1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu khoa học của sinh viên trong trường Đại học là một hoạt động trí
tuệ giúp sinh viên vận dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa
học trong học tập vào trong thực tiễn, trong đó sinh viên bước đầu vận dụng một
cách tổng hợp những tri thức đã học để tiến hành hoạt động nhận thức có tính chất
nghiên cứu, bước đầu góp phần giải quyết những vấn đề khoa học do thực tiễn
cuộc sống và nghề nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng và hồn thiện
vốn hiểu biết của mình.
Trong các trường đại học yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục đại học chính là lịng say mê học hỏi, năng lực sáng tạo, năng lực tự
nghiên cứu của sinh viên. Mục đích giáo dục đại học là đào tạo ra những sinh viên
có tri thức, biết sử dụng và làm chủ được những thành tựu của khoa học công nghệ
hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Chất lượng giáo dục đại học phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phát huy năng lực trí tuệ vốn
có của mỗi người, hình thành kỹ năng mềm, phương pháp nghiên cứu khoa học
cho người học và giúp người học có được thói quen làm việc độc lập để củng cố
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ và sáng tạo những giá trị mới cho xã
hội.
Trường Đại Học Lạc Hồng luôn coi công tác nghiên cứu khoa học của giáo
viên và sinh viên là sự sống còn và là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà
trường quyết tâm không để hoạt động nghiên cứu khoa học dậm chân tại chỗ mà
phải ngày càng phát triển cả về chất và lượng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân về
khách quan và chủ quan nên hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại trường
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Để tìm ra phương hướng khắc phục và giúp cho
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngày một hoàn thiện hơn, tác giả đã
mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên Khối kinh tế tại trƣờng Đại Học Lạc Hồng” làm đề tài
nghiên cứu bởi nó mang tính thiết thực và cần thiết đối với nhà trường hiện nay.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu như sau:
Phân tích tình hình thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên Khối kinh tế.
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối kinh tế trường Đại Học
Lạc Hồng
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối kinh
tế - Trường Đại Học Lạc Hồng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 05 năm 2012
Đối tƣợng khảo sát:
- Các chuyên gia khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng
- Sinh viên năm cuối Khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương
pháp chuyên gia, phương pháp điều tra, phương pháp phân tích định tính và phân
tích định lượng.
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Đọc tài liệu để tìm hiểu sâu hơn, kỹ lưỡng
hơn về những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu và làm cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu của tác giả. Phương pháp này tác giả sử dụng ở chương 1.
- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chun
gia có trình độ cao của một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất một sự
kiện khoa học hay thực tiễn phức tạp, ý kiến của từng người sẽ bổ sung lẫn nhau,
3
kiểm tra lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số, khách quan về một vấn đề, để tìm ra giải
pháp tối ưu cho các sự kiện đó hay đánh giá 1 sản phẩm khoa học.
Trong chương 2 tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia, thảo luận phỏng vấn
ý kiến các chuyên gia khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng để đưa ra các yếu tố
quan trọng tác động đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khối kinh tế
trường Đại Học Lạc Hồng.
- Phương pháp điều tra thực tế: Tác giả thực hiện khảo sát thực tế, trao đổi và
phát bảng câu hỏi tới các bạn sinh viên khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng để
tìm hiểu và thu thập các thơng tin về thực trạng sự chuẩn bị của sinh viên đối với
hoạt động nghiên cứu khoa học. Để từ đó có những nhận xét và đánh giá về tình
hình thực tế của hoạt động nghiên cứu khoa học và đề ra các giải pháp phù hợp,
phương pháp này tác giả sử dụng ở chương 2.
- Phương pháp phân tích định lượng: Sau khi thu thập được các dữ liệu, tác giả
sử dụng phần mềm thống kê Excel, SPSS 16.0, để hỗ trợ cho việc tính tốn và phân
tích. Kết hợp với những ý kiến đóng góp của các chuyên gia khối kinh tế, khảo sát
sinh viên nghiên cứu khoa học của khối kinh tế, đó là cơ sở để tác giả đề xuất các
giải pháp, phương pháp này tác giả sử dụng ở chương 2.
* Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thể hiện chi tiết trong sơ đồ bên dưới. Quy trình
này mở đầu bằng việc đặt vấn đề nghiên cứu và kết thúc bằng việc trình bày báo cáo
nghiên cứu. Đặc biệt, 2 phương pháp chính trong quy trình này gồm có: (1) nghiên
cứu định tính để khám phá và phát triển các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên, (2) nghiên cứu định lượng để kiểm
định các nhân tố của thang đo đưa ra kết luận để đề xuất các giải pháp phù hợp cho
đề tài
4
Vấn đề và mục
tiêu nghiên
cứu
Cơ sở lý
thuyết
Dùng phương
pháp chuyên
gia để xác định
được các nhân
tố chính ảnh
hưởng đến chất
lương họat
động NCKH
Nghiên cứu
định tính
n = 30
Phát triển
thang đo
Nghiên cứu
định lượng
n = 130
Kiểm định
thang đo
Xử lý và phân
tích dữ liệu
Đề xuất giải
pháp nâng cao
chất lượng hoạt
động NCKH
sinh viên
Kiến nghị và kết
luận
Sơ đồ: Quy trình nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thông qua đề tài tác giả mong muốn tìm ra những điểm mạnh cần phát huy và
những khiếm khuyết còn tồn đọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng.
Cố gắng để có cái nhìn đúng và đủ nhất về hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên, thấy được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học.
5
Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng
Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên ngày càng hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu của đề tài
Bố cục của bài luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục còn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối
kinh tế tại trường Đại Học Lạc Hồng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên khối kinh tế tại trường Đại Học Lạc Hồng.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC
1.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học
1.1.1 Nghiên cứu khoa học
Có khá nhiều khái niệm khác nhau khi đề cập đến nghiên cứu khoa học, sau
đây là một số khái niệm tiêu biểu:
Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học
một cách có hệ thống. Trong thế giới này, để hiểu biết một sự việc, chúng ta có hai
cách đó là chấp nhận và nghiên cứu. Chấp nhận là cách thức con người hiểu biết sự
việc thông qua việc thừa nhận các nghiên cứu hay kinh nghiệm của người khác.
Trong khi đó, nghiên cứu là cách thức con người tìm hiểu sự việc thông qua việc
thực hiện các nghiên cứu hay kinh nghiệm của chính mình. [5]
Nghiên cứu khoa học, theo Dương Thiệu Tống là một hoạt động tìm hiểu có
tính hệ thống đạt đến sự hiểu biết được kiểm chứng. Nó là một hoạt động nổ lực có
chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những thông tin, xem xét kỹ, phân tích xếp đặc
các dữ kiện lại với nhau rồi đánh giá các thông tin ấy bằng con đường qui nạp và
diễn dịch. [6]
Cũng theo những quan điểm trên, Vũ Cao Đàm cho rằng nghiên cứu khoa học
nói chung là nhằm thỏa mãn về nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới đó là:
- Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng
- Phát hiện qui luật vận động của sự vật và hiện tượng
- Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật hiện tượng
Nghiên cứu khoa học là một quá trình sử dụng những phương pháp khoa học,
phương pháp tư duy, để khám phá các hiện tượng, phát hiện qui luật để nâng cao
trình độ hiểu biết, để giải quyết những nhiệm vụ lý luận hay thực tiễn, các đề xuất
trên cơ sở kết quả nghiên cứu [1].
Như vậy, nghiên cứu khoa học được coi là một dạng lao động phức tạp nhất
trong các hoạt động của xã hội lồi người. Nghiên cứu khoa học có khả năng tạo ra
sự bùng nổ và sự đổi mới thông tin
7
* Quy trình nghiên cứu khoa học [4]
Nghiên cứu khoa học là sưu tầm và khai thác tất cả các tài liệu thích hợp để tìm
giải pháp cho một vấn đề hay một giả thuyết nào đó.
Nghiên cứu khoa học, bất kể nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
khoa học công nghệ điều tuân theo một trật tự logic, thường bao gồm 6 bước sau
đây:
Bước 1: Lựa chọn đề tài nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu
Bước 3: Thu thập và xử lý thông tin
Bước 4: Tổng kết và viết công trình nghiên cứu
Bước 5: Đánh giá và nghiệm thu đề tài
Bước 6: Công bố, bảo vệ và áp dụng vào thực tiễn
Các bước trên có quan hệ với nhau rất chặt chẽ, vừa kế tiếp, vừa có lúc đan xen
vào nhau tạo thành một qui trình thống nhất, tồn vẹn.
Bảng 1.1: Quy trình nghiên cứu khoa học
Bước 1: Lựa chọn đề tài nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng đề cương và lập kế hoạch
nghiên cứu
Bước 3: Thu thập và xử lý thơng tin
Bước 4: Tổng kết và viết cơng trình nghiên
cứu
Bước 5: Đánh giá và nghiệm thu đề tài
Bước 6: Công bố, bảo vệ và áp dụng vào thực
tiễn
8
1.1.1.1 Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi những sự vật, hiện
tượng mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt đặc điểm khác
nhau của nghiên cứu khoa học, mà người nghiên cứu cần quan tâm khi xử lý những
vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu. [1]
* Tính mới: Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá thế giới của những sự
vật, hiện tượng mà khoa học chưa biết, cho nên quá trình nghiên cứu khoa học ln
là q trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong nghiên cứu
khoa học khơng có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo mà các đồng
nghiệp đi trước đã thực hiện.
* Tính tin cậy: một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó
phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoặc thí
nghiệm hồn tồn giống nhau. Để chứng tỏ độ tin cậy trong đề tài người nghiên cứu
khi trình bày kết quả nghiên cứu cần phải làm rõ những điều kiện, các nhân tố và
phương tiện thực hiện. Tính tin cậy cịn thể hiện ở tài liệu tham khảo.
* Tính khách quan: tính khách quan vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa
học, vừa là một tiêu chuẩn về phẩm chất của người nghiên cứu khoa học. Một nhận
định vội vã theo tình cảm, một kết luận thiếu các xác nhận bằng kiểm chứng chưa
thể xem là một phản ánh khách quan về bản chất của sự vật, hiện tượng.
Để đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu cần phải luôn đặt các câu hỏi
ngược lại những kết luận đã được xác nhận. Ví dụ: kết quả có thể khác khơng? nếu
kết quả là đúng, thì đúng trong những điều kiện nào? còn phương án nào cho kết quả
tốt hơn?
* Tính rủi ro: q trình khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới hồn
tồn có thể gặp phải thất bại. Đó là tính rủi ro của nghiên cứu. Sự thất bại trong
nghiên cứu khoa học có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn thiếu thơng tin cần
thiết và đủ tin cậy, trình độ kỹ thuật của thiết bị quan sát hoặc thí nghiệm thấp, năng
lực xử lý thông tin của người nghiên cứu còn hạn chế.
Tuy nhiên, trong khoa học thất bại cũng được xem là một kết quả. Kết quả đó
cũng mang ý nghĩa là một kết luận của nghiên cứu khoa học, mà nội dung là các giả
thiết đã đặt ra không được xác nhận về mặt khoa học, nghĩa là trong sự vật không
9
tồn tại quy luật hoặc giải pháp như đã dự kiến. Xét về ý nghĩa khoa học, đây là một
kết quả quan trọng. Nó giúp cho các đồng nghiệp đi sau khỏi dẫm chân lên lói mịn,
lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
* Tính kế thừa: ngày nay hầu hết khơng cịn một cơng trình khoa học nào bắt
đầu từ chỗ hồn tồn trống khơng về kiến thức. Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết
quả nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau rất xa. Tính kế thừa có một ý
nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu.
* Tính cá nhân: dù là một cơng trình nghiên cứu khoa học do tập thể thực hiện
thì vai trị cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định. Tính cá nhân được thế
hiện trong tư duy cá nhân, nỗ lực cá nhân và chủ kiến riêng của cá nhân.
1.1.1.2 Phân loại nghiên cứu khoa học
Có nhiều cách phân loại nghiên cứu, dựa vào mục đích sử dụng kết quả của
nghiên cứu, nghiên cứu khoa học có thể chia thành hai dạng cơ bản, đó là nghiên
cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng. [5]
Nghiên cứu hàn lâm trong một ngành khoa học nào đó là nghiên cứu nhằm
mục đích mở rộng kho tàng tri thức của ngành khoa học đó. Kết quả nghiên cứu hàn
lâm chủ yếu nhằm vào mục đích trả lời cho các câu hỏi về bản chất lý thuyết của
khoa học. Hay nói cách khác, nghiên cứu hàn lâm có mục đích xây dựng và kiểm
định các lý thuyết khoa học.
Nghiên cứu ứng dụng: là các nghiên cứu nhằm ứng dụng các thành tựu khoa
học của ngành đó vào thực tiễn của cuộc sống. Kết quả nghiên cứu ứng dụng nhằm
vào mục đích trực tiếp hỗ trợ cho việc ra quyết định.
1.1.1.3 Các dạng nghiên cứu khoa học ở giáo dục đại học
Trong các trường cao đẳng đại học, nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới
nhiều dạng nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí phân loại:
* Căn cứ vào chủ thể sáng tạo (ngƣời nghiên cứu) có:
Các cơng trình nghiên cứu khoa học của giảng viên, cán bộ công nhân viên;
Các cơng trình nghiên cứu khoa học của sinh viên.
* Căn cứ vào tính chất, mục đích của cơng trình nghiên cứu khoa học:
Sinh viên: báo cáo thực tập, tiểu luận, báo cáo nghiên cứu khoa học…
10
Giáo viên: giáo án, giáo trình, mơ hình giảng dạy…
Các đề tài khoa học các cấp, bài báo, báo cáo…
* Căn cứ vào các cấp quản lý:
Bộ môn, khoa;
Trường;
Bộ, ngành;
Nhà nước.
1.1.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học là quá trình thực hiện nghiên cứu. Một họat
động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu,
kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện ra những
cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội và để sáng tạo phương
pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Người muốn làm nghiên cứu
khoa học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn
luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường. [6]
Nghiên cứu khoa học có những yêu cầu riêng và phải tuân theo quy trình nhiều
bước với những tiêu chuẩn cho từng bước thực hiện để đi đến kết quả cuối cùng.
Mỗi cơng trình nghiên cứu khoa học thường xuất phát từ yêu cầu cuộc sống, từ
những giả định ban đầu. Muốn giải quyết các vấn đề đó, người nghiên cứu phải đi
từng bước một, từ cách tiếp cận vấn đề (đặt vấn đề, mục đích và mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cơ sơ lý thuyết, phương pháp luận,…) cho
đến phương thức thực hiện, kiểm chứng các giả định ban đầu (thông qua việc thu
thập tài liệu, đặt giả thiết, tiến hành các nghiên cứu thí nghiệm, tính tốn các kết quả
từ thí nghiệm…) và cuối cùng là báo cáo kết quả thực hiện cơng trình nghiên cứu
(báo cáo kết quả bằng các sản phẩm cụ thể, các đề xuất rút ra từ kết luận của cơng
trình nghiên cứu).
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên có một số đặc điểm riêng như
sau: Phải phục vụ mục đích học tập, nhận thức khoa học là những động cơ chủ yếu
11
của hoạt động khoa học, hoạt động khoa học phải đặt dưới sự hướng dẫn của giảng
viên.
1.1.2.1 Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu khoa học
Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu khoa học là hình thành tính độc lập về nghề
nghiệp, năng lực thực tiễn, góp phần mở rộng những tri thức lĩnh hội được trong quá
trình học tập.
Nhằm xây dựng nền khoa học tiên tiến, hiện đại để phát triển lực lượng sản
xuất, nâng cao trình độ quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến. Xây dựng và phát
huy năng lực về khoa học, kết hợp với sự tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa
học và công nghệ thế giới, phù hợp với thực tiễn nhà nước. Đảm bảo sự phát triển
ổn định, liên tục cho nghiên cứu ở các lĩnh vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực
khoa học đặc thù của Việt Nam. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nhanh chóng đưa
thành quả nghiên cứu vào thực tiễn cuộc sống góp phần đẩy nhanh tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [4]
1.1.2.2 Chất lƣợng hoạt động nghiên cứu khoa học
Chất lượng: là một khái niệm khá trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa và có thể được
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt phổ thơng thì chất
lượng được giải nghĩa là “Tổng thể nói chung những tính chất, thuộc tính cơ bản của
sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”
hoặc là: “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” hoặc
là: “cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [7]. Chất
lượng Giáo Dục Đại Học do nhiều yếu tố tạo thành như giảng viên, sinh viên, giáo
trình, nội dung giảng dạy, cơng tác quản lý học tập, nghiên cứu, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, kinh phí,…
Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học: Đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học, chất lượng được thể hiện qua giá trị và hiệu quả khoa học, tính đặc thù,
độc đáo và tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã
dự kiến hoặc mong muốn và giá trị phục vụ đời sống kinh tế xã hội. Để nâng cao
chất lượng giáo dục đại học nói chung và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
12
trong trường đại học nói riêng địi hỏi phải thực hiện đồng bộ rất nhiều các giải
pháp, trong đó các giải pháp về phát triển và nâng cao nguồn lực nghiên cứu khoa
học là vô cùng quan trọng.
Khi tiếp cận nghiên cứu khoa học trong sinh viên, mục tiêu nên đặt nhiều vào
hoạt động nghiên cứu hay quá trình tiến hành nghiên cứu (phát hiện vấn đề, xây
dựng đề cương, tổ chức thực hiện, phương pháp thực hiện, tìm kiếm tài liệu, thu
thập thơng tin, thí nghiệm, quan sát, phân tích số liệu, thử nghiệm kết quả, viết báo
cáo, trình bày báo cáo). Chính vì vậy khi đánh giá tình hình nghiên cứu khoa học
trong sinh viên, cái chúng ta cần đánh giá đầu tiên chính là chất lượng của hoạt động
nghiên cứu khoa học trong sinh viên, hay khả năng của sinh viên nói chung trong
việc hình thành các ý tưởng và triển khai (một phần hay toàn bộ) quá trình nghiên
cứu một cách khoa học.
* Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học:
Đánh giá kết quả nghiên cứu của một đề tài là công việc thường xuyên của hoạt
động nghiên cứu khoa học, đánh giá là một biện pháp xem xét một cơng trình khoa
học để quyết định nghiệm thu.
Chỉ tiêu đánh giá: về nguyên tắc, bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào
cũng được đánh giá theo bốn loại chỉ tiêu:
1. Tính mới trong khoa học (luận đề)
2. Tính xác thực của các kết quả quan sát hoặc thí nghiệm (luận cứ)
3. Tính đúng đắn về phương pháp luận khoa học (luận chứng)
4. Tính ứng dụng
Tuy nhiên, trong bốn chỉ tiêu trên, chỉ tiêu thứ tư có thể khơng xem xét đối với
những cơng trình nghiên cứu cơ bản thuần túy, chưa có khả năng áp dụng.
Hiện nay, để nghiệm thu đề tài, một hệ thống chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá
gồm một số mức: xuất sắc, giỏi, khá, không đạt. Hệ thống chỉ tiêu này thoạt nghe có
vẻ hợp lý, nhưng trên thực tế có nhiều bất hợp lý, khơng phù hợp với đặc điểm của
khoa học. Chẳng hạn, một đề tài có thể bị Hội đồng nghiệm thu đánh giá là kém,
13
khơng đạt vì nó trái với trường phái khoa học của đa số thành viên hội đồng, nhưng
nó lại có triển vọng mở ra một hướng nghiên cứu mới. [Nguồn: 1]
1.2 Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục đại học
1.2.1 Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên
Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa mở rộng kiến thức
đã học, giúp sinh viên vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất, giải quyết các vấn
đề thuộc phạm vi chuyên môn.
Nghiên cứu khoa học là cách thức rèn luyện cho sinh viên làm quen với
phương pháp luận nghiên cứu khoa học, kích thích tính chủ động sáng tạo, hạn chế
và đẩy lùi từng bước tính thụ động, giúp cho sinh viên hình thành phong cách học
tập gắn liền với thói quen tìm tịi đặt vấn đề “tại sao?”, “như thế nào?” và nghiên
cứu giải quyết vấn đề đó. Theo như Almeida Junior (1956), “ Cái mục tiêu cao nhất
mà nhà trường đại học phải nhắm tới và có nhiệm vụ đào tạo cho sinh viên của mình
đạt tới đó là sự nghiên cứu khoa học, là sự khám phá mở đường và có hiệu quả trên
những địa bàn kỹ thuật và lý luận chưa được khám phá [3]. Vì vậy học đại học phải
gắn liền với đọc nhiều tài liệu, đồng thời làm quen dần với nghiên cứu khoa học.
Nếu không đọc nhiều sách tư liệu thì khơng thể hiểu sâu bài học và khơng thể viết
thành cơng một đề tài khoa học có tính thuyết phục. Cũng không phải chỉ đọc một
vài tư liệu mà phải đọc rất nhiều tư liệu mới đủ dữ liệu giúp ích cho bài nghiên cứu
của mình. Nghiên cứu để viết thành cơng một cơng trình khoa học dù ở phạm vi
rộng hay hẹp người viết phải biết chọn lọc tư liệu, sắp xếp dữ liệu và biến những dữ
liệu đó thành tri thức của mình. Đó chính là bước đầu quan trọng đối với con đường
nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Ngồi ra, nghiên cứu khoa học cịn tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện việc
kết hợp chặt chẽ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Hoạt động
nghiên cứu khoa học trong nhà trường giúp sinh viên bổ sung những kiến thức có
phần lạc hậu hay lỗi thời của hệ thống giáo trình đã biên soạn trước đây. Do vậy,
nghiên cứu khoa học không chỉ giúp sinh viên củng cố và cập nhật tri thức, tích lũy
kinh nghiệm trong thời gian được đào tạo ở trường, mà còn tạo cho sinh viên phong
cách làm việc khoa học, có khả năng tư duy, nhận xét vấn đề một cách khoa học.
14
Có một thực tế là hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các trường
Đại Học hiện nay chưa phát triển mạnh. Cụ thể, theo TS. Đỗ Thị Minh Châu,
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học quốc gia Hà Nội viết trên tạp chí số 96/2004:
“Số sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học so với tổng số sinh viên ở mỗi trường
cịn q ít, nên nhiều sinh viên khi tốt nghiệp ra trường mà vẫn chưa có phương
pháp tự học, tự nghiên cứu, tức là chưa có những kỹ năng nghiên cứu khoa học cơ
bản để có thể tự nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ nghề nghiệp của bản thân
cũng như tự mình giải quyết những vấn đề mang tính thời sự của thực tiễn nghề
nghiệp”.
Khi đánh giá tình hình nghiên cứu khoa học trong sinh viên, cái cần chú ý
chính là chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học, phong trào nghiên cứu khoa
học của sinh viên đến mức độ nào hay khả năng của sinh viên nói chung trong việc
hình thành các ý tưởng và phương hướng triển khai quá trình nghiên cứu một cách
khoa học.
1.2.2 Nghiên cứu khoa học gắn với việc nâng cao chất lƣợng đào tạo của
các trƣờng cao đẳng, đại học
Nghiên cứu khoa học trong sinh viên khơng cịn là một hoạt động mới mẻ
trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta. Tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa
thực sự trở thành một nhu cầu thiết yếu của sinh viên, bởi vì phần lớn sinh viên vẫn
chưa nhận thức được tầm quan trọng và giá trị của công tác nghiên cứu khoa học đối
với họ.
Hoạt động khoa học công nghệ được coi là một trong những nhiệm vụ chính
của các trường đại học. Các trường đại học phải là trung tâm nghiên cứu khoa học,
công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, đời sống. Hoạt động
nghiên cứu khoa học là hoạt động gắn bó chặt chẽ, khơng thể tách rời với hoạt động
đào tạo, là hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo.
“Nghiên cứu khoa học là sức sống của một trường Đại học” là khẩu hiệu mà mọi
trường đại học trên thế giới đều lấy làm phương châm hành động. Vậy một trong
những tiêu chí đánh giá chất lượng của một trường Đại Học chính là sự kết hợp đào
tạo với nghiên cứu khoa học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phục vụ
xã hội. Do đó, việc tăng cường, bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học đối với
15
sinh viên trong giai đoạn hiện nay là một việc làm cần thiết đối với tất cả các trường
đại học và cao đẳng.
1.3 Tình hình nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các trƣờng Cao Đẳng,
Đại Học
1.3.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các trƣờng Cao
Đẳng, Đại Học
Theo số liệu thống kê của Bộ GD-ĐT, cả nước hiện có hơn 2,2 triệu sinh viên
Cao Đẳng, Đại Học. Tuy nhiên, số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học
cịn q ít và kết quả đạt được về cơ bản còn hạn chế
Trong năm vừa qua, Bộ GD-ĐT xét chọn và khen thưởng 305 cơng trình
nghiên cứu khoa học do 716 sinh viên thực hiện, trong đó có 15 giải nhất, 27 giải
nhì, 130 giải ba và 133 giải khuyến khích. Con số này quả đáng báo động về công
tác dạy học và hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học ở trường đại học
trong khi các ĐH đang tiến tới mơ hình trường đại học nghiên cứu, đào tạo gắn kết
với các doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận nghiêm túc về thực trạng nghiên cứu khoa học
của cả thầy và trò, những nghiên cứu khoa học của sinh viên hiện nay vẫn chưa có
tính ứng dụng cao. Trước hết, các nghiên cứu khoa học trong bất cứ hoàn cảnh nào
cũng phải xuất phát từ thực tiễn và mang tính mở chứ khơng thể là đóng khơng
trong các giáo chính của nhà trường.
Tại các trường lớn như Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Xây dựng… những hoạt
động này tuy có nhiều hơn các trường khác nhưng về cơ bản thì nó được tổ chức là
do nhu cầu tiếp thị của các tổ chức bên ngồi chứ cũng chưa thực sự là vì nhu cầu
nội tại của bản thân sinh viên trong trường. Cịn lại, với khơng ít trường thì có thể
nói rằng hoạt động ngoại khoá về khoa học cho sinh viên gần như là khơng có.
Có thể nói, trong bối cảnh mà khoa học cơng nghệ đang phát triển chóng mặt
mà với cách thức dạy và học ở các trường như hiện nay thì khoảng cách giữa đào
tạo và thực tiễn sẽ ngày một xa nếu khơng có biện pháp cải thiện. Bởi thế, cần phải
có những chính sách để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của cả thầy lẫn trò
đang là thực tế phải đặt ra. Để làm được việc này, ngồi vai trị của các tổ chức
16
trong nhà trường của cả thầy và trị… thì rất cần có sự tham gia, xúc tiến, hỗ trợ của
các tổ chức các doanh nghiệp ngoài nhà trường để kết nối với các nhu cầu thực tiễn
cùng những nguồn lực đầu tư có thể.
1.3.2 Những khiếm khuyết trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên
Giáo dục Đại học ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều thành quả đáng trân trọng,
tuy nhiên chất lượng sinh viên khi ra trường vẫn chưa thật sự đáp ứng yêu cầu to lớn
của thực tiễn cuộc sống, của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, nhất là việc kết hợp
giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học vẫn còn hạn chế. Tuy số cán bộ có trình độ cao
của cả nước tập trung nhiều ở các trường đại học nhưng số cán bộ giảng dạy tham
gia nghiên cứu khoa học còn rất khiêm tốn. Lượng sinh viên tăng nhanh, trong khi
đó số giảng viên tăng không nhiều dẫn đến mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng
đào tạo. Thực tiễn cho thấy, chính sự khơng quan tâm đúng mức đến hoạt động
nghiên cứu khoa học trong sinh viên, xem nhẹ hoạt động này hoặc định hướng
không phù hợp đã làm cho chất lượng giáo dục Đại học Việt Nam thấp, không đáp
ứng được những đòi hỏi về khoa học kỹ thuật và công nghệ, về nhân lực cho các
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục Đại học, một đòi
hỏi bức thiết đặt ra là phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học trong
sinh viên, cần phải có những giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
này ở các trường Cao đẳng, Đại học
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua chương 1 bằng việc tham khảo và tổng hợp lại cơ sở lý thuyết sẵn có tác
giả đã bước đầu khái quát và trình bày được các vấn đề liên quan đến đề tài về hoạt
động nghiên cứu khoa học, nhận thấy vai trò quan trọng của hoạt động nghiên cứu
khoa hoc sinh viên và tình hình nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các trường Cao
Đẳng, Đại Học hiện nay. Từ những cơ sở lý luận của chương 1 cũng là cơ sở để tác
giả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần cho hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên khối kinh tế trường Đại Học Lạc Hồng ngày một hoàn thiện
hơn.
17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN KHỐI KINH TẾ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
2.1 Tổng quan về trƣờng Đại Học Lạc Hồng
2.1.1 Sự ra đời, đặc điểm và nhiệm vụ của nhà Trƣờng
Từ những năm 1993 – 1994 lãnh đạo tỉnh Đồng Nai thấy nhu cầu bức thiết
phải thành lập một trường Đại học tại Biên Hoà, Đồng Nai, nhằm đào tạo nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng kịp thời đà phát triển kinh tế xã hội. Hội nghị Đảng Bộ
Đảng Cộng Sản Việt Nam tỉnh Đồng Nai lần thứ V và các đại hội tiếp theo điều có
nghị quyết về xin thành lập trường Đại Học tại Biên Hòa.
Trường Đại Học Lạc Hồng được thành lập theo quyết định số 790QĐ/TTg,
ngày 24/9/1997 của Thủ Tướng Chính Phủ và hoạt động theo quyết định số 3678
BGD – ĐT ngày 13/11/1997.
Trường Đại Học Lạc Hồng là một cơ sở giáo dục đa ngành, đa cấp học, đào tạo
và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực kỹ thuật – công
nghệ, kinh tế và xã hội nhân văn. Nhà trường đảm bảo cung cấp và chăm lo những
điều kiện học tập có chất lượng cho mọi người có nhu cầu đào tạo và đào tạo lại;
mặt khác đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chun mơn và hiểu biết
chính trị cho thị trường lao động trong cả nước nói chung và Đồng Nai nói riêng.
* Q trình phát triển
Hiện nay, trường có 24 ngành đào tạo Đại học và Cao đẳng gồm các ngành
về khoa học công nghệ (Tin học, Điện tử Viễn thông, Công nghệ Tự động hố,
Cơng nghệ Điện - Điện tử, Xây dựng dân dụng, Công nghiệp và Cầu đường, Cơ tin,
Điện dân dụng, Điện cơng nghiệp, Cơng nghệ Hố học, Cơng nghệ Thực phẩm,
Khoa học Môi trường, Công nghệ Sinh học, Công nghệ cắt may, Nơng nghiệp), Tài
chính – Ngân hàng, Quản trị Kinh doanh (Quản trị Doanh nghiệp, Quản trị Thương
mại Điện tử), Kế tốn – Kiểm tốn, Ngoại thương, Đơng Phương học (Nhật Bản
học, Hàn Quốc học, Trung Quốc học, Việt Nam học), Ngữ văn anh và Hoa văn.
18
Sau 13 năm, từ 5 ngành đào tạo Đại học chính qui ban đầu tới nay trường đã
có các bậc đào tạo: Công nhân kỹ thuật 3/7, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng,
Đại học, Sau đại học.
Từ năm học 2009 – 2010, Đại học Lạc Hồng tiến hành đào tạo Cao học hai
ngành Công nghệ Thông tin và Quản trị Kinh doanh và hiện nay Trường đã đào tạo
thêm các ngành: Kế tốn kiểm tốn, Tài chính ngân hàng… Bên cạnh đó, trường
cũng tiến hành mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế dưới nhiều hình thức như: gửi sinh
viên, giảng viên đi học ở nước ngoài theo các chương trình hợp tác đào tạo
Nhiệm vụ của Trƣờng
Đào tạo đội ngũ Kỹ sư, Cử nhân và Sau đại học. Bồi dưỡng nguồn nhân lực
lao động kinh tế - kỹ thuật có trình độ cho các cơng ty, xí nghiệp… thuộc các khu
công nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động của xã hội.
Kết hợp việc giảng dạy, học tập với nghiên cứu khoa học cho giáo viên và
sinh viên phục vụ cho sản xuất – dịch vụ đa ngành.
Quan hệ hợp tác với các tổ chức, các trường đại học, viện nghiên cứu của các
nước trong khu vực và thế giới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đại Học Lạc Hồng
Sơ đồ tổ chức của trường Đại Học Lạc Hồng được trình bày ở sơ đồ 2.1 như
sau:
19
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Đảng bộ trường
Chủ tịch
Hội đồng quản trị
Hiệu trưởng
Phó Hiệu
trƣởng
Phịng Ký
Cơng túc xá
tác
SV
Phó Hiệu
trƣởng
Trung
Tâm
QHQT
Khoa Khoa
Kế tốn Tài
– Kiểm chính
tốn
Phó Hiệu
trƣởng
Phó Hiệu
trƣởng
Phịng Phịng Phịng Phịng Đồn
tài vụ TC - QT - Thanh TN Cơng
HC
TB
tra
Hội đồn
SV
Khoa Khoa
Quản Ngơn
trị ngữ
Kinh tế anh
Quốc tế
Khoa
Đơng
phương
học
Khoa
Cơng
Nghệ Thơng
Tin
Khoa
CN
Hóa
Thực
phẩm
Khoa
ĐiệnĐiện
Tử
Phịng
TT
Phịng
Đào Thơng SĐH –
Tạo
tin tư NCKH liệu
KĐCL
Khoa
Kỹ
thuật
cơng
trình
Giáo viên bộ mơn và các lớp SV
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của trường Đại Học Lạc Hồng
Nguồn: phịng tổ chức hành chính trường Đại Học Lạc Hồng
Khoa
Cơ
điện
Khoa
CN sinh
học Môi
trường
20
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị Khoa, Phòng, ban chức năng,
Trung tâm
Chức năng nhiệm vụ của phòng Đào tạo:
- Lập kế hoạch đào tạo, tuyển sinh cho các khóa đào tạo của trường, kế hoạch
xây dựng cơ sở vật chất để phục vụ đào tạo.
- Tổng hợp kế hoạch giảng dạy tồn khóa, từng học kỳ, năm học, kế hoạch thi
học kỳ, thi tốt nghiệp các khóa trên cơ sở kế hoạch chi tiết của từng khoa.
- Thực hiện những quyết định của hiệu trưởng trong quá trình đào tạo theo đúng
kế hoạch của trường với các hình thức và phương pháp thích hợp nhằm đảm bảo
chất lượng dịch vụ đào tạo.
Chức năng nhiệm vụ phòng Tổ chức - Hành chánh
- Phối hợp với phòng Đào tạo giúp Hiệu trưởng các công tác về tổ chức cán bộ,
sắp xếp, tổ chức bố trí giảng viên, cán bộ, viên chức theo đúng chức năng, nhiệm vụ
công tác. Quy hoạch đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức của trường.
- Giúp Hiệu trưởng trong việc phối hợp với cơng đồn trong việc tổ chức thực
hiện cơng tác thi đua khen thưởng, thực hiện các chính sách, chế độ với giảng viên,
cán bộ viên chức; tổ chức các phong trào văn thể trong giáo viên, cán bộ viên chức.
- Tổ chức thực hiện các mặt công tác về hành chính tổng hợp của trường, làm
cơng tác văn thư lưu trữ, công tác giao dịch, lễ tân, khánh tiết.
Chức năng của phòng Quản trị thiết bị
- Tổ chức thực hiện các chỉ thị của Hiệu trưởng về xây dựng, phân phối, sử
dụng, tu sửa, cải tạo và bảo trì nhà làm vi