Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Sở hữu và sử dụng bảo hiểm y tế của người dân thành phố hà nội nghiên cứu trường hợp phường kim giang quận thanh xuân và xã tân triều huyện thanh trì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ SÂM

SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG
BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
PHƢỜNG KIM GIANG QUẬN THANH XUÂN VÀ XÃ TÂN
TRIỀU HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ SÂM

SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG
BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
PHƢỜNG KIM GIANG QUẬN THANH XUÂN VÀ XÃ TÂN
TRIỀU HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60310301
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Thu Hà


2. PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau đúng 10 năm tốt nghiệp đại học, tôi trở lại trường cũ với mong muốn
được học tập và nghiên cứu chuyên sâu hơn về lĩnh vực đã học trước đây, nhưng
trong quá trình học tập và nghiên cứu đã có những thời điểm tơi đã nản chí, bởi
cảm giác như đi mãi mà chưa đến được cái đích nào, chỉ trách mình học được ít, đi
cịn chậm so với đồng nghiệp. Thật may mắn cho tôi khi có được sự giúp đỡ và
hướng dẫn rất nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Xã hội học, đặc biệt là PGS.
TS. Nguyễn Thị Thu Hà - người cô kính mến đã trực tiếp gợi ý đề tài, chỉ dạy, động
viên, khích lệ và hướng dẫn những bước đầu tiên cũng như trong suốt q trình
hồn thiện Luận văn của tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Quang Minh chủ nhiệm
đề tài và nhóm nghiên cứu của đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KX04.15/16-20:
"Quản lý phát triển xã hội ở nước ta: Thực trạng, vấn đề đặt ra và định hướng
chính sách", đã tạo điều kiện cho tôi được sử dụng một phần dữ liệu của đề tài cho
nghiên cứu của mình. Trong q trình phân tích định lượng, những chỉ bảo đầy
kinh nghiệm và sự nhiệt tình trao đổi của các thầy cơ và anh chị trong nhóm nghiên
cứu đã giúp tơi rất nhiều trong việc phân tích dữ liệu và phân tích chúng.
Tơi cũng muốn nói lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ địa phương và người
dân ở phường Kim Giang, Phòng LĐTBXH Quận Thanh Xuân, cơ quan BHXH
Quận Thanh Xn, xã Tân Triều, Phịng LĐTBXH huyện Thanh Trì, cơ quan BHXH
huyện Thanh Trì đã nhiệt tình cộng tác, giúp tơi hồn thành việc thu thập thơng tin
tại thực địa. Đặc biệt là sự cởi mở và chân thành trong chia sẻ về thực trạng sở hữu
và sử dụng Bảo hiểm y tế hiện nay đã giúp tơi hồn thành tốt công tác thu thập dữ
liệu nghiên cứu cũng như Luận văn này.
Tơi thật may mắn khi có một gia đình, ln ủng hộ và hỗ trợ cho cơng việc

cũng như mong muốn học tập của bản thân, tôi xin gửi đến gia đình mình lịng biết
ơn từ trái tim mình, nếu khơng có tình u thương và sự giúp đỡ của gia đình, chắc
chắn tơi khơng thể đạt được kết quả ngày hôm nay.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các Lãnh đạo, đồng nghiệp,
bạn bè của tôi ở Cục Trẻ em - Bộ LĐTBXH, nơi đã tạo điều kiện cho tôi được theo
học, hỗ trợ tôi trong nghiên cứu và giúp đỡ động viên tôi mỗi khi tôi cần. Sự hỗ trợ


đầy trách nhiệm của họ đã giúp tôi thực hiện quá trình bảo vệ luận văn một cách
thuận lợi, tốt đẹp.
Mặc dù học viên đã cố gắng nghiên cứu, phân tích và lý giải thực trạng sở
hữu và sử dụng thẻ Bảo hiểm Y tế của người dân dưới góc nhìn của xã hội học
nhưng do hạn chế về thời gian và năng lực nên đề tài không thể được phân tích một
cách tồn diện và khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô và các bạn để luận văn này được hồn thiện tốt hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Học viên Nguyễn Thị Sâm


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ............. 5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 6
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. ................................................. 6
6. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 7
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 10

NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 12
CHƢƠNG I. CỞ SỞ LÝ LUẬN, CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU............................................ 12
1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ....................................................................12
1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò của BHYT trong hệ thống an sinh xã hội. .........12
1.1.2. Các nghiên cứu về thực trạng và những bài học kinh nghiệm từ việc triển
khai Bảo hiểm y tế. ....................................................................................................13
1.1.3. Các nghiên cứu về giải pháp nhằm tăng cường khả năng tham gia BHYT
của người dân ............................................................................................................18
1.2. Các khái niệm liên quan .................................................................................19
1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm, Bảo hiểm y tế ................................................................19
1.2.2. Các yếu tố cấu thành cơ bản của bảo hiểm y tế .............................................22
1.2.3. Khái niệm Sở hữu và sử dụng Bảo hiểm y tế ..................................................22
1.3. Các lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu. .......................................................23
1.3.1. Lý thuyết Hành động xã hội ............................................................................23
1.3.2. Lý thuyết chọn lựa hợp lý ................................................................................24
1.3.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội ..............................................................................26
1.4. Quan điểm định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về Bảo hiểm y tế, chăm sóc
sức khoẻ ngƣời dân. ................................................................................................27
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về BHYT, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. 28
1.4.2. Lịch sử ra đời của BHYT tại Việt Nam ...........................................................31
1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................34
1.5.1. Đặc điểm địa bàn Hà Nội................................................................................34
1.5.2. Đặc điểm địa bàn Kim Giang .........................................................................35
1.5.3. Đặc điểm địa bàn Tân Triều. ..........................................................................35

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỞ HỮU BHYT CỦA NGƢỜI DÂN ...... 38


2.1. Mức độ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế tại phƣờng Kim Giang thuộc

Quận Thanh Xuân và xã Tân Triều thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội. .............38

2.2. Các loại hình tham gia, thời gian tham gia, lý do tham gia bảo hiểm y
tế của ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu hiện nay. .................................... 52
2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc sở hữu bảo hiểm y tế của ngƣời dân hiện nay. 66
2.3.1. Yếu tố cơ chế chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến sở hữu BHYT ..........66
2.3.2. Quan niệm, nhận thức của người dân về sở hữu BHYT .................................70
2.3.3. Yếu tố về kinh tế ảnh hưởng đến sở hữu BHYT ..............................................72
2.3.4. Yếu tố về cơ chế mua bán, truyền thông vận động người dân tham gia BHYT. .74

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 76
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BẢO HIỂM Y TẾ CỦA
NGƢỜI DÂN ................................................................................................. 78
3.1. Mức độ và địa điểm sử dụng bảo hiểm y tế của ngƣời dân ..........................78
3.2. Hiệu quả sử dụng bảo hiểm y tế thông qua ý kiến của ngƣời dân...................84
3.2.1. Hiệu quả sử dụng BHYT thơng qua khía cạnh liên quan đến Thủ tục khám
chữa bệnh. .................................................................................................................84
3.2.2. Hiệu quả sử dụng BHYT khi khám chữa bệnh của người dân thơng qua khía
cạnh liên quan đến chi phí. .......................................................................................89
3.2.3. Hiệu quả sử dụng thẻ BHYT thông qua chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh .......95
3.2.4. Ý kiến của người dân về giải pháp để tăng hiệu quả sử dụng thẻ BHYT .......98
3.3. Những yếu tố chính tác động đến việc sử dụng bảo hiểm y tế của ngƣời dân .100
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài cá nhân sử dụng thẻ BHYT ........................................100
3.3.2. Các yếu tố bên trong của người sử dụng thẻ BHYT .....................................101
Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................101

KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BHYTTN

Bảo hiểm Y tế tự nguyện

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

KCB

Khám chữa bệnh


DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Biểu 1.1: Khái niệm khơng gian 3 chiều của bao phủ BHYT tồn dân ....................21

Biểu 2.1: Sự gia tăng người tham gia BHYT trong giai đoạn 2008-2017 trên toàn
quốc. ..........................................................................................................................39
Biểu 2.3: Tỷ lệ người dân tham gia phân theo nghề nghiệp .....................................51
Biểu 2.4: Các loại hình tham gia BHYT tại hai địa bàn ...........................................52
Biểu 2.5. Cơ cấu kinh tế của người tham gia BHYT đối với các loại hình sở hữu
BHYT ........................................................................................................................63
Biểu 2.6: Đánh giá của người dân về giá thành khi mua thẻ BHYT ........................72
Biểu 3.1: Đánh giá mức độ sử dụng thẻ BHYT ........................................................78
Biểu 3.2: So sánh việc đánh giá thủ tục khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT giữa hai xã
...................................................................................................................................87
Biểu 3.4: Tỷ lệ đánh giá về các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng thẻ BHYT
của người dân và cán bộ. .........................................................................................100


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1: Dân số và số lượng, tỷ lệ người tham gia BHYT trong giai đoạn 2008 –
2017 trên toàn quốc. ..................................................................................................38
Bảng 2.2: Tỷ lệ người dân sở hữu thẻ BHYT theo năm chia theo địa bàn. ..............41
Bảng 2.3: Dân số, số thẻ BHYT và tỷ lệ người dân tham gia BHYT tự nguyện theo
hộ gia đình qua các năm trên từng địa bàn................................................................48
Bảng 2.4: Tỷ lệ đóng góp phí tham gia BHYT hộ gia đình được tính như sau: .......55
Bảng 2.5: Tỷ lệ học sinh huyện Thanh Trì tham gia BHYT theo từng năm ............56
Bảng 2.6: Thống kê người tham gia BHYT tại Thanh Trì........................................60
Bảng 2.7: Các nhóm đối tượng tham gia BHYT ......................................................61
Biểu 2.5. Cơ cấu kinh tế của người tham gia BHYT đối với các loại hình sở hữu
BHYT ........................................................................................................................63
Biểu 2.6: Đánh giá của người dân về giá thành khi mua thẻ BHYT ........................72
Bảng 2.8: Cơ cấu kinh tế của người dân đánh giá về mức phí mua BHYT..............73
Bảng 3.1: Các bước khám chữa bệnh của bệnh nhân ...............................................85
Bảng 3.2: Đánh giá của người dân về mức độ và tỷ lệ thuận tiện trong thủ tục khám

chữa bệnh bằng thẻ BHYT. (N = 150, %).................................................................86
Bảng 3.3: So sánh đánh giá của nhóm cán bộ về mức hỗ trợ chi phí của BHYT giữa
hai xã (N=50) ............................................................................................................92
Bảng 3.4: So sánh đánh giá của người dân về mức hỗ trợ chi phí của BHYT giữa
hai xã (N=50) ............................................................................................................93
Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ về chất lượng dịch vụ khám/chữa bệnh ..................95
Bảng 3.6: Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ khám/chữa bệnh ............97
bằng thẻ BHYT (N=47, %) .......................................................................................97
Bảng 3. 7: Đánh giá về giải pháp để tăng hiệu quả sử dụng thẻ BHYT của người dân........99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, Bảo hiểm y tế (BHYT) là một vấn đề không mới nhưng rất
được các nhà khoa học pháp lý quan tâm nghiên cứu vì BHYT ln mang ý nghĩa
nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu công bằng xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Ở nước ta, bảo hiểm Y tế (BHYT) là một hình thức trong tồn bộ hệ thống
an sinh xã hội. Quan điểm của Đảng và Nhà nước là tiến tới mục tiêu thực hiện bảo
hiểm toàn dân đến năm 2020. Vì vậy, vấn đề an sinh xã hội (ASXH) được đặt ra từ
rất sớm và được quan tâm, chú trọng. An sinh xã hội thể hiện quyền cơ bản của con
người và là công cụ để xây dựng một xã hội hài hịa, văn minh và khơng có sự loại
trừ. Bên cạnh đó, hệ thống ASXH thơng qua tác động tích cực của các chính sách
chăm sóc sức khỏe, an toàn thu nhập và các dịch vụ xã hội sẽ nâng cao năng suất
lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng và tồn bộ q trình phát triển
kinh tế nói chung.
Những thay đổi về kinh tế - xã hội Việt Nam gần đây cũng đã ảnh hưởng
không nhỏ tới nhận thức và nhu cầu tham gia bảo hiểm của nhân dân. Điều đó đặt ra
cho lĩnh vực Bảo hiểm Y tế phải có những hình thức, phương thức hoạt động phù
hợp hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân, cũng như nhanh chóng mở

rộng độ bao phủ. Để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân trong thời kỳ Đổi mới, Đảng ta cũng đã chỉ rõ quan điểm xã hội hóa y tế
nhằm chia sẻ trách nhiệm tới tất cả các ban, ngành, tổ chức xã hội và cá nhân. Một
số chính sách đã được ban hành nhằm huy động nguồn tài chính cho CSSK nhân
dân, hướng đến thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân và hướng đế nhiều loại hình bảo
hiểm khác nhau cho các đối tượng khác nhau trong xã hội.
Ở Việt Nam, sau 25 năm thực hiện chính sách pháp luật về BHYT, nhất là
sau gần 4 năm thực hiện Luật BHYT (Ngày 13/6/2014, Quốc hội đã thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2015), Việt Nam đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ, đang từng bước

1


tiếp cận mục tiêu BHYT tồn dân, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
phát triển kinh tế và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Nhờ định hướng đúng và
các giải pháp quyết liệt của Đảng, Nhà nước, tỷ lệ dân số tham gia BHYT ngày
càng cao, chất lượng khám chữa bệnh BHYT được cải thiện nhiều, người dân được
hưởng dịch vụ kỹ thuật y tế hiện đại, hiệu quả, giúp nhiều người vượt qua ốm đau
và các căn bệnh hiểm nghèo (Theo Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của UBTVQH
về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2009 –
2012, tháng 8/2013)
Nghị quyết số 21 ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị xác định bảo hiểm y tế là
một chính sách xã hội quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, thể hiện tinh
thần cộng đồng trách nhiệm “Mình vì mọi người” trong khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe. Tính đến 25 tháng 12 năm 2017, cả nước đã có gần 81 triệu người dân
tham gia bảo hiểm y tế, chiếm tỷ lệ 86,4% vượt 3% so với chỉ tiêu Thủ tướng Chính
phủ giao trong Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện Bảo hiểm y tế gia đoạn
2016-2020 (Theo thơng tin từ chương trình Tọa đàm trực tuyến “Kết quả thực hiện

chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Những vướng mắc cần tháo gỡ” do Báo
Đại biểu nhân dân tổ chức chiều ngày 25-12-2017). Có thể nói, người dân đã thiết
tha và quan tâm hơn đến các chính sách BHXH, BHYT. Tuy nhiên, thực tế 70%
người tham gia trong tổng số bao phủ đó là từ ngân sách nhà nước hỗ trợ. Chỉ có
30% người dân tự đóng tiền, điều này thể hiện rõ sự lệ thuộc vào ngân sách nhà
nước. Ngoài ra, hiện nay, nhu cầu chăm sóc sức khỏe, y tế ngày càng cao nhưng
mức đóng lại rất thấp, trong khi chúng ta lại địi hỏi phải sự chăm sóc y tế tốt nhất.
Điều này gây áp lực cho các bệnh viện/cơ sở khám, chữa bệnh. Rõ ràng, đây là
thách thức cần phải nghiên cứu để điều chỉnh trong tương lai.
Trên thực tế, hiện nay vẫn còn 13,6% người dân chưa tham gia BHYT, hơn
nữa mức độ sở hữu và hiệu quả sử dụng cũng như chất lượng của dịch vụ của bao
hiểm y tế vẫn cịn có những tỷ lệ khác nhau ở khu vực nội thành và ngoại thành,
quan niệm về BHYT của người dân vẫn có cách hiểu khác nhau. Vậy những khó
khăn, bất cập mà người dân đang gặp phải là do đâu, cơ chế chính sách, chất lượng

2


dịch vụ hay thủ tục của việc thực hiện đang diễn ra như thế nào? Đó cũng chính là
một yếu tố hướng tôi đến việc tiếp cận nghiên cứu vấn đề này.
Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm chính trị, văn hóa xã hội của cả
nước. Mức sống cũng như trình độ học vấn của người dân nơi đây cũng được xếp
vào bậc cao trên toàn quốc. Những năm gần đây, công tác bảo hiểm y tế tại Hà Nội
đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 83.8 % dân số
thủ đô và liên tục tăng trưởng, từng bước tiến gần hơn tới mục tiêu BHYT toàn dân
(Báo cáo Bảo hiểm xã hội Hà Nội, 2017). Tuy nhiên, với những điều kiện khác
nhau, không phải người dân nào cũng có khả năng tiếp cận với BHYT, đáng chú ý
nhất là những người dân lao động tự do, trong khi thu nhập, đời sống vật chất và
tinh thần chưa được ổn định thì việc tham gia BHYT cũng là một việc ngồi dự kiến
của người dân. Hơn nữa, cơng tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe y tế bằng

BHYT hiện nay còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân nên
đây cũng là rào cản đối với việc người dân tham gia BHYT. BHYT vẫn đang phải
đối mặt với rất nhiều thách thức về cả nguồn lực lẫn khả năng tổ chức thực hiện
chính sách BHYT dù liên tục được bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn, song vẫn cịn ở tình trạng manh
mún, thiếu đồng bộ và không đủ cơ sở pháp lý cần thiết để ràng buộc trách nhiệm
của các tổ chức và cá nhân tham gia BHYT… Bên cạnh đó hoạt động của cơ sở y tế
ở nhiều nơi, nhiều lúc còn chưa được như mong muốn. Nghiên cứu của Luận văn để
giúp tìm hiểu rõ hơn tình hình sử dụng và sở hữu BHYT của người dân Hà Nội tại
khu vực nội thành và ngoại thành hiện nay như thế nào?
Trong thời gian này, tôi được tham gia vào khảo sát của đề tài nghiên cứu với
mã số KX04.15/16-20: "Quản lý phát triển xã hội ở nước ta: Thực trạng, vấn đề đặt
ra và định hướng chính sách", do GS.TS. Phạm Quang Minh làm chủ nhiệm đề tài.
Đây là đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, vì vậy vấn đề nghiên cứu khá rộng, các hoạt
động khảo sát nghiên cứu nhiều nội dung và triển khai nghiên cứu trên nhiều địa
bàn bao gồm 7 tỉnh trên cả nước. Đề tài tập trung vào vấn đề quản lý phát triển xã
hội, trong đó có vấn đề an sinh xã hội mà một trong những trụ cột là vấn đề chăm
sóc sức khỏe người dân. Tuy nhiên, đề tài chưa khai thác sâu được vấn đề chăm sóc

3


sức khỏe, chính sách bảo hiểm y tế, thực trạng việc sở hữu và sử dụng thẻ bảo hiểm
y tế của người dân trên từng địa bàn cụ thể.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
Sở hữu và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp phường
Kim Giang quận Thanh Xuân và xã Tân Triều huyện Thanh Trì, Hà Nội) cho
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình đề tài hướng tới mục đích nhằm làm rõ thực
trạng tình hình tham gia bảo hiểm y tế của người dân tại địa bàn ra sao, họ có những
khó khăn, vướng mắc và có những nguyện vọng gì đối với việc tham gia bảo hiểm y

tê, hiệu quả của việc sử dụng bảo hiểm y tế đối với việc chăm sóc sức khỏe nhân
dân tại khu vực nội thành và ngoại thành Hà Nội diễn ra như thế nào, từ đó đưa ra
một số giải pháp cơ bản, đề xuất khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng và tham
gia bảo hiểm y tế cho người dân. Chính vì vậy tơi lựa chọn đây là vấn đề nghiên
cứu cho Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa lý luận quan trọng, khẳng định tính hợp lý và
ý nghĩa của việc vận dụng một số lý thuyết xã hội học: lý thuyết lựa chọn hợp lý, lý
thuyết mạng lưới xã hội và lý thuyết hành động xã hội của Max Weber trong nghiên
cứu xã hội học để giải thích vấn đề sở hữu và sử dụng thẻ BHYT của người dân tại
Hà Nội.
Đề tài góp phần làm phong phú thêm chủ đề nghiên cứu an sinh xã hội của
nước ta hiện nay.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng sở hữu và sử dụng thẻ BHYT của
người dân 2 xã/phường tại Hà Nội. Đồng thời phát hiện những bất cập và đề xuất
một số khuyến nghị, giải pháp cơ bản nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả của việc sở
hữu và sử dụng bảo hiêm y tế của người dân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở và tài liệu tham khảo cho các
tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.

4


3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng sở hữu và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người dân tại Hà Nội
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Người dân phường Kim Giang, quận Thanh Xuân và xã Tân Triều huyện

Thanh Trì, Hà Nội; Các nhà quản lý, cán bộ các cấp và các bên có liên quan tại địa
bàn nghiên cứu.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: từ tháng 8/2017- 11/2018
Phạm vi không gian: Nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu trường hợp
Phường Kim Giang, Quận Thanh Xuân và xã Tân Triều huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội.
Phạm vi vấn đề nghiên cứu:
Trong đề tài nghiên cứu này, tôi tập chung nghiên cứu và làm rõ thực trạng
sở hữu và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại Hà Nội thông qua sử dụng kết quả nghiên
cứu từ bộ dữ liệu định lượng về Quản lý phát triển xã hội trong lĩnh vực đảm bảo an
sinh xã hội từ câu hỏi số 23 đến câu 28 trong bảng hỏi khảo sát cán bộ và từ câu 26
đến câu 36 trong bảng hỏi khảo sát hộ gia đình trong bảng hỏi khảo sát hộ gia đình
của đề tài nghiên cứu cấp nhà nước có mã số LX04.15/16-20: “Quản lý phát triển xã
hội ở nước ta: Thực trạng, vấn đề đặt ra và định hướng chính sách", nghiên cứu tại 7
tỉnh trên toàn quốc do GS.TS. Phạm Quang Minh làm chủ nhiệm đề tài.
Tiếp đó tơi tiến hành đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu một khía cạnh khảo sát, thu
thập thông tin từ thực địa, quan sát kết hợp với tài liệu tham khảo, phân tích các tài
liệu, phỏng vấn sâu các bên có liên quan để thu thập thơng tin định tính và định
lượng cho vấn đề nghiên cứu. Thu thập số liệu và phân tích thực tế tỷ lệ người dân
sở hữu và sử dụng bảo hiểm y tế tại phường Kim Giang thuộc quận Thanh Xuân và
xã Tân Triều thuộc huyện Thanh Trì, từ đó có những đánh giá, so sánh và nhận định
về việc sở hữu bảo hiêm y tế của người dân Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số
khuyến nghị, giải pháp cơ bản nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả của việc sở hữu và
sử dụng bảo hiêm y tế của người dân.

5


4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ thực trạng sở hữu và sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế
của người dân tại 2 xã phường đại diện cho khu vực nông thơn và thành thị thuộc
địa bàn Hà Nội. Qua đó đánh giá được những thuận lợi và khó khăn cũng như xu
hướng của việc sở hữu và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người dân. Từ đó có thể
đưa ra một số đề xuất khuyến nghị về giải pháp thực trạng chính sách bảo hiểm y tế
cho người dân thuộc địa bàn Hà Nội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung tìm hiểu và làm rõ những nội dung sau đây:
Thao tác hóa khái niệm liên quan đến luận văn
Tiến hành thu thập thông tin tài liệu, các nghiên cứu, báo cáo, dữ liệu thống
kê, khảo sát, nhằm thu thập dữ liệu cần thiết cho Luận văn.
Tiến hành nghiên cứu, lọc dữ liệu từ bộ dữ liệu chung của đề tài
KX04.15/16-20, phỏng vấn sâu và lấy dữ liệu định tính từ các ý kiến của các bên
liên quan với vấn đề nghiên cứu
Làm rõ và phân tích thực tế sở hữu bảo hiểm y tế tại phường Kim Giang
thuộc quận Thanh Xuân và xã Tân Triều thuộc huyện Thanh Trì, từ đó có những
đánh giá, so sánh và nhận định về việc sở hữu bảo hiêm y tế của người dân Hà Nội.
Làm rõ và phân tích thực tế sử dụng bảo hiểm y tế tại tại phường Kim Giang
thuộc quận Thanh Xuân và xã Tân Triều thuộc huyện Thanh Trì, từ đó có những
đánh giá, so sánh và nhận định về tình hình sử dụng cũng như kết quả sử dụng bảo
hiêm y tế của người dân 2 khu vực khác nhau như thế nào?
Trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp cơ bản nhằm phát huy
hơn nữa hiệu quả của việc sở hữu và sử dụng bảo hiêm y tế của người dân.
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu.
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc sở hữu bảo hiểm y tế của người dân Hà Nội đang diễn ra như thế nào?
Người dân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của họ ra sao?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc sở hữu và sử dụng bảo hiểm y tế của
người dân Hà Nội hiện nay?


6


5.2. Giả Thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ 1: Hiện nay người dân Hà Nội tham gia Bảo hiểm y tế với tỷ lệ
tương đối cao tuy nhiên tỷ lệ tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện vẫn còn thấp.
Giả thuyết thứ 2: Người dân tại Hà Nội hiện nay đã sử dụng Bảo hiểm y tế tuy
nhiên mức độ sử dụng Bảo hiểm y tế khác nhau ở khu vực nội thành và ngoại thành.
Giả thuyết thứ 3: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sở hữu và sử dụng bảo hiểm y
tế trong đó tập trung chính vào các yếu tố: cơ chế chính sách của nhà nước, quan
niệm nhận thức của người dân, yếu tố kinh tế, xã hội hiện nay.
6. Phƣơng pháp thu thập thông tin
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài vận dụng quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử làm phương pháp luận nghiên cứu. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khơng
chỉ nhìn nhận thế giới tồn tại xung quanh chúng ta là thế giới vật chất khơng ngừng
vận động, phát triển mà cịn vạch ra những quy luật khách quan chi phối đến sự vận
động và phát triển đó. Như vậy, khi xem xét thực trạng sở hữu và sử dụng thẻ
BHYT của người dân Hà Nội, chúng ta không chỉ dừng lại ở bên ngoài sự vật, hiện
tượng mà cần nhận thức được bản chất bên trong như quy luật khách quan của nó.
Mặt khác, các sự vật, hiện tượng cần được xem xét trong mối liên hệ với nhau vì
mọi sự vật, hiện tượng trong xã hội không phải do một nguyên nhân duy nhất gây
nên. Để xem xét được thực trạng sở hữu và sử dụng thẻ BHYT, trước hết phải tìm
hiểu được thực tế sở hữu thẻ BHYT của người dân trên địa bàn cũng như nhận thức
và nhu cầu sử dụng về các loại hình BHYT, lợi ích của BHYT,v.v… Bên cạnh đó,
cần tìm hiểu mức độ hài lịng và chỉ ra nhu cầu của họ khi tham gia vào mạng lưới
BHYT. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng chỉ ra rằng, khi xem xét một vấn đề cần phải
nhìn nhận đối tượng nghiên cứu trong những bối cảnh và điều kiện lịch sử cụ thể.
Nghiên cứu về sở hữu và sử dụng thẻ BHYT của người dân tại Hà Nội, chúng ta

phải nhìn nhận vấn đề trong quá trình vận động và phát triển kinh tế - văn hoá - xã
hội chung của đất nước, đặc biệt là các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà
nước về BHYT trong suốt những năm qua. Việc đặt vấn đề nghiên cứu vào một bối

7


cảnh cụ thể sẽ giúp chúng ta có những cơ sở để phân tích một cách sâu sắc và tồn
diện hơn về vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu
Theo tác giả Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh trong cuốn tài liệu về
Phương pháp nghiên cứu Xã hội học, NXB Đại học Quốc gia, 2001 có trình bày về
phương pháp phân tích tài liệu là việc sử dụng tài liệu sẵn có như các báo cáo, phim
ảnh, các bài viết, vật phẩm ... do con người làm ra để thu thập các thông tin làm rõ
đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, phương pháp phân tích tài liệu sẵn có là một trong
những phương pháp quan trọng được sử dụng trong nghiên cứu này và chúng tơi sử
dụng phân tích tài liệu dưới 2 nhóm tài liệu cơ bản.
Nhóm tài liệu thứ nhất là các bài báo, sách vở về vấn đề lý luận quan điểm
cũng như là những nghiên cứu trong cùng lĩnh vực nghiên cứu về BHYT, đó là: Các
số liệu thống kê liên quan đến tình hình sở hữu và sử dụng bảo hiêm y tế của người
dân nói chung và của khu vực địa bàn nghiên cứu nói riêng; Các cơng trình nghiên
cứu trước đây như sách, báo, tạp chí liên quan đến đề tài nghiên cứu; Các báo cáo
hành chính, dữ liệu thông kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại địa phương. Từ
những tài liệu thu thập được, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích nội dung,
xem xét và phát hiện những vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu mà chưa được
đề cập đến. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành phân tích đề tài nghiên cứu của mình.
Nhóm tài liệu có sẵn thứ 2, quan trọng hơn đó là nhóm tài liệu khảo sát của
Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước có mã số LX04.15/16-20: “Quản lý phát triển xã
hội ở nước ta: Thực trạng, vấn đề đặt ra và định hướng chính sách", do GS.TS.

Phạm Quang Minh làm chủ nhiệm đề tài.
Trong đề tài nghiên cứu này, được sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài và các
thành viên nhóm nghiên cứu đề tài, tơi có sử dụng kết quả nghiên cứu từ bộ dữ liệu
định lượng về Quản lý phát triển xã hội trong lĩnh vực đảm bảo an sinh xã hội. Các
nội dung câu hởi về vấn đề Bảo hiểm Y tế, bảng hỏi đối với hộ gia đình (từ câu hỏi
số 23 đến câu 28) và bảng hởi đối với cán bộ (từ câu 26 đến câu 36) của đề tài
nghiên cứu cấp nhà nước có mã số LX04.15/16-20: “Quản lý phát triển xã hội ở

8


nước ta: Thực trạng, vấn đề đặt ra và định hướng chính sách", nghiên cứu tại 7 tỉnh
trên tồn quốc do GS.TS. Phạm Quang Minh làm chủ nhiệm đề tài.
Việc chọn mẫu của đề tài được dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau để xác định
được các địa bàn và nhóm đối tượng phù hợp nhằm đảm bảo tính so sánh. Với
nhóm cán bộ đề tài đã tập trung vào các cơ quan có liên quan mật thiết tới hoạt động
quản lý phát triển xã hội như các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị. Với nhóm cộng đồng đề tài cũng đã lựa chọn những cộng
đồng đặc trưng cho các yếu tố về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Một
trong những điểm nhấn đáng chú ý của phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
chính là việc thiết kế các nội dung câu hỏi về phát triển xã hội và quản lý phát triển
xã hội có tính đối sánh giữa 2 nhóm đối tượng cán bộ và người dân. Điều này giúp
cho các kết quả nghiên cứu của đề tài được kiểm chứng và có sự so sánh với nhau.
Đối với mẫu khảo sát định lượng, dung lượng mẫu tổng thể là 2100 đơn vị
mẫu chia đều cho 7 tỉnh, bao gồm cả nhóm cán bộ và nhóm người dân, tại mỗi tỉnh,
thành phố đề tài đã khảo sát tại 2 quận/huyện/thị xã/thành phố. Tại mỗi
quận/huyện/thị xã/thành phố chọn 02 xã/phường. Tại mỗi xã/phường được lựa chọn,
đề tài tiến hành khảo sát cả nhóm cán bộ và nhóm người dân theo tỷ lệ mẫu là 25
đơn vị mẫu dành cho nhóm cán bộ và 50 đơn vị mẫu dành cho nhóm người dân.
Riêng đối với mẫu trên địa bàn nghiên cứu là Hà Nội mà luận văn khai thác bao

gồm 50 mẫu người dân cho mỗi xã/phường và 25 mẫu cán bộ cho mỗi xã/phường
nghiên cứu.
Nghiên cứu thực địa được triển khai qua 2 bước. Bước 1, tác giả thu thập
thông tin, nghiên cứu các dữ liệu định lượng từ bộ dữ liệu có sẵn, thu thập các thơng
tin bổ sung vì nghiên cứu của đề tài là một nghiên cứu lớn, có tính chất vĩ mơ nên
khơng thể bao chùm được hết những dữ liệu cụ thể, chi tiết cho vấn đề nghiên cứu
của luận văn. Từ đó nhằm xây dựng cơng cụ khảo sát định tính, bảng phỏng vấn sâu
cho sát thực hơn với vấn đề nghiên cứu. Bước 2, tiến hành khảo sát định tính của
luận văn, xử lý, phân tích dữ liệu điều tra làm dữ liệu phân tích cho luận văn nghiên
cứu của mình.

9


Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài lựa chọn phương pháp này nhằm tìm hiểu và làm rõ việc mức độ tham
gia bảo hiểm y tế tại địa bàn nghiên cứu, thực tế sở hữu, các loại hình sở hữu bảo
hiểm y tế, những thuận lợi và khó khăn cũng như kết quả sử dụng của người dân
trong việc tham gia bảo hiểm y tê của địa bàn Phường Kim Giang và xã Tân Triều.
Bảng phỏng vấn sâu được thiết kế để thu thập thông tin nhằm thực hiện mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
Dự kiến mẫu phỏng vấn sâu là 12 trường hợp cho 2 xã /phường, trong đó bao
gồm các đối tượng sau: Các nhà quản lý, cán bộ 6 trường hợp: Phó Chủ tịch xã/
phường, Trạm trưởng trạm y tế xã/phường, Cán bộ bảo hiểm y tế huyện, Cán bộ
LĐTBXH huyện, Cán bộ LĐTBXH cấp xã, người tư vấn bảo hiểm tư nhân.
Đại diện người dân (6 trường hợp): đối tượng người chưa tham gia bảo hiểm,
đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc, đối tượng tham gia bảo hiểm được nhà nước
cấp miễn phí, đối tượng được nhà nước hỗ trợ 1 phần để mua bảo hiểm, đối tượng
mua bảo hiểm y tế công tự nguyện, đối tượng mua bảo hiểm y tế tư nhân tự nguyện.
Ngoài ra, trong q trình nghiên cứu, tác giả cịn sử dụng các phương pháp

như quan sát tại thực địa…. để làm rõ vấn đề nghiên cứu của mình.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm 3 phần chính, mở đầu, nội dung nghiên cứu chính, kết luận
và khuyễn nghị, cụ thể như sau:
Trong phần mở đầu giới thiệu một số thông tin cơ bản của luận văn bao gồm
lý do chọn đề tài; ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài; mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu; đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu; giả thuyết nghiên cứu;
phương pháp nghiên cứu.
Trong phần nội dung chính bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: Nội dung của chương nhằm
làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cách tiếp cận của đề tài, các quan điểm
định hướng của Đảng và Nhà nước về Bảo hiểm y tế, tổng quan các vấn đề nghiên
cứu, đặc điểm địa bàn nghiên cứu, trình bày một số khái niệm cơng cụ và các lý
thuyết vận dụng vào nghiên cứu.

10


Chương 2: Thực trạng sở hữu bảo hiểm y tế của người dân tại Hà Nội, nhằm
mô tả mức độ người dân tham gia bảo hiểm y tế; Các loại hình tham gia, thời gian
tham gia, lý do tham gia bảo hiểm y tế; Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sở hữu
bảo hiểm y tế của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng sử dụng bảo hiểm y tế của người dân tại Hà Nội: Mức
độ sử dụng bảo hiểm y tế của người dân (Tỷ lệ, tần xuất, địa điểm); Hiệu quả sử
dụng bảo hiểm y tế qua ý kiến của người dân; Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng bảo hiểm y tế của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
Phần kết luận và kiến nghị:
Phần Kết luận: Đưa ra những kết luận khái quát về thực trạng sở hữu và sử
dụng BHYT của người dân Hà Nội hiện nay.
Phần Khuyến nghị: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm khuyến khích sự tham

gia của người dân cũng như bổ khuyết về mặt chính sách cho hoạt động triển khai
và thực hiện BHYT hiện nay.
Phần tài liệu tham khảo và phụ lục.

11


NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG I. CỞ SỞ LÝ LUẬN, CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Các cơng trình nghiên cứu trên đã tập trung vào phân tích vị trí, vai trị
của BHYT ở cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, đồng thời đã đề xuất một số
kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện chế độ, chính sách về BHYT hiện nay.
Để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
trong thời kỳ Đổi mới, Đảng ta đã chỉ rõ quan điểm xã hội hoá y tế nhằm chia sẻ
trách nhiệm tới tất cả các ban, ngành, tổ chức xã hội và cá nhân. Cũng chính vì vậy,
trong suốt thời gian qua có khá nhiều các nghiên cứu về vấn đề này. Với mục tiêu
(1) nghiên cứu thực trạng và những bài học kinh nghiệm từ việc triển khai
BHYTTN cho nông dân ở một số địa phương; (2) làm cơ sở đề xuất giải pháp nhằm
tăng cường khả năng để người dân sống ở nơng thơn có thể tham gia BHYT, nghiên
cứu Thực trạng BHYT nơng dân tại Hải Phịng và Thái Bình năm 2002 do Viện
Chiến lược và Chính sách Y tế tiến hành qua phân tích tài liệu thứ cấp với điều tra
cắt ngang và đánh giá nhanh bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc đã chỉ ra rằng: Số người
tham gia BHYT toàn quốc tăng dần hàng năm (Năm 1993 mới bao phủ 5,4%, năm
2001 là 14% dân số); Nguồn thu BHYT bằng khoảng 50% ngân sách Nhà nước
dành cho KCB. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: BHYT tự nguyện
cho người nông dân tại hai địa phương này được triển khai ngay từ những ngày đầu
có BHYT. Tuy nhiên, có nhiều nguyên nhân dẫn đến khơng bền vững như: chưa có
sự hỗ trợ từ Nhà nước; chưa hiểu biết đầy đủ; quyền lợi và khả năng tiếp cận với

dịch vụ y tế chưa tốt; có sự phân biệt đối xử; lịng tin của người dân đối với BHYT
chưa cao; tình trạng lựa chọn ngược; không cân đối được quỹ,v.v...
1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò của BHYT trong hệ thống an sinh xã hội.
Năm 2003, đề tài cấp Nhà nước về Nghiên cứu thực trạng và xây dựng mơ
hình huy động xã hội thực hiện xã hội hố y tế đảm bảo cơng bằng và hiệu quả
trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân nhằm mục tiêu: Xây dựng mơ hình chăm sóc sức
khoẻ nhân dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam, và huy động xã hội

12


thực hiện xã hội hố y tế, đảm bảo cơng bằng và hiệu quả trong CSSK.
Nghiên cứu đã tập trung mơ tả và phân tích các chính sách về khám chữa
bệnh cho người nghèo, người trong diện chính sách, các chính sách với những v ùng
khó khăn. Việc CSSK cho người nghèo đã được quan tâm thực hiện với nhiều hình
thức khác nhau như: chương trình y tế quốc gia hướng tới các vùng có khó khăn,
chính sách miễn giảm phí KCB, thẻ KCB và thẻ BHYT cho người nghèo. Ngồi ra
cịn có nhiều hình thức từ thiện khác như: Bệnh viện miễn phí cho người nghèo,
phịng khám từ thiện... Nghiên cứu cũng đã nêu những khó khăn gặp phải trong
thực tế khiến cho các chính sách này chưa thật sự mang lại hiệu quả như mong
muốn và người nghèo vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ
khám chữa bệnh.
1.1.2. Các nghiên cứu về thực trạng và những bài học kinh nghiệm từ việc triển
khai Bảo hiểm y tế.
Năm 2006, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế tiến hành cuộc điều tra Tình
hình BHYT, sử dụng dịch vụ y tế và chi tiêu y tế tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc
Giang với tổng số 2.394 hộ gia đình được phỏng vấn. Bên cạnh điều tra hộ gia đình,
thơng tin về BHYT như độ bao phủ, doanh thu, tình hình sử dụng và chi tiêu cho
khám chữa bệnh của các thành viên BHYT đã được khảo sát tại cơ quan BHYT và
bệnh viện huyện thông qua các mẫu khảo sát được thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu

cho thấy: Độ bao phủ của BHYT tại các huyện nghiên cứu dao động từ 40-50%.
Học sinh, sinh viên là thành phần chủ yếu tham gia BHYT tự nguyện. Có khoảng
70% nơng dân chưa có BHYT. Người nghèo chiếm tỷ trọng cao trong tổng số người
tham gia BHYT, tuy nhiên vẫn cịn khoảng 20-30% hộ gia đình báo cáo thuộc diện
hộ nghèo nhưng vẫn chưa được cấp thẻ BHYT. Những biểu hiện lựa chọn ngược
trong việc tham gia BHYT của đối tượng hội đoàn thể biểu hiện khá rõ. Hiểu biết và
nhận thức về BHYT trong người dân cịn rất hạn chế. Khó khăn về tài chính là lý do
chủ yếu không tham gia BHYT tự nguyện. Về hành vi tìm kiếm dịch vụ y tế, tỷ lệ
ốm không đi khám bệnh thấp nhưng tỷ lệ tự điều trị vẫn cao, đặc biệt tại Hải
Dương. Người có BHYT sử dụng dịch vụ y tế nhiều hơn người khơng có thẻ
BHYT. So với năm 2005, người nghèo đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế nhiều

13


hơn. Mức độ hài lòng với dịch vụ y tế trong số các bệnh nhân BHYT thấp hơn bệnh
nhân tự trả phí. Hai vấn đề chủ yếu làm bệnh nhân ít hài lòng là điều kiện cơ sở vật
chất và thái độ của nhân viên y tế. BHYT đã giảm rõ rệt chi phí khám chữa bệnh cả
ngoại trú và nội trú. Tuy nhiên, bệnh nhân BHYT vẫn phải trả một khoản đáng kể
khi đi khám chữa bệnh.
Báo cáo kết quả nghiên cứu định tính của Viện Chiến lược và Chính sách Y
tế năm 2007 về Phát triển BHYT ở nông thôn công bằng và bền vững nhằm nâng
cao chăm sóc sức khoẻ người dân: Mục tiêu nghiên cứu là nhằm tìm hiểu nhận thức
của các nhóm đối tượng khác nhau về BHYT, tìm hiều kiến thức/hiểu biết của
người dân về các mơ hình BHYT hiện tại, phân tích khả năng tham gia BHYT của
người dân và nêu lên một số khuyến nghị phục vụ xây dựng các can thiệp hợp lý .
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính gồm phỏng vấn sâu v à thảo
luận nhóm. Đối tượng đích nghiên cứu bao gồm đại diện chính quyền địa ph ương,
đại diện ngành y tế và BHXH các cấp, đại diện các tổ chức xã hội, đoàn thể và các
nhóm dân cư tham gia BHYT và khơng tham gia BHYT. Kết quả nghiên cứu: (1)

Hầu hết các đối tượng tham gia nghiên cứu nhận thức được mục đích và ý nghĩa của
BHYT. Các nhóm đối tượng khác nhau nhận thức về BHYT ở mức độ khác nhau;
(2) Hiểu biết về các mơ hình BHYT của các đối tượng nghiên cứu khác nhau ở mức
độ khác nhau. Nhóm tham gia BHYT bắt buộc hiểu biết khá đầy đủ về các mơ h ình
BHYT trong khi các nhóm cịn lại hiểu biết hạn chế hơn; (3) Trừ nhóm tham gia
BHYT bắt buộc, các nhóm khác khơng h ài lịng với các mơ hình BHYT hiện tại.
Lý do khiến các nhóm khơng h ài lịng gồm: mức phí BHYT cao, thẻ BHYT được
cấp phát chậm chễ, thông tin trên thẻ khơng chính xác, thiếu thơng tin về BHYT và
khơng có cơ chế phản hồi. Các đối tượng tham gia nghiên cứu khơng hài lịng với
dịch vụ KCB BHYT do phải chờ đợi lâu, quy trình KCB phức tạp, dịch vụ kém chất
lượng, quyền lợi được hưởng hạn chế, thái độ của nhân viên y tế thiếu tận tình; (4)
Người dân không sẵn sàng tham gia BHYT do thuốc BHYT và các dịch vụ xét
nghiệm tại bệnh viện còn hạn chế; (5) Nhiều người dân chỉ sử dụng thẻ BHYT khi
đi KCB nội trú. Khi ốm đau, người dân lựa chọn KCB tại cơ sở y tế nhà nước hay
tư nhân phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Người dân thường đến các cơ sở

14


y tế tư nhân và mua thuốc tại nhà thuốc tư khi mắc các bệnh thông thường. Mua
thuốc tại nhà thuốc tư là hiện tượng phổ biến đối với cả người có BHYT và khơng
có BHYT; (6) Việc triển khai các chính sách BHYT trên thực tế đang phải đối mặt
với n hiều khó khăn về phía cả cơ quan BHXH và các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế.
Về phía cơ quan BHYT, đội ngũ tuyên truyền cung cấp thông tin về BHYT không đ
ược tập huấn/đào tạo nâng cao kỹ năng truyền thơng, kinh phí cho truyền thơng cịn
hạn chế, cán bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm công tác giám định tại các cơ sở y tế
còn thiếu, cơ chế giám sát triển khai BHYT chưa được thực hiện. Về phía các cơ sở
cung ứng dịch vụ y tế, trần thanh toán do bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định còn
hạn chế, nguy cơ bội chi và tình trạng quá tải tại bệnh viện thường xuyên xảy ra,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chậm trễ hồn phí BHYT và mức hồn phí khơng đủ so

với số chi, trang thiết bị và cơ sở vất chất còn hạn chế; (7) Người dân mong muốn
cơ quan BHXH tăng cường cung cấp thông tin về BHYT, cải tiến các thủ tục hành
chính, hỗ trợ tài chính cho các đối tượng tham gia BHYT tự nguyện. Người dân
cũng mong muốn các cơ sở y tế nâng cao chất lượng dịch vụ, đầu tư nhiều hơn về
cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho tuyến xã, tổ chức KCB định kỳ cho người dân.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, có khá nhiều các nghiên cứu về thực trạng tham
gia BHYT của người dân nhưng ít có nghiên cứu nào chỉ rõ từng nhóm tuổi có hiểu
biết cũng như nhu cầu tham gia BHYT như thế nào. Chính vì vậy, thực hiện đề tài
này, tác giả cũng nhằm tìm hiểu thực tế sở hữu và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của
người dân tại địa bàn Hà Nội trong thời gian hiện nay. Kết quả nghiên cứu sẽ được
trình bày rõ hơn trong chương 2 của luận văn.
Báo cáo “ Những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận Bảo hiểm y tế ở Việt
Nam” của tác giả Đặng Nguyên Anh và các cộng sự, năm 2006 đã sử dụng kỹ thuât
phân tích các số liệu định lượng, sử dụng các bộ số liệu từ các cuộc điều tra quốc
gia để thống kê số lượng người tham gia BHYT, đồng thời xem xét các yếu tố tác
động đến khả năng tham gia BHYT của người dân ở các nhóm đối tượng khác nhau
trong khoản thời gian từ năm 2001 – 2006. Báo cáo đã nêu rõ nội dung dưới đây:
Tình hình BHYT trong dân cư: Năm 2006 có khoảng 30,5 triệu người tham
gia bảo hiểm y tế, tương đương 36% dân số, trong đó có 20,8 triệu thẻ bảo hiểm y tế

15


bắt buộc và 9,7 triệu thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện (Hồng Ninh, 2006). Đối tượng tập
trung chủ yếu ở nhóm bảo hiểm y tế bắt buộc và học sinh.
Bảo hiểm y tế cho người nghèo: Theo kết quả điều tra y tế quốc gia năm
2002, chỉ có 9% người nghèo ở nơng thơn có BHYT, trong khi đó ở người có điều
kiện khá giả trở lên là 36 %. Tỷ lệ người nghèo có BHYt cũng có sự khác nhau theo
từng khu vực: các khu vực Tây bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và đồng bằng sông
Cửu Long thì người nghèo có xác suất tham gia BHYT thấp hơn Đồng bằng Sơng

Hồng và các vùng cịn lại. Đồng thời, những người có trình độ học vấn cao hơn thì
có tỷ lệ tham gia BHYT lớn hơn và người nghèo dân tộc Kinh , Hoa thì cũng tham
gia BHYT nhiều hơn các nhóm đối tượng dân tộc ít người khác.
BHYT lao động di cư ra thành thị: Rất ít người lao động nhận thức được tầm
quan trọng của việc tham gia BHYT. Những người đã đăng ký cư trú thì có khả
năng tiếp cận và nhận thức về BHYT cao hơn so với nhóm người chưa đăng ký cư
trú. Người có thu nhập cao hơn thì cũng có khả năng tham gia BHYT lớn hơn người
có thu nhập thấp, người nghèo.
BHYT trong nhóm cán bộ cơng chức đơ thị: Do lợi thế về nghề nghiệp và
điều kiến kinh tế nên có 83% tham gia BHYT. Các nhóm cán bộ ở các khu vực
khác nhau thì cũng có tỷ lệ tham gia BHYT khác nhau: lớn nhất là nhóm ở Đồng
bằng Sơng Hồng, sau đó là Đồng bằng Sơng Cửu Long, Bắc Trung Bộ và Nam
Trung Bộ có tỷ lệ thấp hơn ( theo kết quả Điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004).
Học vấn và truyền hình là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nhận thức về BHYT
trong nhóm đối tượng này.
Nhìn chung, báo cáo này mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát chung về khả
năng tiếp cận BHYT của các nhóm đối tượng khác nhau thong qua các nguồn số
liệu điều tra mức sống, điều tra y tế quốc gia. Đồng thời, báo cáo cũng chỉ ra một số
yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT trong từng nhóm.
Báo cáo chỉ dựa trên các nguồn số liệu điều tra có sẵn nên khơng đánh giá
được nhu cầu tham gia BHYT của người dân ở từng nhóm đối tượng và thái độ của
họ đối với BHYT cũng như chính sách về BHYT của nhà nước.
Báo cáo “ Bảo hiểm y tế - Nhu cầu và khả năng mở rộng ở nông thôn” do

16


×