Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.77 KB, 85 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LƯỜNG THU TRÀ


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚ THƯỢNG,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K42 - PTNT
Khóa học : 2010 – 2014








Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LƯỜNG THU TRÀ


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI XÃ PHÚ THƯỢNG,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : K42 - PTNT
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Việt Dũng







Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & PTNT, tôi đã tiến hành khóa luận tốt
nghiệp: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh
tế nông hộ tại xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thạc sĩ Trần Việt Dũng, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa cùng quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế & PTNT - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4
năm học tập, một hành trang quý báu để tôi tự tin bước vào cuộc sống.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Lãnh đạo xã Phú Thượng,
cùng cán bộ công nhân viên, bà con nhân dân của xã đã tạo điều kiên giúp
đỡ tôi trong quá trình thưc tập thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ,
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa
luận.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 5 / 2014
Sinh viên


Lường Thu Trà
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài tốt nghiệp “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp
phát triển kinh tế nông hộ tại xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên”, chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn là đề tài nghiên cứu của
riêng tôi đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một đề tài nào. Tôi xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, tháng5/2014
Sinh viên



Lường Thu Trà

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã qua các năm (2011-2013) 28

Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2011-2013) 30

Bảng 4.3: Sản lượng một số cây trồng qua 3 năm (2011-2013) 35


Bảng 4.4: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 38

Bảng 4.5: Tình hình dân số và lao động của các nhóm hộ điều tra 40

Bảng 4.6: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra 41

Bảng 4.7: Bảng tình hình vốn của nhóm hộ điều tra năm 2014 42

Bảng 4.8: Chi phí trồng trọt của nhóm hộ điều tra 44

Bảng 4.9: Chi phí sản xuất ngành chăn nuôi của hộ/năm 46

Bảng 4.10: Thu nhập từ trồng trọt 47

Bảng 4.11: Thu nhập từ chăn nuôi 49

Bảng 4.12: Các nguồn thu nhập khác của hộ 51

Bảng 4.13: Tổng hợp các nguồn thu của nhóm hộ điều tra 52

Bảng 4.14: Một số chi tiêu bình quân cho sinh hoạt của hộ 53

Bảng 4.15: Trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm hộ 54


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa
BQ Bình quân
CC Cơ cấu

DT Diện tích
Đ Đồng
ĐVT Đơn vị tính
GO Tổng giá trị sản xuất
Ha Hec ta
Kg Kilogam
LĐ Lao động
CC Cơ cấu
BQC Bình quân chung
SL Số lượng
STT Số thứ tự
SX Sản xuất
TB Trung bình
UBND Ủy ban nhân dân
TLBQ Trọng lượng bình quân
TLXC Trọng lượng xuất chuồng

MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

Phần 1: MỞ ĐẦU 4

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 4

1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 5

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 5


1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 5

1.3. Ý nghĩa của đề tài 6

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 6

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 6

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 7

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 7

2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ 7

2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ 8

2.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân 9

2.1.4. Phân loại hộ nông dân 10

2.1.4.1. Phân loại căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm 2 loại 10

2.1.4.2. Phân loại theo tính chất của ngành sản xuất của hộ gồm có 4 loại 10

2.1.4.3. Phân loại theo mức thu nhập của hộ phân thành 5 loai: 10

2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân 10

2.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên 10


2.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý 11

2.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ 13

2.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước 13

2.1.6. Những vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp 14

2.1.6.1. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 14

2.1.6.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 14

2.1.6.3. Nguyên tắc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp 15

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 16

2.2.1. Khái quát sự phát triển của kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế
giới và nước ta 16

2.2.1.1. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới 16

2.2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ trong nước 18

2.3. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân 18

2.3.1. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân 18

Phần 3 20

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20

Tập trung nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân tại xã Phú Thượng: 20

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20

3.2.1. Địa điểm 20

3.2.2. Thời gian 20

3.3. Nội dung nghiên cứu 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu 21

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 21

3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 21

3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 21

3.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu phỏng vấn 21

3.4.3. Phương pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu 22

3.5. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu đề tài 23


3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 23

3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ 23

3.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 23

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội tại địa bàn xã Phú
Thượng 25

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25

4.1.1.1. Vị trí địa lý 25

4.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng 25

4.1.1.3. Khí hậu-Thủy văn 25

4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 26

4.1.2. Điều kiện về đất đai 27

4.1.2.1.Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã 27

4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 29

4.1.3.1. Dân số và lao động 29


4.1.3.2. Cơ sở hạ tầng 30

4.1.3.3. Một số đặc điểm về y tế giáo dục của xã 32

4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế văn hóa xã
hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại xã 33

4.1.4.1. Thuận lợi 33

4.1.4.2. Khó khăn 34

4.2.Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh kinh tế hộ nông dân xã Phú
Thượng 34

4.2.1.Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Phú Thượng giai đoạn 2011 –
2013 34

4.2.1.1. Trồng trọt 34

4.2.1.2. Chăn nuôi 36

4.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ của các nhóm hộ điều tra 36

4.2.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 36

4.2.3 Đánh giá tình hình kinh tế nông hộ theo nhóm hộ điều tra 40

4.2.3.1. Chỉ tiêu phân loại hộ 40

4.2.3.2.Tình hình về lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra 40


4.2.4. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 41

4.2.4.1. Điều kiện về đất đai 41

4.2.4.2. Điều kiện về vốn của nông hộ 42

4.2.5. Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 44

4.2.5.1. Đối với ngành trồng trọt 44

4.2.5.2. Đối với chăn nuôi 45

4.2.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 47

4.2.6.1. Kết quả sản xuất ngành trồn trọt 47

4.2.6.2. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi 48

4.2.7. Các nguồn thu nhập của nông hộ 50

4.2.9 . Tình hình chi tiêu của nhóm hộ điều tra 53

4.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ của xã
Phú Thượng 54

4.3.1. Các yếu tố về nguồn lực 54

4.3.1.1. Trình độ văn hóa của chủ hộ 54


4.3.1.2. Đất đai 55

4.3.1.3. Vốn đầu tư cho sản xuất 55

4.3.2. Về thị trường 56

4.3.3. Về khoa học công nghệ 57

4.3.4. Về cơ sở hạ tầng 58

4.4. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ xã Phú Thượng 58

4.4.1. Thuận lợi, khó khăn và vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế nông hộ tại
xã Phú Thượng 58

4.4.1.1. Thuận lợi 58

4.4.1.2. Khó khăn 59

4.4.1.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết xã Phú Thượng 60

4.4.2. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ 60

4.4.2.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ xã Phú Thượng 60

4.4.2.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông xã Phú Thượng 61

4.4.2.3. Những giải pháp chung phát triển kinh tế nông hộ xã Phú Thượng 62

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68


5.1. Kết luận 68

5.2. Kiến nghị 69

5.2.1. Đối với địa phương 69

5.2.3. Đối với hộ nông dân 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71


1

LỜI NÓI ĐẦU
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối
với một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao
động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước
Việt Nam ta.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó góp phần
giải quyết vấn đề việc làm và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp
ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và phong phú của con người về lương thực,
thực phẩm. Do vậy, việc tăng cường vai trò, vị trí của kinh tế hộ nông dân
trong tình hình hiện nay là đòi hỏi tất yếu nhất là khi chúng ta coi cả trước
mắt và lâu dài nông nghiệp và nông thôn nước ta có vai trò cực kỳ quan
trọng trong chiến lược phát triển và ổn định kinh tế đẩy mạnh công nghiệp
hoá ,hiện đại hoá đất nước. Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt
được những thành tựu to lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng

suất và chất lượng cao vào sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp đã từng bước được cải thiện…Tuy nhiên phần lớn các nông hộ
còn nhiều mặt hạn chế.
Phú Thượng là một xã thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nền
sản xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông
nghiệp nói chung và kinh tế nông hộ của xã nói riêng đang dần phát triển
theo đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi
những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết. Chính vì vậy, mà tôi đã chọn
đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh
tế nông hộ tại xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
- Đề tài thực hiện nhằm hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kinh tế
nông hộ. Phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Phú
Thượng.

2

- Trình bày các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương,
những thuận lợi – khó khăn và một số vấn đề cần giải quyết trong quá trình
phát triển kinh tế nông hộ.
- Đề ra những giải pháp cơ bản thúc đẩy kinh tế nông hộ cụ thể cho hộ
khá, trung bình, nghèo. Các giải pháp chung phát triển kinh tế nông hộ xã
như giải pháp về đất đai, giải pháp về vốn, giải pháp phát triển nguồn lực,
khoa học kỹ thuật, thị trường, cơ sở hạ tầng,….
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp
quan sát và điều tra bằng bảng hỏi. Số liệu phân tích được thu thập từ các
nguồn thông tin thứ cấp, kết hợp với điều tra phỏng vấn thu thập số liệu từ
60 hộ gia đình.
Kết quả cho thấy việc phát triển kinh tế nông hộ hiện nay có nhiều
thuận lợi do chủ trương đúng đắn, kịp thời từ phía Chính quyền và sự đồng
tình hưởng ứng của đa số người dân vùng nông thôn do điều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội tại địa phương thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông hộ.
Phân tích tình hình kinh tế của các nhóm hộ cho thấy:
- Các hộ khá có diện tích đất đai canh tác khá lớn, có tiềm lực về vốn,
trình độ học vấn cao nên việc tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất rất nhạy bén. Có khả năng nắm bắt thông tin thị trường
tốt, luôn có hướng đi đúng đắn trong kế hoạch, đầu tư sản xuất. Do đó tình
hình kinh tế của nhóm này phát triển, đời sống của người dân ổn định.
- Hộ trung bình những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế như:
diện tích đất canh tác khá lớn, nguồn lao động dồi dào, được vay vốn sản
xuất từ nhà nước với thủ tục đơn giản và lãi suất thấp vì vậy nhóm hộ này đã
có thêm nguồn vốn để sản xuất. Nhóm hộ này cũng có trình độ học vấn khá
cao, nắm bắt thị trường nhanh, luôn có hướng đúng trong đầu tư sản xuất.
Đời sống của người dân tương đối ổn định.

3

- Hộ nghèo nhận được rất nhiều sự quan tâm của chính quyền địa
phương, nhà nước như: vốn, máy móc, thiết bị sản xuất,…nhưng do trình
độ học vấn thấp, tiếp thu khoa học kỹ thuật còn hạn chế nên tình hình kinh
tế nhóm hộ này còn thấp, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
quá trình phát triển nông hộ như: vốn sản xuất, lao động, thị trường tiêu
thụ, tiến bộ khoa học kỹ thuật Qua phân tích, đề tài đã đưa ra các định
hướng chung và giải pháp cụ thể tập trung vào việc nâng cao năng lực sản
xuất của nông hộ, gia tăng hiệu quả kinh tế nhằm hỗ trợ cho việc phát triển
kinh tế nông hộ được ổn định và bền vững.

4

Phần 1: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, đời sống người dân đang ngày
càng được nâng cao. Cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh đầy nghiệt ngã,
mỗi con người đều lựa chọn cho mình một cách làm giàu riêng, đối với bà
con nông dân, tài sản quý giá trong tay không có gì hơn ngoài những tấc
đất, mảnh vườn, mẫu ruộng. Trong bối cảnh nền kinh tế còn đang có nhiều
diễn biến phức tạp như hiện nay, nông nghiệp - nông dân - nông thôn tiếp
tục được khẳng định là một động lực quan trọng để giữ vững sự ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối
với một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao
động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước
Việt Nam ta.(Nguyễn Thị Châu, 2011)[5].
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị
kinh tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở
nước ta hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan.
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức
theo cơ chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông
dân được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp
nước ta, đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có
khối lượng gạo xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới(Báo cáo,2011)[2].
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc
làm và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày
càng cao và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu to
lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào sản
xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước được cải

thiện, nâng cấp cùng với các chính sách đầu tư ưu đãi của Đảng và Nhà nước.

5

Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân vẫn còn
nhiều mặt tồn tại:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất
nông nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn
mang nặng tính tự cung tự cấp, hộ sản xuất thuần nông vẫn còn chiếm tỷ lệ
cao trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do
kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời
vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất
lao động bình quân thấp.
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung của
các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử dụng
sao cho có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi,
năng suất vật nuôi cây trồng còn thấp và nhiều tiềm năng chưa được tận dụng
triệt để, mức sống của người dân chưa cao. Đó là vấn đề đặt ra cần phải nghiên
cứu và giải quyết trong thời điểm hiện nay.
Phú Thượng là một xã thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nền
sản xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông
nghiệp nói chung và kinh tế nông hộ của xã nói riêng đang dần phát triển
theo đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi
những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã
Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân của xã Phú
Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đề xuất một số giải pháp chủ
yếu, hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế nông hộ trong xã phát triển.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế của xã.

6

- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân và những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế
hộ của nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trong thời gian
tới của xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về kinh tế hộ.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho mỗi sinh viên.
- Quá trình thực tập giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế
củng cố kiến thức đã được trang bị trên nhà trường đồng thời vận dụng vào
thực tế một cách hiệu quả nhất.
- Là tài liệu tham khảo cho khoa, trường, cơ quan trong ngành và sinh
viên của sinh viên khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng sản xuất kinh tế của người dân trên xã Phú
Thượng.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những

khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ càng càng hiệu quả và bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho địa phương trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời
gian tới, là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các
phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó
khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.

7

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn
ngữ, hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người
đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân:
- Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) [9]cho rằng: "Nông
hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và
nông thôn".
- Đào Thế Tuấn (1997) [9] cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề
cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
- Nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm
2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực
vật, ) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp" .[4]
Khái niệm kinh tế nông hộ:
- Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân
(Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế hộ nông dân là

một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được
hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền
vốn của gia đình mình là chính”.[12].
- Lâm Quang Huyên (2004), [8]đã đề cập tới hai khái niệm về nông hộ như sau:
+ Khái niệm thứ nhất, nông hộ là một đơn vị sản xuất cơ bản của nền
nông nghiệp hàng hoá nước ta, được tổ chức trên nguyên tắc tích tụ và tập
trung ruộng đất, tích tụ và tập trung vốn, tập trung vào chuyên môn hoá lao
động, vào một hay nhiều chủ thể kinh doanh ở một quy mô nhất định nhằm
đạt sản lượng hàng hoá cao, với tỷ suất hàng hoá cao.

8

+ Khái niệm thứ hai, nông hộ là loại cơ sở sản xuất của hộ gia đình
nông dân, hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường từ
khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Nông hộ ra đời từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ bọc sản
xuất tự cấp, tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hoá
tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh.
* Khái niệm: C.Mác khẳng định kinh tế nông hộ là nền nông nghiệp
sản xuất hàng hoá khác với nền kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc. Ông đã
phân biệt người chủ nông hộ với người tiểu nông; người chủ nông hộ bán
ra thị trường toàn bộ sản phẩm làm ra; người tiểu nông tiêu dùng toàn bộ
sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
Tại Điểm 1, mục II của Nghị quyết số: 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000:
“Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”.[6]
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.

Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng
và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng
hóa, xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm
tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công
nghệ trước hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời
(Nguyễn Văn Huân, 1993)[7].

9

Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, kinh tế nông hộ có vai trò:
Phát triển kinh tế nông hộ nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá
đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các nông hộ gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy
tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn [6].
2.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song
thực tế hộ nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã
hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan
hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình

làng nghĩa xóm chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với
nhau dựa trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu
về tài sản, quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính
là những lợi ích về kinh tế cho nên trong gia đình mọi người gắn bó và
cảm thông với nhau.
- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và
phân công lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản
lý cũng là người trực tiếp lao động. Do đó việc phân công lao động hết
sức thuận lợi, hợp lý vì mọi người hiểu nhau về năng lực và trình độ.
Hơn nữa vì mục đích của mỗi thành viên trong nông hộ cũng thống
nhất là làm thế nào để gia đình giàu có, động lực đó cũng thúc đẩy
mọi người làm hết mình và có tính tự giác cao, điều mà không có hình
thức kinh doanh nào có được.

10
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình
đẳng, sử dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của
gia đình, mọi người đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ
đều có ý thức sử dụng và bảo quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là
những yếu tố kinh tế của gia đình (Chu Cao Vũ,1995)[13].
2.1.4. Phân loại hộ nông dân
2.1.4.1. Phân loại căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm 2 loại
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các
sản phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt
và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất, lao động.

2.1.4.2. Phân loại theo tính chất của ngành sản xuất của hộ gồm có 4 loại
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng. thủ mỹ nghệ, dệt, may…
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu
thủ công nghiệp nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Là loại hộ buôn bán là chính, ở nơi đông dân cư, có
quầy hàng…
2.1.4.3. Phân loại theo mức thu nhập của hộ phân thành 5 loai: Hộ giàu,
hộ khá, hộ trung bình, hộ cận nghèo, hộ nghèo.[14]
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
2.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi

11
như: Gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần các khu công nghiệp, đô thị lớn, … sẽ có
điều kiện phát triển kinh tế hơn những vùng xa xôi hẻo lánh. Ngành sản
xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô
đất đai, địa hình và thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông
sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị và lợi nhuận
thu được từ sản phẩm.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, … có mối quan
hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở
những nơi có thời tiết khí hậu thuận lợi, có tài nguyên phong phú sẽ hạn chế

những bất lợi và rủi ro, có cơ hội hơn trong phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế
hộ nông dân, nhất là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc
tồn tại theo quy luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi thì cây trồng, vật
nuôi phát triển tốt, năng suất cao, còn ngược lại sẽ chậm phát triển, năng
suất thấp từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất kém.
2.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và
phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong
sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới có thể mạnh
dạn áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang
lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất
của một người dám kinh doanh.

12
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên
liệu cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện
không thể thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản
phẩm.
- Công cụ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng xuất cao cần phải sử

dụng các công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công
cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả
cao cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng vật nuôi
không ngừng tăng lên, theo đó chất lượng cũng được nâng cao, do vậy
công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả trong sản xuất kinh tế
của nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng trong nông thôn bao gồm: Đường giao thông, hệ thống
thủy lợi, hệ thống điện, trang thiết bị nông nghiệp… đây là những yếu tố
quan trọng trong phát triển sản xuất kinh tế hộ nông dân, nơi nào có cơ sở
hạ tầng đảm bảo, được trú trọng vào quy hoạnh thì các hoạt động sản xuất
cũng dễ dàng hơn kéo theo đó thu nhập người dân cũng tăng đời sống của
nông hộ được ổn định và cải thiện đáng kể.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? trong cơ chế
thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ, từ đó kinh tế hộ nông dân mới
có điều kiện phát triển. Thị trường là yếu tố quyết định đến lợi nhuận sản
phẩm của nông hộ nên nó góp phần rất quan trọng nơi nào gần thị trường

13
tiêu thụ thì sẽ gặp rất nhiều thuận lợi như: Không mất thời gian và chi phí
vận chuyển, sản phẩm được tiêu thụ nhanh hạn chế bị hư hỏng.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng nhu cầu thị trường về sản xuất hàng hóa, các hộ nông dân phải
liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp nhau
tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra các hộ cần hợp tác với các tổ khác để nhằm hỗ trợ
phát triển kinh tế. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông dân có

điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng xuất cây trồng, và năng xuất lao động.
2.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu
cầu giông cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác
khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng,
từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp
và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt.
Thực tế cho thấy những hộ biết áp dụng tiến bộ kỹ thật về giống, công nghệ
sản xuất, hiểu biết thị trường, giám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro
trong sản xuất thì đạt hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận lớn từ các sản phẩm
nông nghiệp. Như vây, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và sản xuất nông
nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
2.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ
giá nông sản phẩm, miễn thuế dòng sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn,
giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế
mới… các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ

14
và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả và sản xuất nông
nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, có thể khẳng định hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển
kinh tế cần phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất

với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư,
đưa tiến bộ kỹ thật mới vào sản xuất để kinh tế hộ hoạt động có hiệu quả.
2.1.6. Những vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp
2.1.6.1. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp.
Trong công nghiệp, đất đai chỉ là nơi làm nhà xưởng. Còn trong nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được.
Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, phân bố dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội. Với sinh vật, đất không chỉ
là môi trường sống mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất. Trên
phương diện này, đất đai phát huy như một công cụ lao động.
Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn
định kinh tế - chính trị và xã hội. Chính sách đất đai đúng đắn có tác dụng
quyết định đến sự thành công của các chính sách kinh tế khác.
2.1.6.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Về phương diện kinh tế, đất đai trong nông nghiệp có những đặc điểm
cơ bản sau đây:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế.
- Diện tích đất có hạn:
Diện tích đất có hạn do giới hạn trong từng nông trại, từng vùng và
phạm vi lãnh thổ quốc gia. Sự có hạn về diện tích đất cho sản xuất nông
nghiệp còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang, tăng vụ trong từng
điều kiện cụ thể. Đặc điểm này ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô của

15
sản xuất nông nghiệp. Quỹ đất đai dùng vào sản xuất nông nghiệp là có hạn
và ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của
việc đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nhà ở để đáp

ứng với dân số ngày càng tăng.
- Vị trí của đất đai là cố định:
Đất đai không thể được di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà chỉ
có thể canh tác trên đất đai ở những nơi có đất mà thôi. Vị trí cố định
đã quy định tính chất vật lý, hoá học, sinh thái của đất đai và cũng góp
phần hình thành nên những lợi thế so sánh nhất định về sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy, cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng vùng đất phù
hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng, thực hiện phân bổ quy hoạch đất
đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp, xây dựng cơ sở hạ
tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông cho từng vùng để tạo điều
kiện sử dụng đất tốt hơn.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên:
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban cho con người. Tuy nhiên thông
qua lao động, con người làm tăng giá trị của đất đai và độ phì nhiêu của đất
đai, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Đất đai xuất hiện và tồn
tại ngoài ý muốn chủ quan của con người và thuộc sở hữu chung của xã
hội. Nông dân có quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kết, thế chấp và
thuê mướn đất.
2.1.6.3. Nguyên tắc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp
- Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý:
Có nghĩa là đất đai cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất đai đều
được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại
đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi giữa giữ gìn, bảo vệ độ
phì của đất.
- Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao:
Để tính được hiệu quả kinh tế về sử dụng đất đai cần phải tính năng

×