Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bình luận các quy định của Luật Doanh nghiệp2005 về công ty hợp danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.67 KB, 17 trang )

Luật Thương mại Việt Nam

2.2.Thành viên góp vốn..................................................................................................................9
III.Các vấn đề về vốn trong công ty hợp danh..................................................................................10
3.1. Góp vốn vào công ty..............................................................................................................10
3.2. Chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác.....................................................................11
3.3. Huy động vốn........................................................................................................................11
VI. Tư cách pháp lý của công ty hợp danh........................................................................................12
V.Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành trong công ty hợp danh......................................................13
5.1. Hội đồng thành viên..............................................................................................................14
5.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc ( Tổng giám đốc )...................................................15
5.3.Điều hành hoạt động kinh doanh...........................................................................................15
C.Kết luận.............................................................................................................................................16

A.Mở đầu.
Trên thế giới, loại hình công ty hợp danh được ra đời từ rất sớm, đó là sự
liên kết của những nhà kinh doanh dựa trên sự tin cậy và quen biết lẫn nhau và
đương nhiên mục tiêu của sự liên kết này chính là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh của công ty.
Công ty hợp danh ra đời khá muộn ở Việt Nam, sự ra đời ở đây được
đánh dấu bằng việc ghi nhận chính thức công ty hợp danh trong văn bản pháp
luật của Nhà nước, khi đó công ty hợp danh mới thực sự là chủ thể kinh doanh
được xã hội chập nhận và được các nhà kinh doanh lựa chọn. Công ty hợp danh
lần đầu tiên được pháp luật Việt Nam thừa nhận là một chủ thể kinh doanh độc
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam


lập trong Luật Doanh nghiệp 1999 và tiếp tục kế thừa và phát triển trong Luật
Doanh nghiệp 2005. So với Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005
đã tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc và an toàn hơn cho các nhà đầu tư
khi đầu tư vào công ty hợp danh. Song, thực tế đã chứng minh công ty hợp danh
vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ và chưa phổ biến trong đời sống xã hội,
nhận thức của người dân về loại hình công ty này còn rất hạn chế, điều đó làm
cho công ty hợp danh vẫn chưa có một chỗ đứng nhất định trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy, để công ty hợp danh phát triển lớn
mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi pháp luật điều chỉnh nó
phải hoàn thiện hơn nữa, nhằm tạo nên một cơ chế thông thoáng cho công ty
hợp danh phát huy được những ưu thế của mình cũng như nâng cao nhận thức
xã hội về loại hình kinh doanh này.
B.

Bình luận các quy định của Luật Doanh nghiệp
2005 về công ty hợp danh.

I.
Khái niệm công ty hợp danh.
Hòa cùng với xu thế chung của thế giới, nền kinh tế thị trường của Việt
Nam mặc dù còn non trẻ nhưng đang từng ngày từng giờ phát triển, kéo theo đó
là sự phát triển đa dạng của các loại hình công ty nhằm thích ứng với sự thay
đổi nhanh chóng của thị trường, trong đó có công ty hợp danh. Tuy nhiên cho
đến nay trên thực tế công ty hợp danh vẫn còn là một khái niệm mới mẻ, chưa
có một chỗ đứng nhất định trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bên cạnh
đó quan niệm về công ty hợp danh ở mỗi quốc gia là không giống nhau, do điều
kiện kinh tế - xã hội, trình độ lập pháp ở mỗi nước là khác nhau. Chính vì thế,
việc đưa ra định nghĩa chung cho tất cả các loại hình công ty nói chung và công
ty hợp danh nói riêng là việc làm hết sức khó khăn, không chỉ riêng Việt Nam
mà đối với các nước khác trên thế giới, kể cả những quốc gia có nền lập pháp

tiên tiến .
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân – mang bản chất đối nhân.
Ban đầu sự liên kết trong công ty hợp danh chỉ là giữa những người hoàn toàn
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

quen biết nhau nhưng sau này, với sự phát triển lớn mạng của công ty, nhu cầu
về vốn tăng nên công ty hợp danh đã tiếp nhận thêm các thành viên góp vốn. Vì
vậy, bên cạnh thành viên hợp danh, trong công ty hợp danh còn có thêm cả
thành viên góp vốn. Với một số quy định này, dân đến việc đưa ra khái niệm về
công ty hợp danh gặp một số khó khăn. Tuy nhiên trong Luật doanh nghiệp
2005, mặc dù không đưa ra định nghĩa khái quát về công ty hợp danh nhưng
công đã xây dựng được khái niệm về công ty hợp danh dưới dạng liệt kê những
đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh tại Điều 130. Theo đó , công ty hợp danh
là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung ( sau đây gọi là thành viên hợp danh );
-

ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài

-

sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong

phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Có thể thấy, căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm
tài sản thì công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005 có thể được chia làm
hai loại. Loại thứ nhất, chỉ bao gồm những thành viên hợp danh ( chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty ). Loại thứ hai là
những công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn ( chịu
trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty ).
II.
Thành viên công ty hợp danh.
Công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, ngoài các thành
viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn
2.1. Thành viên hợp danh.
Theo Điều 130 – Luật Doanh nghiệp 2005, công ty hợp danh phải có ít
nhất hai thành viên hợp danh và thành viên hợp danh theo pháp luật Việt Nam
bắt buộc phải là cá nhân.
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty được quy đinh tại Khoản 12 – Điều 4 – Luật Doanh
nghiệp 2005 : “Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty hợp danh ”. Trách nhiệm tài sản của các

thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và

liên đới. Có thể thấy rằng, trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh có
tính ràng buộc chặt chẽ trong mọi quan hệ. Mọi điều khoản trong điều lệ công
ty giảm thiểu trách nhiệm cho các thành viên là vô hiệu. Bên thứ ba khi giao
dịch với công ty không những được đảm bảo bằng tài sản của công ty mà còn
được bảo đảm bằng tài sản riêng của mỗi thành viên. Trách nhiệm liên đới giữa
các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh thể hiện ở chỗ khi có các khoản
nợ, chủ nợ có quyền yêu cầu công ty hoặc bất kỳ thành viên nào của công ty
thanh toán,và khi một thành viên hợp danh thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với
khoản nợ của công ty thì thành viên này đã làm cho tất cả các thành viên hợp
danh khác trong công ty được giải trái khỏi món nợ đó đối với chủ nợ.Bên cạnh
đó các thành viên hợp danh không chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các khoản
nợ bằng tài sản đã góp vào công ty, trong trường hợp tài sản của công ty không
đủ để thực hiện các nghĩa vụ đối với chủ nợ, thì các thành viên hợp danh phải
chịu trách nhiệm bằng chính tài sản riêng của mình.
Mặt khác, khi các thành viên hợp danh đều phải chịu trách nhiệm vô hạn
về các nghĩa vụ của công ty thì đương nhiên họ có quyền bình đẳng trong việc
điều hành công ty và quyền đại diện công ty. Do vậy, thành viên hợp danh là
những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty hợp danh. Thành
viên hợp danh chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty kể từ khi đăng kí
vào bản danh sách thành viên bất kể họ có trực tiếp tham gia quan lý và điều
hành công ty hợp danh hay không nếu điều lệ công ty không có quy định khác.
Thành viên hợp danh là những thành viên nắm giữ quyền quản lý công ty,vì th ế
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

pháp luật cũng có những đòi hỏi khắt khe đối với các thành viên hợp danh trong

công ty :
+ Thứ nhất, đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện như tư
vấn pháp lý, khám chữa bênh…pháp luật hiện hành yêu cầu các thành viên hợp
danh phải có trình độ chuyên môn, có chứng chỉ hành nghề hoặc bằng nghiệp
vụ nhất định. Nếu một cá nhân không thỏa mãn điều kiện này thì không thể trở
thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
+ Thứ hai,

để

bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công ty, những

thành viên hợp danh khác và những người có lợi ích liên quan, Luật Doanh
nghiệp 2005 cũng đã quy định một số hạn chế đối với quyền của thành viên hợp
danh, đó là :
• Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. ( Khoản 1 – Điều 133 –
Luật Doanh nghiệp 2005 )

Quy định này đòi hỏi một thành viên hợp danh chỉ có thể trở thành thành viên
hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân nếu các thành viên hợp danh khác có
thể thỏa thuận và nhất trí tán thành về vấn đề này. Tuy nhiên quy đinh mới này
của Luật Doanh nghiệp 2005 đã làm nảy sinh một số vấn đề bất cập. Vì trách
nhiệm về tài sản của thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là vô
hạn. nên trong trường hợp cá nhân đồng thời là thành viên hợp danh của cả hai
công ty, khi cả hai công ty cùng phá sản, nghĩa vụ trả nợ của cá nhân là vô hạn
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với cả hai công ty. Khi đó sẽ làm nảy sinh
một vấn đề là không thể xử lý triệt để nghĩa vụ thanh toán nợ của thành viên
hợp danh bằng tài sản riêng của mình cho tất cả các chủ nợ trong 2 vụ việc phá

sản. Bên cạnh đó là tình trạng tranh chấp về thẩm quyền xử lý tài sản riêng của
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

thành viên hợp danh đó để thanh toán các khoản nợ trong hai vụ việc phá sản có
thể xảy ra
• Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh
của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
( Khoản 2 – Điều 133 – Luật Doanh nghiệp 2005 )
• Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. ( Khoản 3 – Điều 133
– Luật Doanh nghiệp 2005 )

Xuất phát từ bản chất đối nhân của công ty hợp danh, nên việc chuyển phần vốn
góp của mình của các thành viên hợp danh cho người khác là vấn đề có nhiều
điểm đáng lưu ý.
+ Thứ ba, về việc thay đổi cơ cấu thành viên hợp danh của công ty, Điều
139 luật doanh nghiệp 2005 đã quy định: công ty hợp danh có thể tiếp nhận
thành viên hợp danh mới, tuy nhiên việc tiếp nhận thành viên phải được hội
đồng thành viên của công ty chấp thuận. Thành viên hợp danh mới cũng phải
chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới với mọi nghĩa vụ tài sản của công ty nếu
không có sự thỏa thuận khác giữa các thành viên hợp danh. Quy định này cũng
được áp dụng đối với người thừa kế của thành viên hợp danh. Điều này có nghĩa
là khi thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người

thừa kế của họ không đương nhiên trở thành thành viên hợp danh của công ty.
Họ chỉ trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
nhận.
Điều 138 – Luật Doanh nghiệp 2005 có quy định về tư cách thành viên
hợp danh chấm dứt trong những trường hợp sau :
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

- Tự nguyện rút vốn khỏi công ty.
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường, để tạo điều kiện cho
các thành viên hợp danh có thể linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn của
mình sao cho phù hợp, đầu tư vào mô hình kinh doanh có lợi hơn góp phần phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, trong đó có chính loại hình công ty này, Luật
doanh nghiệp 2005 đã cho phép các thành viên hợp danh được tự nguyện rút
vốn. Tuy nhiên,thành viên hợp danh là những người quyết định sự tồn tại và
phát triển của công ty cả về mặt pháp lý và thực tế, do vậy việc pháp luật hạn
chế việc thành viên hợp danh rút vốn khỏi công ty là điều hợp lý và dễ hiểu. Sự
tự nguyện rút vốn này chỉ được coi là phù hợp với pháp luật nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh muốn rút vốn phải thông báo bằng
văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất sau tháng trước ngày rút vốn và chỉ được rút
vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm đó đã
được thông qua.
-

Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.


Khi một thành viên hợp danh của công ty bị Tòa án tuyên bố là đã chết,
người thừa kế của thành viên đó được hưởng phần tài sản tại công ty sau khi đã
trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế cũng có cơ
hội được trở thành thành viên hợp danh của công ty nếu được sự đồng ý của các
thành viên hợp danh khác.
- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
mất năng lực hành vi dân sự.
Trong trường hợp này, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng
lực hành vi dân sự nghĩa là thành viên đó không thể thực hiện việc quản lý và
điều hành công ty cũng như thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Khi đó,
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

tư cách thành viên hợp danh của họ cũng đương nhiên chấm dứt. Tư cách thành
viên hợp danh bị chấm dứt trong trường hợp thành viên hợp danh đó bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của
họ vào công ty sẽ được hoàn trả theo đúng quy định của pháp luật.
- Bị khai trừ khỏi công ty.
Thành viên hợp danh sẽ bị khai trừ khỏi công ty trong những trường hợp
sau:
+ Vi phạm các quy định về hạn chế đối với quyền của thành viên hợp
danh;
+ Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng
hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
công ty và các thành viên khác;
+ Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

- Các trường hợp khác do điều lệ công ty quy định.
Trong thời hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
trong trường hợp thành viên hợp danh tự nguyện xin rút vốn và trong trường
hợp bị khai trừ, thành viên hợp danh ấy vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới và vô
hạn với mọi khoản nợ của công ty phát sinh trước thời điểm chấm dứt tư cách
thành viên của họ. ( Khoản 5 - Điều 138 - Luật Doanh nghiệp 2005 )
Ngoài ra quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên hợp danh được quy
định tại Điều 134 – Luật Doanh nghiệp 2005 và trong điều lệ công ty.

Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

2.2.

Thành viên góp vốn.

Bên cạnh thành viên hợp danh, trong công ty hợp danh còn có thể có
thành viên góp vốn. Không giống thành viên hợp danh, Thành viên góp vốn có
thể là mọi tổ chức hoặc cá nhân, trừ các đối tượng được quy định tại Khoản 4 –
Điều 13 – Luật Doanh nghiệp 2005. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã cam kết góp. Như vậy,
tuy là thành viên của một công ty đối nhân nhưng thành viên góp vốn hưởng
chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. N ếu thành
viên hợp danh chịu chế độ trách nhiệm vô hạn và liên đới còn chế độ trách
nhiệm của thành viên góp vốn là chế độ trách nhiệm hữu hạn. Vì vậy, thành
viên hợp danh hơn ai hết là những người rất thận trọng trong mỗi quyết định

kinh doanh, mỗi quyết định sai lầm có thể dẫn tới việc khánh kiệt gia sản của
thành viên hợp danh, trong khi đó mức ảnh hưởng của kết quả đó đối với thành
viên góp vốn không lớn đến vậy. Nếu để cho thành viên góp vốn quyền quản lý
công ty, rất có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến thành viên hợp danh hoặc những
người khác có quyền và lợi ích liên quan. Bởi thành viên góp vốn chỉ phải chịu
trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã cam kết góp nghĩa là nhiều nhất họ cũng
chỉ mất toàn bộ số vốn của họ, không thể khánh kiệt tài sản như các thành viên
hợp danh. Điều này cũng tránh cho bên thức ba khi tham gia giao dịch với công
ty có thể bị ngộ nhận về tư cách của thành viên góp vốn, lầm tưởng rằng thành
viên này cũng là một thành viên hợp danh, có trách nhiệm vô hạn đối với các
nghĩa vụ của công ty hợp danh. Chính vì vậy, thành viên góp vốn không thể có
quyền quản lý công ty. Cũng vì lý do này mà pháp luật hiện hành không yêu cầu
thành viên góp vốn phải có chứng chỉ hành nghề hoặc phải qua đào tạo vè
ngành nghề thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định tại Điều 140 –
Luật Doanh nghiệp 2005.
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

Như vậy,chính chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn như thành viên công ty
đối vốn của thành viên hợp danh đã dẫn đến sự khác biệt về thân phận pháp lý
giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
III.

Các vấn đề về vốn trong công ty hợp danh.


3.1. Góp vốn vào công ty.
Công ty hợp danh là loại hình công ty mang bản chất đối nhân, nên yếu tố
nhân thân của các thành viên có vai trò tiên quyết và được quan tâm hàng đầu
chứ không phải yếu tố vốn như trong các công ty đối vốn ( công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn). Bên cạnh đó , cùng với bản chất đối nhân, sự tồn
tại hai loại thành viên trong công ty hợp danh đã tạo nên sự khác biệt về việc
góp vốn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Theo Khoản 4 – Điều 4 – Luật Doanh nghiệp 2005 : “ Tài sản góp vốn có
thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá
trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều
lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”

Giống như trong loại hình công ty đối vốn, phần vốn góp của thành viên
góp vốn trong công ty hợp danh được thể hiện dưới dạng vật chất như vàng,
tiền… Sự khác biệt so với các loại hình công ty khác chính là ở thành viên hợp
danh, với biểu hiện của tính đối nhân, tài sản góp vốn của thành viên hợp danh
có thể mang tính phi vật chất, gắn liền với nhân thân của họ như kinh nghiệm,
bí quyết kinh doanh, uy tín…Điều này tạo nên một cơ cấu vốn da dạng trong
công ty hợp danh, nhằm phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác.
Phần vốn góp của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn được
chuyển quyền sở hữu cho công ty và ghi vào Điều lệ công ty, đó chính là vốn
Điều lệ của công ty hợp danh. Ngoài vốn Điều lệ thì công ty hợp danh còn có
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

các loại tài sản khác, đó là : Tài sản tạo lập được mang tên công ty, Tài sản thu

được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công
ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công
ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện, và các tài sản khác theo
quy định (Điều 132 – Luật Doanh nghiệp 2005)

3.2. Chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác.
Thứ nhất, đối với thành viên góp vốn, do tính chất đối vốn, tức công ty
chỉ quan tâm đến phần vốn góp mà không quan tâm tới nhân thân nên việc
chuyển nhượng phần vốn góp của loại thành viên này cho người khác khá tự do
và dễ dàng.
Thứ hai, đối với thành viên hợp danh, phần vốn góp của họ thường gắn
liền với nhân thân, nên khi thành viên hợp danh chuyển nhượng phần vốn góp
đó cho người ngoài công ty sẽ làm ảnh hưởng đến bản chất đối nhân của công
ty hợp danh là yếu tố nhân thân luôn được đặt lên hàng đầu. Do đó theo Khoản
3 – Điều 133 - Luật Doanh nghiệp 2005 đã quy định rất hạn chế việc chuyển
nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh cho người khác. Việc chuyển
nhượng chỉ thực hiện được nếu có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh
khác của công ty.
3.3. Huy động vốn.
Việc huy động vốn được thực hiện khi công ty gặp khó khăn hoặc muốn
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, công ty hợp
danh có thể tăng vốn Điều lệ bằng cách tăng vốn góp của các thành viên trong
công ty hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới, kêu gọi nhà đầu tư góp vốn và trở
thành thành viên góp vốn của công ty.

Bài tập học kì

Page



Luật Thương mại Việt Nam

Việc Luật Doanh nghiệp quy định “Công ty hợp danh không được phát hành
bất cứ loại chứng khoán nào” ( Khoản 3 – Điều 130 – Luật Doanh nghiệp 2005 )

đã hạn chế khả năng huy động vốn của công ty hợp danh. Tuy nhiên, trong công
ty hợp danh yếu tố nhân thân luôn được coi trọng, nếu cho phép công ty hợp
danh phát hành và chào bán chứng khoán ra thị trường đồng nghĩa với việc sẽ
có người ngoài mua với số lượng lớn và đương nhiên họ sẽ trở thành thành viên
hợp danh của công ty mặc dù không có mối quan hệ nhân thân nào cả. Do vậy,
xét về bản chất đối nhân của công ty hợp danh thì điều quy định này là hoàn
toàn hợp lý.
VI. Tư cách pháp lý của công ty hợp danh.
“Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể tử ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh” – Khoản 2 – Điều 130 – Luật Doanh nghiệp 2005.

Như vậy, theo Luật Doanh nghiệp 2005, công ty hợp danh được công
nhận là có tư cách pháp nhân. Việc công nhận này nhằm tạo điều kiện bình đẳng
cho công ty khi tham gia vào môi trường kinh doanh cạnh tranh với các loại
hình doanh nghiệp khác.
Về vấn đề pháp luật quy định tư cách pháp lý của công ty hợp danh hiện
nay vẫn còn nhiều tranh cãi.
Theo quy định tại Điều 84 – Luật dân sự 2005, một tổ chức được công
nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây :
- Được thành lập hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó;
Bài tập học kì


Page


Luật Thương mại Việt Nam

- Nhân danh chính mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách
độc lập.
Căn cứ vào những điều kiện đã nêu trên, công ty hợp danh vẫn không có
sự độc lập về tài sản của công ty so với tài sản của các thành viên và tính tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản đó. Do trong công ty hợp danh tồn tại thành viên hợp
danh với chế độ trách nhiệm vô hạn. Khi tài sản công ty không đủ để trả nợ thì
các thành viên hợp danh phải liên đới dùng tài sản dân sự của mình để thanh
toán các khoản nợ cho công ty. Như vậy, tài sản của công ty hợp danh không
hoàn toàn độc lập với tài sản của thành viên hợp danh. Tuy nhiên,theo quan
điểm của các nhà lập pháp, việc thừa nhận công ty hợp danh có tư cách pháp
nhân không mâu thuẫn gì với quy định trong bộ luật dân sự 2005. Về vấn đề tài
sản, tài sản góp vốn của các thành viên được chuyển quyền sở hữu trở thành tài
sản của công ty, như vậy tuy có ít nhất hai thành viên gợp danh nhưng công ty
hợp danh vẫn có khối tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác. Chính vì vậy,
việc quy định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân là hoàn toàn hợp lý và
không hề có sự mâu thuẫn pháp luật.
V. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành trong công ty hợp danh.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận, công ty
hợp danh phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có sự phân công và điều hành hoạt
động. Vì bên cạnh thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn các thành viên
góp vốn có bản chất trái ngược nên tổ chức nội bộ và quản lý trong công ty
mang nhiều nét khác biệt và đặc trưng so với loại hình doanh nghiệp khác. Cơ
cấu tổ chức trong công ty hợp danh bao gồm :

Bài tập học kì


Page


Luật Thương mại Việt Nam

5.1. Hội đồng thành viên.
Nếu Luật Doanh nghiệp 1999 không quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của
công ty hợp danh mà để cho các thành viên hợp danh tự thỏa thuận thì Luật
doanh nghiệp hiện hành đã xác định Hội đồng thành viên của công ty hợp danh
bao gồm cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (tại Khoản 1 – Điều 135
– Luật Doanh nghiệp 2005). Tuy nhiên Hội đồng thành viên của công ty hợp
danh mang đặc trưng khác với cơ quan quản lý cao nhất của các loại hình doanh
nghiệp khác.
Trong đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần hay Hội đồng thành
viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, mọi thành viên đều
có quyền tham gia thảo luận và quyết định mọi vấn đề của công ty. Nhưng,
trong Hội đồng thành viên của công ty hợp danh, quyền biểu quyết của thành
viên góp vốn bị hạn chế. Loại thành viên này chỉ được biểu quyết về một số vấn
đề nhất định của công ty bao gồm những vấn đề sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty; sửa đổi bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn; về tổ chức
lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Điều này là hợp lý bởi thành viên góp
vốn không có quyền quản lý công ty.
Hội đồng thành viên được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng
thành viên hoặc yêu cầu của một thành viên hợp danh bất kì. Chủ tịch Hội đồng
thành viên sẽ là chủ tọa phiên họp. Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng thành
viên đã nhận được yêu cầu triệu tập Hội đồng thành viên của thành viên hợp
danh nhưng không tiến hành triệu tập thì thành viên có yêu cầu sẽ triệu tập và
làm chủ tọa phiên họp. trình tự và thể thức phiên họp được quy định cụ thể tại

Điều 136 – Luật Doanh nghiệp 2005. Hội đồng thành viên có quyền quyết định
mọi vấn đề của công ty. Những vấn đề quan trọng được quy định tại Khoản 3 –
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

Điều 135 – Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ được thông qua nếu có ít nhất ba phần
tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận, các vấn đề khác sẽ được thông qua
nếu cơ ít nhất hai phân ba tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Công ty hợp
danh có thể quy định một tỷ lệ khác nhưng phải nêu rõ trong Điều lệ công ty.
Khi biểu quyết các vấn đề của công ty, mỗi thành viên hợp danh có một phiếu
biểu quyết hoặc có số phiếu được quy định trong Điều lệ công ty.
5.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc ( Tổng giám đốc ).
Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc ( Tổng giám đốc ) do Hội đồng
thành viên bầu trong số các thành viên của hội đồng nếu điều lệ công ty không
có quy định khác. Nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc
( Tổng giám đốc ) được quy định tại Khoản 4 – Điều 137 – Luật Doanh nghiệp
2005. Theo đ ó chức danh này ở công ty hợp danh có nhiệm vụ trọng tâm là
phân công, điều hòa, phối hợp công việc giữa các thành viên hợp danh. Giám
đốc ( Tổng giám đốc ) không có quyền tự quyết định bất cứ một vấn đề gì liên
quan đến công ty. Mọi vấn đề đều do Hội đồng thành viên quyết định. Do đó
Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc ( tổng giám đốc) cũng không có quyền
cao hơn các thành viên hợp danh khác. Còn ở công ty cổ phần hay công ty trách
nhiệm hữu hạn người giữ chức danh này có nhiệm vụ chủ yếu là quản lý, điều
hành công việc hàng ngày của công ty và kí báo cáo với cơ quan quản lý cao
nhất. Có thể nói, chức danh này ở loại hình doanh nghiệp khác là rất quan trọng.
Đây cũng là điểm khác biệt của công ty hợp danh so với các loại hình công ty

khác.
5.3.Điều hành hoạt động kinh doanh.
Các thành viên hợp danh có quyền tổ chức, điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty. Để bảo vệ quyền lợi cho bên thứ ba trong giao
dịch với công ty, pháp luật đã quy định mọi hạn chế đối với thành viên hợp
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu
lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. Trong điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công đảm nhiệm
các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Khi một số hoặc tất cả thành viên
hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được
thông qua theo nguyên tắc đa số. Công ty sẽ không chịu trách nhiệm trong
trường hợp thành viên hợp danh thực hiện công việc ngoài phạm vi các ngành
nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty và không được các thành viên còn lại
chấp nhận.
Luật doanh nghiệp 2005 đã cho phép thành viên góp vốn được tham gia
vào Hội đồng thành viên nhưng thực chất trong công ty hợp danh, quyền lực
thực sự nằm trong tay các thành viên hợp danh, quyền hạn của Hội đồng thành
viên chỉ mang tính hình thức. Điều này thể hiện ở tỷ lệ tối thiểu số thành viên
hợp danh khi biểu quyết về mọi vấn đề của công ty.
Về quyền đại diện theo pháp luật, tức người đại diện cho công ty trong
quan hệ với nhà nước, trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại…với tư cách là
bị đơn, nguyên đơn , pháp luật hiện hành thừa nhận các thành viên hợp danh
đều có quyền đại diện theo pháp luật trong quá trình hoạt động của công ty.


C.Kết luận.
Môi trường kinh doanh ngày càng năng động, mở rộng với nhiều phương
thức phong phú thì loại hình kinh doanh nào cũng cần cho nền kinh tế thị
trường. Trong khi đó , công ti hợp danh là một mô hình hay, thể hiện được tập
trung ý chí của các thành viên tham gia và nhất là tạo được sự tin cậy của bạn
hàng kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Tuy nhiên
Bài tập học kì

Page


Luật Thương mại Việt Nam

với những quy định hiện nay của Pháp luật Việt Nam về công ti hợp danh thi
loại hình này khó mà phát triển được như mong muốn. Do đó chúng ta cần một
tư duy thoáng hơn trong xây dựng và áp dụng luật như trong Luật Doanh
nghiệp, không nên nêu cụ thể ngành nghề phải hoạt động dưới hình thức hợp
danh, mà để văn bản dưới luật quy định. Chúng ta nên thừa nhận tư cách pháp
nhân của công ty hợp danh. Về mối quan hệ giữa thành viên hợp danh với người
thứ ba, chúng ta nên làm rõ thời điểm người thứ ba có quyền yêu cầu thành viên
hợp danh thanh toán cho công ty. Ngoài ra, cần xem xét lại tư cách của thành
viên hợp danh, việc giới hạn thành viên hợp danh là cá nhân... Vậy, để đáp ứng
nhu cầu cấp thiết cho tình hình mới của nền kinh tế đất nước, cần phải có sự
thay đổi căn bản về pháp luật kinh doanh, điều chỉnh môi trường hoạt động kinh
doanh cho phù hợp với xu thế mới của đất nước cũng như trên thế giới.

Bài tập học kì

Page




×