Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khoá luận giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại xã tả van, huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ VIỆT HÀ
TÊN ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ TẢ VAN, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và phát triển nơng thơn

Khóa học

: 2015 - 2019


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ VIỆT HÀ
TÊN ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ TẢ VAN, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Lớp

: K47 – PTNT – N01

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa


: Kinh tế và phát triển nông thơn

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Đặng Thị Bích Huệ

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thơng tin được trích dẫn trong khóa luận này đã được
ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày ......,tháng ......,năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nông Thị Việt Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt
nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc

này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường
vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc và chuyên môn sau này.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển du
lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” tơi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này, trong suốt
quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô,
các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình của cơ giáo Th.S Đặng Thị Bích Huệ cùng tồn thể các thầy cô đã
trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng như quá
trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian có hạn, đề tài mang tính
mới, nên đề tài vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun,….tháng…năm 2018
Sinh viên

Nông Thị Việt Hà


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Tả Van ............................ 19

Bảng 4.2. Tình hình dân số trên địa bàn xã Tả Van .................................... 21
Bảng 4.3. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người ............................... 24
Bảng 4.4. Số lượng khách du lịch đến Tả Van ............................................ 28
Bảng 4.5. Tổng hợp một số cơ sở lưu trú tại xã Tả Van .............................. 29
Bảng 4.6. Tổng hợp một số điểm bán hàng ................................................. 30
Bảng 4.7. Số lao động tham gia vào hoạt động du lịch ............................... 31
tại các hộ điều tra ......................................................................................... 31
Bảng 4.8. Độ tuổi tham gia vào hoạt động du lịch tại các hộ điều tra ......... 32
Bảng 4.9. Trình độ học vấn của lao động tham gia hoạt động du lịch ........ 34
Bảng 4.10. Hoạt động du lịch của các hộ điều tra ....................................... 35
Bảng 4.11. Nguồn thu nhập TB của các nhóm hộ điều tra .......................... 36
Bảng 4.12. Thu nhập hộ gia đình từ hoạt động du lịch cộng đồng .............. 37
tại Xã Tả Van (TB/hộ/tháng) ....................................................................... 37
Bảng 4.13. Chi phí của các hộ (TB/hộ/tháng) ............................................. 38
Bảng 4.14. Lợi nhuận của các hộ từ hoạt động du lịch (TB/hộ/tháng) ....... 39
Bảng 4.15. Lợi ích của người dân khi tham gia hoạt động du lịch .............. 40
Bảng 4.16. Một số khó khăn của người dân địa phương ............................. 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa

BQ

: Bình quân


CC

: Cơ cấu

CN - XD

: Công nghiệp - Xây dựng

DL

: Du lịch

DT

: Diện tích

DV

: Dịch vụ

ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

: Giá trị gia tăng

KT


: Kinh tế



: Lao động

PTNT

: Phát triển nông thôn

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

Trđ

: Triệu đồng

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNWTO

: Tổ chức du lịch thế giới


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

WTTC

: Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ..................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm về du lịch, du lịch bền vững, du lịch cộng đồng........ 4
2.1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng .................... 4
2.1.3. Vai trò của du lịch cộng đồng trong phát triển nơng thơn .................... 5
2.1.4. Tiêu chí của du lịch cộng đồng .............................................................. 6
2.1.5. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng ......................................................... 7
2.1.6. Các hình thức du lịch cộng đồng ........................................................... 8
2.1.7. Tác động của du lịch cộng đồng trong phát triển kinh tế - xã hội ........ 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 11

2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở một số nước trên thế giới ... 11
2.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam ............................ 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 16


vi
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 16
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, thơng tin .............................................. 16
3.3.2. Phương pháp phân tích xử lí số liệu .................................................... 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 18
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 18
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 20
4.2. Tiềm năng du lịch cộng đồng xã Tả Van ................................................ 23
4.2.1. Tiềm năng tài nguyên tự nhiên ............................................................. 23
4.2.2. Tiềm năng về tài nguyên nhân văn....................................................... 25
4.3. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Tả Van, huyện
Sa Pa, tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 27
4.3.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn xã Tả Van ............ 27
4.3.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ điều tra ................ 31
4.3.3. Doanh thu từ du lịch của các hộ điều tra ............................................ 36
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả
Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ..................................................................... 40
4.4.1. Những thuận lợi trong phát triển du lịch cộng đồng ........................... 40
4.4.2. Những khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng ........................... 41

4.5. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Tả Van
huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ............................................................................... 42
4.5.1. Tăng cường cơ sở vật chất cho du lịch ................................................ 42


vii
4.5.2. Đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực ...................................................... 43
4.5.3. Giải pháp về môi trường ...................................................................... 43
4.5.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý du lịch cộng đồng ................................ 43
4.5.5. Nâng cấp các dịch vụ phục vụ khách du lịch ....................................... 44
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 45
5.2.1. Đối với UBND xã ................................................................................. 45
5.2.2. Đối với ban quản lý thôn ...................................................................... 46
5.2.3. Đối với người dân địa phương ............................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên thế giới, du lịch được ví như “con gà đẻ trứng vàng” của
nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, du lịch cịn là một ngành cơng nghiệp non trẻ và
đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều cơ hội phát triển hơn nữa trong tương lai.
Xu thế phát triển du lịch trên thế giới hiện nay là hướng tới những khu
vực có tiềm năng đặc sắc về thiên nhiên và văn hóa. Du khách tới những bản
làng xa xơi, nơi có đồng bào các dân tộc sinh sống với cảnh quan hoang sơ,

những phong tục tập quán của đồng bào còn được lưu truyền, chưa mai một
trong cuộc sống hiện đại. Chính vì thế, những chương trình du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng đến những bản làng được du khách quốc tế ưa chuộng.
Xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1997, du lịch cộng đồng đã đem lại
nhiều lợi ích kinh tế cho người dân địa phương. Du lịch cộng đồng gắn với
nhiều hoạt động như tham quan các làng nghề cổ, khám phá núi rừng thiên
nhiên, tìm hiểu văn hóa các dân tộc,.. Trong đó, tiêu biểu nhất là loại hình
homestay - hình thức khách du lịch đến ở nhà người dân địa phương để cùng
ăn, nghỉ, tham gia các công việc hàng ngày cũng như các hoạt động văn hóa,
văn nghệ.
Ngay từ Đại hội Đảng bộ lần thứ X (năm 1996), tỉnh Lào Cai đã trú trọng
phát triển mạnh mẽ du lịch và xác định ngành du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn. Tỉnh đã dành một phần vốn ngân sách đáng kể để đầu tư phát triển du
lịch, trọng tâm là Sa Pa. Phát triển du lịch Sa Pa không chỉ dừng lại ở việc
phục vụ nghỉ dưỡng cịn được mở rộng ra phạm vi ngồi thị trấn với các loại
hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch mạo
hiểm,…
Là một huyện nhỏ vùng cao phía Bắc tỉnh Lào Cai, Sa Pa cũng đồng thời
là một địa danh du lịch nổi tiếng, là 1 trong 16 khu du lịch trọng điểm của


2

quốc gia thu hút sự quan tâm của nhiều người. Đây là điểm du lịch kì thú
khơng chỉ với du khách trong nước mà còn là địa chỉ hấp dẫn du khách nước
ngồi mỗi khi có dịp đến với Việt Nam. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nơi đây trở thành tiềm năng quý giá cho phát triển du lịch - một ngành
kinh tế mũi nhọn thời mở cửa. Đặc biệt tiềm năng về văn hóa xã hội có vai
trị rất quan trọng, đó là những cơ sở tạo đà cho phát triển về du lịch văn hóa,
du lịch cộng đồng - nét đặc trưng mang đậm dấu ấn du lịch Sa Pa.
Tả Van là một xã nằm trong 6 điểm được định hướng phát triển du lịch

cộng đồng của huyện Sa Pa. Tả Van có diện tích khơng lớn nhưng lại chứa
tiềm năng du lịch vơ cùng to lớn bao gồm cả tiềm năng tự nhiên và tiềm năng
văn hóa xã hội. Trên thực tế, du lịch cộng đồng ở đây mới phát triển, điều
này đặt ra một yêu cầu cấp thiết với công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá
tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch cộng đồng.
Để nghiên cứu vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển du
lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” làm khóa luận tốt
nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển du
lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng phát triển của du lịch cộng đồng tại xã Tả Van,
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.
- Tìm hiểu được thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng.
- Đưa ra được những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển các hoạt động văn hóa, du lịch cộng đồng.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp bản thân vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, tạo
điều kiện cho sinh viên tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm trong thực tiễn.
- Nâng cao năng lực rèn luyện các kỹ năng cho bản thân trong quá trình
tiếp cận và nghiên cứu đề tài.

- Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin đồng thời bổ sung thêm
những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả của đề tài giúp UBND xã Tả Van đánh giá được thực trạng phát
triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và các nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cộng đồng. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp phát triển du lịch cộng đồng phù hợp trên địa bàn xã.
- Ngồi ra đề tài cịn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập
trong lĩnh vực du lịch cộng đồng và tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh
đạo, quản lý tại địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về du lịch, du lịch bền vững, du lịch cộng đồng
- Du lịch: Là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định. [10]
- Du lịch bền vững: Định nghĩa về phát triển du lịch bền vững đã được
Hội đồng du lịch và Lữ hành quốc tế (WTTC) đưa ra năm 1996: “Du lịch bền
vững là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn
đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”.
[22]
- Du lịch cộng đồng: Là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người
dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để mang lại lợi ích kinh tế và bảo
vệ môi trường chung, thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc
trưng của địa phương (phong cảnh, văn hóa,..). [19]

Du lịch cộng đồng dựa trên sự tò mò, mong muốn của du khách để tìm
hiểu thêm về cuộc sống hằng ngày của người dân từ các nền văn hóa khác
nhau. Du lịch cộng đồng thường liên kết với người dân từ thành thị đến các
vùng nơng thơn để thưởng thức cuộc sống tại đó trong một khoảng thời gian
nhất định. [18]
2.1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng
- Điều kiện tiềm năng về tài nguyên, môi trường tự nhiên và nhân văn có
ý nghĩa quyết định đến phát triển du lịch cộng đồng. Tham quan tìm hiểu,
tham gia sản xuất, tìm hiểu cái mới lạ đang là một trong những xu hướng của
du khách tham gia du lịch cộng đồng.
- Điều kiện yếu tố cộng đồng: Con người là một trong những yếu tố quan
trọng trong phát triển du lịch cộng đồng.


5

- Điều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế: Du khách là nhân
tố quyết định cho sự thành cơng của chương trình phát triển du lịch cộng
đồng. Việc hiểu rõ nhu cầu, mối quan tâm và động cơ của khách du lịch rất
cần thiết cho việc phát triển du lịch cộng đồng địa phương. Điều này giúp cho
cộng đồng xác định đúng thị trường mục tiêu, các loại du khách có thể tham
quan cộng đồng, từ đó có kế hoạch phát triển sao cho đáp ứng tốt nhu cầu
khách hàng.
- Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý: Để du lịch nói chung và du lịch
cộng đồng nói riêng thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chính phủ cần
có những chính sách phù hợp để phát triển các chiến lược, chương trình, các
chính sách đảm bảo, khuyến khích, huy động tập trung nguồn lực, khai thác
tối ưu tiềm năng, thế mạnh của đất nước, bảo tồn và phát huy các giá trị
truyền thống, nâng cao chất lượng, hiệu quả cạnh tranh, tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các dịch vụ, tạo thuận lợi cho du lịch
cộng đồng phát triển. [6]
2.1.3. Vai trò của du lịch cộng đồng trong phát triển nông thôn
- Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa
phương, đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa nơi nghèo đói. Điều này cực kì quan
trọng vì nó làm giảm áp lực của con người lên các nguồn lực tự nhiên và
cảnh quan địa phương.
- Du lịch cộng đồng thúc đẩy sự công bằng trong phát triển du lịch với
việc mang lại cho tồn bộ cộng đồng những lợi ích từ việc cung cấp các dịch
vụ du lịch và cơ sở hạ tầng, bất kể họ có tham gia tích cực vào du lịch hay
không, nghĩa là hệ thống các cơ sở hạ tầng được cải thiện tốt hơn, điều kiện
tiếp cận tốt hơn như: Khả năng tiếp cận các nguồn nước sạch, viễn thông,…


6
- Du lịch cộng đồng tạo ra việc làm. Thông qua các loại hình dịch vụ,
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia du lịch cộng
đồng tạo ra cơ hội việc làm cho bản thân và người dân địa phương. Du
lịch cộng đồng có thể giúp thay đổi cơ cấu việc làm địa phương và giảm
di cư từ nông thôn ra đô thị.
- Du lịch cộng đồng bảo vệ và thúc đẩy di sản tự nhiên và văn hóa,
góp phần phục hồi phát triển các giá trị văn hóa, truyền thống, cải tạo, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Du lịch cộng đồng tạo ra các cơ
hội để giao lưu văn hóa và kinh tế Việt Nam với các nước khác. Đây là
yếu tố quan trọng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống và
là cơ hội phát triển kinh tế của các cùng khó khăn. [18]
2.1.4. Tiêu chí của du lịch cộng đồng
Theo UNWTO (2008) cho rằng những tiêu chí của một du lịch cộng
đồng đang hướng tới gồm các tiêu chí sau:

- Người dân nên được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản lý
hoạt động du lịch tại cộng đồng.
- Hoạt động du lịch này phải mang lại lợi ích một cách cơng bằng cho
cộng đồng.
- Hoạt động du lịch này nên bao gồm tất cả các thành viên của cộng
đồng hơn chỉ là sự tham gia của một vài thành viên.
- Quan tâm đến sự bền vững của môi trường.
- Mọi hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng phải tơn trọng nền văn
hố và các "cấu trúc xã hội" tại cộng đồng.
- Có hệ thống/phương pháp để giúp người trong cộng đồng có thể
"vượt qua" những ảnh hưởng của những khách du lịch phương Tây.
- Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy mô nhỏ nhằm hạn chế tối
đa những ảnh hưởng đến văn hố và mơi trường.


7
- Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để giúp họ có
những hành động hợp lý trong q trình du lịch.
- Khơng u cầu người trong cộng đồng phải thực hiện những hoạt
động trái với văn hố/Tơn giáo của họ.
- Khơng u cầu người dân trong cộng đồng tham gia vào các hoạt
động du lịch nếu họ không muốn. [6]
2.1.5. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng
Theo Võ Quế (2008) cho rằng các nguyên tắc để phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng bao gồm:
- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch,
thực hiện và quản lý, đầu tư và có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng
- Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với tài nguyên

và văn hoá. [8]
Theo tổ chức WTO (2004), các nguyên tắc để phát triển du lịch cộng
đồng cần phải dựa trên các nguyên tắc của du lịch bền vững:
- Sử dụng tối ưu nguồn mơi trường, duy trì các tiến trình sinh thái
học chủ yếu và giúp bảo tồn nguồn tự nhiên và hệ sinh thái được thừa
hưởng.
- Khía cạnh xác thực nền văn hoá - xã hội của cộng đồng địa phương,
đảm bảo họ đã xây dựng, kế thừa văn hố và giá trị truyền thống, đồng
thời góp phần vào sự hiểu biết và thông cảm đối với các nền văn hoá khác
nhau.
- Đảm bảo sự vận hành nền kinh tế lâu dài ổn định, cung cấp các lợi
ích kinh tế - xã hội đến tất cả những người có liên quan nhằm phân bổ
cơng bằng. [13]


8
2.1.6. Các hình thức du lịch cộng đồng
- Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một hình thức du lịch diễn ra
trong khu vực tự nhiên (đặc biệt là trong các khu vực cân được bảo vệ và
môi trường xung quanh nó) và kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của
địa phương có sự quan tâm đến vấn đề mơi trường. Nó thúc đẩy một hệ sinh
thái bền vững thơng qua một q trình quản lý mơi trường có sự tham gia
của tất cả các bên liên quan.
- Du lịch văn hóa: Du lịch văn hóa là một trong những thành phần quan
trọng nhất của du lịch dựa vào cộng đồng từ khi văn hóa, lịch sử, khảo cổ
học, là yếu tố thu hút khách chủ yếu của cộng đồng địa phương. Ví dụ về du
lịch dựa vào văn hóa bao gồm khám phá các di tích khảo cổ học, địa điểm
tơn giáo nổi tiếng hay trải nghiệm cuộc sống địa phương tại một ngôi làng
dân tộc thiểu số.
- Du lịch nông nghiệp: Đây là một hình thức du lịch tại các khu vực

nơng nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại
thảo dược và các trang trại động vật, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách
du lịch. Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông
nghiệp như làm việc với dụng cụ của nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà
không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà.
Một sản phẩm mới đặc biệt là nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, nơi du
khách có thể tìm hiểu thêm về thiên nhiên và học tập các phương pháp canh
tác không dùng thuốc trừ sâu.
- Du lịch bản địa: Du lịch bản địa/Dân tộc đề cập đến một loại du lịch,
nơi đồng bào dân tộc thiểu số hoặc người dân bản địa tham gia trực tiếp vào
hoạt động du lịch, nền văn hóa vốn có của họ chính là yếu tố chính thu hút
khách du lịch.
- Du lịch làng: Khách du lịch chia sẻ các hoạt động trong cuộc sống
thôn bản và các làng nông thôn thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động du


9
lịch. Dân làng cung cấp các dịch vụ ăn ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua
đêm. Nhà trọ chính là các điểm kinh doanh du lịch, trong đó du khách ở lại
qua đêm trong những ngôi nhà làng, cùng với một gia đình. Khách du lịch
có thể chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này được hoạt động bởi một hợp tác xã,
làng, hoặc cá nhân, cung cấp cho du khách không gian riêng tư hơn, thoải
mái cho cả họ và đôi khi cũng là thoải mái hơn cho chủ nhà.
- Nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ: Nghệ thuật và sản xuất thủ cơng mỹ
nghệ ở địa phương có một lịch sử lâu dài. Nó khơng phải là một hình thức
độc lập của du lịch, mà chính là một thành phần của các loại hình khác nhau
của du lịch. Du lịch không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh tốt hơn cho
ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ của khu vực, doanh số bán hàng của
hàng thủ công mỹ nghệ cũng có thể giúp người dân địa phương để tìm hiểu
thêm về di sản văn hóa và nghệ thuật phong phú và độc đáo của họ. [18]

2.1.7. Tác động của du lịch cộng đồng trong phát triển kinh tế - xã hội
Du lịch cộng đồng đem lại nhiều tác động tích cực đến cộng đồng dân
cư làm du lịch cụ thể:
2.1.7.1. Du lịch cộng đồng mang tính hiệu quả cao
* Hiệu quả kinh tế: các loại hình du lịch ngày càng phong phú đa dạng,
thu hút trí tị mị của du khách làm cho lượt du khách ngày càng tăng,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Hiệu quả đầu tư: Nắm bắt được cơ hội, nhìn nhận tương lai. Từ
những đặc trưng nổi bật của thiên nhiên và con người đã tạo nên những
nét riêng nổi bật cho vùng. Thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các
khu nghỉ dưỡng, resot, nhà hàng, khách sạn,.. Do đó đầu tư phát triển làm
thay đổi diện mạo một khu vực, hứa hẹn đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu
khách du lịch.
* Hiệu quả xã hội: Du lịch cộng đồng thu hút nguồn lao động lớn,
giảm tình trạng thất nghiệp thơng qua các loại hình dịch vụ như (Hướng


10
dẫn viên địa phương, phục vụ phương tiện đi lại, phục vụ ăn uống, cung
cấp dịch vụ chỗ ở/lưu trú, bán hàng thủ cơng mỹ nghệ, trình diễn văn hóa
địa phương,…). Qua đó nâng cao trình độ giao tiếp cũng như các kỹ năng
tay nghề cho người dân, cải thiện thu nhập, góp phần ổn định cuộc sống.
[10]
2.1.7.2. Du lịch cộng đồng góp phần quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn rút ngắn khoảng cách giữa nông thơn và thành thị
Du lịch càng ngày càng có vị trí quan trọng đối với phát triển kinh tế,
chính trị xã hội và bảo vệ tài ngun mơi trường, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, mang lại nguồn thu ngân sách quốc gia, thu hút vốn đầu tư
và hàng xuất khẩu tại chỗ. Du lịch tác động tích cực đối với phát triển các
ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là ngành thủ cơng mỹ nghệ, góp phần

thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm có thu nhập
thường xuyên cho người lao động tại vùng, miền khác nhau trên cả nước.
Du lịch cũng làm thay đổi diện mạo và cải thiện điều kiện dân sinh tại các
vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, thúc đẩy bảo tồn và phát triển các
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, là cầu nối giao lưu văn hóa
giữa các vùng miền trong nước, góp phần quan trọng với cơng tác giữ gìn
và bảo vệ tài ngun mơi trường.
Để ngày càng khẳng định mình trong nền kinh tế đất nước rất cần
những chính sách, biện pháp đúng đắn của những người quản lí, lãnh đạo.
Cần coi phát triển du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu GDP tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội.
Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp hiện đại có trọng tâm,
trọng điểm, trú trọng phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng và
hiệu quả, tăng khả năng thu hút. [10]


11
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở một số nước trên thế
giới
2.2.1.1. Thành phố Hua Hin – Thái Lan
Người dân ở Hua Hin tham gia vào các hoạt động du lịch khá lớn,
bằng nhiều hình thức và góp phần cho du lịch ở đây trở thành một điểm du
lịch hết sức độc đáo. Bằng việc sáng tạo ra các sản phẩm lưu niệm đa dạng,
mang đặc trưng của vùng Hua Hin, từ đó góp phần quảng bá du lịch cho
Hua Hin. Người dân tại Hua Hin được chính phủ hỗ trợ để phát triển du
lịch cộng đồng thơng qua chính sách hỗ trợ 4P (Products, Price, Place and
Promotion), là sự kết hợp của sản phẩm, giá cả, nơi bán và hỗ trợ. Theo
khái niệm kinh doanh này, các nhà sản xuất hàng lưu niệm phải xem xét
các sản phẩm thỏa mãn được các nhu cầu của người tiêu dùng chưa. Bước

tiếp theo đưa sản phẩm đến những nơi thuận tiện cho khách hàng có thể
tiếp cận. Quảng cáo là một bước để tạo ra sự kết nối thông tin với các
khách hàng tiềm năng và khuyến khích họ bỏ tiền mua các sản phẩm này.
Thiết lập các hỗ trợ dựa trên chi phí sản xuất và lợi nhuận để thu hút
khách hàng là điều hết sức cần thiết.(Pongsakornrangsilp, 2004). Từ chính
sách này, chiến lược tiếp thị 4P mang đến sự hài lòng của khách hàng
trong việc tiếp cận và mua các sản phẩm, điều này mang lại cho du lịch ở
Hua Hin có bước phát triển bền vững.
Hua Hin phát triển du lịch theo một hệ thống tồn diện từ chính phủ, đến
chính quyền địa phương, các đơn vị làm du lịch, người dân cùng tham gia
đáp ứng các nhu cầu của du khách, tạo nên sự phát triển du lịch bền vững
thành phố Hua Hin.[21]
2.2.1.2. Ở Malaysia
Nói đến Malaysia là nói đến đất nước của ngành công nghiệp du lịch,
với các điều kiện văn hóa – kinh tế xã hội khá đa dạng, vào những năm 90


12
du lịch Malaysia đã thu hút hơn 1 triệu du khách mỗi năm, là ngành thu
ngoại tệ đứng thứ 3. Theo Tổ chức du lịch thế giới, năm 2010 Maylaysia
là 1 trong 10 nước có số lượng khách du lịch quốc tế đến nhiều nhất với
24,6 triệu lượt khách du lịch quốc tế và thu nhập từ du lịch đạt gần 180 tỷ
USD. Để giữ vững vị trí của du lịch, Maylaysia đã đầu tư cho ngành du
lịch 184,94 triệu USD phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch cho kế hoạch
1996-2000 và năm 2001-2005 đã đầu tư 630 triệu USD cho cơ sở hạ tầng
du lịch. Mục tiêu phát triển du lịch của Malaysia đến năm 2020 trở thành
nước phát triển về du lịch hàng đầu trong khu vực và quốc tế. Thơng điệp
chính thể hiện mục tiêu và quan điểm phát triển: “Định vị Malaysia là
điểm đến du lịch hàng đầu trong nhận thức thị trường và xây dựng ngành
du lịch thành ngành có đóng góp chính trong phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước”. Theo Tổ chức du lịch thế giới thì 10 thị trường khách du
lịch hàng đầu của Malaysia theo thứ tự quan trọng bao gồm Singapore,
Indonesia, Thailand, China, Brunay, India, Australia, Phillipines, Anh và
Nhật Bản.
Trong chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020, tập trung vào việc
phát triển sản phẩm và thị trường có khả năng chi trả cao, đẩy mạnh
chương trình tiêu dùng của khách du lịch. Với mục tiêu bảo vệ, bảo tồn và
giữ gìn mơi trường; phát triển du lịch xanh, giải thưởng khách sạn xanh,
chiến dịch quốc gia về một Malaysia xanh, sạch và phát triển tồn diện,
chú trọng tính cân bằng và tính bền vững (tầm quan trọng của lợi ích cộng
đồng).
Trong bối cảnh tồn cầu hóa về du lịch, Malaysia xác định phải có
những sáng kiến và cải tiến trong phát triển sản phẩm. Gần đây với khẩu
hiệu: “Malaysia ngôi nhà thứ 2 của tơi”, khuyến khích người nước ngồi
mua nhà để nghỉ ngơi, du lịch và đón thêm người thân tới du lịch tạo ra
tính đột phá. Ngồi ra, Malaysia cũng tập trung vào duy trì và khuếch


13
trương sản phẩm du lịch mua sắm, du lịch ẩm thực. Tập trung các sản
phẩm du lịch cao cấp và xác định địa điểm cụ thể, từng hoạt động: nghỉ
dưỡng tại các khu du lịch, vui chơi giải trí, các loại hình thể thao, các địa
điểm mua sắm. Đặc biệt tập trung vào đẩy mạnh du lịch chữa bệnh, du
lịch giáo dục và cuối cùng là du lịch MICE. [12]
2.2.1.3. Ở Indonesia
Indonesia đã xây dựng xong chiến lược tổng thể phát triển du lịch đến
năm 2025, tập trung nâng cao chất lượng du lịch hướng mục đích đến
năm 2025 sẽ phát triển khoảng 50 điểm đến quy mô quốc gia với một số
“hành lang du lịch”, với lượng khách quốc tế dự kiến đạt 25 triệu lượt
người. Với kế hoạch phát triển đến năm 2025 với nội dung tập trung vào

3 loại hình là du lịch sinh thái; du lịch nông thôn và du lịch biển. Đối với
du lịch nông thôn sẽ triển khai trên 54 điểm, du lịch sinh thái là 50 điểm ở
các vườn quốc gia và phát triển du lịch chủ yếu dựa vào cộng đồng.
Chính phủ hỗ trợ phát triển bằng việc cho thuê đất với giá rẻ để cộng
đồng làm du lịch, đồng thời hướng dẫn và đào tạo cộng đồng về nghiệp
vụ du lịch. Các sản phẩm chính được định hướng: du lịch di sản, du lịch
sinh thái, du lịch đánh golf, du lịch lặn biển, du lịch MICE. Hoạt động
theo dõi diễn biến thị trường, định hướng và tổ chức các hoạt động xúc
tiến quảng bá du lịch ở cấp quốc gia được tiến hành bởi các cơ quan chức
năng một cách thường xuyên, chính điều này tạo cho du lịch Indonesia
dịch chuyển tập trung đầu tư (hơn 40 triệu USD cho quảng bá du lịch) thu
hút du khách đến từ các nước Asean. Đối với việc phát triển sản phẩm du
lịch, trong đó nhấn mạnh đến các đặc trưng của cộng đồng bản địa, đặc
biệt tại đảo Bali – tôn trọng ý kiến, tập tục và tư duy của người bản địa;
nâng cao nhận thức về phát triển du lịch theo một quá trình; ban hành các
quy định chặt chẽ và rõ ràng về kiến thức, có quan điểm bảo tồn và giữ
gìn các giá trị văn hóa truyền thống. [24]


14
2.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam
2.2.2.1. Ở Hội An
Hội An được du khách trong và ngồi nước biết đến là di sản văn hóa
thế giới vào năm 1999 khi được UNESCO trao tặng danh hiệu này. Khu
phố cổ được bảo tồn gần như nguyên vẹn, hiện còn người dân sinh sống
và được xem như một bảo tàng sinh thái (ecomuseum). Sự tồn tại và phát
triển tạo nên thương hiệu Hội An có được nhờ sư góp sức của nhiều phía,
nhưng hơn tất cả phải kể đến người dân địa phương, hay nói cách khác đó
là cộng đồng người Hội An. Người dân Hội An ý thức được vai trị của
mình trong việc góp phần xây dựng thương hiệu từ việc đón tiếp du khách,

bảo tồn di sản hiện có đến việc bảo vệ mơi trường cảnh quan và chung
sức với chính quyền địa phương trong các chính sách bảo tồn và phát
triển. Thái độ niềm nở, lịch sự và sự nhiệt tình để lại dấu ấn sâu đậm
trong lòng người du khách. Ấn tượng ban đầu của du khách 6 đối với
người dân địa phương giữ một vai trị quan trọng. Bên cạnh đó, du khách
được chứng kiến ý thức bảo vệ di sản của người dân ngay chính trong
ngơi nhà của họ. Một số di tích tham quan tại Hội An là nhà ở của người
dân và mọi sinh hoạt thường ngày vẫn diễn ra, nhưng khơng vì thế mà di
tích bị tàn phá, chỉnh sửa xây dựng theo ý riêng của chủ nhà. Kinh tế phát
triển, đời sống được nâng cao, nhu cầu được sống trong nhà cao cửa rộng
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến suy nghĩ và quyền lợi của người dân, nhưng
khơng vì những lợi ích cá nhân mà chủ những ngôi nhà cổ đánh mất giá
trị bằng việc thay thế một ngôi nhà bê tông cốt thép. Cùng phối hợp và
theo sự chỉ đạo của chính quyền, chủ nhân những ngơi nhà cổ tu trì, bảo
vệ ngơi nhà riêng của họ như một di sản đúng nghĩa và cũng xem như đó
chính là tài sản của địa phương góp phần xây dựng phát triển thương hiệu
cho Hội An. Việc bảo vệ song song với việc phát triển môi trường cảnh
quan của người dân Hội An vẫn còn nhiều điểm phải xem xét, tuy nhiên


15
nếu chúng ta làm phép so sánh với các điểm đến được coi là con đường di
sản miền Trung (Huế, Phong Nha - Kẻ Bàng…) thì thương hiệu Hội An
vẫn nổi bật trên bản đồ du lịch không những của Việt Nam mà còn của
thế giới. [26]
2.2.2.2. Ở Bến Tre
Bến Tre là một trong những tỉnh nghèo của Đồng bằng sơng Cửu
Long. Trước đây, do điều kiện đi lại khó khăn nên du lịch không thể phát
triển được. Hiện nay, với hệ thống đường xá khá tốt, cầu Rạch Miễu đã
được xây dựng xong, việc phát triển du lịch ở Bến Tre bắt đầu khởi sắc.

Người ta đề cập nhiều đến du lịch cộng đồng ở Bến Tre thông qua hình
thức homestay, với sự tham gia của một số xã có điều kiện để đón tiếp du
khách, nhất là du khách nước ngoài. Tuy nhiên, người dân thật sự tham
gia nhiều nhất vào việc sản xuất và chế biến những sản phẩm từ nguyên
liệu đặc trưng của tỉnh là dừa (cây dừa, trái dừa, lá dừa, gỗ dừa,…).
Những sản phẩm này đã đại diện cho Bến Tre, đóng góp thêm thành phần
cho một sản phẩm văn hóa mới là Lễ hội Dừa được tổ chức thường niên
từ hai năm nay. Nếu khơng có sự tham gia của cộng đồng, các sản phẩm
đặc trưng của Bến Tre sẽ khó vượt qua được rặng dừa nước để đến với
những thị trường trong và ngoài nước. Nhờ đưa sản phẩm về dừa tham
gia cung ứng cho nhu cầu của du khách (như vật dụng hàng ngày hoặc
hàng lưu niệm sau chuyến đi), Bến Tre đã bắt đầu có được thương hiệu du
lịch riêng cho mình. [26]


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài
nguyên du lịch để phát triển du lịch cộng đồng; cộng đồng địa phương
tham gia vào hoạt động DLCĐ tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Thực hiện trên địa bàn xã Tả Van, huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian: Từ ngày 13/8/2018 đến 23/12/2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên
cứu.
- Đánh giá tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai.
- Thực trạng phát triển du lịch cộng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch cộng
đồng tại xã Tả Van.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch cộng đồng nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển kinh tế ở địa
phương.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
3.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Thông qua các sách báo, tài liệu, mạng internet, các báo cáo thông
kê, báo cáo tổng kết đã được công bố của xã để thu thập các tài liệu có


×