thời kêu gọi các Quốc gia tập trung giải quyết “thách
thức lớn về sức khỏe” này. Trong số các khuyến nghị của mình, WHO cho
rằng các Quốc gia cần thúc đẩy việc tiêu thụ những thực phẩm lành mạnh,
nâng cao hoạt động thể chất và xây dựng môi trường học tập lành mạnh.
[1111].
1.1.2. Thực trạng trẻ em thừa cân béo phì ở nước ta
Bảng 1.1. Tỷ trọng dân số 60 tuổi trở lên, 65 tuổi trở lên và chỉ số già
hóa, thời kỳ 1989-2013 ( đơn vị: %)
1998

1999

2009

2010


2011

2012

2013

Tỷ
trọng
dân số
60 tuổi
trở lên

7.1

8.0

8.7

9.4

9.9

10.2

10.5

Tỷ
trọng
dân số

65 tuổi
trở lên

4.7

5.8

6.4

6.8

7.0

7.1

7.2

18.2

24.3

35.5

37.9

41.1

42.7

43.5


Chỉ số
già
hóa

( Nguồn: Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình, 2013)
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng: Năm 1999 tỷ trọng dân số 65 tuổi trở
lên là 5.8% mười năm sau vào năm 2009 là 6.4%, con số này vào năm 2013
đạt 7.2%. Một trong những chỉ tiêu quan trọng biểu thị xu hướng già hóa của
dân số là chỉ số già hóa. Chỉ số già hóa đã tăng từ 18.2% năm 1998 lên
24.3% năm 1999 và đạt 43.5% nam 2013, cho thấy xu hướng già hóa dân số
ở nước ta diễn ra khá nhanh trong hai thập kỷ qua. Tuổi thọ tăng và mức sinh
giảm chính là yếu tố dẫn đến sự già đi của dân số. Già hóa ở nước ta hiện


5

nay tuy chưa ở mức độ nghiêm trọng, song nó sẽ tăng rất nhanh trong thời
gian tới và sẽ trở thành một vấn đề lớn nếu chúng ta không chuẩn bị trước
một hệ thống an sinh xã hội thật tốt cho người già.
1.2. DINH DƯỠNG HỢP LÝ CHO NGƯỜI CAO TUỔI
Trong những năm gần đây, đời sống xã hội của chúng ta đã được nâng
cao mọi mặt, đặc biệt đời sống vật chất và tinh thần, từ đó đã tạo tiền đề cho
tuổi thọ của con người ngày càng cao. Với ý nghĩa đó, để người cao tuổi có
sức khỏe tốt, có cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc với gia đình, bạn bè, xã hội
thì vấn đề ăn uống hợp lý ở người cao tuổi đóng vai trị hết sức quan trọng.
1.2.1. Cần giảm số lượng khi ăn
Trong sinh hoạt hàng ngày, người cao tuổi ít vận động hơn, cho nên
nhu cầu về năng lượng cũng giảm theo, vì vậy việc giảm bớt số lượng ăn là
việc làm cần thiết, trong đó cơm là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu. Nếu

khi cịn trẻ, ăn bình thường mỗi bữa 3-4 bát cơm thì nay cao tuổi ăn bớt
xuống 2 bát rồi 1 bát. Cần theo dõi cân nặng để điều chỉnh thể trọng cho hợp
lý, phương pháp tính đơn giản và đừng để vượt quá mức số cân nặng thể
trọng tối đa, cách tính số căn nặng tối đa bằng cách lấy chiều cao cơ thể (tính
bằng cm) trừ đi 100, rồi nhân cho 9 và chia lại cho 10 là kết quả số cân nặng
tối đa về cơ thể cần duy trì.
Ví dụ: người có chiều cao là 1,65m thì thể trọng cần duy trì là 58,5kg.
(165 - 100 = 65 x 9 = 585 : 10 = 58,5).
1.2.2. Cần đảm bảo chất lượng bữa ăn
Cần đảm bảo tốt về chất đạm, chủ yếu chất đạm từ nguồn thực vật
như: đậu phụ, sữa đậu nành, sữa chua, tương, các loại cá. Giảm ăn chất thịtmỡ, vì thịt trong q trình tiêu hóa dễ sinh các độc chất, nếu táo bón, các độc
chất này khơng được thốt ra ngồi mà hấp thu vào cơ thể gây một nhiễm
độc trường diễn có hại cho sức khỏe. Ăn dầu hoặc lạc, mè, giảm ăn mỡ.


6

Hạn chế ăn mặn, giảm ăn đường, giảm nước giải khát ngọt, bánh kẹo
ngọt. Tăng cường ăn nhiều rau đặc biệt là rau lá xanh, ăn nhiều rau gia vị,
mỗi tuần nên có món ăn sử dụng các loại củ gia vị như: tỏi, giềng, nghệ, chú
trọng đến giá đỗ.
1.2.3. Cách ăn uống
Tránh ăn quá no, đặc biệt ở người có bệnh tim, vì ăn q no sẽ gây
chèn ép tim. Làm thức ăn mềm, đặc biệt chú trọng đến tình trạng răng miệng,
sức nhai. Món canh thật sự cần thiết vì tuyến nước bọt, phản xạ nuốt và răng
hàm người cao tuổi hoạt động kém. Phải theo dõi và kiểm tra vấn đề ăn uống
của người cao tuổi vì nhiều cụ ăn rồi lại quên, nói là chưa ăn.
1.2.4. Cần chú trọng bổ sung nước, chất khống và vitamin
Vì người cao tuổi thường giảm nhạy cảm đối với cảm giác khát nước
nên cần đề phòng thiếu nước. Buổi sáng ngủ dậy khơng uống nước sẽ khơng

có lợi cho sức khỏe, thậm chí có thể dẫn đến một số bệnh tật. Sáng ngủ dậy
bổ sung lượng nước nhất định vừa đáp ứng nhu cầu trao đổi chất của cơ thể,
vừa là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa bệnh tật, vì qua một đêm ngủ cơ
thể bị mất đi một lượng nước chủ yếu qua đường hô hấp và qua da, cho nên
lượng máu bị thiếu nước nên bị cô đặc, lưu lượng máu đến tế bào tổ chức sẽ
bị giảm. Sáng dậy uống nước vừa là bổ sung lượng nước cần thiết cho cơ thể
và vừa là một cách làm sạch dịch thể trong cơ thể, hơn nữa ở người cao tuổi
chức năng nhu động ruột giảm, nhu động ruột trở nên chậm, nếu không bổ
sung nước kịp thời sẽ gây táo bón. Sáng sớm ngủ dậy uống nước là một biện
pháp bảo vệ sức khỏe rất khoa học.
Song song với nhu cầu sử dụng nước của cơ thể thì nhu cầu vitamin
đối với cơ thể cũng vơ cùng quan trọng như vitamin E, vitamin C,
betacaroten, vitamin PP, Vitamin nhóm B, các chất màu trong thảo mộc,
trong rau quả, các chất khoáng như: kali, magie, kẽm, đồng, sắt và một số


7

acid hữu cơ, chú trọng bổ sung canxi, vì người cao tuổi dễ có nguy cơ lỗng
xương.
1.3. KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH
TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
1.3.1. Khái niệm người cao tuổi và một số khái niệm có liên quan
Khái niệm người cao tuổi:
Có rất nhiều quan niệm về người cao tuổi
Theo quan niệm của Hội người cao tuổi thì người cao tuổi là những
người đủ 50 tuổi trở lên.
Theo Luật lao động: Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên
(với nam), từ 55 tuổi trở lên (với nữ).
Theo Luật người cao tuổi Việt Nam: Những người cao tuổi 60 tuổi trở

lên là người cao tuổi ( Luật ban hành năm 2009).
Để đánh giá đúng thực trạng người cao tuổi và có cách nhìn đúng đắn
nhất trong nghiên cứu về người cao tuổi thì chúng ta phải thống nhất: Thế
nào là người cao tuổi? Xét ở góc độ tâm lý, luật pháp, tuổi thọ trung bình thì
có thể thống nhất hiểu "Người cao tuổi là người có tuổi đời từ 60 tuổi trở lên
(không phân biệt nam hay nữ) ".
Tuy nhiên quan niệm này có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện về
kinh tế và tuổi thọ trung bình thay đổi.
Khái niệm về sức khỏe:
Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO- World
Health Organization): "Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về
thể chất, tâm thần và xã hội, chứ khơng phải là chỉ là khơng có bệnh tật hay
tàn phế".
Dựa vào định nghĩa trên thì sức khoẻ được cho là bao gồm tình trạng
của cả tinh thần lẫn thể chất. Để hoàn thiện khái niệm về sức khoẻ, chúng ta
cần nhìn nhận rõ ràng mối tương quan giữa tinh thần và thể chất. Do đó


8

chúng ta có thể bổ sung cho đầy đủ hơn cho định nghĩa về sức khoẻ như sau:
“ Sức khoẻ của một người là kết quả tổng hoà của tất cả các yếu tố tạo nên
tinh thần và thể chất của con người ấy”
Khái niệm về chăm sóc sức khỏe:
Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ, trong đó người cung ứng và
người sử dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không
giống các loại dịch vụ khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm riêng, đó
là:
Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở
mức độ khác nhau. Chính vì vậy khơng dự đốn được thời điểm mắc bệnh

nên thường người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế khơng lường
trước được.
Dịch vụ y tế là loại hàng hóa mà người sử dụng ( người bệnh) thường
khơng thể hồn tồn tự mình chủ động lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà
phụ thuộc rất nhiều vào bên cung ứng ( cơ sở y tế). Cụ thể khi người bệnh có
nhu cầu khám chữa bệnh, việc điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao
lâu hoàn toàn do thầy thuốc quyết định. Như vậy, người bệnh chỉ có thể lựa
chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào đó, người chữa cho mình chứ khơng
được chủ động lựa chọn phương pháp điều trị. Mặt khác, do dịch vụ y tế là
loại hàng hóa gắn liền với tính mạng con người nên mặc dù khơng có tiền
nhưng vẫn phải khám chữa bệnh. Đặc điểm đặc biệt này khơng giống các
loại hàng hóa khác, đó là đối với các loại hàng hóa khơng phải là sức khỏe,
người mua có thể có nhiều giải pháp để lựa chọn, thậm chí tạm thời khơng
mua nếu chưa có khả năng tài chính.

Khái niệm về thuật ngữ dinh dưỡng:


9

Định nghĩa suy dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng (người gầy hoặc người
dưới cân) là thuật ngữ để chỉ những người không đủ cân nặng hay không đủ
sức khoẻ, không đủ cân tiêu chuẩn so với chiều cao.
Khái niệm này liên quan đến việc sử dụng chỉ số cân nặng của cơ thể (BMI) để xác
định một người nào đó bị suy dinh dưỡng. Hầu hết người ta xác định một người bị suy dinh
dưỡng khi chỉ số BMI, được thống nhất sử dụng thang phân loại của Tổ chức Y tế thế giới
năm 2000, như sau:

Tình trạng dinh dưỡng


BMI

Gầy

< 18,5

Bình thường

18,5 -24,9

Thừa cân

≥ 25,0

Tiền béo phì

25,0 - 29,9

Béo phì

≥ 30,0

Béo phì độ 1

30,0 - 34,9

Béo phì độ 2

35,0 – 39,9


Béo phì độ 3

≥ 40

1.3.2. Đặc trưng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
Già là quy luật tự nhiên không thể tránh khỏi ở tất cả mọi người, nhưng
quá trình già rất khác nhau, có người già sớm, có người già muộn, có người
ốm yếu, có người khỏe mạnh…Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi khơng
chỉ kéo dài tuổi thọ mà còn nâng cao chất lượng sống, giúp người cao tuổi
tiếp tục sống khỏe, sống vui và sống có ích cho xã hội. Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ, vừa là thể hiện sự văn
minh tiến bộ của chế độ xã hội. Vì thế, người cao tuổi là đối tượng cần được
chăm sóc đặc biệt về dinh dưỡng vì cơ thể người cao tuổi thường đã bị lão
hóa. Chức năng của các cơ quan, bộ phận đều bị suy giảm và thường hay
mắc các bệnh mạn tính. Do đó, chế độ ăn và cách ăn uống sao cho phù hợp
với người cao tuổi là hết sức quan trọng.


10

1.3.3. Xây dựng thực đơn trong bữa ăn cho hợp lý
Bữa ăn của người cao tuổi cũng như bữa ăn gia đình, nên có đầy đủ
các món như sau:
Món ăn cung cấp năng lượng: Chủ yếu là chất bột, món chính là cơm.
Cơm trắng hoặc cơm trộn ngơ, trộn đậu xanh, đậu đen, trộn khoai có
vùng cịn trộn cám. Cơm cám rất bổ, rất ngon và rất béo. Ngoài cơm, có thể
ăn bánh mì (ở thành phố), ăn ngơ, ở các vùng đồng bào thiểu số chuyên
trồng ngô hoặc ăn khoai, đặc biệt là khoai sọ chấm muối mè, rất phù hợp với
người nhiều tuổi.
Món ăn chủ lực hỗn hợp giàu đạm béo chủ yếu cung cấp chất đạm và

chất béo: Bao gồm thịt các loại, cá và thủy sản, đậu phụ và đậu các loại. Các
món ăn này có thể làm riêng từng loại như thịt kho, thịt gà luộc, cá rán, trứng
tráng, đậu hủ kho, rán, đậu hủ nhồi thịt, trứng đúc thịt hoặc chế biến sẵn ăn
dần như tương, muối, mè.
Các loại rau củ quả: Cung cấp vitamin, chất khống, chất xơ cho cơ
thể.
Món canh: Cung cấp nước và các chất dinh dưỡng bổ sung cho cơ thể,
bao gồm nước rau, canh suông, canh rau muống tương gừng đến canh cá,
canh giò, canh thịt.
Đồ uống: Nhớ là ăn cần đi đôi với uống. Đối với người cao tuổi, hạn
chế dùng rượu. Chỉ cần nước trắng, nước chè và có món canh trong bữa ăn.
Tóm lại, trong bữa ăn, ngồi cơm ra, cần chú ý món chủ lực giàu đạm
béo, món rau, món canh và nước uống. Nếu có điều kiện, thêm món quả chín
tráng miệng. Chú ý đảm bảo vệ sinh trong quá trình nấu nướng.
1.3.4. Một số yếu tố ảnh đến tình trạng dinh dưỡng ở NCT
1.3.4.1. Nguyên nhân tình trạng suy dinh dưỡng ở NCT
Nguyên nhân trực tiếp:


11

Trước tiên hay gặp nhất: Cơ thể gầy rạc, da xương, sức khỏe suy giảm.
Tinh thần đờ đẫn, lơ là, ngu ngơ, hay quên trước quên sau, mắc chứng lãng
quên tuổi già. Da khơ, dễ bị bầm tím, vết thương bị xây xát sẽ lâu lành, miệng
khô, môi bị nhiệt lở lt, nhai nuốt khó khăn...
Ngồi ra do tinh thần khơng ổn định: Cuộc sống khó khăn, hay bị trees,
ăn uống không hợp lý...
Nguyên nhân tiềm tàng:
Thiếu thực phẩm hoặc do người trong gia đình có ít thời gian dành cho
chế biến thức ăn ở người cao tuổi.

Do dịch vụ y tế còn yếu, thiếu nước sạch, vệ sinh kém hoặc người cao
tuổi khơng được chăm sóc đầy đủ... dẫn đến bệnh tật.
Những nguyên nhân này được xếp chung thành 3 nhóm: Thiếu an ninh
thực phẩm hộ gia đình, chăm sóc người cao tuổi chưa tốt, thiếu dịch vụ y tế
và vệ sinh mơi trường kém.
1.3.4.2. Do gia đình thiếu kiến thức
Bao gồm kiến thức và thực hành chăm sóc, ni dưỡng người cao tuổi,
ưu tiên chăm sóc người cao tuổi giai đoạn từ 60 tuổi trở lên kết hợp thực hành
ni dưỡng và phịng chống các bệnh ở người cao tuổi, chế biến thực phẩm
tại địa phương, gia đình, thực hành tăng cường vệ sinh, tăng thời gian chăm
sóc người cao tuổi cùng với việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong bữa
cơm gia đình.
1.3.4.3. Do tuổi tác
Tuổi càng cao các cơ quan trong cơ thể bị thối hóa suy yếu dần, các
hoạt động của các cơ quan trong đó có cả ruột và dạ dày bị suy giảm đáng kể,
răng yếu hơn, giảm vị giác và khứu giác khiến cho người già bị giảm cảm
giác thèm ăn uống, làm cho ăn uống kém.
1.3.4.4. Do hồn cảnh gia đình cô đơn


12

Bất kể ai cũng vậy thôi, dù ăn ngon tới đâu nhưng khơng có ai chia sẻ
nói chuyện cũng sẽ có cảm giác cơ đơn, buồn chán ăn, những người có cảm
giác cơ đơn sống một mình thường sẽ khơng chú trọng tới việc ăn uống,
người cao tuổi cho rằng ăn là một nghĩa vụ, họ ăn ít ăn qua loa cho xong bữa,
chế độ ăn không hợp lý, ăn cho no bụng mà lại không đủ dinh dưỡng.
1.3.4.5. Do thiếu thốn vật chất, sống phụ thuộc
Nhiều người cao tuổi hồn cảnh khó khăn khơng nơi nương tựa, sống
phụ thuộc vào người khác, NCT khơng có tiền để mua thực phẩm đồ ăn mình

thích, NCT khơng có đủ điều kiện để mua đồ ăn hợp lí đủ dinh dưỡng, NCT
phải mua những thực phẩm rẻ tiền, thức ăn không ngon khiến NCT ăn ít đi, ăn
qua loa, làm cho cơ thể không đủ dinh dưỡng.
1.3.4.6. Do bệnh tật
Người cao tuổi là những người thường bị các bệnh phổ biến như huyết
áp, đái tháo đường, các bệnh về thần kinh, hô hấp và các bệnh về tim mạch.
Có tới 42,75% người cao tuổi bị bệnh nghề nghiệp hoặc bệnh mãn tính. Trong
đó khu vực thành thị là 56,06%, khu vực nơng thơn là 35,31%. Điều này địi
hỏi phải có cơng tác chăm sóc sức khoẻ thường xuyên cho NCT nói chung và
người cao tuổi ở nơng thơn nói riêng. Cần phải có chế độ chăm sóc, điều trị
kịp thời bệnh tật cho người cao tuổi nhất là các bệnh nghề nghiệp và mãn
tính.
1.4. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ DÂN SỐ, KINH TẾ... CỦA
HUYỆN TRÀ CÚ TỈNH TRÀ VINH.
Trà Cú nằm cách Thành phố Trà Vinh 33 km đường lộ trên tuyến quốc
lộ 53 và 54. Phía Đơng tiếp giáp huyện Cầu Ngang, phía Nam giáp
huyện Duyên Hải, phía Bắc giáp huyện Tiểu Cần và Châu Thành, phía Tây
giáp sơng Hậu. Đây là tuyến vận tải hàng hóa quốc tế qua cửa biển Định An.
Huyện Trà Cú từ năm 2015, có 17 đơn vị hành chính, gồm 2 thị
trấn: Trà Cú, Định An và 15 xã: An Quảng Hữu, Đại An, Định An, Hàm


13

Giang, Hàm Tân, Kim Sơn, Long Hiệp, Lưu Nghiệp Anh, Ngãi Xuyên, Ngọc
Biên, Phước Hưng, Tân Hiệp, Tân Sơn, Tập Sơn, Thanh Sơn.
Trà Cú là một huyện duyên hải thuộc tỉnh Trà Vinh. Huyện có đơng
đồng bào Khmer nhất tỉnh khoảng 111.607 người, chiếm 60% dân số so với
dân số tồn huyện.
Dân số của huyện là khoảng 180.084 người, có mật độ dân số 487

người/km2 với 44.852 hộ. Người dân chủ yếu sống ở nông thôn với dân số
khoảng 168,283 người chiếm tỷ lệ gần 93% dân số của huyện.
Người dân chủ yếu làm nghề trồng lúa, trồng mía, đánh cá, chăn nuôi.
Cửa Định An: Là một trong 9 cửa của hệ thống sông Mekong, nơi tiếp
giáp cửa Sông Hậu với Biển Đơng.
Trà Cú vẫn cịn nhiều gia đình gặp khó khăn về kinh tế cũng như các hủ
tục lạc hậu đặc biệt là các xã có đơng đồng bào dân tộc Khmer sinh sống. Tuy
nhiên điều kiện tiếp cận với chăm sóc sức khỏe cho NCT cịn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chỉ thị 06 vẫn cịn gặp một số khó
khăn, hạn chế cần sớm được khắc phục. Ở một số địa phương, cấp ủy Ðảng,
chính quyền cịn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của y tế
tuyến cơ sở, dẫn đến nhiều đơn vị y tế hoạt động trong tình trạng thiếu cán
bộ, nguồn lực bị phân tán và kém hiệu quả. Cán bộ y tế tuyến cơ sở thiếu về
số lượng, trình độ chun mơn cịn hạn chế, chế độ ưu đãi chưa thỏa đáng,
chưa đủ hấp dẫn cán bộ về làm việc ở tuyến này. Các nguồn đầu tư mới chủ
yếu dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn đầu tư trang thiết bị y tế chưa
được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng nhiều trạm y tế xã còn thiếu các
trang thiết bị thiết yếu và thiếu đồng bộ.


14

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Người cao tuổi Khmer từ 60 tuổi trở lên tại các xã, thị trấn của huyện Trà
Cú, có năm sinh từ năm 1957 cho đến có mặt tại thời điểm khảo sát.
2.1.2. Tiêu chí loại trừ
Những đối tượng được chọn nhưng từ chối tham gia nghiên cứu.



15

Những đối tượng có sức khỏe yếu, tàn tật, liệt nữa người, không phải
dân tộc Khmer... sẽ không tham gia nghiên cứu.
Những đối tượng đồng ý tham gia nhưng vắng mặt trong ngày điều tra.
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu
Chọn chủ đích 01 huyện Trà Cú.
Số liệu nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Kiểm sốt bệnh khơng lây
nhiễm và Dinh dưỡng thuộc Trung tâm Y tế dự phòng Trà Vinh.
2.1.4. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02/2017 đến 10/2017
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
Nghiên cứu cắt ngang trên mẫu ngẫu nhiên.
2.2.2. Cỡ mẫu.
Chọn cỡ mẫu theo công thức:

n

Z (21  / 2 ) p (1  p )
d2

Trong đó: n: cỡ mẫu nhỏ nhất hợp lý.
Z 1-/2: trị số tùy thuộc vào mức tin cậy mong muốn của ước lượng, với
mức tin cậy 95% thì Z= 1,96.
p: tỷ lệ tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi theo kết quả nghiên cứu
năm 2010 = 10%.
d: mức sai số tuyệt đối, chấp nhận d = 0,03. (theo kết quả nghiên cứu

năm 2010).
Thay số vào cơng thức, tính được n = 384 người.
Vậy ta làm tròn cỡ mẫu và dự phòng 5% mất mẫu là 400 người.
2.2.3 Cách chọn mẫu


16

Giai đoạn 1 (chọn huyện): Chọn chủ đích 01 huyện Trà Cú của tỉnh Trà
Vinh.
Giai đoạn 2 (chọn xã): Trong 15 xã và 02 thị trấn của huyện Trà Cú,
chúng tôi chọn 17 xã, mỗi xã chọn đối tượng bằng phương pháp ngẫu nhiên.
Giai đoạn 3 (chọn đối tượng nghiên cứu): Lập danh sách NCT từ 60
tuổi trở lên từ sổ khám sức khỏe cho NCT của 17 xã đã chọn, chọn ngẫu
nhiên 24 người/xã.
2.2.4. Phương pháp điều tra
Thu thập thông tin bằng phiếu điều tra với sự hỗ trợ của cán bộ y tế.
Trong quá trình điều tra:
+ Trọng lượng cơ thể được đo bằng cân đồng hồ.
+ Chiều cao được đo bằng thước đo chiều cao đứng. Từ đó tính ra chỉ
số BMI.
2.2.5. Chỉ số và biến số nghiên cứu
Nhóm thơng tin chung: thơng tin chung về trình độ học vấn của
NCT, người trực tiếp chăm sóc NCT, về đặc điểm kinh tế hộ gia đình. Thực
trạng ni dưỡng NCT: Nuôi dưỡng trong điều kiện môi trường, cho NCT ăn
bổ sung, chăm sóc khi NCT bị bệnh.
Các chỉ số nhân trắc được thu thập trong nghiên cứu bằng cách cân đo
NCT, đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số cân nặng/ chiều cao theo
tiêu chuẩn của WHO.
Phân loại tình trạng dinh dưỡng của NCT: Dựa vào cân nặng, chiều cao

đo được với chỉ số trung bình của quần thể tham chiếu của WHO để tính
tốn các chỉ số:
+ Phân loại suy dinh dưỡng ( cân nặng/ chiều cao ).
+ Phân loại mức độ SDD: ta chỉ phân theo 2 mức (theo Tổ chức Y tế
thế giới khuyên dùng “chỉ số khối cơ thể” (Body Mass Index – BMI), (WHO
2000) để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành).


17

- Suy dinh dưỡng thì BMI < 18,5.
- Bình thường thì BMI: 18,5 -24,9.
2.2.6. Xử lý số liệu
Phân tích lý số liệu bằng phần mềm Epi data và SPSS (Statistical
Package for Social Sciences).
Các tỷ lệ được coi là khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu
Thông tin về người tham dự ghi trong phiếu được giữ bí mật.
Mục tiêu nghiên cứu và cách thu thập thông tin, bằng bộ câu hỏi không
gây ảnh hưởng bất lợi đến thể chất và tinh thần của đối tượng.
Thời gian làm ngắn không ảnh hưởng đến sinh hoạt và thu nhập của NCT.
Bảng câu hỏi phỏng vấn khơng có các câu nhạy cảm hoặc liên quan đến
tính bảo mật.
2.2.8. Sữa chữa sai lệch trong nghiên cứu
Để tránh sai lệch trong nghiên cứu trước khi tiến hành giám sát điều tra
cần tập huấn cho cán bộ tham gia điều tra về cách phỏng vấn, điền bộ câu hỏi
đúng theo yêu cầu nghiên cứu.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Tổng số có 400 người cao tuổi thuộc 17 xã, thị trấn của huyện Trà Cú
tỉnh Trà Vinh đã được điều tra để thực hiện nghiên cứu. Do đó, cỡ mẫu nghiên
cứu đạt yêu cầu.
3.1.1. Đặc điểm nghiên cứu
Bảng 1.1. Thông tin chung về đối tượng
TT

Đặc điểm của người nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu


18

Tổng số
1

2

3

4

5

60 - 69
Nhóm tuổi: 70 - 79
≥ 80
Giới tính


Trình độ
Nghề
nghiệp
Kinh tế
gia đình

Tỷ lệ (%)

197
108
95

49.2
27.0
23.8

Nam

176

44.0

Nữ

224

56.0

Tiểu học
THCS

THPT
TC, ĐH
Làm ruộng
Nghỉ hưu, hội
Bn bán
Nghèo

69
64
17
250
22
361
17

17.3
16.0
4.2
62.5
5.5
90.2
4.2

155

38.8

Khá

240


60.0

Giá

5

1.2

Ta thấy nhóm tuổi 60 - 69 tuổi chiếm 49.2%, giới tính Nữ (56%) cao
hơn Nam, Người cao tuổi có trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ (62.5%),
nghề nghiệp Người cao tuổi thì nghỉ hưu và tham gia các hội chiếm tỷ lệ cao
(90.2%), còn kinh tế gia đình khá chiếm tới (60%).
3.1.2. Tình trạng dinh dưỡng ở NCT
Bảng 2.2. Tình trạng dinh dưỡng NCT phân theo 2 mức độ suy dinh dưỡng và
bình thường
Tổng
BMI
Suy dinh dưỡng
Bình thường

(n = 400)

Tỷ lệ %

128
272

32
68



19

Biểu đồ 1. Biểu đồ tình trạng dinh dưỡng NCT
Tình trạng dinh dưỡng Người cao tuổi ở 17 xã, thị trấn huyện Trà Cú,
tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ (32%), cịn bình thường chiếm tỷ lệ (68%).
3.1.3. Kiến thức về tình trạng dinh dưỡng ở NCT
Bảng 3.3. Người cao tuổi có kiến thức hiểu biết về suy dinh dưỡng
Có biết về suy dinh dưỡng ở NCT

Tổng
N = 400
204
196


Khơng

Tỷ lệ %
51.0
49.0

Tỷ lệ Người cao tuổi có kiến thức hiểu biết về suy dinh dưỡng (51%).
Bảng 4.4. Tỷ lệ Người cao tuổi có kiến thức hiểu biết về tập thể dục
Tập thể dục ở NCT

Tổng
n = 400



Thỉnh thoảng

118
142

Tỷ lệ %
29.5
35.5


20

Khơng

140

35.0

Tỷ lệ Người cao tuổi có kiến thức đúng về luyện tập thể dục không
thường xuyên chiếm (35.5%). Tuy nhiên, vẫn cịn NCT khơng tập thể dục tỷ
lệ (35.0%), cịn NCT tập thể dục chiếm tỷ lệ rất ít (29.5%).
Bảng 5.5. Tỷ lệ NCT có kiến thức hiểu biết về chế độ ăn, uống hợp lý
Chế độ ăn, uống hợp lý ở NCT

Tổng
n = 400
215
185


Có biết
Khơng biết

Tỷ lệ %
53.8
46.2

Tỷ lệ Người cao tuổi có biết ăn uống hợp lý chiếm tỷ lệ (53.8%), chỉ có
tỷ lệ (46.2%) là người cao tuổi khơng biết.

Bảng 6.6. Tỷ lệ NCT có kiến thức hiểu biết về bệnh tật
Bệnh tật ở NCT
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Cơ xương khớp

Tổng
n = 400
239
11
137

Tỷ lệ %
61.8%
2.8%
35.4%

Tỷ lệ Người cao tuổi có hiểu biết về bệnh Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ
(61.8%), bệnh cơ xương khớp (35.4%), tỷ lệ NCT biết về bệnh Đái tháo
đường chiếm rất ít chỉ có (2.8%).

Bảng 7.7. Tỷ lệ NCT có kiến thức hiểu biết về tuyên truyền dinh dưỡng
Tuyên truyền dinh dưỡng ở NCT
Nhân viên y tế
Đài, tivi
Loa truyền thanh xã
Tờ rơi, sách, báo

Tổng
n = 400
190
150
119
10

Tỷ lệ %
31.1%
24.6%
19.5%
1.6%


21

Hội người cao tuổi
Khơng biết

68
73

11.1%

12.0%

Tỷ lệ người cao tuổi có hiểu biết về tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng
qua nhân viên y tế chiếm cao (31.1%), chỉ có rất ít là người cao tuổi không
biết từ tờ rơi, sách, báo tỷ lệ (1.6%).
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH
DƯỠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI KHMER VỚI ĐẶC ĐIỂM NGHIÊN
CỨU.

YẾU TỐ
Nhóm tuổi
60-69
70-79
>=80
Giới tính
Nam
Nữ
Trình độ
Tiểu học
THCS
THPT
TC, ĐH
Nghề nghiệp
Làm ruộng
Nghỉ hưu, hội
Bn bán
Kinh tế
Nghèo
Khá
Giàu

Hiểu biết về suy dinh dưỡng

TÌNH TRẠNG
DINH DƯỠNG
SUY DINH
BÌNH
DƯỠNG
THƯỜNG
n (%)
n (%)

P
value

59(46.1%)
43(33.6%)
26(20.3%)

138(50.7%)
65(23.9%)
69(25.4%)

0,144

53(41.4%)
75(58.6%)

123(45.2)
149(54.8)


0,473

29(22.1%)
26(20.3%)
03(2.3%)
150(55.3%)

40(16%)
38(14.0%)
14(5.1%)
100(64.9%)

0,106

4(3.1%)
121(94.5%)
3(2.3%)

18(6.6%)
240(88.3%)
14(5.1%)

0,231

78(60.9%)
47(36.7%)
3(2.3%)

162(59.6%)
108(39.7)

2(7%)

0,362


22


Khơng
Chế độ tập thể dục

Thỉnh thoảng
Khơng
Chế độ ăn uống hợp lý

Khơng

63(49.2%)
65(50.8%)

141(51.8%)
131(48.2%)

0,159

41(32.0%)
42(32.8%)
45(35.2%)

77(28.3%)

100(36.8%)
95(34.9%)

0,673

68(53.1%)
60(46.9%)

147(54.0%)
125(46.0%)

0,863

Qua kết quả này chưa thấy có mối liên quan giữa các yếu tố ở NCT
như: Tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, kinh tế, hiểu biết về suy dinh
dưỡng, chế độ tập thể dục và chế độ ăn uống hợp lý với tình trạng suy dinh
dưỡng ở Người cao tuổi (p> 0,05) .


23

Chương 4
BÀN LUẬN
Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, nhằm xác định tỷ lệ suy dinh
dưỡng của ở người cao tuổi Khmer tại huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, cỡ mẫu nghiên
cứu là 400. Trong đợt khảo sát từ tháng 03/2017 đến tháng 9/2017, có 400 đối
tượng đã tham gia trả lời bộ câu hỏi tự điền. Do đó, cỡ mẫu nghiên cứu đạt
yêu cầu.
4.1. Đặc điểm Người cao tuổi trong mẫu nghiên cứu

Kết quả khảo sát về giới tính Người cao tuổi cho thấy, có sự phân chia
tương đối giữa Nam và Nữ, cụ thể Nam chiếm (44%) và Nữ chiếm (56%). Về
tuổi tác, người cao tuổi có độ tuổi 60-69 chiếm (49.2%) trong tổng số Người
cao tuổi trong mẫu nghiên cứu và chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nhóm tuổi
70-79 chiếm (27%) và cuối cùng là nhóm >80 tuổi (chiếm 23.8%). Trình độ
trung cấp, đại học chiếm tỷ lệ cao (65.2%), thấp nhất là trình độ THPT
(4.2%). Cịn nghề nghiệp NCT thì nghỉ hưu hoặc tham gia các hội NCT chiếm
tỷ lệ cao (90.2%), NCT có nghề nghiệp bn bán rất ít (4.2%). Do NCT có
tiền lương hưu nên NCT có kinh tế khá chiếm tỷ lệ cao (60.0%), cịn NCT có
kinh tế nghèo chiếm tỷ lệ thấp (38.8%).
4.2. Thực trạng dinh dưỡng ở NCT
Tình trạng dinh dưỡng bình thường (68%), cịn suy dinh dưỡng
chiếm (32%), điều này cho thấy công tác chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
được sự quan tâm chăm sóc của gia đình và xã hội. Kết quả này phù hợp với
đề tài trong miền an sinh xã hội nghiên cứu về tuổi gìa Việt Nam của Bùi Thế
Cường, tình trạng bình thường (70%) và suy dinh dưỡng (40%) [2].

4.3. Kiến thức hiểu biết về dinh dưỡng ở NCT


24

Kết quả cho thấy: Người cao tuổi có kiến thức về dinh dưỡng thông
qua nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao nhất (31.1%). Kết quả này tương đương
với nghiên cứu của Lê Thị Nga Hương, thực hiện nghiên cứu tình trạng dinh
dưỡng và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng cho người cao tuổi tại nơng thơn tỉnh Thái Bình năm 2012 (35%)
[5]. Điều này cho thấy đa số Người cao tuổi tiếp cận kiến thức tuyên truyền
dinh dưỡng đạt hiệu quả, thơng qua truyền thơng trực tiếp về chăm sóc chế
độ dinh dưỡng hợp lý ở Người cao tuổi được các nhân viên y tế thực hiện

chiếm tỷ lệ cao (53.8%).


25

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 400 Người cao tuổi Khmer tại huyện Trà Cú
tỉnh Trà Vinh, từ tháng 3/2017 đến tháng 9/2017 chúng tôi rút ra các kết
luận sau đây.
1. Thực trạng và kiến thức dinh dưỡng ở Người cao tuổi khmer
- Tỷ lệ Người cao tuổi có chỉ số BMI bình thường ở Nữ là 54.8 % và
Nam là 45.2%.
- Tỷ lệ Người cao tuổi có kiến thức đúng về tình trạng suy dinh
dưỡng là 51%.
- Tỷ lệ Người cao tuổi có kiến thức đúng chế độ ăn uống hợp lý là
53.8%.
- Tỷ lệ Người cao tuổi có kiến thức đúng về bệnh Tăng huyết áp là
61.8%.
2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi
khmer với đặc điểm nghiên cứu
Chưa thấy có mối liên quan giữa các yếu tố ở NCT như: Tuổi, giới tính,
trình độ, nghề nghiệp, kinh tế, hiểu biết về suy dinh dưỡng, chế độ tập thể dục
và chế độ ăn uống hợp lý với tình trạng suy dinh dưỡng ở Người cao tuổi.

KIẾN NGHỊ


×