Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện quảng xương tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.43 KB, 110 trang )

bộ giáo dục và đào tao
trờng đại học vinh
___________@___________

nguyễn văn sơn

biện pháp nâng cao năng lực quản lý
cho hiệu trởng các trờng tiểu học
huyện quảng Xơng - tỉnh thanh hoá

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
MÃ số: 60.14.05
Ngời hớng dẫn: TS. Phạm Viết Nhụ

Vinh, tháng 12 năm 2009

1


Lời cảm ơn.
Để thực hiện đề tài B
" iện pháp nâng cao năng lực quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá"
. Tác giả
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến nhà giáo - Tiến sĩ Phạm Viết
Nhụ, người thầy đầy trách nhiệm đã tận tình, chu đáo hướng dẫn, giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu khoa sau đại học trường
Đại học sư phạm Vinh cùng tất cả các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, các
thầy cô là giảng viên của trường đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi hồn


thành khố học.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên PGD&ĐT huyện
Quảng Xương, Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và cán bộ giáo viên các
trường tiểu học trong huyện đã quan tâm, tạo điều kiện về vật chất, tinh
thần cũng như số liệu, tư vấn khoa học trong quá trình học tập, nghiên
cứu.
Cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã động viên, khích lệ giúp đỡ tơi hồn
thành khố học.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng song luận văn cũng không
tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.

2


MỤC LỤCC LỤC LỤCC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................8
4. Giả thuyết khoa học............................................................................8
5. Nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu khoa học......................................8
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................9
7. Những đóng góp của đề tài.................................................................9
8. Cấu trúc của đề tài..............................................................................9
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................11
CHƯƠNG I....................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................11
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu......................................................11

1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................13
1.2.1. Khái niệm về biện pháp, giải pháp:..........................................13
1.2.2. Khái niệm về quản lý trường học:............................................13
1.2.3. Những vấn đề của năng lực quản lý.........................................18
1.3. Trường tiểu học và Hiệu trưởng trường tiểu học............................26
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học.................................26
1.3.2. Đặc điểm quản lý trường tiểu học hiện nay:...............................27
1.3.3. Hiệu trưởng trường tiểu học........................................................30
CHƯƠNG II....................................................................................................33
THỰC TRẠNG NĂNG LƯC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG............33
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội, GD huyện Quảng Xương....33
2.1.1. Khái quát chung:..........................................................................33
2.1.2. Quy mô phát triển giáo dục và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
các trường tiểu học trong huyện:..........................................................35
2.2. Thực trạng năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học
huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hoá..................................................40
3


2.2.1. Khái quát về đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học....................40
2.2.2. Thực trạng về phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và phong
cách lãnh đạo của Hiệu trưởng:............................................................40
2.3. Thực trạng việc nâng cao năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các
trường tiểu học huyện Quảng Xương.....................................................60
2.3.1. Công tác đào tạo bồi dưỡng Hiệu trưởng:..................................60
2.3.2. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán
bộ quản lý của huyện Quảng Xương:...................................................62
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ:............................................63
2.4. Những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến năng lực quản lý của
người Hiệu trưởng.....................................................................................64

CHƯƠNG III...................................................................................................70
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ..................70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................70
3.2. Cơ sở xây dựng các biện pháp...........................................................70
3.3. Những biện pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Quảng Xương – Thanh Hoá...........73
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho Hiệu trưởng về năng lực quản lý.......73
3.3.2. Tăng cường rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức:................76
3.3.3. Đổi mới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng Hiệu trưởng:....................80
3.3.4. Đổi mới công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển.....................................................................................................84
3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá Hiệu trưởng......................89
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao
năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học.........................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................96
1. Kết luận chung :....................................................................................96
2. Kiến nghị :..............................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................100

4


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGD&ĐT
CBGV
CBQL
CBQLGD
CĐSP
CNH, HĐH
CNXH

CSVC
ĐHSP
GD
GD&ĐT
GDTX-DN
GV
GV-HS
HĐND
KT
NGLL
PC GDTH
PGD&ĐT
QL
QLGD
TCCN
THCS
THPT
TW
UBND
VH
XH

: Bộ Giáo dục và Đào tạo
: Cán bộ giáo viên
: Cán bộ quản lý
: Cán bộ quản lý giáo dục
: Cao đẳng sư phạm
: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
: Chủ nghĩa xã hội
: Cơ sở vật chất

: Đại học sư phạm
: Giáo dục
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo dục thường xuyên và dạy nghề
: Giáo viên
: Giáo viên - học sinh
: Hội đồng nhân dân
: Kinh tế
: Ngoài giờ lên lớp
: Phổ cập giáo dục tiểu học
: Phòng Giáo dục và Đào tạo
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Trung cấp chuyên nghiệp
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Trung ương
: Uỷ ban nhân dân
: Văn hoá
: Xã hội

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
khẳng định mục tiêu, quan điểm chỉ đạo chung của sự nghiệp đổi mới là:
“Giữ vững độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích đất
nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Trong các nguồn lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững, hiệu quả
và đúng hướng thì nguồn lực con người, nguồn lực cán bộ là yếu tố cơ bản.
Trong tư tưởng Hồ chí Minh về con người, về cán bộ Bác cho rằng: “Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Cán bộ vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của cách mạng”. Bác Hồ đã viết: “Cán bộ là tiền vốn của
đồn thể, có vốn mới có lãi. Bất cứ chính sách gì, cơng tác gì nếu có cán bộ
thì thành cơng- tức là có lãi, khơng có cán bộ thì hỏng việc; tức là lỗ vốn”.
(Hồ Chí Minh tồn tập, tập VI, tr 46. NXB chính trị quốc gia. H 2000). Trong
lời khai mạc Hội nghị BCH Trung ương lần thứ III khố VIII, ngun Tổng bí
thư Đỗ Mười đã phát biểu: “Đảng ta là Đảng cầm quyền, lãnh đạo đất nước và
tồn bộ hệ thống chính trị. Vì vậy Đảng lo cán bộ khơng phải vì bản thân
mình mà vì cả hệ thống chính trị, cho tồn xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Chỉ
có chủ động xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ vững mạnh, Đảng mới đủ
khả năng lãnh đạo, tổ chức toàn dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc”.
Do đó, chúng ta cần phải tập trung xây dựng phát triển nguồn lực con
người, đội ngũ cán bộ và muốn xây dựng, phát triển nguồn lực con người, đội
ngũ cán bộ phải đẩy mạnh sự nghiệp GD&ĐT. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khi chúng ta đã gia nhập WTO, muốn giành được thắng lợi trên trận
chiến này thì khơng có cách nào khác, chúng ta phải có đội ngũ cán bộ có tri
6


thức, có tay nghề vững vàng, có thể sử dụng, khai thác tốt được các loại máy
móc cơ giới hiện đại. Vì thế, Đảng ta đã khẳng định GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Để đảm bảo thắng lợi mục tiêu do Đảng đề ra, GD&ĐT đóng vai trị vơ
cùng quan trọng. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước tiến lên CNXH và
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 (Đại hội VII) ghi rõ:

“Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài…bồi dưỡng nhiều người giỏi về khoa học, công nghệ, kinh doanh,
quản lý kinh tế xã hội…”. Vai trò và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
ngành giáo dục là nhân tố cơ bản góp phần thúc đẩy thành cơng của sự nghiệp
đổi mới. Đó chính là một u cầu cao và khách quan mà chúng ta cần quan
tâm để đào tạo, bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý có đủ
năng lực và phẩm chất cần thiết cho sự nghiệp phát triển GD&ĐT.
Muốn quản lý GD&ĐT có hiệu quả thì cán bộ quản lý nhất thiết phải có
năng lực, phải được mọi người tín nhiệm, tơn vinh. Năng lực là một tiêu
chuẩn có tính tổng hợp, quan trọng bậc nhất của người lãnh đạo quản lý, nó
quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác GD&ĐT trong mỗi giai đoạn.
Cùng với công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, GD&ĐT cũng đã có
nhiều đổi mới tích cực. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục trong giai
đoạn hiện nay, năng lực của người lãnh đạo, quản lý ngành GD&ĐT và năng
lực của người Hiệu trưởng các nhà trường nói riêng cần được nâng cao.
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm
trước Đảng, Nhà nước về chất lượng giáo dục toàn diện. Nhiệm vụ của nhà
trường được thực hiện có hiệu quả hay khơng, ảnh hưởng của nhà trường đối
với xã hội đến mức nào, phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, nguồn lực nhà
trường và năng lực của người Hiệu trưởng. Do vậy, người Hiệu trưởng phải
có đầy đủ năng lực để thực hiện tốt các nhiệm vụ của nhà trường. Khi người
7


Hiệu trưởng có năng lực thì có thể thực hiện được các chức năng quản lý một
cách thuận lợi, khoa học và đạt hiệu quả cao. Năng lực là tiền đề đảm bảo
chắc chắn cho sự thành công trong công tác của người Hiệu trưởng.
Năng lực của người cán bộ quản lý ngành GD&ĐT nói chung và năng lực
của người Hiệu trưởng các trường tiểu học nói riêng là yếu tố quyết định cho kết
quả và chất lượng hoạt động của giáo dục. Chính vì vậy, việc củng cố nâng cao

năng lực của người Hiệu trưởng là một yêu cầu cấp thiết, thường xuyên đối với
các cấp quản lý và đối với người Hiệu trưởng nhà trường. Việc nhận thức đúng
năng lực quản lý, các yếu tố hợp thành năng lực, những yêu cầu của năng lực,
những yếu kém của người lãnh đạo, quản lý khi năng lực bị hạn chế và những
biện pháp để góp phần nâng cao năng lực quản lý là những vấn đề mà người
Hiệu trưởng nhà trường cần hết sức quan tâm. Có nhiều phương thức để nâng
cao năng lực, song phương thức tốt nhất là tự rèn luyện, bồi dưỡng, tích luỹ
những phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kinh
nghiệm quản lý… của người Hiệu trưởng trong giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt hiện nay, khi điều kiện đất nước ngày một phát triển, yêu cầu của
công tác giáo dục ngày một nâng cao thì nhiệm vụ, năng lực của Hiệu trưởng
cũng phải đạt đến tầm cao mới. Do đó, hoàn thiện, củng cố và nâng cao năng lực
của người Hiệu trưởng là một yêu cầu cấp thiết. Đó là tiền đề, là điều kiện đảm
bảo chắc chắn cho sự thành công trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng
nhằm góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà
trường đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới GD&ĐT.
Mặt khác, giáo dục Quảng Xương trong những năm qua đã có nhiều
chuyển biến về mọi mặt, song một bộ phận cán bộ quản lý do năng lực hạn
chế, chưa theo kịp được với yêu cầu phát triển của giáo dục nên làm hạn chế
đến kết quả và chất lượng của giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện
8


pháp nâng cao năng lực quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Quảng

xương, tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Là các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực quản lý của Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hố
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có được các biện pháp hữu hiệu, có tính khả thi cao thì sẽ nâng cao
được năng lực quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu khoa học
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo
quản lý ngành GD&ĐT và năng lực quản lý của người Hiệu trưởng nhà
trường.
- Nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực quản lý của Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Hiệu
trưởng nhà trường
9


5.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
- Là đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Quảng Xương tỉnh
Thanh Hố.
- Trong đề tài này, chúng tơi chỉ tập trung xem xét, khảo sát và đề xuất
các giải pháp thực hiện các chức năng quản lý của Hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận:
Luận điểm xuất phát của các nhà kinh điển, Chủ nghĩa Mác – Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, Đại hội Đảng
bộ tỉnh Thanh Hoá và Đảng bộ huyện Quảng Xương.
Nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành, các văn bản quy định của ngành
giáo dục.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn: Qua số liệu điều tra, phỏng vấn, quan sát,
thống kê, phân tích chất lượng sản phẩm và tổng kết kinh nghiệm, ý kiến
chuyên gia.
7. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống các cơ sở lý luận về năng lực quản lý của Hiệu trưởng các
trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hố nói riêng.
- Tìm ra nguyên nhân tồn tại cần khắc phục về nâng cao năng lực quản lý
của Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng
các trường tiểu học của huyện Quảng Xương.
- Vận dụng các biện pháp đó vào thực tiễn hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
8. Cấu trúc của đề tài

10


Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận kiến nghị, phần các
tài liệu tham khảo và phần phụ lục thì phần nội dung đề tài có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu
học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý cho Hiệu trưởng

các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.

11


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nâng cao năng lực quản lý các lĩnh vực trong giáo dục, ở các nhà
trường đã được nghiên cứu, đề cập đến nhiều, nhất là trong những năm gần
đây, vấn đề nâng cao năng lực nghề nghiệp được coi như một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng việc. Đã có nhiều
nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu vấn đề này
Các nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài về năng lực quản lý và bồi
dưỡng năng lực quản lý:
Chỉ riêng định nghĩa về năng lực không thôi đã là một nhiệm vụ khó
khăn. Q trình khái niệm hố được các nhà lý thuyết đưa ra khác nhau. Theo
Colin Hales: “Quản lý gây ảnh hưởng, dùng các đòn bẩy hay phương tiện
khác để cố gắng đảm bảo rằng những người đang được quản lý đáp ứng theo
ý muốn. Đòn bẩy ấy là “năng lực” ở mức độ rộng: Năng lực quản lý là chức
năng tiếp cận mà chức vụ quản lý cung cấp các nguồn tài nguyên kinh tế, kiến
thức và phạm vi của tổ chức”  42 .
Năng lực ám chỉ khả năng của cá nhân can thiệp vào sự kiện, sao cho
thay đổi tiến trình của họ, được Giddens định nghĩa như “khả năng thay đổi”
sử dụng tài nguyên để đảm bảo kết quả mong muốn. Nhận thức của ơng trái
với phát biểu có hệ thống “được mất ngang nhau” của Weber và Dahl xác
định năng lực như “khả năng làm cho người khác làm việc gì đó mà anh ta
muốn làm”. Quan điểm của Giddens về năng lực cho phép mỗi người tán

thành sử dụng khả năng biến đổi của mình cố gắng đạt đến quyền lợi mâu
thuẫn với quyền lợi của người khác.
12


Theo Jan hiểu là “khả năng, mức độ hoàn thành một hoạt động hoặc một
nhóm hoạt động có mục đích của một tổ chức với thời gian nhất định trong
một môi trường biến đổi”.
Năng lực quản lý của cán bộ quản lý là khả năng thực hiện và mức độ
hiệu quả của hoạt động quản lý khi họ thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
mình trong tổ chức. Ở góc độ quyền hạn, nhiệm vụ, năng lực quản lý của
người cán bộ quản lý trường học phụ thuộc vào khả năng thực hiện và mức độ
hiệu quả các hoạt động theo nhiệm vụ và chức năng của họ. Ở góc độ chức
năng quản lý, năng lực của người cán bộ quản lý biểu đạt ở khả năng thực
hiện và mức độ hiệu quả việc thực hiện các chức năng cơ bản của người quản
lý: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. 13
Nói đến phẩm chất nhân cách cán bộ quản lý giáo dục, TS. Trần Minh
Hằng cho rằng: “Năng lực quản lý thể hiện tổng hợp những phẩm chất nhân
cách của người cán bộ quản lý giáo dục, phẩm chất nhân cách thể hiện ở uy
tín của người lãnh đạo”.
Theo TS. Nguyễn Lộc thì “năng lực được biểu hiện là tổ hợp các thành
tố kiến thức, kĩ năng và thái độ”. Khơng có đủ các thành tố trên khơng bao
giờ có năng lực.  24
Theo các tác giả cuốn sách “Tâm lý học” do tác giả Nguyễn Quang Uẩn
chủ biên thì “năng lực là tổng hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù
hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động
có kết quả”.
Năng lực có thể chia thành hai loại cơ bản hỗ trợ nhau, bổ sung cho
nhau: Năng lực chung (năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau); Năng lực riêng biệt (năng lực chuyên môn, chuyên biệt, là sự thể hiện

độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chun mơn, nhằm đáp ứng yêu cầu
của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao)
13


Năng lực có mối quan hệ qua lại, biện chứng với tư chất, với thiên hướng
cá nhân, với tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và bộc lộ qua tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Năng lực con người dựa trên những cơ sở của tư chất nhưng chủ yếu
được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động dưới tác động của rèn
luyện, giáo dục và đặc biệt là tự giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về biện pháp, giải pháp:
- Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề.
- Cần phân biệt biện pháp với giải pháp: Giải pháp là phương pháp giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó  40
1.2.2. Khái niệm về quản lý trường học:
- Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ phát triển nào
của xã hội. Có thể hiểu quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể những
con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Nói một cách cụ thể, quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của tập thể. Để nhấn
mạnh tính quy luật của hệ quản lý, Iu.A.Tikhômirôp đã đưa ra định nghĩa
quản lý là tác động có hướng đích, dựa trên nhận thức những tính quy luật
khách quan của hệ quản lý, đến các quá trình đang diễn ra nhằm đạt được một
cách tối ưu mục đích đề ra. Nếu dựa vào điều khiển học thì quản lý là chức
năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau. Nó bảo tồn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình, mục đích hoạt động.
Có thể diễn tả định nghĩa này ở dạng khác: QL là đảm bảo hoạt động

của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống môi trường,
là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
14


Như vậy, có thể nói, nhà quản lý phải là người có năng lực tồn diện.
Họ phải có trình độ cao về nhận thức, về tư duy, có kiến thức sâu rộng về
nhiều lĩnh vực nhất là khoa học quản lý, đời sống tâm lý xã hội, tâm lý tập
thể, nhất là tâm lý con người. Nhà quản lý phải có năng lực chun mơn cũng
như các năng lực chung về giao tiếp xã giao và năng lực quản lý, phải hiểu
người nhưng cũng phải tự hiểu mình, thấy được chỗ mạnh, yếu, cái đúng, cái
sai của mình, ln tự rèn luyện vươn lên để lãnh đạo tập thể ngày càng có
hiệu quả cao hơn.
Các Mác đã giải thích bản chất và chức năng của quản lý như sau: “Bất
cứ một lao động xã hội trực tiếp hay một lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo để làm cho những hoạt
động đó có sự ăn nhịp với nhau. Sự chỉ đạo đó làm cho những chức năng
chung tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của
cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những thành phần độc lập
hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ thì sẽ tự điều
khiển mình nhưng một dàn nhạc cần có một nhạc trưởng”  44
- Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục (theo nghĩa rộng) là thực hiện quản lý trong lĩnh vực
giáo dục. Ngày nay, với quan điểm xây dựng xã hội học tập, lĩnh vực giáo dục
mở rộng hơn nhiều, do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang
người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là nòng cốt của
lĩnh vực giáo dục cho tồn xã hội.
Quản lý giáo dục (theo nghĩa hẹp) thì chủ yếu là quản lý giáo dục trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục gồm hai lĩnh vực lớn là quản lý Nhà nước về giáo dục

và quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc

15


thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc
gia, vùng, địa phương và cơ sở.
Quản lý giáo dục còn là một ngành, một bộ mơn khoa học có tính liên
ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu
và đặc điểm của các hệ thống giáo dục. (Từ điển giáo dục học – năm 2001 –
NXB từ điển Bách Khoa – trang 327)
Quản lý giáo dục, theo cố GS. Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Các định nghĩa trên, dù ở mức khái quát hay cụ thể đều đề cập đến bản
chất của quản lý giáo dục, đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội nhằm thực
hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục. ``
- Quản lý nhà trường:
Thực hiện quản lý giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý
nhà trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động
quản lý bên trong nhà trường như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản
lý quá trính dạy và học, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý
tài chính, tài sản trong nhà trường, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng
đồng xã hội, vv... Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ
thể quản lý bên trên nhà trường (các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà

trường, các thực thể bên trong nhà trường, cộng đồng, nhằm xây dựng định
hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường
16


phát triển (Từ điển giáo dục học – năm 2001 – NXB từ điển Bách Khoa –
trang 329).
Trường học là cấp cơ sở trong hệ thống giáo dục, là nơi trực tiếp giáo dục,
đào tạo học sinh, ... nơi thực thi những chủ trương, đường lối chính sách, nội
dung, phương pháp giảng dạy. Trường học là nơi diễn ra hoạt động dạy học
của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Quản lý trường học là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Quản lý
trường học chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý trường học
phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh
hoạt động của nhà trường theo mục tiêu giáo dục đặt ra. Theo GS.TS Phạm
Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” “Quản lý nhà trường là quản lý dạy
và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục chung”  21 .
Theo M.I.Kondakov: “Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh, chúng
ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế – xã hội, tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”  47 .
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý trường học là tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, huy động, can thiệp) của

chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác”  31
Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người
17


cán bộ quản lý trường học sử dụng chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm
vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường
nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học.
Trường học là một hệ thống xã hội nằm trong môi trường xã hội, một bộ phận
cộng đồng và có tác động qua lại với mơi trường đó. Theo PGS-TS Đặng
Quốc Bảo: “Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”
Từ những quan niệm trên, chúng ta thấy:
- Quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục – nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
- Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành
theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế
hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo
dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
- Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống động, vừa có yếu tố vi mơ
(nhân cách), vừa có yếu tố vĩ mơ (nhà trường là một yếu tố của cộng đồng).
Trong tiến trình quản lý, nhà trường lãnh đạo quản lý những con người với sự
thay đổi nhất định về nhân cách. Cũng trong tiến trình quản lý này, người lãnh
đạo vừa đạt được sự cân đối nhất định trong trạng thái phát triển nhà trường
đáp ứng yêu cầu kinh tế- xã hội...thì lại xuất hiện sự mất cân đối khác vì yêu
cầu của sự thay đổi của kinh tế - xã hội tác động tới nhà trường.

- Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của sự quản lý. Đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù
18


của quản lý nhà trường làm cho nó được phân biệt với các loại quản lý xã hội
khác, được quy định trước hết bởi lao động sư phạm của người giáo viên, bản
chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó học sinh vừa là đối tượng quản
lý vừa là chủ thể tự quản lý hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm đào tạo
của nhà trường là nhân cách của người học được rèn luyện, phát triển theo
yêu cầu của xã hội. Do vậy, quản lý nhà trường xét cho cùng là sự hoàn thiện
nhân cách của thế hệ một cách khoa học và hiệu quả.
Bản chất của quản lý là phối hợp các nỗ lực của con người thơng qua các
chức năng quản lý. Có thể nói một cách ngắn gọn, quản lý trường học là tổ
chức các hoạt động của mọi thành viên trong nhà trường làm sao đạt được
mục tiêu giáo dục đặt ra.
Với vai trị là người quản lý tồn diện một nhà trường, người Hiệu
trưởng cần rèn luyện nâng cao năng lực quản lý để làm tốt các chức năng cơ
bản nêu trên. Một người quản lý giỏi là người biết thiết kế mơi trường để thực
hiện nhiệm vụ, biết kế hoạch hố việc thực hiện mục tiêu cũng như biết triển
khai những kỹ thuật kiểm tra hữu hiệu. Nói cách khác, việc hoàn thành các
mục tiêu của quản lý một cách hiệu quả nhất là thước đo năng lực của người
quản lý. Người hiệu trưởng khơng chỉ cần “hiểu người” mà cịn phải “hiểu
việc” và phải có kiến thức về nghiệp vụ quản lý nhà trường.
1.2.3. Những vấn đề của năng lực quản lý
 Khái niệm năng lực:
“Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thành thạo – tức là
có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt
động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy
cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở năng

khiếu (đặc điểm sinh lý của con người, trước hết là của hệ thần kinh trung

19


ương), song không phải là bẩm sinh mà là kết quả phát triển của xã hội và của
con người (đời sống xã hội, sự GD và rèn luyện, hoạt động của cá nhân) [ 39].
Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”.
Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hồn thành một
loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.  40
Theo từ điển Giáo dục học : “Năng lực, khả năng hình thành hoặc phát
triển, cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí
lực hoặc nghề nghiệp, năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt
động thực hiện một nhiệm vụ. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng
minh, trong trường hợp ngược lại, nó chỉ là giả định hoặc khơng có thực.
Năng lực có thể bẩm sinh hoặc do rèn luyện mà chiếm lĩnh được. Nó phát
triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá
nhân, năng lực được coi như khả năng của con người khi đối mặt với những
vấn đề mới và những tình huống mới, gợi tìm được những tin tức và những kĩ
thuật đã được sử dụng trong thực nghiệm trước đây”  39
Người ta phân biệt các cấp độ của năng lực như sau:
Tài năng: Chỉ người đã tiến hành một hoạt động phức tạp, đạt kết quả
xuất sắc, ít người đạt được.
Năng khiếu: Có sự bộc lộ sớm những dấu hiệu của một tài năng nào đó.
Cơng tác tổ chức, quản lý cần phải phát hiện kịp thời những người có năng
khiếu tổ chức để bồi dưỡng, đào tạo họ thành những nhân tài quản lý sau này
cho đất nước.
“Năng lực của người khơng phải hồn tồn tự nhiên mà có, mà một
phần lớn do công tác, do tập luyện mà có. Lãnh đạo khéo, tài nhỏ có thể hố

ra tài to. Lãnh đạo khơng khéo tài to cũng hố ra tài nhỏ.” (Hồ Chí Minh)
 38
20



×