Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu khả năng sáng tạo của trẻ 5 6 tuổi thông qua trò chơi nặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 134 trang )

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Hoạt động sáng tạo của con ng-ời là một hoạt động rất cần thiết cho
cuộc sống, là một động lực phát triển của xà hội loài ng-ời. Hơn lúc nào hết,
ngày nay trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, đất n-ớc ta cần có một đội
ngũ những ng-ời lao động thông minh, sáng tạo đủ sức đ-a sự phát triển của
n-ớc nhà lên những tầm cao mới của thời đại. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào
sự nghiệp giáo dục nói chung, trong đó Giáo dục Mầm non có vị trí đặc biệt
quan trọng.
Nghiên cứu về sự phát triển tâm lý của trẻ, các nhà Tâm lý học đà chỉ ra
rằng: Sự hình thành và phát triển tâm lý nói chung, khả năng sáng tạo nói
riêng ở trẻ Mẫu giáo là cơ sở, là tiền đề cho sự phát triển mạnh đội ngũ những
ng-ời lao động thông minh, sáng tạo sau này.
Hoạt động chủ đạo của trẻ Mẫu giáo là hoạt động vui chơi. Thông qua
hoạt động này, các chức năng tâm lý nh- t- duy, t-ởng t-ợng, tình cảm, khả
năng sáng tạo... của trẻ đều đ-ợc phát triển và đạt tới những trình độ mới.
Trong các hoạt động vui chơi thì các trò chơi tạo hình nh- vẽ, nặn, có vai trò
đặc biệt quan trọng trong sự phát triển khả năng sáng tạo của trẻ. Thông qua
trò chơi nặn, trẻ cảm nhận đ-ợc về thế giới xung quanh, mở rộng thêm hiểu
biết về sự vật, hiện t-ợng ở quanh trẻ, trẻ học cách thể hiện những hiểu biết,
suy nghĩ, thái độ, tình cảm của mình qua hình khối, dáng vẻ, bố cục, màu sắc
v.v... Trong khi nặn trẻ tự do t-ởng t-ợng những điều mình mơ -ớc, tự do tìm
kiếm, thử nghiệm và nhờ đó mà thỏa mÃn nhu cầu khám phá cái ch-a biết.
Qua đó, ở trẻ đặc biệt đ-ợc hình thành và phát triển t- duy trực quan hình
t-ợng và trí sáng tạo. ở đây, một câu hỏi đ-ợc đặt ra là: Trong những điều
kiện nào thì trò chơi nặn ở tuổi mẫu giáo sẽ có tác dụng mạnh mẽ nhất đến sự
phát triển sự sáng tạo của trẻ. Chúng tôi cho rằng: Trò chơi nặn ở tuæi mÉu

1



giáo sẽ có tác dụng mạnh mẽ nhất đến sự phát triển trí sáng tạo của trẻ khi
chúng đ-ợc tổ chức, h-ớng dẫn và điều khiển một cách thật sự khoa học.
Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu
khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn 56 tuổi thông qua trò chơi nặn"
làm đề tài luận văn tốt nghiệp trình độ cao học của mình.
2. Mục đích, đối t-ợng, nhiệm vụ, giả thuyết và ph-ơng pháp nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm phát hiện khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn 5 6 tuổi
thông qua tổ chức trò chơi nặn.
2.2. Đối t-ợng nghiên cứu:
Khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn 5 6 tuổi thông qua trò chơi
nặn.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề sau:
2.3.1. Nghiên cứu những tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận
của luận văn.
2.3.2. Khảo sát thực trạng khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn 56 tuổi
thông qua trò chơi nặn (Thực hiện cả tr-ớc và sau khi tiến hành thử
nghiệm tác động s- phạm).
2.3.3. Thử nghiệm một số biện pháp tác động nhằm cải thiện khả năng
sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn 56 tuổi thông qua trò chơi nặn.
2.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm và đề xuất một số kiến nghị nhằm cải
thiện khả năng sáng tạo ở trẻ.
2.4. Giả thuyết nghiên cứu:

2


Trẻ mẫu giáo lớn 56 tuổi đà bộc lộ khả năng sáng tạo thông qua hoạt
động tạo hình, song thực tế khả năng này bộc lộ ch-a cao, nếu có biện pháp

tác động s- phạm phù hợp thì khả năng sáng tạo này của trẻ sẽ đ-ợc cải thiện.
Khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn ở những môi tr-ờng khác nhau,
cũng nh- gới tính khác nhau là khác nhau.
2.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện hạn chế về thời gian và trình độ chúng tôi chỉ tiến hành đề
tài ở hai Tr-ờng Mầm non Hoa Hồng và Tr-ờng Mầm non Kim Giang.
Khả năng sáng tạo của trẻ đ-ợc bộc lộ trong nhiều hoạt động khác
nhau, nh-ng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu khả năng sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi
thông qua trò chơi nặn.
2.6. Khách thể nghiên c-ú: 120 trẻ ở độ tuổi từ 5 đến 6 tuổi ở 2 tr-ờng mầm
non Hoa hồng và tr-ờng mầm non Kim giang
2.7. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Ph-ơng pháp nghiên cứu lý luận.
Ph-ơng pháp điều tra thực trạng khả năng sáng tạo tr-ớc và sau khi tiến
hành thử nghiệm tác động s- phạm bằng trắc nghiệm của E. P.
Torrance.
Ph-ơng pháp thử nghiệm tác động s- phạm.
Ph-ơng pháp phỏng vấn.
Ph-ơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
Ph-ơng pháp quan sát: Sử dụng trong suốt quá trình thực nghiệm, có ghi
biên bản để tìm hiểu hành vi của trẻ khi làm bài trắc nghiệm và
trong giờ tổ chức trò chơi nặn của giáo viên thực nghiệm.
Ph-ơng pháp xử lý thống kê toán học: Đánh giá theo thang điểm đ-a ra và
xử lý các kết quả thu đ-ợc từ trắc nghiệm.

3


Phần nội dung
Ch-ơng 1: Nghiên cứu lý luận

1.1. Sơ l-ợc lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Vấn đề sáng tạo có ý nghÜa v« cïng to lín trong cc sèng, bëi vậy nó
thu hút đ-ợc nhiều quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học.
Vào cuối thế kỷ thứ 3 các nhà toán học, triết học lớn thời đó đà cố gắng
xây dựng lý thuyết về sáng tạo nh-ng không thành. Khi nói đến sáng tạo,
ng-ời ta th-ờng đề cập đến thiên tài trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật,
văn học, v.v Nh- Lêona Đờ Vinci, Vangốc, Mozart, v.v... Và nguồn t- liệu
duy nhất để nghiên cứu vấn đề sáng tạo của họ là tiểu sử, hồi ký, các tác phẩm
văn học nghệ thuật. Qua đó, ng-ời ta chỉ mô tả, giải thích mà ch-a đi sâu vào
nghiên cứu bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo.
M-ời sáu thế kû tiÕp theo, tõ ThÕ kû IV ®Õn ThÕ kû XX, khoa học sáng
tạo hầu nh- bị lÃng quên.
Vào thế kỷ 19 các nhà xà hội học đà có những đóng góp đáng kể đầu
tiên trong việc gải quyết vấn đề sáng tạo. Họ cho rằng, bản chất của tính tích
cực sáng tạo là ở hoạt động t-ởng t-ợng, nhờ hoạt động t-ởng t-ợng mà kích
thích khả năng sáng tạo.
Sau Chiến tranh Thế giới thứ 2, vấn đề sáng tạo đ-ợc chú ý nghiên cứu
mạnh, do yêu cầu về tài năng cho sự phát triển kinh tế, kỹ thuật của các n-ớc.
Sau đây là một vài nét về nghiên cứu sáng tạo ở một số n-ớc trên thế giới.

ở n-ớc Mỹ:
N-ớc Mỹ là một n-ớc có tiềm lực mạnh về khoa học kỹ thuật và kinh
tế, do đó có điều kiện thuận lợi về mặt cơ sở vật chất để tiến hành nghiên cứu
về sáng tạo.

4


Năm 1934 cuốn sách đầu tiên về vấn đề sáng tạo đ-ợc xuất bản là của
A. Osborn. Ông là một nhà kinh doanh nh-ng rất quan tâm tới lĩnh vực sáng

tạo, đặc biệt là t- duy sáng tạo. Ông đà cho ra đời 4 cuốn sách về lĩnh vực này
và đà được tái bản 26 lần. Một trong các cuốn sách đó là ứng dụng của ý
tưởng khoáng đạt. Ông cho rằng, thành công của ông trong kinh doanh là
nhờ sự phát minh ra ph-ơng pháp tạo ra cho mình tự nghĩ ra nhiều ý t-ởng,
ông gọi ph-ơng pháp đó là tập kích nÃo (ph-ơng pháp này dựa trên cơ sở của
hoạt động sáng tạo).
Năm 1944 William Gardon Nhà nghiên cứu sáng tạo ng-ời Mỹ
Nghiên cứu về t- duy sáng tạo, về tâm lý và thực tiễn sáng chÕ ®· ®-a ra ln
®iĨm chung vỊ viƯc kÝch thÝch t- duy sáng tạo. Từ 1953 1959, ông đề xuất
ph-ơng pháp sáng tạo với cái tên Xinetic (nghĩa là kết hợp các yếu tố khác
chủng loại). Vào giữa thế kỷ 20, các nhà Tâm lý học Mỹ bắt đầu nghiên cứu
vấn đề sáng tạo một cách có hệ thống.
Năm 1959 J. Guilford Giáo s- Tr-ờng Đại học Tổng hợp ở miền nam
California là nhà Tâm lý học có công đầu tiên trong việc khẳng định sự tồn
tại của trí sáng tạo. Ông đ-a ra mô hình trí tuệ gồm 120 thành tố, trong đó có
61 thành tố thông minh và 59 thành tố sáng tạo. Ông cho rằng, sáng tạo có vai
trò quan trọng trong mọi hoạt động tạo ra những giá trị mới ch-a từng có
trong kinh nghiệm cá nhân, hoặc ch-a từng có trong kinh nghiệm xà hội.
Đồng thời ông khuyến khích các nhà Tâm lý học tham gia nghiên cứu vấn đề
này, theo h-ớng tìm cách trả lời những câu hỏi: Có thể nhận biết khả năng
sáng tạo của con ng-ời không? Nếu có thì bằng con đ-ờng nào? Có thể phát
triển đ-ợc tiềm năng sáng tạo của con ng-ời không? Và bằng con đ-ờng nào?
Từ đó ở Mỹ xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về sáng tạo. Có
khoảng 14 nhóm nghiên cứu về vấn đề này thuộc phạm vi tâm lý giáo dục và
nhiều công trình nghiên cứu về sáng tạo liên tiếp đ-ợc xuất bản. Nội dung của
các công trình nghiên cứu đề cập đến những vấn đề cơ bản của hoạt động sáng
tạo nh-: Những tiêu chuẩn cơ bản của hoạt động sáng tạo, sự khác biệt giữa
5



sáng tạo và không sáng tạo, bản chất, quy luật của hoạt động sáng tạo, thuộc
tính của nhân cách sáng tạo, vấn đề phát triển năng lực sáng tạo, kích thích
hoạt động sáng tạo. Chính phủ Mỹ cũng rất quan tâm tới việc đầu t- cho việc
nghiên cứu và phát triển khả năng sáng tạo. Mỗi năm ngân sách n-ớc Mỹ
dành 3 tỷ USD cho việc nghiên cứu, phát hiện và bồi d-ỡng tài năng sáng tạo
của thế hệ trẻ n-ớc Mỹ.

ở Liên Xô (cũ) và các n-ớc Đông Âu:
Các nhà Tâm lý học ở các n-ớc này rất quan tâm đến vấn đề sáng tạo.
Những nghiên cứu của họ về sáng tạo dựa trên nguyên lý của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong những năm 1960 1980
nhiều hội thảo, hội nghị về sáng tạo, t- duy sáng tạo đà đ-ợc tổ chức ở
Matxcơva, Budapest, Praha
ở Liên Xô (cũ), nhà Tâm lý học A. N. Luk có công trình Tâm lý học
sáng tạo nghiên cứu những vấn đề lý luận chung của hoạt động sáng tạo, V.
N. Puskin nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của t- duy sáng tạo,
mối quan hệ giữa t- duy sáng tạo với vô thức. Các nhà Tâm lý học X. L.
Rubistein và L. X. V-gôtxki nhấn mạnh ảnh h-ởng qua lại giữa t- duy và
t-ởng t-ợng trong hoạt động sáng tạo, đánh giá sự có mặt tất yếu của t-ởng
t-ợng sáng tạo trong hoạt động t- duy.
Bên cạnh các nhà Tâm lý học Liên Xô (cũ), các nhà Tâm lý học Tiệp
Khắc (cũ), Ba Lan, Đức, Bungari cũng rất quan tâm nghiên cứu Tâm lý học
sáng tạo cả về lý luận và thực nghiệm.
Năm 1984, nhà Tâm lý học ng-ời Đức thuộc tr-ờng phái Heller ở
Muenchen là Erika Landau, trong cuốn sách của mình Creatives Erleben đÃ
khẳng định: Trí sáng tạo là mét thc tÝnh bỉ sung, më réng trÝ th«ng minh.
Theo Bà, trí sáng tạo đ-ợc hình thành dựa trên trí thông minh, nó mở rộng và
nâng cao trí thông minh bằng cách tìm ra mối quan hệ mới giữa những thông
tin đà biết.
6



M. Ar. Naudôp - Viện sỹ Hàn lâm, một nhà bác học Bungari nổi tiếng
Có công trình nghiên cứu về bản chất sáng tạo văn học. Trong tác phẩm Tâm
lý học sáng tạo văn học, ông đà đề cập tới các vấn đề quá trình sáng tạo, các
yếu tố ý thức của sáng tạo văn học và vấn đề cảm hứng sáng tác d-ới góc độ
duy vật biện chứng.
Ngoài ra, còn các công trình nghiên cứu của N. G. Alêchxayep, I. Ia.
Dener và E. M. Miarski, v.vvề t- duy sáng tạo trong nhà tr-ờng.

ở Việt Nam:
Vấn đề sáng tạo ở n-ớc ta đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc rất quan tâm. Trong
các Nghị quyết của Trung -ơng Đảng tại các cuộc Hội nghị đều đề cập đến:
tập trung sức nâng cao chất l-ợng dạy học, trang bị đủ kiến thức cần thiết
đi đôi với tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh. ở n-ớc ta, có rất
nhiều hoạt động thể hiện sự chăm lo, bồi d-ỡng khuyến khích tài năng sáng
tạo. Các ngành nghề đều phát động sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất lao động. Ngành Giáo dục, th-ờng tổ chức Hội thi sáng tạo về Đồ
dùng dạy học, thi sáng tác Văn học, Âm nhạc v.v... Năm 1990, Viện Khoa học
Giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, là cơ quan khoa học đầu tiên ở n-ớc
ta tiến hành nghiên cứu về khả năng sáng tạo của học sinh. Các công trình
nghiên cứu này quan tâm tới bản chất, cấu trúc của Tâm lý sáng tạo, ph-ơng
pháp chẩn đoán, đánh giá khả năng sáng tạo và con đ-ờng giáo dục, phát huy
khả năng sáng tạo của ng-ời Việt Nam.
Tuy nhiên, ở n-ớc ta ch-a có một công trình khoa học nào đánh giá
bằng ph-ơng pháp kỹ thuật đáng tin cậy, có quy mô về khả năng sáng tạo của
ng-ời Việt Nam ở các độ tuổi khác nhau, mà mới sử dụng một số trắc nghiệm
của n-ớc ngoài để nghiên cứu. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về sáng
tạo ở n-ớc ta còn rất ít, một số các tác giả có tập bài giảng về Tâm lý học sáng
tạo cho đào tạo sau đại học nh- của tác giả Nguyễn Huy Tú, Vũ Kim Thanh,

v.v... Một số các công trình nghiên cứu về sáng tạo khoa học kỹ thuật nh- của
tác giả Phan Dũng, D-ơng Xuân Bảo, Nguyễn Châu
7


Về vấn đề sáng tạo của trẻ mẫu giáo, có một số các công trình nghiên
cứu của các tác giả Nguyễn Thị ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn. Các tác giả này
đề cập đến vấn đề sáng tạo của trẻ mẫu giáo trong hoạt động vui chơi. Hoạt
động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Thông qua trò chơi các
chức năng tâm lý của trẻ đ-ợc phát triển. Các tác giả khẳng định: Hoạt động
vui chơi đà làm nảy sinh trí t-ởng t-ợng, mà trí t-ởng t-ợng là yếu tố cơ bản
của hoạt động sáng tạo.
Luận văn Tiến sỹ của tác giả Lê Thanh Thủy nghiên cứu: ảnh h-ởng
của tri giác đối với t-ởng t-ợng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo
lớn 56 tuổi. Bằng thực nghiệm tác giả đà chứng minh được tri giác là yếu tố
quyết định ảnh h-ởng tới sự hình thành và phát triển trí t-ởng t-ợng sáng tạo
của trẻ trong hoạt động tạo hình.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thu Hương nghiên cứu: Tiềm năng
sáng tạo và biểu hiện của nó trong vận động âm nhạc của trẻ 56 tuổi. Tác
giả chỉ ra rằng, nếu tổ chức tốt đời sống và môi tr-ờng sống của trẻ sẽ tạo ở
chúng nhu cầu và khả năng sáng tạo.
Vấn đề nghiên cứu khả năng sáng tạo của trẻ mẫu giáo thông qua hoạt
động tạo hình là rất cần thiết, mang ý nghÜa thùc tiƠn, bëi hiƯn nay, vÊn ®Ị ®ỉi
míi nội dung và ph-ơng pháp cho phù hợp với xu thế ngày nay đang là vấn đề
cấp thiết của giáo dục nói chung và của giáo dục mầm non nói riêng.
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về sáng tạo:
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài:

Khái niệm sáng tạo.
Theo quan điểm duy tâm, sáng tạo đ-ợc xem là một quá trình vô thức,

tiền định, trong đó yếu tố ngẫu nhiên đóng vai trò chủ yếu. Platon coi sáng tạo
là trạng thái tâm linh quyến rũ. Phân tâm học coi bản năng tình dục là nguyên
nhân và động lực của mọi hoạt động sáng tạo của con ng-êi.
8


Trong những nghiên cứu của mình, khái niệm sáng tạo cũng đ-ợc nhiều
nhà Tâm lý học theo quan điểm Macxit đề cập tới. L. X. V-gôtxki trong cuốn
Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu niên đà khẳng định: Sự sáng
tạo thật ra không phải chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm lịch sử vĩ đại, mà
còn ở cả những nơi mà con ng-ời t-ởng t-ợng, phối hợp, biến đổi để tạo ra
một cái gì mới, cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những sáng
tạo của các thiên tài. [ 34; 5].
Theo X. L. Rubistein thì sáng tạo là hoạt động của con ng-ời tạo ra
những giá trị vật chất và tinh thần mới mang ý nghĩa xà hội, hay nói một cách
khác thì đó là hoạt động tạo ra một cái gì đó mới mẻ, đặc sắc, cái mà không
chỉ đi vào lịch sử phát triển bản thân ng-ời sáng tạo mà còn đi vào lịch sử phát
triển khoa học kỹ thuật, nghệ thuật.
Giáo s- Đại học Bắc kinh  Chu Quang TiỊm  trong cn "T©m lý văn
nghệ" định nghĩa: Sáng tạo là căn cứ vào những ý tưởng đà có sẵn làm tài
liệu rồi cắt xén, gạn bỏ, chọn lọc, tổng hợp để tạo thành một hình tượng mới.
Nhà Tâm lý học J. Hlavsa (Tiệp Khắc) lại nhìn nhận sáng tạo d-ới góc
độ phương pháp hoạt động: Sáng tạo là sự lựa chọn và sử dụng những phương
tiện mới, cách giải quyết mới.
ở Việt Nam, tác giả Phan Dũng trong cuốn Từ điển triết học đà định
nghĩa: Sáng tạo là một quá trình hoạt động của con ng-ời tạo ra những giá trị
vật chất, tinh thần mới về chất. Các loại hình sáng tạo đ-ợc xác định bởi đặc
tr-ng nghề nghiệp nh- khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật, quân sự. Có thể
nói rằng, sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh
thần. [ 4; 5]. PGS TS Nguyễn Huy Tú thì cho rằng: Sáng tạo là một thuộc

tính tâm lý đặc biệt, thể hiện khi con ng-ời đứng tr-ớc hoàn cảnh có vấn đề.
Thuộc tính này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó con ng-ời trên
cơ sở kinh nghiệm của mình và bằng t- duy độc lập tạo ra đ-ợc ý t-ởng mới,
độc đáo, hợp lý, trên bình diện cá nhân hay xà hội. ở đó ng-ời sáng tạo gạt bỏ

9


đ-ợc các giải pháp truyền thống để đ-a ra giải pháp mới, độc đáo và thích hợp
cho vấn đề đặt ra. [ 27; 5].
ở Mỹ từ những năm 50 trở lại đây, nhờ thành tựu nghiên cứu của nhiều
công trình về sáng tạo mà khái niệm sáng tạo đ-ợc gắn với tất cả các lĩnh vực
đời sống của con ng-ời.
J. Guilford không đ-a ra một định nghĩa cụ thể về quá trình sáng tạo,
mà ông đ-a ra một mô hình lý thut vỊ cÊu tróc trÝ t gåm 120 thµnh tố.
Trong đó có 2 thành phần, thứ nhất là t- duy hội tụ (Covergence thinging) là
thành phần logic của trí tuệ, thứ hai là t- duy phân kỳ (Divergence thinging) là
loại t- duy sáng tạo, làm cơ sở để cá nhân tạo ra cái mới, độc đáo và có ích
cho xà hội, nh- các sáng chế kỹ thuật, sáng tạo văn học, nghệ thuật, quân sự
v.v... Tức là sáng tạo ra cái mới có ích mà tr-ớc đó ch-a có. [ 18; 49].
Còn E. P. Torrance đà định nghĩa về sáng tạo như sau: Quá trình sáng
tạo là quá trình xác định các giả thuyết, nghiên cứu và tìm ra kết quả. Chúng
ta thấy khái niệm sáng tạo này rất rộng rÃi, nó đ-ợc diễn tả ở tất cả các dạng
hoạt động khác nhau. Theo ông, sáng tạo là một quá trình có nảy sinh, có diễn
biến và có kết thúc. Bản chất của sáng tạo là một quá trình con ng-ời xây
dựng các giả thuyết nghiên cứu để tìm ra kết quả.
Tóm lại, theo các quan niệm trên, sáng tạo đ-ợc hiểu là quá trình hoạt
động tạo ra sản phẩm mới mẻ, có giá trị, độc đáo về ph-ơng diện vật chất hoặc
tinh thần. ở đây cái mới, có thể là đối với xà hội, hoặc cái mới chỉ đối với cá
nhân.

Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi chủ yếu dựa vào sự khái quát này
để tổ chức triển khai quá trình nghiên cứu, đặc biệt là tổ chức thử nghiệm tác
động s- phạm.

Khái niệm hoạt động sáng tạo:
Hoạt động sáng tạo là loại hoạt động chỉ có ở con ng-ời. Nh-ng không
phải hoạt động nào cũng đều dẫn đến một chất l-ợng sáng tạo.
10


Theo PGS TS Nguyễn Huy Tú: Hoạt động sáng tạo là loại hoạt động
đạt đến mục đích không phải bằng con đ-ờng trực tiếp nhờ kinh nghiệm,
không bằng những ph-ơng tiện quen thuộc đà biết, mà bằng một giải ph¸p
míi ch­a cã trong vèn kinh nghiƯm ghi trong trÝ nhớ. [ 27; 29]. ở đây, ta
thấy Nguyễn Huy Tú đặc biệt nhấn mạnh đến con đ-ờng dẫn tới mục đích
trong hoạt động sáng tạo. Theo tác giả này, chiến l-ợc mới là tiền đề có ý
nghĩa quyết định dẫn tới kết quả mới, độc đáo trong sản phẩm của hoạt động
sáng tạo. Chiến l-ợc hành động mới này đ-ợc xây dựng trong sự liên hệ với
các yếu tố kinh nghiệm một cách gián tiếp. Đối t-ợng quen biết đà đ-ợc nhìn
nhận, theo một cách mới, hợp lý, tối -u để tìm ra giải pháp mới.
Nói về hoạt động sáng tạo, L. X. Vưgotxki trong cuốn Trí tưởng tượng
và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu niên có đưa ra quan niệm: Chúng ta gọi hoạt
động sáng tạo là bất cứ hoạt động nào của con ng-ời tạo ra đ-ợc cái gì mới,
không kể rằng cái đ-ợc tạo ra ấy là một vật của thế giới bên ngoài hay một
cấu tạo nào đó của trí tuệ hoặc tình cảm chỉ sống và biểu lộ trong bản thân con
người. [ 34; 5].
Hoạt động sáng tạo mang bản chất xà hội, như Gơt trong cuốn Tâm lý
học sáng tạo văn học có nói: Đăngtơ là vĩ đại đối với chúng ta, song ông có
ở phía sau mình cả một nền văn hóa của nhiỊu thÕ kû”. [ 16; 338]. Hay
“Nh÷ng con ng­êi nh­ Raphaen không sinh ra trên một chỗ trống rỗng, họ

đều dựa vào nghệ thuật cổ đại và tất cả những gì tốt đẹp đà đ-ợc sử dụng tr-ớc
họ. Nếu nh- họ không biết sử dụng những -u thế của thời đại mình, thì về họ
chẳng còn điều gì để nói nữa. [ 16; 338]. Quan niệm này rất phù hợp với việc
nghiên cứu về hoạt động sáng tạo của trẻ.

Khái niệm năng lực sáng tạo:
Nói đến năng lực, các nhà Tâm lý học cho rằng, năng lực là tổ hợp các
thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động
nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. Khi nghiên cứu về hoạt động

11


sáng tạocủa con ng-ời, các nhà Tâm lý học đ-a ra những quan niệm của mình
về năng lực sáng tạo.
Theo Nguyễn Huy Tú thì: Năng lực sáng tạo được hiểu là những tiền
đề thành tích của nhân cách đặc tr-ng bởi những phẩm chất tâm lý, tr-ớc hết
là những phẩm chÊt trÝ t, phÈm chÊt trÝ nhí, xóc c¶m  Động cơ và phẩm
chất ý chí cho con ng-ời tiếp cận giải quyết vấn đề một cách tự lập, linh hoạt,
mềm dẻo, chính xác, độc đáo và với tốc độ nhanh. [ 27; 29]. Năng lực sáng
tạo quy định chiều h-ớng nảy sinh và diễn biến của hoạt động sáng tạo, kể cả
trường hợp sáng tạo bột phát hay trực cảm Lóe sáng. Những trường hợp trực
cảm Lóe sáng không phải do tác động của lực siêu nhiên trong nhân cách
mà là sự bộc lộ của tính tích cực tâm lý, sinh lý của chủ thể hoạt động sáng
tạo.
Theo J. Guilford: Năng lực sáng tạo là thuộc tính của cá nhân, có thể
đ-ợc sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau mà không nhất thiết phải gắn liền
với một bộ môn xác định nào đó. Những năng lực chung đó biểu hiện rõ nét ở
khả năng t- duy sáng tạo. Tính đặc thù của t- duy sáng tạo thể hiện ở tính
phân kỳ (khả năng tìm ra nhiều giải pháp cho một vấn đề) đ-ợc xác định bởi

tính mềm dẻo, tính độc đáo và tính nhuần nhuyễn.
Theo quan niệm của E. P. Torrance thì ai cũng có tiềm năng sáng tạo,
chỉ có điều mức độ sáng tạo ở mỗi ng-ời là không giống nhau. Nếu có điều
kiện thuận lợi thì tiềm năng này sẽ đ-ợc bộc lộ một cách tốt hơn.
Theo nghiên cứu của Tardif và Sternberg (Mỹ ) năm 1988 thì năng
lực sáng tạo nhìn chung có liên quan tới tính độc đáo, khả năng ngôn ngữ, trí
thông minh cao và khả năng t-ởng t-ợng tốt.
Nh- vậy có thể nói năng lực sáng tạo của cá nhân bao gồm tất cả các
phẩm chất, các thuộc tính tâm lý cho phép cá nhân tiếp cận giải quyết vấn đề
một cách chính xác, linh hoạt, mềm dẻo, độc đáo và với tốc độ nhanh.

Khái niệm tuổi mẫu giáo:
12


Sự phát triển tâm lý của trẻ từ 0 6 tuổi đ-ợc chia ra nhiều thời kỳ nhỏ:
Từ 0 2 tháng gọi là tuổi Sơ sinh.
Từ 2 12 tháng gọi là tuổi Hài nhi.
Từ 1 3 tuổi gọi là tuổi V-ờn trẻ (tuổi Êu nhi).
 Tõ 3  6 ti gäi lµ ti Mẫu giáo
Tuổi Mẫu giáo lại chia ra: Từ 3 4 tuổi là mẫu giáo bé, từ 4 5 tuổi là
mẫu giáo nhỡ, từ 5 6 tuổi là tuổi mẫu giáo lớn. Trên thế giới, có rất nhiều
công trình của Tâm lý học thế giới đà nghiên cứu về lứa tuổi này, tiêu biểu là
N. L. Phigurin, M. P. Đênixova, S. Phrơt, J. Piaget, A. V. Zaporoget, A. L.
Sorokina, A. Walon, V. X. Mukhina.
1.2.2. Cơ sở tự nhiên và cơ sở xà hội của sáng tạo:
1.2.2.1. Cơ sở tự nhiên của sáng tạo:
+) Cơ sở sinh lý:
Năng lực tâm lý nói chung, năng lực sáng tạo nói riêng của con ng-ời
không phải do di truyền hay bẩm sinh mà có. Yếu tố di truyền và bẩm sinh là

điều kiện, là tiền đề của sự hình thành và phát triển năng lực này.
Vai trò của bẩm sinh, di truyền mà cụ thể là cấu trúc của nÃo bộ, đặc
điểm hoạt động của hai hệ thống tín hiệu và kiểu loại của hoạt động thần kinh
cấp cao có ảnh h-ởng to lớn đến khả năng sáng tạo nói riêng, năng lực nhận
thức nói chung.
NÃo bộ gồm hai bán cầu đại nÃo ngăn cách bởi khe liên bán cầu. Hai
bán cầu nèi liỊn víi nhau bëi thĨ trai. Sù kh¸c biƯt về chức năng của hai bán
cầu đ-ợc quy định bởi các hoạt động của mỗi bán cầu:
Bán cầu nÃo trái là trung tâm điều khiển các chức năng trí tuệ nh- trí
nhớ, ngôn ngữ, logic, viết, phân tích, phân loại, xếp loại, tính toán và t- duy
hội tụ.
13


Bán cầu nÃo phải là trung tâm điều khiển các chức năng nh- trực giác,
ngoại cảm, thái độ, xúc cảm, các liên hệ thị giác - không gian, tiếp nhận các
tín hiệu âm nhạc, nhịp điệu, vũ điệu, các hoạt động có sự phối hợp cơ thể, các
quá trình t- duy phân kỳ.
Các chức năng của nÃo trái có đặc điểm là tuần tự và hệ thống, trong
khi nÃo phải có đặc điểm là ngẫu hứng và tản mạn. NÃo trái có thể kết hợp các
bộ phận thành một chỉnh thể, nÃo phải có khả năng nhìn thấy mối liên hệ giữa
cái tổng thể và các bộ phận.
T- duy của nÃo trái là cốt lõi của những thành công mang tính kinh
viện và trí thông minh. T- duy nÃo phải là cơ sở của hoạt động sáng tạo. Thực
tế, sự sáng tạo không thể diễn ra ở một nơi trống rỗng, nó phải lấy thông tin
đ-ợc thu thập từ nÃo trái để hành động một cách sáng tạo, những thông tin
này tạo thành cơ sở cho hoạt động sáng tạo của nÃo phải. Những cá nhân có
khả năng sáng tạo và trí thông minh cao có hai bán cầu nÃo hoạt động tốt, cân
bằng và có sự t-ơng tác tốt giữa hai bán cầu nÃo.
Kiểu loại hoạt động thần kinh cấp cao có ảnh h-ởng ở một mức độ

nào đó đến sự khác biệt về năng lực nói chung và khả năng sáng tạo nói riêng
giữa ng-ời này với ng-ời khác, đến tốc độ phát triển năng lực, đến xu h-ớng
phát triển năng lực trong một số lĩnh vực chuyên biệt. Chẳng hạn, ng-ời có
kiểu thần kinh Nghệ sỹ sẽ dể dàng phát triển năng lực sáng tác văn học
nghệ thuật hơn.
Học thuyết về hệ thèng tÝn hiƯu lµ mét bé phËn rÊt quan träng trong
häc thut vỊ thÇn kinh cÊp cao. HƯ thèng tÝn hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý
của hoạt động cảm tính, trực quan và t- duy cụ thể (có khi có cả xúc cảm)
Những hoạt động cảm tính này cung cấp cho con ng-ời các thông tin cần thiết
của hoạt động t- duy, t-ởng t-ợng và sáng tạo.
Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của t- duy ngôn ngữ, t- duy
trừu t-ợng, ý thức, tình cảm. Nhờ có hệ thống tín hiệu hai này con ng-ời tiến
hành các thao tác t- duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu t-ợng hóa và khái
14


quát hóa. Trên cơ sở t- duy này con ng-ời mới có những khả năng giải quyết
khác nhau về một vÊn ®Ị, hay ®éc lËp suy nghÜ vỊ mét vÊn đề.
+) Môi tr-ờng tự nhiên:
Môi tr-ờng tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, khí hậu, hoàn cảnh thiên
nhiên, nơi con ng-ời sinh ra và lớn lên, tr-ởng thành, sinh sống, làm việc, và
các yếu tố dinh d-ỡng nh-: Không khí, n-ớc, thức ăn, v.v... Các yếu tố thuộc
về môi tr-ờng tự nhiên trên đều có ảnh h-ởng đến sức khỏe của con ng-ời.
Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả đà chỉ ra rằng: C-ờng độ sáng tạo của cá
thể phụ thuộc trực tiếp vào sức khỏe của cá thể. Khi khỏe mạnh, con ng-ời
luôn thấy phấn chấn, dễ đ-ơng đầu với khó khăn, hoạt động đạt hiệu quả cao
hơn. Hơn nữa, sáng tạo cũng là kết quả của sự miệt mài lao động, bền bỉ trong
công việc. Nếu nh- không có sức khỏe cá nhân sẽ không thực hiện đ-ợc công
việc.
Môi tr-ờng tự nhiên cũng là điều kiện làm nảy sinh các ứng tác, là

ng-ời cộng sự trong việc giải quyết những vấn đề sáng tạo. Nh- thiên nhiên,
phong cảnh núi rừng, đất n-ớc t-ơi đẹp là nguồn cảm hứng sáng tạo của các
nhà văn, nhà thơ, các häa sü… Trong khoa häc cịng nhê sù gỵi ý của thiên
nhiên mà các nhà khoa học đà phát minh ra những định luật. Chẳng hạn nhìn
thấy quả táo rơi mà Newtơn phát minh ra Định luật vạn vật hấp dẫn, hay khi
đang tắm Asimet phát minh ra Định luật về khối l-ợng riêng của n-ớc.
1.2.2.2. Cơ sở xà hội của sáng tạo:
Con ng-ời trong quá trình phát triển chịu sự chi phối của các nhân tố
sinh học (bẩm sinh và di truyền) và các nhân tố xà hội. Nhân tố xà hội bao
gồm: Gia đình, giáo dục của nhà tr-ờng, nền văn hóa của dân tộc v.v... Môi
tr-ờng xà hội tốt sẽ thuận lợi cho sự phát triển các thuộc tính tâm lý của cá
nhân, trong đó có tính sáng tạo. Ng-ợc lại, môi tr-ờng xà hội xấu sẽ có ảnh
h-ởng không tốt đến sự phát triển các thuộc tính tâm lý cá nhân và kìm hÃm
hoạt động sáng tạo. Phơbach đà từng nói: ở đâu không có đất để bộc lộ tài
năng, thì ở đó không có tài năng.
15


Gia đình là môi tr-ờng xà hội đầu tiên có tác động đến sự phát triển thể
chất và năng lực của mỗi cá nhân. Một gia đình hạnh phúc thì đó là điều kiện
thuận lợi để trẻ phát triển tính sáng tạo. Gia đình là nơi trẻ đ-ợc h-ởng đầy đủ
tình th-ơng yêu, có đ-ợc những niềm vui mà thiếu hụt nó sẽ ảnh h-ởng đến
đời sống tinh thần và sự phát triển nói chung của trẻ; Là nơi chăm sóc, dạy dỗ
trẻ phù hợp với đặc điểm riêng của trẻ. Một công trình nghiên cứu đ-ợc thực
hiện tại tr-ờng Đại học Chicago (Mỹ) cho rõ: Trí thông minh, khả năng sáng
tạo đ-ợc phát triển thuận lợi trong những gia đình biết động viên con em học
tập và bố mẹ là chỗ dựa tinh thần vững chắc của các con.
Khi trẻ tới tr-ờng, nhà giáo dục nói riêng, hệ thống giáo dục nói chung
có vai trò rất to lớn trong việc phát hiện và phát huy khả năng sáng tạo của
học sinh. Nhà giáo dục lựa chọn các ph-ơng pháp để h-ớng học sinh lĩnh hội

tri thức văn hóa của loài ng-ời, h-ớng trẻ tham gia vào các hoạt động. Trẻ
càng tích cực tham gia vào các hoạt động đó, không bị gò ép, áp đặt trong các
hoạt động đó thì trẻ càng có cơ hội phát triển, bộc lộ khả năng sáng tạo của
mình.
Tr-ớc đây, ph-ơng pháp dạy học truyền thống, thày đọc, trò chép mang
lại kết quả học sinh thuộc bài một cách máy móc, hạn chế học sinh phát huy
những ý t-ởng sáng tạo của mình. Theo nhận xét của Erika Landau nhà Tâm
lý học Đức Giáo dục ở nhiều n-ớc hiện nay vẫn định h-ớng phát triển trí
thông minh, tức là chỉ coi trọng sự thu nhận thông tin chứa đựng trong các
môn học ổn định và hẹp, ch-a chú ý đúng mức đến sự phát triển t- duy độc
lập, sáng tạo.[25]
Các nhà Tâm lý học cũng đà chỉ ra điều hạn chế trong sáng tạo đó là sự
sợ hÃi, sự phê bình quá mạnh mẽ và sự l-ời biếng. Các nhà giáo dục cần phải
có niềm tin rằng: ở mỗi học sinh đều có tiềm năng sáng tạo, vấn đề là phải
biết cách dạy cho trẻ yêu thích hoạt động, thói quen làm việc kiên trì và nghị
lực v-ợt khó khăn để đạt mục tiêu đà đặt ra.

16


Tóm lại, sự phát triển năng lực của cá nhân nói chung, và khả năng sáng
tạo nói riêng chịu sự ¶nh h-ëng to lín cđa u tè sinh lý, song những yếu tố
xà hội (trong đó có giáo dục) đóng vai trò quyết định.
1.2.3. Trí thông minh và sáng tạo:
Trí thông minh là gì? Có nhiều quan niệm về trí thông minh, những
quan niệm tuy có khác nhau, song tựu chung lại: trí thông minh đó là các
phẩm chất thuộc về năng lực nhận thức và ứng phó của cá nhân trong hoàn
cảnh mới ở môi tr-ờng xà hội nhằm đạt đ-ợc sự thích nghi tối -u của cá nhân.
Thông minh là một thành phần quan trọng của trí tuệ cho phép con
ng-ời nhận thức đ-ợc thế giới ngày càng sâu sắc, đầy đủ, hoàn thiện, toàn

diện. Còn trí sáng tạo là thành phần quan trọng khác của trí tuệ và có quan hệ
chặt chẽ với trí thông minh. Nhờ trí sáng tạo mà ng-ời ta đ-a ra đ-ợc các cải
tiến, các sáng chế, tức là đ-a ra đ-ợc cái mới mà tr-ớc đó ch-a có, nh- các
dụng cụ gia đình, các thiết bị kỹ thuật, nh- đòn bẩy, ôtô, tàu hỏa, máy bay.
Hai nhân tố này của quá trình nhận thức đều đà đo l-ờng và định l-ợng đ-ợc.
Nhiều nhà Tâm lý học đà quan tâm nghiên cứu về mối quan hệ giữa chỉ số
thông minh và sáng tạo.
Những nghiên cứu về các thuộc tính của nhân cách sáng tạo cho thấy,
ng-ời có trí tuệ cao (th-ờng là một nhân tài) th-ờng vừa là ng-ời vừa thông
minh, vừa sáng tạo. Nh-ng hai phẩm chất này không phải bao giờ cịng ë møc
ngang nhau trong mét con ng-êi cơ thĨ. So với trí thông minh thì trí sáng tạo
có sự thâm nhập mạnh hơn của các thuộc tính tâm lý khác nh- ý chí, xúc cảm,
động cơ v.v... Sáng tạo không đồng nhất với thông minh. Có ng-ời vừa thông
minh vừa sáng tạo, có ng-ời tuy thông minh, nh-ng lại ít sáng tạo. Jacôp
Getzels và Philip Jacsơn (Mỹ) đà tiến hành nghiên cứu mối t-ơng quan giữa
chỉ số thông minh và chỉ số sáng tạo trên trẻ vị thành niên năm 1962. Sau khi
khảo sát các em bằng nhiều trắc nghiệm sáng tạo, họ đà chia các em thành hai
nhóm. Nhóm thứ nhất có điểm số sáng tạo rất cao và chỉ số IQ trung bình là
127, nhóm thứ hai có chỉ số thông minh IQ trung bình lên tới 150 nh-ng l¹i
17


không có dấu hiệu đặc biệt gì về hành vi sáng tạo. Họ rút ra kết luận: Mức độ
sáng tạo cao đôi khi có thể bù lại cho điểm số thông minh thấp hơn.
E. P. Torrance đà tiến hành nghiên cứu t- duy sáng tạo ở trẻ tuổi mẫu
giáo đến tuổi học sinh trung học phổ thông đà cho rằng: Trí sáng tạo có sự độc
lập nhất định với trí thông tuệ. Những trẻ sáng tạo thì th-ờng cũng rất thông
minh, nh-ng những trẻ thông minh thì lại ít sáng tạo, hay nói một cách khác,
tỷ lệ trẻ có tính sáng tạo cao trong số trẻ rất thông minh là không lớn (gần
42%).

Kết quả này cũng có thể giải thích nh- sau: Các trắc nghiệm IQ chỉ đo
t- duy hội tụ của con ng-ời. T- duy hội tụ đ-ợc định tuyến theo một mục đích
nhất định, mục đích đà có sẵn, nó tiến đến đích đó theo một thuật toán logic,
trong khi đó trắc nghiệm sáng tạo chỉ đo t- duy phân kỳ. T- duy phân kỳ chỉ
đi đến đích, không phải đích cụ thể mà là một giải pháp sáng tạo, độc đáo, tối
-u ch-a có trong kinh nghiệm hiện thời, bằng cách tìm tòi thử nghiệm theo
nhiều h-ớng khác nhau, nó ng-ợc lại với t- duy hội tụ. Do đó cá nhân có chỉ
số thông minh rất cao th-ờng có kiểu t- duy không thích hợp với cách t- duy
sáng tạo. Song giữa hai chỉ số này có liên quan đến nhau.
Theo nhà Tâm lý học Mỹ Alfred, W. Munzent thì những ng-ời có khả
năng sáng tạo cao không cần thiết phải tỏ ra là có điểm số thông minh cao.
Tuy nhiên, họ không thể nỗ lực sáng tạo cao nh- vậy, nếu khả năng trí tuệ của
họ quá thấp. Những ng-ời có khả năng sáng tạo đặc biƯt th-êng cã chØ sè
th«ng minh tõ 120-139 theo thang trắc nghiệm chuẩn.
Để sáng tạo, chúng ta cần có thông tin, vốn kinh nghiệm, ý t-ởng từ
trình độ trí tuệ chung, bởi vậy nếu chỉ số thông minh thấp thì khó có sáng tạo.
1.2.4. Cảm xúc và sáng tạo:
Xúc cảm, tình cảm của con ng-ời hết sức phong phú và đa dạng, nó thể
hiện d-ới nhiều hình thức khác nhau, nó ảnh h-ởng sâu sắc đến toàn bộ các
quá trình tâm lý nói chung và sáng tạo nói riêng.

18


Piagie cho rằng: Xúc cảm và nhận thức không thể tách rời nhau, mặc dù
chúng khác biệt nhau.
Danien Goleman cho rằng, các xúc cảm chỉ đạo trí tuệ. Vì vậy ông đề
nghị phải giáo dục tình cảm cho trẻ em ngay từ khi chúng còn nhỏ.
Trong thực tiễn, cảm xúc tham gia vào hoạt động trí tuệ nói chung, sáng
tạo nói riêng trên hai ph-ơng diện: Là động lực thúc đẩy, hoặc kìm hÃm một

hành động trí tuệ nào đó và là ng-ời h-ớng đạo cho hành động đó. Vai trò
h-ớng đạo của cảm xúc đ-ợc biểu hiện ít nhất trên ba ph-ơng diện sau:
Thứ nhất, cảm xúc nh- là yếu tố bên trong xâm nhập vào toàn bộ quá
trình hành động trí tuệ từ tri giác sự vật đến các quá trình t- duy trừu t-ợng.
Thứ hai, trong suốt quá trình hành động trí tuệ, ngay từ những thao tác
đầu tiên cho tới thao tác cuối cùng, mỗi khi xuất hiện một thao tác, thì liền
ngay sau đó xuất hiện một cảm xúc t-ơng ứng và cảm xúc này trở thành tâm
thế, dẫn chuỗi thao tác tiếp theo đi theo h-ớng phù hợp với tâm thế đó.
Thứ ba, kết quả của mỗi thao tác, mỗi hành động trí tuệ sẽ mang đến
cho chủ thể một cảm xúc mới. Đến l-ợt nó, cảm xúc này sẽ chi phối các quyết
định tiếp theo của chủ thể, đặc biệt là trong việc lựa chọn các ph-ơng án, các
kế hoạch hành động trí tuệ.
Nói tóm lại, mọi hành động trí tuệ đều có sự tham gia của cảm xúc. Bởi
vậy cho nên cảm xúc có vai trò quan trọng đối với hoạt động trí tuệ nói chung,
sáng tạo nói riêng. Xúc cảm, tình cảm thúc đẩy con ng-ời hoạt động, giúp con
ng-ời khắc phục những khó khăn trở ngại gặp phải trong quá trình hoạt động.
Sự thành công của bất kỳ một loại công việc nào phần lớn cũng đều phụ thuộc
vào thái độ của con ng-ời đối với công việc đó. Tình cảm có một ý nghĩa đặc
biệt trong công việc sáng tạo. Trạng thái Dâng trào cảm hứng mà nhà thơ,
nhà bác học, ng-ời họa sỹ, nhà phát minh từng thể nghiệm trong quá trình làm
việc của mình đều có liên quan chặt chẽ với những tình cảm của họ. Một con
ng-ời khô khan, dửng d-ng thờ ơ với tất cả mọi việc thì không thể đề ra và

19


giải quyết những nhiệm vụ to lớn, có ý nghĩa sống còn, không có khả năng đạt
tới những thắng lợi và thành tích chân chính.
Trong hoạt động sáng tạo, năng lực sáng tạo có liên quan tới t- duy
phân kỳ. T- duy phân kỳ có tính chất cơ động, linh hoạt, không theo một

khuôn mẫu cứng nhắc, nó đi theo nhiều h-ớng khác nhau, có thể đ-a ra nhiều
cách giải quyết khác nhau. Vì vậy, hoạt động sáng tạo đòi hỏi con ng-ời phải
nhậy cảm với mọi vấn đề có thể nảy sinh. Mỗi vấn đề lại có thể làm nảy sinh
ra nhiều h-ớng tìm tòi về nó. Tính nhạy cảm vấn đề vì vậy mà trở thành yếu tố
thúc đẩy sự tiến triển của hoạt động sáng tạo.
Trong các hoạt động, đa số các tr-ờng hợp, thành công của mỗi cá
nhân phụ thuộc nhiều vào các yếu tố phi trí tuệ logic, đặc biệt là phụ thuộc
vào mức độ thấu hiểu và kiểm soát đ-ợc cảm xúc của mình cũng nh- của
ng-ời khác mà ng-ời ta gọi đó là cảm xúc. Các tác giả Peter Salovey, John
Mayer và Daniel Golman cho rằng: Trí tuệ cảm xúc là khả năng hiểu rõ cảm
xúc bản thân, thấu hiểu cảm xúc của ng-ời khác, phân biệt đ-ợc chúng và sử
dụng chúng để h-ớng dẫn suy nghĩ và hành động của bản thân, bày tỏ cảm
xúc của mình, điều khiển và kiểm soát cảm xúc bản thân và người khác. Trí
tuệ cảm xúc quyết định cách con ng-ời h-ớng dẫn cuộc sống của mình nhthế nào.
Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật: Các hình t-ợng đ-ợc các nhà
văn, nhà thơ xây dựng lên đều đ-ợc bắt nguồn từ những cảm xúc có thật ở các
tình huống, hoàn cảnh mà ng-ời nghệ sỹ, nhà văn, nhà thơ đà từng trải qua, họ
đà đúc kết trong kho tàng kinh nghiệm của mình để xây dựng, sáng tạo nên
những hình t-ợng nghệ thuật. Từ những cảm xúc về cuộc sống, về những sự
kiện xảy ra trong cuộc sống và làm nảy sinh những sáng tác. Ví dụ nh- nhạc
sỹ Phạm Tuyên, sau khi nghe tin quân đội ta chiến thắng ở Plâycu, ở Buôn Ma
Thuột và hôm sau giải phóng Sài Gòn. Và chỉ sau một đêm ông đà sáng tác
được bài hát Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng. Ông đà gửi gắm tất
cả cảm xúc của mình vào trong sáng tác đó.
20


Vậy, hoạt động sáng tạo rất cần có cảm xúc. Nếu không có cảm xúc
của con ng-ời, thì sẽ chẳng bao giờ có những phát minh khoa học và cũng
chẳng bao giờ có những tác phẩm nghệ thuật. Trong hoạt động sáng tạo, cảm

xúc là động lực thúc đẩy hoặc kìm hÃm hoạt động sáng tạo và là ng-ời h-ớng
đạo cho hoạt động đó.
1.2.5. Quá trình sáng tạo:
Sáng tạo là sản phẩm hoạt động của con ng-ời, là quá trình tạo ra sản
phẩm mới về chất trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, văn hóa nghệ thuật và
hoạt động thực tiễn. Các nhà khoa học sau khi nghiên cứu hoạt động sáng tạo
có nhiều quan điểm về mắt xích trung tâm của sáng tạo.
Nhiều nhà Tâm lý học quan niệm rằng, sáng tạo là kết quả của cảm
hứng, linh cảm hay trực giác. Đại diện là B. M. Kedrop, V. N. Puskin, K.
Chikhomirop, họ cho rằng linh cảm, vô thức, là khả năng con ng-ời có thể
hành động một cách đúng đắn tr-ớc một tình huống, hoặc có thể tạo ra một
tác phẩm trong khi không biết chính xác tại sao mình lại hoạt động nh- vậy.
Theo quan niệm này, thì linh cảm (trực giác) có liên hệ với hoạt động vô thức
của con ng-ời và nó quyết định hoạt động sáng tạo.
Các nhà Tâm lý học khác cho rằng, t- duy, t-ởng t-ợng là nội dung cơ
bản của hoạt động sáng tạo. Đại diện cho xu h-ớng này là A. N. Leonchiep, L.
X. V-gôtxki, X. L. Rubistein. Theo quan điểm này, hoạt động có ý thức của
con ng-ời giữ vai trò quyết định trong hoạt động sáng tạo.
Cả hai quan điểm trên đều đúng, nh-ng ch-a đủ. Trực giác, t- duy,
t-ởng t-ợng là các yếu tố không thể tách rời nhau trong hoạt động sáng tạo.
Chỉ một mình yếu tố trực giác tự thân ch-a phải là sáng tạo. Chính nhờ có quá
trình t- duy, t-ởng t-ợng tích cực, thậm chí căng thẳng lâu dài mà có đ-ợc
giây phút lóe sáng được gọi là linh cảm (trực giác), những người có linh
cảm lại không biết đ-ợc nguyên nhân nên đà gọi là sự may mắn. Linh cảm
(trực giác) là sản phẩm của hoạt động lao động tích cực đầy khó khăn, gian
khổ của con ng-ời nhằm giải quyết các tình huống có vấn đề. Hơn nữa, hiệu
21


quả của yếu tố trực giác phải đ-ợc ý thức, ngôn ngữ hóa và hợp thức hóa bằng

ph-ơng tiện t- duy logic. Chẳng hạn, nh- chúng ta đà biết quả táo rơi trúng
đầu mà Newtơn đà phát minh ra định luật Vạn vật hấp dẫn vũ trụ, hoặc kỹ sSamuen Braun nảy ra ý t-ởng thiết kế chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới từ
mạng nhện giăng trên cây. Những điều đó không phải bỗng nhiên trực giác có
đ-ợc, mà đó là kết quả của sự lao động đầy khó khăn và miệt mài. Newtơn đÃ
có ý t-ởng về việc nghiên cứu trọng l-ợng từ năm 1666, nh-ng phải mất 14
năm nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm mới dẫn đến khoảnh khắc ông nhận
ra nó có liên quan đến một quy luật tự nhiên.
Vậy trực giác là kết quả của t- duy, t-ởng t-ợng và nó chỉ là một phút
lóe sáng bất ngờ đến nỗi người ta nhầm tưởng là sự ngẫu nhiên hay may rủi.
Theo PGS Trần Trọng Thủy: vô thức (trực giác, bừng sáng) không phải đối
lập, tách rời, không liên quan với ý thức, mà trái lại nó có quan hệ qua lại với
ý thức, tác động và chuyển hóa lẫn nhau. Trực giác là kết quả chuyển hóa của
ý thức thành vô thức.
Có thể kết luận rằng, mắt xích trung tâm của hoạt động sáng tạo chính
là linh cảm (trực giác) và t- duy, t-ởng t-ợng.
Từ việc nghiên cứu mắt xích trung tâm của hoạt động sáng tạo, các
nhà khoa học đà đề xuất cách phân chia các giai đoạn của quá trình sáng tạo.
H.L. Von Heimholtz Nhà Tâm lý học ng-ời Mỹ Đ-a ra ba giai đoạn
của quá trình sáng tạo nh- sau:
1. Giai đoạn chuẩn bị.
2. Giai đoạn ấp ủ: Giai đoạn này chủ thể thoải mái, trút bỏ mọi sự căng
thẳng vì thúc bách, thấm nhuần t- t-ởng vào trong các quá trình tt-ởng của cá nhân, xếp đặt lại kiến thức. Đây là thời gian để cho ý t-ởng
trở thành trọng tâm.
3. Giai đoạn hiển minh: Đây là giai đoạn sau thời gian nghiên cứu, tìm tòi,
ấp ủ, đề xuất về quan niệm về câu trả lời cho vÊn ®Ị.
22


Về sau G. Wallass đ-a thêm vào giai đọan thứ t- nh- sau:
4. Giai đoạn kiểm nghiệm: Giai đoạn kiểm tra và có đ-ợc kết luận.

Theo ông giai đoạn thứ 2 và thứ 3 là đặc tr-ng cho quá trình sáng tạo.
A. N. Luk quan niệm, quá trình sáng tạo gồm 5 giai đoạn:
1. Giai đoạn tích lũy tri thức, kỹ năng cần thiết cho việc làm sáng tỏ nhiệm
vụ.
2. Tập trung nỗ lực, tìm kiếm bổ sung thông tin.
3. Giai đoạn nung nấu, thai nghén vấn đề, nhiệm vụ.
4. Giai đoạn linh cảm (Bừng sáng).
5. Giai đoạn kiểm tra.
L. X. Xumbaev cũng chia hoạt động sáng tạo ra làm 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn hoạt động, cảm hứng, t-ởng t-ợng. ở giai đoạn này xuất hiện
ý t-ởng sáng tạo.
2. Giai đoạn sắp đặt logic những ý nghĩ, t- t-ởng nhờ các thao tác khái
quát hóa, trừu t-ợng hãa cđa t- duy.
3. Thùc hiƯn ý t-ëng Êy.
Theo «ng, trong giai đoạn 1 bao giờ cũng có linh cảm và tiền ý thức
tham gia.
Tóm lại, tuy có nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau về các giai đoạn
của quá trình sáng tạo, song nhìn chung có thể chia quá trình này thành các
giai đoạn sau:
1. Giai đoạn chuẩn bị: Tích lũy tri thức, nhận thức vấn đề tìm ph-ơng tiện,
ph-ơng pháp giải quyết vấn đề. Hoạt động nhận thức là hoạt động chủ
yếu của giai đoạn này. Cá nhân phải vận dụng những kinh nghiệm cũ và
sắp xếp chúng một cách logic theo mục đích của việc giải quyết nhiƯm
vơ.
23


2. Giai đoạn phát sinh: Đây là giai đoạn nung nấu, thai nghén vấn đề.
Nhiều nhà khoa học cho rằng, linh cảm phần nhiều xuất hiện ở giai đoạn
này. Tuy nhiên, không phải mọi linh cảm đều đúng, vì vậy cần phải kiểm

tra tính chính xác của chúng.
3. Giai đoạn phát minh: Là kết quả của giai đoạn phát sinh (chủ yếu thực
hiện bằng trực giác). ở đây, vấn đề bất ngờ đ-ợc giải quyết và đ-ợc thể
hiện một cách rõ nét bằng việc giải quyết trạng thái căng thẳng của chủ
thể. Có thể xem đây là đỉnh điểm của hoạt động sáng tạo.
4. Giai đoạn kiểm tra: Xác minh lại sự hợp lý, đúng đắn của những giải
pháp đà lựa chọn và kết quả nghiên cứu. Sau khi kiểm tra kết quả, thành
công của hoạt động sáng tạo sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động sáng tạo
tiếp theo.
Việc phân chia các giai đoạn của quá trình sáng tạo nh- trên cũng chỉ là
t-ơng đối. Thực tế quá trình sáng tạo có thể diễn ra rất linh hoạt, không phải
nhất thiết theo trình tự nh- trên mà có thể đan xen nhau.
1.2.6. Tiêu chí sáng tạo:
Kết quả của hoạt động sáng tạo là tạo ra sản phẩm (tinh thần hoặc vật
chất). Tuy nhiên, khi nào thì một hoạt động và sản phẩm của nó đ-ợc gọi là
sáng tạo? Nói cách khác, có những tiêu chí nào để khẳng định một hoạt động
và sản phẩm của hoạt động đó đ-ợc gọi là sáng tạo.
Nhà Tâm lý học ng-ời Nga X. L. Rubistêin cho rằng hoạt động sáng tạo
là hoạt động tạo ra những cái mới, cái độc đáo. Cái mới, cái độc đáo này
không chỉ đi vào lịch sử của cá nhân ng-ời sáng tạo mà còn đi vào lịch sử
Khoa học kỹ thuật, Nghệ thuật.
Một số nhà Tâm lý häc ng-êi Mü nh- Claus Meier, Ripple, Taylor,
Kogan quan niÖm cấu trúc của năng lực sáng tạo gồm các yếu tố:
1. Tính linh hoạt: Là khả năng biến đổi những thông tin đà thu nhận đ-ợc,
khả năng thay đổi dễ dµng vµ nhanh chãng trËt tù cđa hƯ thèng tri thøc,
24


chuyển từ góc độ quan niệm này sang góc độ quan niệm khác, khả năng
định nghĩa lại sự vật, gạt bỏ mô hình t- duy đà có sẵn để xây dựng

những mối quan hệ khác nhau để tạo nên hình ảnh mới. Tính linh noạt
bột phát (khả năng cấu trúc lại cái đà có) và linh hoạt thích ứng (khả
năng tạo ra cái độc đáo).
2. Tính mềm dẻo: Là năng lực tổng hợp nhanh chóng dẫn tới ý t-ởng mới
để kết hợp các yếu tố riêng của tình huống, hoàn cảnh của sự vật, hiện
t-ợng. Tính mềm dẻo thể hiện:
+) L-u loát trong ý t-ởng: Tìm ra đ-ợc cách trả lời phù hợp, các giải
pháp phù hợp với các điều kiện cho tr-ớc.
+) L-u loát trong từ ngữ: Từ một số từ, một số chữ, các tổ hợp từ có thể
nhanh chóng tạo ra đ-ợc các câu văn.
+) L-u loát trong liên t-ởng: Đó là sự nhanh chóng tìm ra mối liên
t-ởng giữa các sự vật với hoàn cảnh cho tr-ớc. Là khả năng tìm ra nhiều giải
pháp khi có một vấn đề đặt ra nhờ sự liên t-ởng đến những giải pháp đà có
trong vốn kinh nghiệm.
+) L-u loát trong biểu đạt: Là khả năng sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt
các ý t-ởng, các khái niệm một cách chính xác, sinh động và nhanh chóng.
3. Tính độc đáo: Khả năng này cho phép con ng-ời nhìn sự vật, hiện t-ợng
một cách khác lạ, mới. Tính độc đáo đ-ợc t¹o bëi hai yÕu tè sau:
+) Sù hiÕm l¹, duy nhất: hiếm được hiểu trên căn cứ của thống kê. Đó
là khả năng cá nhân lựa chọn những tình huống, những sự vật để giải quyết
vấn đề khác hẳn với mọi ng-ời.
+) Sự liên t-ởng xa: Đó là khả năng đ-a ra các liên t-ởng mới lạ đối với
các sự vật, hiện t-ợng có quan hệ không gần gũi với nhau. Càng đ-a ra nhiều
giải thích, hoặc giải thích càng xa với tình huống ban đầu thì chứng tỏ tính
độc đáo càng cao.

25



×