Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Sử dụng hệ thống bài tập định tính theo hướng trực quan hóa nhằm phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh ở chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA HỌC - TỰ NHIÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2014-2015
XÉT GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT”
NĂM 2014-2015

SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH THEO HƯỚNG TRỰC QUAN
HĨA NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT
ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH Ở CHƯƠNG
NHIỆT HỌC LỚP 8

Ngày

tháng

năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA HỌC - TỰ NHIÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2014-2015
XÉT GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT”
NĂM 2014-2015

SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH THEO HƯỚNG TRỰC QUAN HĨA


NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC CỦA HỌC SINH Ở CHƯƠNG
NHIỆT HỌC LỚP 8
Sinh viên thực hiện: Mã Thị Hồng Đào Nam, Nữ: Nữ
Dân tộc: Kinh
Năm thứ: 2 /Số năm đào tạo: 3

Lớp, khoa: C13VL01
Ngành học: Sư Phạm Vật Lý
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Tấn

Nam, Nữ: Nam

Dân tộc: Kinh
Năm thứ: 2 /Số năm đào tạo: 3

Lớp, khoa: C13VL01
Ngành học: Sư Phạm Vật Lý

Người hướng dẫn: Ths. Huỳnh Thị Phương Thúy

Ngày

tháng

năm 2015


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH THEO HƯỚNG TRỰC QUAN
HĨA NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH Ở CHƯƠNG NHIỆT HỌC LỚP 8
- Sinh viên thực hiện: Mã Thị Hồng Đào;
- Lớp: C13VL01; Khoa: Khoa Học - Tự Nhiên; Năm thứ: 2; Số năm đào tạo: 3;
- Sinh viên thực hiện: Lê Minh Tấn;
- Lớp: C13VL01; Khoa: Khoa Học - Tự Nhiên; Năm thứ: 2; Số năm đào tạo: 3;
- Người hướng dẫn: Ths. Huỳnh Thị Phương Thúy.
2. Mục tiêu đề tài:
Tìm hiểu được cơ sở lý luận về bài tập định tính và vai trị của nó trong việc tăng
cường hứng thú, phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bài tập định tính trong dạy học vật lý hiện nay.
Thiết kế giáo án với tăng cường sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa nhằm
kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh chương Nhiệt
học Vật lí lớp 8.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa (các bài tập định tính sử dụng
hình ảnh trực quan như: thí nghiệm, đoạn phim ngắn, tranh ảnh,… hoặc các hiện tượng
Vật lý mà các em đã gặp trong thực tế cuộc sống) giúp học sinh phát huy được tính tích cực
trong học tập, và tăng sự thu hút học tập của học sinh trong tiết học.
- Giải thích được các hiện tượng vật lý gần gủi trong đời sống và tự nhiên.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Sản phẩm: Hệ thống các bài tập định tính soạn theo hướng trực quan hóa sử dụng
dạy và học ở chương Nhiệt học Vật lí lớp 8, tạo được sự hứng thú, tích cực, chủ động cho
học sinh trong q trình học tập.



- Khả năng ứng dụng: Đề tài là một tài liệu tham khảo tốt cho học sinh, giáo viên
dạy THCS cũng như các bạn sinh viên ngành sư phạm vật lý và những ai quan tâm đến đề
tài.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên tác
giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng
các kết quả nghiên cứu (nếu có):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ngày tháng
năm 2015
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện
đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)


tháng

năm 2015

Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆNĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:

Ảnh 4x6

Họ và tên: Mã Thị Hồng Đào
Sinh ngày: 30 tháng 09 năm 1994
Nơi sinh: Đông Thạnh - Cần Giuộc - Long An
Lớp: C13VL01

Khóa: 2013 - 2015

Khoa: Khoa Học Tự Nhiên
Địa chỉ liên hệ: Lê Hồng Phong, Phú Hịa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Điện thoại: 0169 387 3357


Email:

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm đang
học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Sư Phạm Vật Lý

Khoa: Khoa Học - Tự Nhiên

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Sư Phạm Vật Lý

Khoa: Khoa Học - Tự Nhiên

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:

Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Ngày tháng
năm 2015
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)



LỜI CẢM ƠN
Chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô bộ môn Vật Lý Khoa Khoa học Tự Nhiên, các thầy cô Trường Đại học Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện
tốt nhất để giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Ths Huỳnh Thị Phương Thúy
- Đại học Thủ Dầu Một đã tận tình chỉ dẫn và đóng góp những ý kiến quý báo giúp đỡ
chúng tơi hồn thành đề tài này.
Xin gửi lịng biết ơn chân thành đến ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô,
cùng các em học sinh ở trường Trung học cơ sở Đơng Hịa - trường thực nghiệm sư
phạm đã tạo điều kiện và nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ chúng tơi trong q trình
thực nghiệm để hồn thành đề tài này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót,
chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn.
Cuối cùng, xin kính chúc q thầy cơ thật nhiều sức khỏe, ln hồn thành tốt
công tác giảng dạy và gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp đào tạo thế hệ
trẻ.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng ................................................................................................................. trang
Bảng 3.1 Sự thích thú của học sinh khi học môn vật lý .............................................. 54
Bảng 3.2 Sự hứng thú của học sinh khi học phần Nhiệt học Vật lý 8 ......................... 54
Bảng 3.3 Sự thích thú khi giải bài tập định tính .......................................................... 55
Bảng 3.4 Sự tích cực thích thú khi được giáo viên áp dung bài tập định tính theo hướng
trực quan hóa vào trong tiết học .................................................................................. 55
Bảng 3.5 Bảng thống kê điểm số (X) của bài kiểm tra ............................................... 56
Bảng 3.6 Bảng phân phối tần suất ............................................................................... 56
Bảng 3.7 Bảng phân phối tần suất tích lũy .................................................................. 56
Bảng 3.8 Bảng các tham số thống kê .......................................................................... 56



DANH MỤC HÌNH

Tên hình ................................................................................................................. trang
Hình 2.1 Trộn hỗ hợp rượu và nước ........................................................................... 20
Hình 2.2 Bỏ đường vào nước ...................................................................................... 21
Hình 2.3 Quả bóng ....................................................................................................... 21
Hình 2.4 Con cá dưới nước ......................................................................................... 22
Hình 2.5 Phấn hoa chuyển động trong nước ............................................................... 22
Hình 2.6 Nhỏ giọt mực vào cốc nước .......................................................................... 23
Hình 2.7 Lọ nước hoa .................................................................................................. 23
Hình 2.8 Muối dưa ....................................................................................................... 24
Hình 2.9 Phơi quần áo nơi có gió ................................................................................ 25
Hình 2.10 Đun nóng miếng đồng và thả vào cốc nước lạnh ....................................... 26
Hình 2.11 Xoa hai bàn tay vào nhau ........................................................................... 26
Hình 2.12 Viên đạn đang bay ...................................................................................... 27
Hình 2.13 Chó lè lưỡi .................................................................................................. 27
Hình 2.14 Nồi, bát đĩa sứ ............................................................................................. 27
Hình 2.15 Áo len dày và áo len mỏng ......................................................................... 28
Hình 2.16 Chim đứng xù lơng ..................................................................................... 28
Hình 2.17 Kim loại ...................................................................................................... 29
Hình 2.18 Đun nước .................................................................................................... 29
Hình 2.19 Nhiệt kế ....................................................................................................... 29
Hình 2.20 Áo đen và áo trắng ...................................................................................... 30
Hình 2.21 Rót nước vào cốc ........................................................................................ 30
Hình 2.22. Ấm nhơm và ấm đất .................................................................................. 30
Hình 2.23 Miếng đồng và miếng gỗ ............................................................................ 31
Hình 2.24 Người Châu Phi và người Việt Nam .......................................................... 31
Hình 2.25 Đèn kéo qn .............................................................................................. 32

Hình 2.26 Nhà mái tơn và nhà mái lá .......................................................................... 32
Hình 2.27 Bình nấu nước ............................................................................................. 32
Hình 2.28 Bồn chứa dầu và máy bay .......................................................................... 33
Hình 2.29 Ngon lửa ..................................................................................................... 33
Hình 2.30 Cửa sổ có 2, 3 lớp kính ............................................................................... 34
Hình 2.31 Ống khói ..................................................................................................... 34
Hình 2.32 Bình thủy .................................................................................................... 35
Hình 2.33 Bếp củi và bếp than .................................................................................... 36
Hình 2.34 Tên lửa rời bệ phóng ................................................................................... 36


MỤC LỤC

Nội dung ................................................................................................................. trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................................... 1
3. Đối tượng, phạm vi, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................... 2
PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 3
1.1 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý .................... 3
1.1.1 Tính tích cực là gì? Tính tích cực nhận thức là gì? .............................................. 3
1.1.2 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý ở trường
THCS ............................................................................................................................. 4
1.2 Một số biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh trong
dạy học vật lý ................................................................................................................. 4
1.3 Vai trị của bài tập định tính trong việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
của học sinh trong dạy học vật lý .................................................................................. 6
1.3.1 Khái niệm bài tập định tính .................................................................................. 6
1.3.2 Vai trị bài tập định tính ........................................................................................ 6

1.4 Việc sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa ....................................... 6
1.5 Thực trạng của việc sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa việc giảng
dạy vật lý hiện nay ......................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH THEO HƯỚNG TRỰC QUAN
HĨA NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC CỦA HỌC SINH CHƯƠNG NHIỆT HỌC VẬT LÝ LỚP 8 ..................... 9
2.1 Một số biện pháp vận dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa trong dạy
học vật lý ....................................................................................................................... 9
2.1.1.Các biện pháp sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa trong dạy học
giải quyết vấn đề ............................................................................................................ 9
2.1.2 Một số biện pháp tăng cường sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa
trong q trình dạy học vật lý bằng phương pháp thực nghiệm .................................. 14
2.2 Hệ thống bài tập định tính và câu hỏi thực tế theo hướng trực quan chương Nhiệt
học Vật lý lớp 8 ........................................................................................................... 16


2.2.1 Tóm tắt nội dung chương Nhiệt học Vật lý lớp 8 ............................................... 16
2.2.2 Hệ thống bài tập định tính và câu hỏi thực tế theo hướng trực quang chương
Nhiệt học ...................................................................................................................... 20
2.3 Thiết kế giáo án có sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế theo hướng trực
quan hóa nhằm phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh chương
Nhiệt học Vật lý lớp 8 ................................................................................................. 38
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 52
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 52
3.2 Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .................................................. 52
3.2.1 Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................... 52
3.2.2 Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 52
3.3 Quá trình thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 53
3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm ....................................................................................... 53
3.3.2 Quan sát giờ học ................................................................................................. 53

3.3.3 Tổ chức kiểm tra kết quả nắm vững kiến thức của học sinh ............................... 53
3.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................... 54
3.4.1 Khảo sát sự hứng thú của học sinh lớp thực nghiệm đối với môn học và đối với
phương pháp của đề tài nghiên cứu ............................................................................. 54
3.4.2 Xử lý kết quả thực nghiệm ................................................................................. 55
3.4.3 Kết quả về mặt phát triển tư duy của học sinh sau tiết dạy ở lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ................................................................................................................ 57
3.4.4 Khảo sát mức độ cần thiết của đề tài đối với giáo viên ...................................... 57
3.5 Kết luận .................................................................................................................. 58


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vật lý là một môn học thú vị, phản ánh cuộc sống phong phú, sinh động. Dạy học
Vật lý không chỉ dạy về các khái niệm, định luật,… mà còn cả bài tập. Bài tập giúp học
sinh vận dụng được những kiến thức trừu tượng vào hiện tượng cụ thể, làm học sinh thấy
được những ứng dụng muôn màu, muôn vẻ trong thực tiễn của kiến thức đó. Vì vậy, nếu
giáo viên sử dụng hợp lý các dạng bài tập định lượng, định tính và câu hỏi thực tế sẽ nâng
cao được hiệu quả và chất lượng dạy học Vật lý.
Trong các loại bài tập, bài tập định tính mang tính gần gũi, mô tả các hiện tượng
trong tự nhiên, cuộc sống, kỹ thuật,… một cách phong phú, đa dạng. Học sinh ở bậc
THCS hiếu động, tò mò, ham hiểu biết nhưng đa phần các em ngại làm các bài tập định
tính do quan sát, tìm hiểu thế giới xung quanh cịn hời hợt, khơng quan tâm nhiều đến giải
thích hiện tượng và ứng dụng Vật lý vào các công việc cụ thể. Tuy vậy, chúng ta biết sử
dụng các bài tập này vào các tình huống có vấn đề, mơ tả bằng những hình ảnh trực quan
sinh động sẽ thu hút sự quan tâm, kích thích hứng thú và phát huy tính tích cực, tự giác
trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Là sinh viên ngành Sư phạm Vật lý hiểu được vấn đề trên chúng tôi quyết định

chọn đề tài:“Sử dụng hệ thống bài tập định tính theo hướng trực quan hóa nhằm phát huy
tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh ở chương Nhiệt học Vật lý lớp 8”.
2. Mục tiêu đề tài:
Tìm hiểu được cơ sở lý luận về bài tập định tính và vai trị của nó trong việc tăng
cường hứng thú, phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Nghiên cứu phần nội dung chương Nhiệt học Vật lý 8.
Hệ thống bài tập định tính theo hướng trực quan hóa chương Nhiệt học vật lý 8.
Thiết kế giáo án với sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa nhằm kích
thích hứng thú, phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh chương Nhiệt học
Vật lý lớp 8.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài
tập định tính .

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
 Các bài tập định tính ở phần Nhiệt học Vật lý lớp 8
 Hoạt động của thầy và trị trong q trình dạy - học chương Nhiệt học Vật lý lớp 8
3.2. Phạm vi nghiên cứu: phần Nhiệt học vật lý lớp 8.
3.3. Cách tiếp cận: thông qua tài liệu, thông tin thực tế, các trang mạng liên quan.
3.4. Phương pháp nghiên cứu:
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài
- Phương pháp chọn lọc, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
3.4.2. Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp điều tra, thăm dò:

+ Tham khảo ý kiến các giáo viên có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
+ Đến các trường trung học cơ sở (THCS) khảo sát tình hình dạy và học vật lý sử
dụng bài tập định tính theo trực quan hóa nhằm kích thích hứng thú, phát huy tích cực,
chủ động học tập của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm:
+ Tiến hành xây dựng các giáo án có sử dụng bài tập định tính theo trực quan hóa
nhằm kích thích hứng thú, phát huy tích cực, chủ động học tập của học sinh chương Nhiệt
học Vật lý lớp 8.
+ Thực nghiệm giảng dạy các giáo án trên đối với học sinh lớp 8 trường THCS.

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


3

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý

1.1.1. Tính tích cực là gì? Tính tích cực nhận thức là gì?
1.1.1.1.

Tính tích cực là gì?

Theo Kharlamốp: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là
của người hành động”. Ở lứa tuổi học sinh tính tích cực thể hiện ở những hoạt động khác
nhau: học tập, lao động, vui chơi,… trong đó học tập là chủ đạo, tính tích cực trong học
tập thực chất là tích cực nhận thức biểu hiện ở chổ huy động mức độ cao các chức năng

tâm lý đặc biệt là chức năng tư duy.
1.1.1.2.

Tính tích cực nhận thức là gì?

Theo quan điểm triết học, tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ
thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức, nghĩa là con người không chỉ hiểu được các
qui luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng phục vụ lợi ích của con
người.
Theo tâm lý học, tính tích cực nhận thức của học sinh tồn tại với tư cách là cá nhân
với toàn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì một hoạt động nào khác, hoạt động nhận
thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng nhận thức, tình cảm và ý chí,
trong đó chức năng nhận thức đóng vai trị chủ yếu. Các yếu tố tâm lý kết hợp với nhau
một cách hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên tâm lý hoạt động nhận thức. Sự tác
động này không cứng nhắc mà trái lại luôn luôn biến đổi tạo nên rất nhiều dạng khác nhau
của các nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà học sinh phải thực hiện. Sự biến đổi này càng linh
hoạt bao nhiêu thì học sinh càng dễ thích ứng với nhiệm vụ nhận thức khác nhau và tính
tích cực nhận thức càng thể hiện ở mức độ cao. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt
động của học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, có gắng trí tuệ và nghị lực cao trong
q trình nắm vững kiến thức. Nói cách khác, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách
thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn
đề học tập - nhận thức.
Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và tự giác:
SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


4

 Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tị
mị, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sơi nổi trong hành vi mà ở trẻ đều có.

 Mặt tự giác của tính tích cực tức là trạng thái tâm lý, tính tích cực có mục đích và
đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tụợng đó. Tính tự giác thể
hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa học …
1.1.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học vật lý ở trường
THCS
Trong xu hướng phát triển của xã hội và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay,
thì việc phát huy tính tích cực của người học là một vấn đề đặc biệt quan trọng. “Tích cực
hóa là một tập hợp những hoạt động nhằm chuyển tiếp vị trí của người học từ thụ động
sang chủ động và từ vị trí tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức nhằm nâng cao
hiệu quả việc học”.
Tích cực hố hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao hơn trong tư duy,
địi hỏi một q trình hoạt động "bên trong" hết sức căng thẳng với một nghị lực cao của
bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề cụ thể nêu ra. Tính tích cực trong
hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện ở những hoạt động trí tuệ là tập trung suy nghĩ
để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời giải hay của một bài tốn khó cũng như
hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến hành thí nghiệm.
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của
giáo viên trong nhà trường. Đây là một nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi sự góp sức của cả
giáo viên và học sinh. Vì nếu giáo viên có giỏi cách mấy mà học sinh khơng chịu tìm tịi
và tư duy thì cũng khơng thể nào hồn thành. Vì vậy mọi vấn đề điều hướng tới thay đổi
vai trò của người học và người dạy. Trong đó, học sinh phải chuyển từ vai trị của người
tiếp nhận thơng tin sang vai trị chủ động, tích cực tham gia và các hoạt động tìm kiếm tri
thức. Còn giáo viên chuyển từ vai trò người truyền thơng tin sang vai trị người thiết kế, tổ
chức, giám sát, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh để học sinh tự
tìm kiếm, khám phá kiến thức mới.
1.2.

Một số biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
trong dạy học vật lý.


SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


5

Tính tích cực nhận thức của học sinh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như động
cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý chí cá nhân, điều kiện gia đình, xã hội,... các nhân tố này
liên quan với nhau và có ảnh hưởng quyết định đối với việc tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh trong học tập. Trong những nhân tố đó, có những nhân tố có thể hình
thành ngay nhưng cũng có những nhân tố chỉ được hình thành sau một quá trình tác động
lâu dài dưới ảnh hưởng của nhiều tác động. Điều này cho thấy việc tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh đòi hỏi một kế hoạch lâu dài và tồn diện khi phối hợp hoạt động
của gia đình, nhà trường và xã hội.
Muốn tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập,
chúng ta cần chú ý sử dụng một số biện pháp cơ bản sau:

 Dạy học sinh phương pháp tự học:
Tự học ở đây khơng có nghĩa là khơng cần sự trợ giúp của giáo viên, khi học sinh
gặp khó khăn, sự giúp đỡ của giáo viên có thể là đưa ra những nhận xét theo kiểu phản
biện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc hay hướng dẫn học sinh quan sát
những đoạn phim, hiện tượng và những hiện tượng vật lý xung quanh chúng ta,…Trong
dạy học vật lý ngoài việc tổ chức cho học sinh tự lực làm việc với các thí nghiệm vật lý
giáo viên cần lựa chọn một số nội dung kiến thức lý thhuyết mới thích hợp trong sách
giáo khoa để giao cho học sinh nghiên cứu ngay trên lớp hay ở nhà. Học sinh được giao
nhiệm vụ tự học những nội dung kiến thức với mức độ yêu cầu tăng dần từ việc đọc một
mục trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi cho trước, đọc, phân ý, tìm những ý chính của
một mục đến việc đọc, tóm tắt nội dụng của cả một bài học trong sách giáo khoa và trình
bày trước cả lớp theo cách hiểu của mình.

 Áp dụng kiểu dạy học giải quyết vấn đề:

Kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề gồm các giai đoạn sau:
 Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu: giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, học sinh gặp khó khăn, nảy sinh nhu cầu về
một vấn đề chưa biết, về một cách giải quyết khơng có sẵn nhưng hi vọng có thể
tìm tịi, xây dựng được. Nhu cầu đó được diễn đạt thành một vấn đề - bài toán cần
giải quyết.

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


6

 Giải quyết vấn đề (đề xuất giải pháp và thực hiện giải pháp): học sinh đề xuất giải
pháp (khảo sát) lý thuyết hoặc giải pháp (khảo sát) thực nghiệm để giải quyết vấn
đề đặt ra, rồi thực hiện giải pháp đã đề xuất để rút ra kết luận về cái cần tìm.
 Kiểm tra, vận dụng kết quả: xem xét khả năng chấp nhận được của các kết quả tìm
được trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích, tiên đoán các sự kiện và xem xét sự
phù hợp của lý thuyết và thực nghiệm. Trong quá trình vận dụng, nhiều khi đi tới
phạm vi áp dụng của các kết quả đã thu được và lại làm nảy sinh vấn đề cần nghiên
cứu tiếp.
1.3.

Vai trò của bài tập định tính trong việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận

thức của học sinh trong dạy học vật lý
1.3.1. Khái niệm bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần thực hiện các
phép tính phức tạp mà chỉ sử dụng những phép suy luận lôgic trên cơ sở hiểu rõ bản chất
của các khái niệm, định luật, vật lý. Bài tập định tính theo hướng trực quan hóa là bài tập
được thể hiện qua các đồ thị, tranh ảnh, thí nghiệm và những đoạn phim ngắn (video lip)

hoặc các hiện tượng vật lý mà các em đã thấy, đã gặp, đã trải qua trong thực tế cuộc sống.
1.3.2. Vai trò bài tập định tính
Bài tập khơng chỉ giúp cho học sinh hiểu được một cách sâu sắc và đầy đủ những
kiến thức quy định trong chương trình mà cịn giúp các em vận dụng những kiến thức đó
để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Con người ln quan tâm những gì gần gũi với đời sống hằng ngày vì vậy học sinh
cũng khơng ngoại lệ. Những bài tập định tính học sinh trả lời bằng cách diễn đạt ngơn ngữ.
Do đó, giúp cho các em sắp xếp ý tưởng trình bày những suy nghĩ của mình mạch lạc.
Việc giải các bài tập định tính sẽ giúp cho người học xây dựng củng cố và phát
triển phương pháp nhận thức và thế giới khách quan theo đúng quy luật của quá trình
nhận thức đồng thời cũng góp phần xây dựng phương pháp tư duy khoa học ở người học.
Việc giải các bài tập định tính trong thực tế về lâu dài góp phần hình thành ở người
học phương pháp tự học. Bên cạnh đó, cũng rèn luyện các kỹ năng thu thập, phân tích,
tổng hợp, khái quá hóa, so sánh, trừu tượng hóa,…; kết hợp lý thuyết và thực hành.
1.4.

Việc sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


7

Theo lý luận và thực tiễn về hoạt động nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức của
người học tăng dần theo các cấp độ của tri giác: Nghe - thấy - làm.
Nhiều nhà khoa học đã cụ thể hóa hoạt động tiếp nhận tri thức của học sinh như
sau: 20% từ những gì ta nghe thấy, 30% từ những gì chúng ta nhìn thấy, 50% từ những gì
ta làm; 90% từ những gì đồng thời ta nghe thấy, nhìn thấy và thực hiện. Vì vậy mà việc sử
dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa trong đó ta có vận dụng các phương tiện
trực quan vào tiến trình dạy học là rất cần thiết và phù hợp với các quy luật nhận thức của

con người.
- Phương tiện trực quan góp phần hỗ trợ cho q trình nhận thức của học sinh với tư
cách là phương tiện của việc tiếp thu tri thức. Khi giáo viên sử dụng bài tập định tính theo
hướng trực quan, học sinh có thể trực tiếp hay hồi tưởng sự vật, hiện tượng đã được quan
sát để tạo ra hình ảnh cảm tính về chúng. Vì thế, trong dạy học, các phương tiện trực quan
hỗ trợ một cách tích cực cho hoạt động nhận thức của người học bởi khả năng trực quan
của nó. Nhờ các phương tiện trực quan mà học sinh tiếp thu các kiến thức khoa học, các
kỹ năng kỹ xảo một cách đơn giản và rõ ràng hơn.
- Các phương tiện trực quan các tác dụng hướng dẫn hoạt động nhận thức của học
sinh trong q trình học.
- Góp phần phát triển khả năng làm việc độc lập và sáng tạo của học sinh.
- Kích thích hứng thú hoạt động nhận thức của học sinh, có tác dụng tích cực hố
hoạt động nhận thức của học sinh.
- Góp phần rèn luyện óc quan sát, các phẩm chất đạo đức của người lao động mới
với thói quen làm việc một cách khoa học.
 Theo quan điểm của lý luận dạy học, phương tiện trực quan có một số vai trị như
sau:
Thứ nhất: Phương tiện trực quan là một phương tiện để hình thành các kỹ năng
mới. Các bài tập định tính thể hiện qua các hình ảnh, đoạn phim ngắn sẽ cung cấp các số
liệu thực nghiệm, các dữ kiện của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn một cách sinh
động, hấp dẫn làm cơ sở cho việc khái quát hoặc kiểm chứng các kiến thức về vật lý.

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


8

Thứ hai: Phương tiện trực quan góp phần nâng cao chất lượng kiến thức do các
phương tiện trực quan có tác dụng làm cho việc cung cấp thông tin về các hiện tượng, quá
trình vật lý cho học sinh một cách có hệ thống, đầy đủ và cụ thể, chính xác hơn.

Thứ ba: Phương tiện trực quan góp phần đơn giản hóa các hiện tượng, q trình vật
lý tạo nên khả năng trực quan hóa trong dạy học vật lý. Nhờ đó, tính trực quan trong dạy
học được nâng cao, góp phần hỗ trợ đắc lực cho q trình phát triển tư duy trừu tượng cho
học sinh. Ngoài ra, việc sử dụng các phương tiện trực quan hiện đại còn có tác dụng mở
rộng khả năng tiếp cận với các hiện tượng, các q trình vật lý thơng qua các phương tiện
hiện đại.
Thứ tư: Sử dụng các phương tiện trực quan giúp nâng cao cường độ lao động, học
tập của học sinh và do đó cho phép tăng cường nhịp độ nghiên cứu tài liệu mới. Việc sử
dụng các phương tiện trực quan còn giúp giáo viên thực hiện tốt hơn hoạt động dạy học,
đặc biệt là tăng cường tính tích cực, độc lập hoạt động và kích thích hứng thú học tập, qua
đó nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội và vận dụng các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh. Các phương tiện trực quan giúp người dạy trình bày bài giảng
một cách rõ ràng, trong sáng, sinh động nhờ đó có thể rút ngắn được thời gian thuyết trình,
viết bảng, mơ tả và đơn giản bớt các thao tác rườm rà không cần thiết.
1.5.

Thực trạng của việc sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa việc

giảng dạy vật lý hiện nay
- Phương pháp dạy học đang là yếu tố quyết định hiệu quả giờ học. Trong đó, sử
dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa giữ vai trị quan trọng.
- Mơn vật lý ở trường cở sở là một trong những mơn học khó nếu khơng có những
tiết dạy và phương pháp phù hợp sẽ dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, làm
cho một số bộ phận học sinh không muốn học vật lý, nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng
mức đến đối tượng giáo dục hiện tượng dùng đồng loạt cho một cách dạy một bài giảng
cho nhiều lớp. Do phương pháp ít tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người truyền
thụ kiến thức một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá
trình lĩnh hội tri thức vật lý.

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn



9

CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH THEO HƯỚNG TRỰC QUAN
HĨA NHẰM PHÁT HUY TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH CHƯƠNG NHIỆT HỌC VẬT LÝ LỚP 8.
2.1.

Một số biện pháp vận dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa trong

dạy học vật lý.
Trong dạy học vật lý, tùy thuộc vào từng bài học cụ thể mà giáo viên có thể chọn
những phương pháp dạy học phù hợp như: phương pháp dạy học thực hành, phương pháp
dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học theo nhóm,… Trong nội dung nghiên
cứu chúng tơi vận dụng cho phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và phương pháp dạy
học thực nghiệm.
2.1.1. Các biện pháp sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa trong dạy
học giải quyết vấn đề.
2.1.1.1. Khái quát về dạy học giải quyết vấn đề.
“Vấn đề”: Có nhiều cách hiểu thuật ngữ “vấn đề” nhưng hiểu theo nghĩa dùng
trong nghiên cứu vật lý là một bài tốn chưa có lời giải, một câu hỏi xuất phát từ thực tiễn,
đời sống hằng ngày mà không thể lý giải được bằng những kiến thức sẳn có.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên
tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức,
rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi
xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho học

sinh những khó khăn về lý luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt qua,
nhưng khơng phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua q trình tích cực
suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.
Việc vận dụng tiến trình giải quyết vấn đề trong nghiên cứu vật lý vào quá trình
dạy học giải quyết vấn đề ta thấy nổi bật các đặc trưng sau:

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


10

 Học sinh được đặt vào tình huống có vấn đề chứa đựng sự mâu thuẫn giữa cái đã
cho và cái cần tìm được cấu trúc một cách sư phạm làm cho mâu thuẫn mang tính
chất vấn đề, gọi là bài tốn nêu vấn đề.
 Việc giải quyết tình huống có vấn đề sẽ giúp cho học sinh học được nội dung học
tập mà còn học được cách thức tiến hành để dẫn đến kết quả.
 Giáo viên ngoài việc đặt ra những bài tốn có vấn đề mà cịn đóng vai trị định
hướng, trợ giúp, đánh giá, hệ thống hóa kiến thức cho học sinh.
Quy trình thực hiện phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
Bước 1. Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề


Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.



Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề được

đặt ra.



Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.

Bước 2: Tìm giải pháp
Tìm cách giải quyết vấn đề, thường được thực hiện theo sơ đồ sau:

Giải thích sơ đồ


Phân tích vấn đề: làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa vào

những tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp).
SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


11


Hướng dẫn học sinh tìm chiến lược giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và thực

hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu, huy động tri thức; sử dụng
những phương pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đốn suy luận như hướng đích, quy lạ về
quen, đặc biệt hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương tự hóa, khái quát hóa,
xem xét những mối liên hệ phụ thuộc, suy xuôi, suy ngược tiến, suy ngược lùi,... Phương
hướng đề xuất có thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của việc đề xuất và thực hiện
hướng giải quyết vấn đề là hình thành được một giải pháp.


Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu


khơng đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp đúng. Sau
khi đã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp khác, so sánh chúng
với nhau để tìm ra giải pháp hợp lý nhất.
Bước 3. Trình bày giải pháp
Học sinh trình bày lại tồn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu vấn đề là
một đề bài cho sẵn thì có thể khơng cần phát biểu lại vấn đề.
Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp


Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả đề xuất những vấn đề mới có liên quan

nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật ngược vấn đề,... và giải quyết nếu có thể.
2.1.1.2. Sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa để tạo ra tình huống có
vấn đề.
Theo M.I Macmutơp tình huống có vấn đề là sự trở ngại về trí tuệ của con người,
xuất hiện khi người đó chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự kiện của quá trình thực tại.
Như vậy, vấn đề là một câu hỏi của chủ thể nhận thức nảy sinh trong tình huống vốn
hiểu biết của bản thân chưa đủ để giải thích, nhận thức các hiện tượng, sự vật khách quan.
Trong dạy học giải quyết vấn đề, tình huống được coi là “có vấn đề” phải hội tụ đầy
đủ các dấu hiệu sau:
- Phải bao hàm một cái gì đó chưa biết địi hỏi phải có sự tìm tịi, sáng tạo, có sự
tham gia hoạt động của tư duy và sự nhanh trí đáng kể của trí tuệ.
Việc sử dụng bài tập định tính để tạo tình huống có vấn đề cần lưu ý các điểm sau:
- Chỉ lựa chọn những bài tập và câu hỏi mà nội dung có chứa đựng mâu thuẫn nhận
thức giữa cái đã biết và cái chưa biết, mâu thuẫn đó phải có tính vừa sức, gây được cho
SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


12


học sinh hứng thú nhận thức và niềm tin có thể nhận thức được. Tùy vào đối tượng học
sinh và tư liệu sẵn có, giáo viên có thể lựa chọn các cách tạo tình huống sau:
+ Lựa chọn các bài tập hay câu hỏi mà nội dung có tình huống bất ngờ. Đó là những
sự kiện, hiện tượng mà học sinh khơng ngờ là nó xảy ra như thế. Nhiệm vụ cần giải quyết
là làm sáng tỏ nguyên nhân khoa học của hiện tượng.
+ Lựa chọn các bài tập hay câu hỏi mà nội dung có tình huống khơng phù hợp thông
qua các “nghịch lý”, tức là những sự kiện, hiện tượng trái với quan niệm thông thường
của học sinh. Nhiệm vụ cần giải quyết trong tình huống này là phân tích những chỗ sai
trong cách hiểu thơng thường, từ đó tìm ra cách hiểu phù hợp và khoa học.
+ Cần giải quyết là học sinh phải tìm hiểu, phân tích, phê phán quan điểm sai lầm
để tìm ra chân lý. Lựa chọn các bài tập hay câu hỏi mà nội dung có tình huống xung đột,
trong đó có những sự kiện, những quan điểm trái ngược nhau.
+ Lựa chọn các bài tập hay câu hỏi mà nội dung có tình huống bác bỏ, trong đó hiện
tượng đưa ra dễ nhầm lẫn với các kết luận sai lầm. Nhiệm vụ cần giải quyết trong các tình
huống này là học sinh đưa ra các căn cứ khoa học để bác bỏ một kết luận nào đó thiếu
khoa học hay một luận đề, luận điểm sai lầm.
+ Lựa chọn các bài tập hay câu hỏi mà nội dung có tình huống lựa chọn, trong đó
chứa đựng nhiều phương án (có cả phương án đúng và cả phương án sai). Nhiệm vụ của
học sinh trong tình huống này là lựa chọn một phương án đúng nhất, hợp lý nhất trong
điều kiện cụ thể của bài tốn.
Đặc biệt, các tình huống đưa ra rất dễ gây được kích thích và hứng thú học tập của
học sinh nếu sử dụng các phương tiện trực quan như: Hình ảnh, video clip, thí nghiệm,...
làm cho học sinh dễ nhận diện cái đã biết và cái chưa biết trong các tình huống đặt ra, do
huy động được nhiều giác quan cùng tham gia vào quá trình quan sát, do sự tác động phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh.
2.1.1.3.Sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa để hỗ trợ q trình
nghiên cứu giải quyết vấn đề.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tiến hành quan sát các hiện tượng trong
khn khổ của tình huống có vấn đề, từ đó vận dụng những tri thức có sẵn để xây dựng
giả thuyết, sau đó tìm phương tiện và cách thức giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


13

Để giải quyết vấn đề đã đặt ra giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện những
thao tác tư duy phù hợp quy luật và phù hợp với đặc trưng của vật lý học. Trong giai đoạn
này có thể áp dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa như sau:
- Phân tích tình huống có vấn đề đã đặt ra ban đầu (một hiện tượng vật lý bị chi phối
bởi nhiều nguyên nhân) thành các câu hỏi định tính nhỏ (hiện tượng vật lý đơn giản chỉ bị
chi phối bởi một nguyên nhân hay một định luật vật lý nhất định) theo trình tự diễn biến
của hiện tượng. Nhờ các bài tập định tính theo hướng trực quan hóa, học sinh sẽ dễ dàng
thực hiện các thao tác quan sát, mơ tả, phân tích, so sánh, tổng hợp,... Để đi đến những dự
đoán cho từng giai đoạn diễn biến đó. Từ đó học sinh có thể lần lượt giải quyết từng câu
hỏi nhỏ và cuối cùng tổng hợp lại có đáp số cho bài tốn được đặt ra từ đầu.
- Dùng các bài tập định tính đã được trực quan hóa và có nội dung sát với tình huống
đã nêu để định hướng cho học sinh cách nhận ra “mâu thuẫn” giữa cái đã biết và cái cần
tìm, trên cơ sở đó học sinh xây dựng giả thuyết hợp lý; đồng thời qua các bài tập đó họ sẽ
xây dựng được lập luận hợp lôgic và cách giải quyết mâu thuẫn một cách đúng đắn.
2.1.1.4. Sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan hóa trong giai đoạn củng cố
và vận dụng kiến thức.
Trong giai đoạn củng cố và vận dụng kiến thức, việc sử dụng các bài tập định tính
và câu hỏi thực tế là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Các câu hỏi
tập trung vào các dạng: giải thích hiện tượng, dự đoán hiện tượng. Tùy theo từng đối
tượng học sinh mà các bài tập định tính và câu hỏi thực tế có thể vận dụng ở các mức độ
sau:
- Mức độ 1: Dùng những bài tập định tính đơn giản, thuần túy suy luận kiến thức mà
chưa nhắm đến ý nghĩa của nó trong đời sống hàng ngày và trong sản xuất.
- Mức độ 2: Dùng các bài tập định tính và câu hỏi thực tế mà trong đó học sinh chỉ
cần vận dụng định luật vật lý để làm sáng tỏ nguyên nhân của hiện tượng.

- Mức độ 3: Dùng các bài tập định tính và câu hỏi ứng dụng đã được đơn giản hố,
trong đó học sinh có thể phải áp dụng một định luật vật lý để làm sáng tỏ nguyên tắc kỹ
thuật của ứng dụng.

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


14

- Mức độ 4: Dùng các bài tập định tính và câu hỏi ứng dụng kỹ thuật, trong đó học
sinh không chỉ áp dụng các định luật vật lý mà còn phải vận dụng những hiểu biết, những
kinh nghiệm về lĩnh vực khác của vật lý.
Ở tất cả các mức độ, việc trực quan hóa các bài tập định tính có tác dụng kích thích
hứng thú học tập của học sinh và do đó góp phần giúp học sinh củng cố kiến thức và kĩ
năng mà mục tiêu bài học yêu cầu một cách hữu hiệu.
2.1.2. Một số biện pháp tăng cường sử dụng bài tập định tính theo hướng trực quan
hóa trong q trình dạy học vật lý bằng phương pháp thực nghiệm.
2.1.2.1. Sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế để nêu các sự kiện mở đầu.
Giáo viên nên chọn các sự kiện gần gũi, quen thuộc trong thực tế đời sống làm các
sự kiện mở đầu, bằng cách sử dụng các bài tập định tính có nội dung đảm bảo các yếu tố
sau:
- Có liên hệ chặt chẽ với kiến thức muốn đề cập đến trong nội dung bài học.
- Có thể mơ tả được một cách ngắn gọn súc tích sao cho học sinh dễ dàng và nhanh
chóng nhận ra sự mâu thuẫn giữa sự kiện với những kiến thức đã biết.
- Sử dụng các hình ảnh, các video clip, thí nghiệm để tăng tính trực quan qua các bài
tập định tính theo hướng trực quan trong dạy học, làm tăng hứng thú tìm hiểu, học tập cho
học sinh.Tùy từng đối tượng của học sinh mà giáo viên có thể lựa chọn các mức độ khác
nhau như sau:
+ Mức độ 1: Giới thiệu hiện tượng xảy ra đúng như thường thấy trong tự nhiên hay
trong cuộc sống hàng ngày, để học sinh tự lực phát hiện ra những tính chất hay những mối

quan hệ cần tìm hiểu, nghiên cứu.
+ Mức độ 2: Giáo viên tạo ra những hồn cảnh đặc biệt, trong đó xuất hiện những
hiện tượng mới lạ, lôi cuốn học sinh, gây cho học sinh sự ngạc nhiên, tò mò; từ đó học
sinh nêu ra vấn đề hoặc câu hỏi cần giải đáp.
+ Mức độ 3: Giáo viên nhắc lại một vấn đề, một hiện tượng, một hình ảnh hay một
video clip và yêu cầu học sinh phát hiện xem trong hiện tượng có chỗ nào chưa hồn
chỉnh, chưa đầy đủ, cần tiếp tục nghiên cứu.

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


15

2.1.2.2. Sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế để làm bộc lộ quan niệm có sẵn
của học sinh.
Theo các nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học, khi bắt đầu học vật lý thì học
sinh đã có một số hiểu biết, quan niệm nhất định về các hiện tượng, các quan niệm ban
đầu của học sinh hình thành một cách tự phát, có quan niệm đúng, có quan niệm sai. Để
việc dạy học vật lý có hiệu quả cao thì giáo viên phải biết cách làm cho học sinh bộc lộ
những quan niệm có sẵn của họ về những sự vật, hiện tượng liên quan đến kiến thức của
bài học, thông qua các phương tiện trực quan hoặc có thể là các hiện tượng gần gũi quen
thuộc trong cuộc sống hàng ngày của học sinh.
Trong giờ học vật lý, biện pháp hiệu quả nhất là thông qua trao đổi, thảo luận, nhận
xét, thăm dò ý kiến của học sinh. Giáo viên nên đặt ra vấn đề bằng cách vận dụng các bài
tập định tính và câu hỏi thực tế với sự trợ giúp của các phương tiện trực quan (hình ảnh,
video clip) một cách khéo léo, dẫn dắt học sinh sao cho các em mạnh dạn trao đổi, lý giải
theo “cách” của riêng mình, đồng thời ln tỏ rõ sự quan tâm, động viên khuyến khích
ngay cả khi những lý giải đó của học sinh là sai với kiến thức vật lý.
2.1.2.3. Sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế hỗ trợ việc xây dựng mơ hình giả thuyết.
Trong giai đoạn xây dựng mơ hình - giả thuyết, tư duy trực giác của học sinh giữ

vai trò chủ đạo, việc sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế mang tính chất hỗ trợ
ban đầu, vì việc xây dựng mơ hình giả thuyết cần đến cả những dự đoán định lượng. Từ
những hiện tượng phức tạp, giáo viên sử dụng các câu hỏi gợi ý cho học sinh dự đoán về
những nguyên nhân chính, những mối liên hệ cơ bản chi phối hiện tượng. Các bài tập định
tính và câu hỏi thực tế dùng trong trường hợp này cần đảm bảo nội dung của chúng phải
là một mắt xích quan trọng của hiện tượng đã quan sát, đã nêu ra trong sự kiện mở đầu.
Các câu hỏi đặt ra phải theo trình tự diễn biến của hiện tượng, các câu hỏi phải ngắn gọn,
số lượng không quá nhiều, tránh trường hợp do phải trả lời quá nhiều câu hỏi mà học sinh
không thể nhớ hết và không tự tổng hợp để đưa ra các dự đốn định tính được.

SVTH: Mã Thị Hồng Đào – Lê Minh Tấn


×