Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN KẾT
37,46,59,60,69
1-36,38-45,47-58,61-68,70-107

PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP HÀNG HĨA
HUYỆN ỨNG HỊA – HÀ NỘI

Chun ngành :
Mã số

ĐỊA LÍ HỌC

: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG

Thái Nguyên - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi.
(ii) Số liệu trong luận văn được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
(iii) Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn



Trần Văn Kết

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã giảng dạy trong
chương trình Cao học chun ngành Địa lí học, các thầy cơ giáo đang giảng
dạy tại khoa Địa Lí, các thầy cơ phịng sau đại học, trường ĐHSP Thái Nguyên,
những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức hữu ích về chun ngành
địa lí học, những người đã chỉ bảo, đóng góp ý kiến,.. làm cơ sở cho tôi thực
hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Dương Quỳnh Phương, người đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn phịng Kinh tế huyện Ứng Hòa, phòng Thống kê
huyện Ứng Hòa, phòng Thư viện trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG HN, thư
viện trường Sư Phạm Hà Nội, Thư viện Quốc gia, nơi đã tạo điều kiện cung cấp
số liệu, tài liệu tham khảo và nhiều thơng tin hữu ích khác phục vụ cho tơi
trong q trình thực hiện luận văn.
Sau cùng, tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người
luôn động viên, tạo điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần cho tơi trong suốt q
trình học tập cũng như hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân rất cố gắng,
nhưng do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý
của q thầy cơ và bạn đọc quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 5 năm 2015


Tác giả
Trần Văn Kết

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa......................................................................................................
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................... ii
Mục lục ...........................................................................................................iii
Danh mục bảng................................................................................................ iv
Danh mục hình ................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NƠNG
NGHIỆP, NƠNG NGHIỆP HÀNG HĨA.................................................... 12
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN..................................................................................... 12
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 12
1.1.2. Đặc trưng của nền nơng nghiệp hàng hóa.............................................. 16
1.1.3. Nội dung phát triển nơng nghiệp hàng hóa ............................................ 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................ 24
1.2.1. Vai trị của nơng nghiệp hàng hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam ....................................................................................................... 24
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở Việt Nam .... 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP HÀNG HĨA
HUYỆN ỨNG HỊA, HÀ NỘI...................................................................... 36
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nơng nghiệp hàng hóa huyện

Ứng Hịa......................................................................................................... 36
2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................ 36
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................. 38
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội................................................................... 42
2.1.4. Ðánh giá chung ..................................................................................... 44
2.2. Thực trạng phát triển nơng nghiệp hàng hóa huyện Úng Hịa................... 47
iii


2.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện
Ứng Hịa ......................................................................................................... 49
2.2.3. Hiệu quả của việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
huyện Ứng Hịa............................................................................................... 70
2.2.4. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa huyện Ứng Hịa........................................................................ 73
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HÀNG HĨA HUYỆN ỨNG HỊA, HÀ NỘI............................... 77
3.1. Định hướng phát triển nơng nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hịa đến năm 2020.. 77
3.1.1. Những căn cứ để đưa ra định hướng phát triển nơng nghiệp hàng hóa
huyện Ứng Hịa đến năm 2020........................................................................ 77
3.1.2. Những định hướng cụ thể...................................................................... 82
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển nơng nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa .... 85
3.2.1. Tổ chức sản xuất và sử dụng đất ........................................................... 85
3.2.2. Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến nông................................ 86
3.2.3. Giải pháp về vốn đầu tư ........................................................................ 89
3.2.4. Tăng cường cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật............................. 91
3.2.5. Xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm ............................................ 92
3.2.6. Sử dụng nguồn nhân lực hợp lí và có hiệu quả ...................................... 93
KẾT LUẬN ................................................................................................... 94

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97

iv


DANH MỤC BẢNG
STT
1

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu giá trị nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế

47

của huyện Ứng Hòa giai đoạn 2009 - 2014
2

Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Ứng Hịa giai

48

đoạn 2009-2014
3

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa huyện Ứng


51

Hịa và tồn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2014
4

Bảng 2.4. Diện tích lúa cả năm phân theo đơn vị hành chính

52

huyện Ứng Hòa giai đoạn 2009 – 2013
5

Bảng 2.5. Số lượng đàn gia súc, gia cầm huyện Ứng Hòa giai

56

đoạn 2009-2014
6

Bảng 2.6. Sản lượng thịt gia súc, gia cầm huyện Ứng Hòa giai

56

đoạn 2009-2014
7

Bảng 2.7. Số lượng và sản lượng thịt đàn gia súc, gia cầm

57


huyện Ứng Hòa và thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013
8

Bảng 2.8. Giá trị sản phẩm trên một ha đất nông nghiệp

70

9

Bảng: 3.1. Dự báo xu hướng biến động sử dụng đất huyện

81

Ứng Hòa đến năm 2020

iv


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Ứng Hịa, Hà Nội

37


2

Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực phát triển nơng nghiệp huyện Ứng Hịa

46

3

Hình 2.3. Giá trị sản xuất nơng nghiệp huyện Ứng Hịa 2009 – 2014

47

4

Hình 2.4. Cơ cấu ngành thủy sản huyện Ứng Hòa giai đoạn

59

2009 – 2014
5

Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng phát triển nơng nghiệp huyện Ứng Hịa

60

6

Hình 2.6. Bản đồ tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp huyện Ứng Hịa


69

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, nơng nghiệp là ngành sản
xuất vật chất lâu đời nhất. Nhân loại đã trải qua nhiều phương thức sản xuất
nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh tế
xã hội của lồi người. Nơng nghiệp khơng chỉ cung cấp trực tiếp lương thực,
thực phẩm cho đời sống hàng ngày của con người mà còn là hoạt động cung
cấp nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến, tạo nguồn hàng xuất
khẩu. Bên cạnh đó, nơng nghiệp cịn đóng vai trò to lớn trong việc sử dụng, bảo
vệ đất, nguồn nước cũng như cải thiện môi trường.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, trong đó ngành nơng nghiệp
đã từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hóa và có những
đóng góp rất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Đảng và nhà nước ta cũng
đã có nhiều chủ trương và giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế
nông nghiệp và nông thôn theo hướng đi từ nền kinh tế tự cấp nhỏ lẻ lên nền
kinh tế hàng hóa hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới, đặc biệt khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC,
và ra nhập WTO.
Nơng nghiệp nước ta có thế mạnh về đất đai, lao động và có khả năng đa
dạng hóa sản phẩm, nhưng chúng ta cũng có nhiều điểm yếu: cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học công nghệ, sản xuất và chế biến, trình độ quản lý,... Những hạn
chế đó làm cho chất lượng sản phẩm cịn thấp, giá thành sản xuất chưa cao,
hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế tính cạnh tranh. Để hội nhập với thị trường khu
vực và quốc tế, giữ được thị trường trong nước, chúng ta cần đẩy mạnh phát

triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.

1


Ứng Hòa là một huyện của Hà Nội, với 28 xã và 1 thị trấn. Tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện là 18.375,68 ha. Trong đó đất nơng nghiệp khoảng
12.809,66 ha chiếm 69,71% diện tích đất tự nhiên của huyện. Ứng Hịa, là một
huyện thuần nơng, có nhiều lợi thế cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Trong những năm qua, sản
xuất nơng nghiệp đạt được những thành tựu khá vững chắc. Năm 2010, giá trị
sản xuất nông, lâm, thủy sản của huyện đạt 3.613,8 tỉ đồng chiếm 36,7% trong
tổng giá trị sản xuất toàn huyện. Khu vực nông nghiệp thu hút hơn 76% lực
lượng lao động của huyện. Tuy nhiên, trong quá trình CNH, HĐH, diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng giảm, sản xuất nơng nghiệp của huyện vẫn chưa chuyển
mạnh sang sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, thu nhập từ sản xuất nơng
nghiệp cịn thấp, đời sống của người nơng dân cịn gặp nhiều khó khăn.
Để sản xuất nơng nghiệp của huyện tiếp tục ổn định và phát triển, mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong giai đoạn hiện nay cũng như có định hướng chiến
lược cho tương lai, những nghiên cứu về sự phát triển nơng nghiệp cần phải có
sự nhìn nhận đúng vai trò, đánh giá một cách khách quan các nguồn lực cho
phát triển nông nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hóa, đồng thời phải
có những giải pháp phát triển nông nghiệp phù hợp.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi lựa chọn hướng nghiên cứu: “Phát triển
nơng nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hịa, Hà Nội”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học cấp
nhà nước, luận án tiến sĩ, sách báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề phát triển
nơng nghiệp hàng hóa:
- Trần Xn Châu “Phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở Việt Nam: thực

trạng và giải pháp”, Nxb CTQG, 1994.
2


- Lương Xuân Quỳ “Những biện pháp tổ chức và quản lý để phát triển
kinh tế nơng nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ”,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Huấn “Dịch vụ sản xuất nông nghiệp
cho hộ tự chủ sản xuất kinh doanh để phát triển sản xuất hàng hóa ở đồng
bằng Bắc Bộ”.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Quang Hồng tại Học viện CTQG Hồ Chí
Minh “Phát triển nơng nghiệp hàng hóa định hướng XHCN ở Việt Nam”, Hà
Nội, 1993.
- Bên cạnh các công trình nghiên cứu có tính chất hệ thống, quy mơ lớn,
nơng nghiệp nói chung và nơng nghiệp hàng hóa nói riêng cũng là một chủ đề
rộng lớn, có sức hấp dẫn đối với các nghiên cứu sinh và được các nghiên cứu
sinh lựa chọn làm đề tài cho luận văn của mình.
- Đề tài “Phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đặng Tố Tâm. Đây là cơng trình nghiên cứu
sâu về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa.
- Đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Vũ Văn Nâm. Đây là đề tài đã nêu khái quát về phát triển nông nghiệp
bền vững ở Việt Nam nói chung mà chưa đi sâu tới các vùng, miền và địa
phương cụ thể.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên thường chỉ
đi sâu nghiên cứu một mặt hoặc một vấn đề cụ thể nào đó của sự phát triển
nơng nghiệp hàng hóa như: tính chất định hướng XHCN của nền nơng nghiệp
hàng hóa (Nguyễn Quang Hồng), dịch vụ cho kinh tế hộ (Nguyễn Văn Huấn),
q trình chuyển dịch từ nền nơng nghiệp tự cung tự cấp lên nơng nghiệp hàng
hóa (Lương Xn Quỳ), hoặc kinh tế hàng hóa nơng thơn nói chung. Cơng

trình nghiên cứu của Trần Xn Châu đã nghiên cứu khá sâu sắc và tồn diện
về lí luận và thực tiễn phát triển nơng nghiệp hàng hóa ở nước ta từ đó chỉ ra
3


được những thành tựu và hạn chế cũng như đưa ra các giải pháp đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta tuy nhiên quan điểm nghiên cứu, cách
thức tiếp cận và hoàn cảnh lịch sử ở đây có sự khác nhau: phát triển nơng
nghiệp hàng hóa ở đây được tiếp cận ở góc độ kinh tế chính trị và an ninh
lương thực quốc gia. Mặt khác, do giới hạn lịch sử trong thời gian nghiên cứu ít
nhiều chịu sự chi phối của lối tư duy, hoàn cảnh cũ trong khi nền kinh tế nói
chung và nơng nghiệp nói riêng đã và đang chuyển mạnh sang kinh tế thị
trường, trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa,.. nên một số quan điểm và
phương hướng khơng cịn phù hợp với thực tiễn hiện nay đòi hỏi phải được
xem xét bổ xung trong hồn cảnh mới.
Những đóng góp khoa học của các cơng trình nghiên cứu trên vào sự phát
triển nền nơng nghiệp nói chung và phát triển nơng nghiệp hàng hóa nói riêng
là bổ ích. Tuy nhiên trước những biến đổi của nền kinh tế và những vấn đề mới
đặt ra cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn địi
hỏi cần phải có nhận thức sâu sắc và tổng quát về phát triển nơng nghiệp hàng
hóa, vừa đảm bảo sự tăng trưởng nhanh, ổn định và vững chắc, vừa đảm bảo
mục tiêu công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển nơng
nghiệp hàng hóa đang được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh
giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Về vấn đề này, Đảng ta đa
khẳng định “Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa
lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững.
Trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Hà Nội vấn đề phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn nói chung cũng được cũng được Đảng bộ và các ban ngành quan tâm và
có một số nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có một cơng trình nghiên

cứu chun sâu nào về lĩnh vực phát triển nơng nghiệp hàng hóa trên địa bàn
huyện. Vì vậy, đây là một đề tài độc lập, đề cập một cách đầy đủ và hệ thống về
phát triển nông nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hịa, dưới góc độ Địa lí học.
4


3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, hiệu quả và bền vững cho
huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp hàng hóa.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nơng nghiệp hàng hóa
huyện Ứng Hịa.
- Phân tích thực trạng phát triển nơng nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp cho phát triển nơng nghiệp hàng hóa huyện
Ứng Hịa.
3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích tiềm năng và thực trạng phát
triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Ứng Hồ.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển nơng nghiệp hàng hóa
trên địa bàn huyện Ứng Hịa, Hà Nội. Bên cạnh đó, đặt huyện Ứng Hịa trong
bối cảnh liên kết với thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu được nghiên cứu trong giai đoạn 2000 - 2014 và
đinh hướng đến năm 2020
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm quan trọng trong nghiên cứu địa lí nói chung. Tính tổng
hợp được xem là tiêu chuẩn hàng đầu trong đánh giá giá trị khoa học của các
cơng trình nghiên cứu về các địa tổng thể.
5


Các hoạt động kinh tế nông nghiệp trong một vùng lãnh thổ là khai thác tổng
hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Mỗi
một vùng lãnh thổ có những lợi thế so sánh riêng để chú trọng phát triển với các sản
phẩm thế mạnh mang tính chất đặc trưng. Cơ cấu lãnh thổ huyện Ứng Hòa được
coi như một thể tổng hợp tương đối hồn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên,
kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng chi phối lẫn nhau.
Các đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn đều có những lợi thế riêng để phát triển
nông nghiệp nhưng chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Do vậy, trong quá trình tìm hiểu, phân tích thực trạng phát triển nơng
nghiệp hàng hóa của huyện, luận văn đã vận dụng quan điểm này để thấy được
sự phân hóa về mặt lãnh thổ sản xuất cũng như các thế mạnh riêng của mỗi đơn
vị hành chính trong huyện. Từ đó đưa ra những định hướng phát triển có tính
tổng hợp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của huyện để đẩy nhanh sự
tăng trưởng.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, mỗi một ngành kinh tế là một
bộ phận của hệ thống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với các
phân hệ còn lại trong hệ thống và với những yếu tố khác bên ngoài hệ thống
(điều kiện tự nhiên, thị trường…)
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc xem xét quá trình phát triển kinh
nơng nghiệp hiện nay trên lãnh thổ phải dựa vào quan điểm hệ thống, xem xét
chúng một cách toàn diện, đặt chúng trong mối quan hệ nhiều chiều, trong các
hoàn cảnh cụ thể, trong trạng thái vận động và phát triển của nơng nghiệp. Tính

hệ thống làm cho quá trình thực hiện đề tài trở nên logic và thơng suốt.
Nếu xét trên hệ thống lớn hơn, thì lãnh thổ huyện Ứng Hòa là một bộ phận
thuộc thành phố Hà Nội thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và của cả nước.
Nếu xét cấp thấp hơn thì lãnh thổ Ứng Hòa là một tập hợp bao gồm các hệ
thống con (các xã, thị trấn) có mối quan hệ tương tác mật thiết với nhau. Vì
6


vậy, luận văn đã nghiên cứu, tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh
hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống để đánh giá
chính xác vấn đề cần nghiên cứu.
4.1.3. Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí dù lớn, nhỏ đều có q trình phát sinh, tồn tại
và phát triển riêng của nó. Sự phát triển kinh tế nơng nghiệp nói chung và nơng
nghiệp hàng hóa nói riêng ln có sự thay đổi trong các thời kỳ và luôn luôn ở
trạng thái vận động, biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Luận văn vận dụng quan điểm lịch sử vào nghiên cứu
để thấy được những biến đổi của các yếu tố kinh tế nông nghiệp qua từng giai
đoạn phát triển kinh tế của huyện., từ đó đánh giá chính xác các triển vọng phát
triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa của huyện; thấy được q trình hình
thành và phát triển của của ngành nơng nghiệp hàng hóa trong quá khứ, hiện tại
cũng như đề xuất những giải pháp mới nhằm mục đích đẩy mạnh phát triển nền
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và khai thác lãnh thổ có hiệu quả
hơn trong tương lai của huyện.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đang là một quan điểm bao trùm
phát triển kinh tế, đặc biệt trong điều kiện của cách mạng khoa học cơng nghệ
và tồn cầu hóa.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên,
ngồi mục đích kinh tế đơn thuần, vấn đề đặt ra khi phát triển nông nghiệp là

cần phải khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí, phải tuân theo quy
luật phát triển của tự nhiên và đảm bảo mơi trường. Có như vậy, hệ thống sinh
thái mới được cân bằng, môi trường không bị ô nhiễm, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của nông nghiệp, nông thơn nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Vận dụng vào luận văn, việc phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa của
huyện Ứng Hịa phải mang lại hiệu quả cao, hài hòa và bền vững cả về kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường.
7


Những giải pháp cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa của huyện phải
dựa trên quan điểm phát triển bền vững. Phát triển nền kinh tế nông nghiệp
phải gắn liền với bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống ơ nhiễm mơi
trường, kết hợp hài hịa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống của dân cư “Việc phát triển của ngày hôm nay không
làm ảnh hưởng đến tương lai”.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài,
được sử dụng nhằm hệ thống lại các tri thức, tìm ra các nội dung mới về lí luận
để vận dụng chúng vào nghiên cứu đề tài.
Trong những năm gần đây có một số cơng trình nghiên cứu về Ứng Hịa
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có những vấn đề liên quan đến hướng
nghiên cứu của luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập, phân
tích và xử lí các tài liệu này sao cho các thông tin được chọn lọc là đáng tin cậy
và đảm bảo được sự đồng bộ. Một số kết quả phân tích, tổng hợp đã được tác
giả kế thừa và sử dụng làm nguồn thơng tin đầu vào để xử lí, phân tích.
Trong luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu, tư liệu từ nhiều
nguồn khác nhau, ở các mốc thời gian khác nhau. Để thống nhất về thời gian,
tác giả chọn số liệu giai đoạn 2000 – 2014 để phân tích hiện trạng cũng như để

xem xét sự tăng trưởng và phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa của
huyện theo khía cạnh ngành và lãnh thổ, trên cơ sở đó tiến hành các phương
pháp nghiên cứu trong phịng.
4.2.2. Phương pháp phân tích
Thực trạng phát triển nơng nghiệp và sản xuất nơng nghiệp hàng hóa của
huyện Ứng Hịa được nhận biết thơng qua phân tích các mối quan hệ về không
gian và thời gian. Luận văn đã chú ý các mối quan hệ tự nhiên và nhân văn, các
mối quan hệ hình thức và bản chất. Quá trình phân tích đánh giá, đề xuất được
8


tiến hành trên cơ sở so sánh, tổng hợp để rút ra các bản chất của hiện tượng
kinh tế, hiện tượng địa lí để phục vụ luận văn.
Phương pháp này nhằm phân tích cá số liệu điều tra, tính tốn các thông
số trên cơ sở các số liệu đã thu thập được, xây dựng các bảng số liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu của đề tài. Thống kê toán học được sử dụng trong đề tài
như là công cụ để nhận biết các giá trị gần đúng, xác thực nhất với thực tiễn
trên cơ sở số liệu đã thu thập được từ Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Phòng Kinh tế,…
4.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Bản đồ là ngôn ngữ tổng hợp, ngắn gọn, súc tích và là phương thức thể
hiện trực quan các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng lãnh thổ. Sử
dụng bản đồ là phương pháp nghiên cứu truyền thống đặc trưng của khoa học
địa lí và nhiều môn học khác.
Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lí GIS hình thành trên cơ sở
của phương pháp bản đồ kết hợp với những thành tựu công nghệ thông tin hiện
đại. GIS là tập hợp các thông tin theo các dạng, các lớp khác nhau, trên cơ sở
đó phân tích, xử lý và hiện thị các thơng tin về vùng, về không gian kinh tế xã
hội. Ưu điểm nổi trội của phương pháp này là khả năng truy cập và xử lý thông
tin nhanh, kết hợp được đồng thời nhiều loại thông tin, nhiều lớp thông tin về

cùng một đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhiều lần đi thực địa để thu thập tài
liệu, quan sát và kiểm chứng sự phát triển các ngành kinh tế nói chung và nơng
nghiệp nói riêng. Sự phân bố các cơ sở sản xuất của các ngành kinh tế, sự phân
bố của cây trồng vật nuôi chủ yếu trên địa bàn huyện cũng như ảnh hưởng của
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến các lĩnh vực sản xuất.
Tác giả tiến hành thực tế tại các địa phương trên địa bàn huyện để trực
tiếp thấy được những tiềm năng và thế mạnh để phát triển nông nghiệp
9


hàng hóa trên địa bàn đó, đồng thời thấy được bức tranh phân bố sản xuất
trên địa bàn huyện.
Từ khảo sát, tác giả sẽ đưa ra những nhận định khái quát cho sự phát triển
nền nông nghiệp sản xuất theo hướng hàng hóa của huyện cũng như dự báo
chính xác cho những năm tiếp theo.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Nội dung nghiên cứu có liên quan đến nhiều chuyên ngành thuộc lĩnh vực
nông nghiệp như thổ nhưỡng, trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản,…
Trong q trình nghiên cứu, tác giả đã trực tiếp thảo luận và trưng cầu ý kiến
của các nhà khoa học, các thầy cô chuyên ngành địa lí của Trường ĐHSP Thái
Nguyên, ĐHSP Hà Nội… Cũng như một số cán bộ thuộc sở Nông nghiệp và
phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội, Phịng Kinh tế huyện Ứng Hòa… để
tiếp thu ý kiến, phương pháp nghiên cứu, kế thừa nguồn tài liệu và học hỏi kinh
nghiệm thực tiễn. Nhờ đó đã giải quyết được những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
5. Những đóng góp của đề tài
- Tổng quan và làm sáng tỏ hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về phát
triển nơng nghiệp hàng hóa.

- Đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nơng nghiệp
huyện Ứng Hịa, chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn trong q trình phát
triển nơng nghiệp hàng hóa của huyện.
- Phân tích thực trạng phát triển nơng nghiệp hàng hóa của huyện trong
giai đoạn 2009 – 2014.
- Đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần đẩy nhanh q
trình phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa huyện Ứng Hịa một cách có hiệu
quả và bền vững.

10


6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp và
nơng nghiệp hàng hố
Chương 2: Thực trạng phát triển nơng nghiệp hàng hóa huyện Ứng
Hịa, Hà Nội
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển nông nghiệp
hàng hóa huyện Ứng Hịa, Hà Nội

11


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP, NƠNG NGHIỆP HÀNG HĨA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một bộ
phận cấu thành nền kinh tế quốc dân.
Theo Từ điển Tiếng Việt: nông nghiệp “Là ngành sản xuất chủ yếu của xã
hội, có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi” [47].
Theo Từ điển kinh tế học “Nơng nghiệp là q trình sản xuất lương thực,
thực phẩm, thức ăn, gia súc, tơ sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt
những cây trồng chính và chăn ni đàn gia súc” [33].
Theo Bách Khoa tồn thư: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội, sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và
vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành lớn,
bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo
nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản” [2].
Khái niệm về nơng nghiệp đang được nhìn nhận phù hợp với xu hướng
phát triển. Nông nghiệp hiện đại đã vượt ra khỏi nền nông nghiệp truyền thống,
sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn
cho gia súc. Các sản phẩm nơng nghiệp ngày nay, ngồi lương thực, thực phẩm
truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt (bông, len,
lụa, lanh), lâm nghiệp và thủy sản...sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa,
quan tâm đến việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm nơng nghiệp ở trên, nơng nghiệp có
thể được hiểu một cách khái qt “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất

12


cơ bản của xã hội, được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các ngành nông, lâm
và ngư nghiệp”.

1.1.1.2. Nông nghiệp hàng hố
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa là hai hình thức tổ chức kinh tế đã
tồn tại trong lịch sử. Trong nền kinh tế tự nhiên, sản phẩm lao động chỉ dùng để
thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế. Trong nền
kinh tế hàng hóa, việc sản xuất và trao đổi sản phẩm trên thị trường diễn ra
thường xuyên, phổ biến và trở thành mục đích ngay từ đầu của người sản xuất.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hóa được coi là một bước tiến bộ của
lịch sử, một nấc thang phát triển của nền văn minh nhân loại, mà bất kỳ một
dân tộc nào sớm muộn cũng phải trải qua.
Xét theo phạm vi hoạt động và đặc thù của sản phẩm, nền kinh tế hàng
hóa của một nước bao gồm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
của các ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp là một ngành
sản xuất vật chất cơ bản của đời sống xã hội, đem lại lương thực, thực phẩm
cho con người và nguyên liệu cho ngành công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của lịch sử, cũng có hai trạng thái phát triển của
nơng nghiệp là: nền nông nghiệp tự cung tự cấp và nền nơng nghiệp hàng hóa.
Xem xét ở góc độ kinh tế học: “Nơng nghiệp hàng hóa là nền nơng nghiệp
mà sản phẩm được sản xuất ra không phải để thỏa mãn nhu cầu cá nhân của
người sản xuất mà là để trao đổi trên thị trường đáp ứng nhu cầu về nơng sản
và thực phẩm của xã hội” [33].
Xét ở góc độ kinh tế chính trị: “Nơng nghiệp hàng hóa là một bộ phận của
nền kinh tế hàng hóa, là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, sản xuất ra nơng sản
khơng phải để tự mình tiêu dùng mà để trao đổi, mua bán trên thị trường, nhằm
vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người làm ra nó
để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hóa nơng nghiệp” [8].
Từ sự phân tích trên có thể thấy khái niệm nơng nghiệp hàng hóa gồm có
ba nhân tố cơ bản sau:
13



- Nơng nghiệp hàng hóa là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa, một
kiểu tổ chức kinh tế – xã hội. Đây là nhân tố xác định vị trí của nơng nghiệp
hàng hóa trong nền kinh tế hàng hóa nói chung.
- Sản phẩm sản xuất ra dùng để trao đổi, mua bán trên thị trường. Đây là
nhân tố thể hiện tính chất cơ bản của nền nơng nghiệp hàng hóa, nó phải đáp
ứng yêu cầu cơ bản của nền kinh tế hàng hóa.
- Sự trao đổi mua bán đó vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có
lợi nhuận cho người sản xuất để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hóa nơng
nghiệp. Đây là nhân tố nói lên mục đích của nền nơng nghiệp hàng hóa.
Nền nơng nghiệp hàng hóa ra đời đối lập với nền nơng nghiệp tự cung tự
cấp. Nó có nhiều ưu thế so với nông nghiệp tự túc tự cấp. Vì vậy, trong lịch sử
phát triển kinh tế xã hội của lồi người thì sự ra đời và phát triển của nền nơng
nghiệp hàng hóa được coi là một bước tiến bộ của lịch sử, một nấc thang phát
triển của nền văn minh nhân loại.
1.1.1.3. Nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm như nơng học, sinh thái học, xã hội học,..
Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của
tổ chức sinh thái và môi trường thế giới bởi tính tổng hợp và khái qt cao:
“Nơng nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế
hệ hiện tại mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau” [32].
Theo giáo sư, tiến sĩ Lê Viết Ly – hội khoa học kỹ thuật chăn nuôi Việt
Nam đưa ra một định nghĩa rõ hơn về khái niệm phát triển nông nghiệp bền
vững: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế đảm bảo
được hiệu quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội không làm gay gắt phân
hóa giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận nông dân, không gây ra những tệ
nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường không làm cạn kiệt tài
ngun, khơng làm suy thối và hủy hoại môi trường” [30].
14



Như vậy, nền nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản sau:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Tạo việc làm lâu dài, tăng thu nhập và các điều kiện sống tươm tất cho
mọi người trực tiếp làm nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn,
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
1.1.1.4. Nông nghiệp sinh thái
Trong vài thập niên gần đây, người ta nói nhiều đến sinh thái học nơng
nghiệp, đến việc xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Trong sản
xuất nông nghiệp, người ta không chỉ quan tâm đến việc đạt năng suất cao trên
một đơn vị diện tích, mà còn quan tâm ngày một nhiều hơn đến năng suất trên
một đơn vị lao động và năng suất trên một đơn vị đầu tư; đồng thời, người ta
còn quan tâm nhiều hơn đến một nền nông nghiệp bền vững – nơng nghiệp sinh
thái, ở đó sản xuất nơng nghiệp không chỉ vươn tới cung cấp đầy đủ nông sản
an tồn với chất lượng cao mà cịn góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và
bảo vệ mơi trường sống của con người.
Như vậy có thể hiểu, nơng nghiệp sinh thái là nền sản xuất nông nghiệp
chủ yếu dựa vào việc phát huy và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên,
phù hợp với hoàn cảnh và nguồn lực của người sản xuất để đạt được một mức
năng suất cao trong khi hạn chế tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực đến
môi trường [46].

15



1.1.2. Đặc trưng của nền nơng nghiệp hàng hóa
1.1.2.1. Tính đa dạng của phân công lao động và sản phẩm
Từ góc độ phân cơng lao động, nơng nghiệp hàng hóa theo nghĩa rộng, sản
phẩm của nó rất đa dạng, bao gồm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp. Mỗi ngành lại chia thành những phân ngành nhỏ hơn. Chẳng hạn trong
ngành nông nghiệp lại phân thành ngành trồng trọt và chăn nuôi. Khi phân
công lao động xã hội càng sâu sắc thì sự phân ngành lại càng chi tiết, đa dạng.
Trong phân ngành trồng trọt lại chia thành cây lương thực, cây công nghiệp,
cây rau đậu ngắn ngày, cây ăn quả,...
Trong sản xuất nơng sản hàng hóa, khơng chỉ mỗi nhóm ngành, vùng nơng
nghiệp được chia thành những ngành, vùng nhỏ hơn, mà q trình phân cơng
lao động - ngồi việc diễn ra trong nội bộ ngành, vùng nông nghiệp, cịn có sự
liên quan, hiệp tác, liên kết chặt chẽ với cơng nghiệp và dịch vụ, trong đó đặc
biệt là công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông nghiệp,…
Xu hướng chung của phân công lao động và tỷ trọng của lao động nông
nghiệp ngày càng giảm (nhưng giá trị sản lượng nơng nghiệp – GDP vẫn tăng
lên), cịn tỷ trọng lao động trong cơng nghiệp và dịch vụ thì ngày càng tăng.
Đối với riêng ngành nơng nghiệp thì tỷ trọng lao động nông nghiệp thuần túy
giảm xuống, tỷ trọng lao động lâm nghiệp và thủy sản tăng lên.
1.1.2.2. Nông nghiệp hàng hóa là nơng nghiệp phát triển đa dạng, tổng
hợp nhưng trên cơ sở tính đa dạng sinh học của vùng, miền
Trong nông nghiệp, đất đai là những tư liệu sản xuất chủ yếu, nó vừa là
đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, cố định về không gian, có giới hạn
về diện tích, khơng thể di chuyển được, song đất đai được phân bố rộng khắp
hầu như trên các vùng lãnh thổ của cả nước. Các yếu tố khác của ngoại cảnh
cũng rất khác nhau như nhiệt độ, khí hậu, nguồn nước, thổ nhưỡng. Đối tượng
của sản xuất nơng sản hàng hóa bao gồm nhiều loại cây trồng và vật ni có
u cầu khác nhau về mơi trường, điều kiện ngoại cảnh để sinh ra và lớn lên.
16



Mặt khác, do các năng lực tự nhiên của sản xuất lại phân bố không đều giữa
các vùng, các miền nên làm cho sản xuất nơng nghiệp mang tính khu vực. Do
vậy, để đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và tồn diện của sản xuất nơng sản
hàng hóa, khơng chỉ cần có những hiểu biết tường tận để hoạt động sản xuất
phù hợp với các quy luật sinh học của mỗi đối tượng sản xuất, kịp thời đối phó
với những diễn biến bất thường của điều kiện ngoại cảnh, mà còn phải biết sử
dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên vốn có giới hạn. Mặt khác, phải biết tận
dụng những lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của tính đa dạng sinh học để xác
định phương hướng, quy hoạch nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Sự chun mơn
hóa sản xuất theo vùng nhằm bố trí các ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ
sao cho thích hợp để khai thác được mọi ưu thế về nguồn lực của mỗi vùng,
căn cứ vào các điều kiện tự nhiên và kinh tế kỹ thuật của từng vùng. Xu thế
phát triển của kinh tế vùng là ngày càng chuyên mơn hóa và tập trung hóa, hình
thành nên các vùng kinh tế trọng điểm sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế
cao, từ đó mà mở rộng ra các ngành khác, tạo ra tính đa dạng và tổng hợp, vừa
phát triển mạnh mẽ ngành chun mơn hóa, đồng thời khai thác một cách đầy
đủ nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động của từng vùng.
1.1.2.3. Sự khác biệt tương đối so với sản xuất hàng hóa cơng nghiệp
* Phân cơng lao động trong nơng nghiệp khác với phân công lao động
trong công nghiệp: Phân công trong kinh tế cơng nghiệp có trình độ chun
mơn hóa cao, cịn phân cơng trong kinh tế nơng nghiệp bao giờ cũng kết hợp
chun mơn hóa với phát triển tổng hợp, chẳng hạn trong một vùng, bên cạnh
ngành chuyên môn hóa sản xuất ra mặt hàng chủ lực cung cấp cho thị trường,
cịn phát triển những ngành khác thích ứng với ngành sản xuất đó, hoặc tận
dụng có hiệu quả các điều kiện sản xuất như đất đai, lao động,.. Lênin viết “Do
chính ngay bản chất của ngành nơng nghiệp nên việc nó chuyển biến thành
ngành sản xuất hàng hóa đã diễn ra một cách đặc biệt, không giống với q
trình chuyển biến đó trong ngành cơng nghiệp. Cơng nghiệp chia thành những

17


ngành riêng biệt, tuyệt đối độc lập với nhau và chỉ chuyên chế tạo một thứ sản
phẩm hay một bộ phận của sản phẩm mà thôi. Trái lại, ngành nông nghiệp thì
khơng chia thành những ngành tách biệt hẳn nhau… cho nên các hình thức
của nơng nghiệp thương nghiệp thật là hết sức khác nhau, không những khác
từ vùng này đến vùng kia, mà còn khác từ ngành sản xuất này đến ngành sản
xuất kia” [31].
* Nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên nên sản xuất nơng nghiệp hàng hóa
có tính thời vụ nhất định: Sản xuất nơng nghiệp là một quá trình kinh tế - kỹ
thuật - sinh học rất phức tạp. Ở đây, hai quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái
sản xuất kinh tế liên hệ mật thiết với nhau. Đó là một q trình khơng phải
dùng cơng cụ và máy móc để chế biến ngun liệu thành sản phẩm như trong
công nghiệp mà là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các vật sống tạo ra sản
phẩm trong một ngoại cảnh phức tạp và biến động. Kết quả lao động ở đây
không chỉ phụ thuộc vào cường độ, tính chất lao động, mà cịn phụ thuộc, có
khi quyết định vào điều kiện tự nhiên. Trong q trình sản xuất, có những giai
đoạn sản xuất nơng nghiệp được tái sản xuất tự nhiên không cần sự tác động
của quá trình kinh tế, do chỗ thời gian lao động không trùng khớp với thời gian
sản xuất mà chỉ là một phần của thời gian sản xuất, nằm xen kẽ trong thời gian
sản xuất. Cũng do tính thời vụ nên trong sản xuất nơng nghiệp, lao động, máy
móc và các tư liệu sản xuất khác không thể sử dụng liên tục quanh năm (nhất là
ngành trồng trọt). Do đó trong sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, một mặt không
thể đo lường và đánh giá lao động bằng đơn vị giờ lao động trừu tượng, không
thể trả công (thậm chí hạch tốn) theo khối lượng cơng việc đã tiến hành,
khơng thể chun mơn hóa hẹp theo cơng đoạn sản xuất, cũng như không thể
tách lao động quản lý khỏi lao động thực hiện; mặt khác, cần phải tìm những
biện pháp để giảm bớt tính thời vụ, giảm bớt thời gian nông nhàn trong nông
nghiệp. Trong thực tế, người ta đã áp dụng nhiều biện pháp như: chun mơn

hóa sản xuất kết hợp với kinh doanh tổng hợp, tăng vụ, xen canh gối vụ, luân
18


×