Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi bò sữa tại 2 xã tản lĩnh và vân hòa, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.13 KB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN LAN HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
CHĂN NI BỊ SỮA TẠI 2 XÃ TẢN LĨNH VÀ
VÂN HỊA, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:
Mã so:

Khoa học môi trườ ng
60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Quang Huy

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày.....tháng ....năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Lan Hương


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS Trịnh Quang Huy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo Khoa môi
trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì, UBND xã Tản Lĩnh, UBND xã Vân Hịa, ban lãnh đạo,
cán bộ phòng tài nguyên môi trường, phòng kinh tế huyện Ba Vì cùng toàn
thể các hộ gia đình chăn nuôi bò sữa tại 2 xã Tản Lĩnh và Vân Hòa đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày.....tháng ....năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Lan Hương

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... I
Lời cảm ơn...................................................................................................................................... II
Mục lục............................................................................................................................................. III
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................. VI
Danh mục bảng......................................................................................................................... VII
Danh mục hình......................................................................................................................... VIII
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... IX
Thesis abstract............................................................................................................................ XI
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Giả thuyết khoa học.................................................................................................... 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................. 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................................. 2

1.5.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 4
2.1.

Khái quát chung về tình hình chăn nuôi bị sữa Việt Nam.................... 4

2.1.1.

Tình hình chăn nuôi bị sữa tại Việt Nam........................................................ 4

2.1.2.

Tình hình chăn nuôi bò sữa tại Hà Nội............................................................. 6

2.2.

Tổng quan về chất thải chăn nuôi....................................................................... 8

2.2.1.

Lượng chất thải phát sinh trong chăn nuôi................................................... 8

2.2.2.

Thành phần chất thải chăn nuôi bò sữa.......................................................... 9

2.3.

Ảnh hưởng của chăn nuôi tới môi trường.................................................. 13


2.3.1.

Ảnh hưởng tới môi trường đất........................................................................... 13

2.3.2.

Ảnh hưởng tới môi trường nước..................................................................... 13

2.3.3.

Ảnh hưởng tới môi trường không khí............................................................ 15

2.3.4.

Ảnh hưởng tới việc lây lan dịch bệnh............................................................ 15

2.4.

Tổng quan về một số biện pháp quản lý và giảm thiểu ô nhiễm môi

trường trong chăn nuôi.......................................................................................... 16
2.4.1.

Một số biện pháp ứng dụng trong quản lý chất thải rắn trong chăn nuôi
16

iii



2.4.2.

Một số giải pháp công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải chăn nuôi tập

trung.................................................................................................................................. 21
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................ 25
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 25

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 25

3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 25

3.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 25

3.2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tản Lĩnh và xã Vân Hòa huyện

Ba Vì.................................................................................................................................. 25
3.2.2.

Hiện trạng chăn nuôi bị sữa tại xã Tản Lĩnh và Vân Hịa, huyện Ba Vì.

25

3.2.3.

Hiện trạng phát sinh, quản lý chất thải và ảnh hưởng tới môi trường do

hoạt động chăn nuôi bò sữa trên địa bàn hai xã Tản Lĩnh và xã Vân Hịa

huyện Ba Vì................................................................................................................... 25
3.2.4.

Đề xuất giải pháp nhằm xử lý chất thải chăn nuôi bò sữa tại 2 xã Tản

Lĩnh, Vân Hòa huyện Ba Vì................................................................................... 25
3.3.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 25

3.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................... 25

3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................ 26

3.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm đống ủ......................................................... 27
3.3.4.

Phương pháp theo dõi đống ủ........................................................................... 30


3.3.5. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu...................................................... 31
3.3.6. Phương pháp phân tích.......................................................................................... 32
3.3.7. Phương pháp đánh giá và xử lý dữ liệu........................................................ 33
Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................... 34
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã tản lĩnh và xã Vân Hịa, huyện

Ba Vì, tp Hà Nội........................................................................................................... 34
4.1.1.

Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 34

4.1.2.

Đặc đıểm kinh tế - xã hội....................................................................................... 37

4.2.

Hiện trạng chăn nuôi bò sữa tại 2 xã Tản Lĩnh, Xã Vân hịa huyện Ba Vì,

tp Hà Nội......................................................................................................................... 42
4.2.1.

Quy mô và hình thức chăn nuôi....................................................................... 42

4.2.2.

Diện tích chuồng trại và các công trình phụ trợ...................................... 44


iv


4.2.3.

Nhu cầu sử dụng thức ăn trong chăn nuôi bò sữa................................ 45

4.2.4.

Nhu cầu sử dụng nước trong chăn nuôi bò sữa..................................... 46

4.3.

Hiện trạng phát sinh, quản lý chất thải chăn nuôi bò sữa và ảnh hưởng tới

môi trường trên địa bàn hai xã Tản Lĩnh và xã Vân Hòa huyện Ba Vì 47

4.3.1.

Hiện trạng phát sinh chất thải............................................................................. 47

4.3.2.

Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi bò sữa trên địa bàn 2 xã

Tản Lĩnh và Vân Hoà, Huyện Ba Vì................................................................... 49
4.3.3.

Đặc trưng nước thải phát sinh trong chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu 50


4.3.4.

Hiện trạng các biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn chăn nuôi
55

4.3.5.

Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi bò sữa tới chất lượng môi trường 2 xã

Tản Lĩnh, Vân Hoà, Huyện Ba Vì........................................................................ 59
4.4.

Đề xuất một số giải pháp xử lý chất thải trong chăn nuôi bò sữa tại 2 xã

Tản Lĩnh, Vân Hịa huyện Ba Vì......................................................................... 63
4.4.1.

Đề xuất giải pháp quản lý, tuyên truyền và giáo dục nhận thức.....63

4.4.2.

Giải pháp quy hoạch................................................................................................ 64

4.4.3.

Giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas (Hệ thống khí sinh

học)................................................................................................................................... 65
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 67

5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 67

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 68

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 69
Phụ lục............................................................................................................................................. 72

v


Chữ viết tắt
BVMT
BOD
COD
CTR
DO
FAO
GDP
HĐND
KSH
NN& PTNT
QCVN
SS
T–N
THCS
THPT

T–P
USEPA
UBND
VSV

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố đàn bò sữa theo vùng sinh thái................................................ 5
Bảng 2.2. Sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm 2001 - 2014.......................6
Bảng 2.3. Số lượng bò sữa và sản lượng sữa bò của Hà Nội từ 2001 - 2014 7
Bảng 2.4. Lượng phân gia súc, gia cầm thải ra hằng ngày tính trên % khối
lượng cơ thể.......................................................................................................... 9
Bảng 2.5. Thành phần hóa học của phân bị sau khi ủ...................................... 10
Bảng 2.6. Một số vi sinh vật trong chất thải rắn của gia súc.......................... 11
Bảng 2.7. Các chất có mùi trong nước thải chăn nuôi....................................... 12
Bảng 2.8. Thành phần khí trong hỗn hợp khí Biogas.......................................... 18
Bảng 2.9. Năng suất khí sinh học từ q trình lên men các loại nguyên liệu
19

Bảng 2.10. Tỷ lệ C/N trong phân gia súc gia cầm..................................................... 20
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian lưu đến hiệu quả sinh khí
21

Bảng 2.12. Các thông số kỹ thuật đối với các công trình xử lý kỵ khí .........22
Bảng 3.1. Danh sách, đặc điểm các cơ sở tiến hành lấy mẫu........................ 31
Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu các loại đất xã Tản Lĩnh năm 2016 ...............38
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế của xã Vân Hòa.................................................................. 39
Bảng 4.2. Quy mô chăn nuôi bò sữa tại xã Vân Hịa và Tản Lĩnh.................43

Bảng 4.3. Hình thức chăn nuôi bò sữa tại xã Vân Hòa và Tản Lĩnh............43
Bảng 4.4. Hệ số phát sinh chất thải............................................................................... 47
Bảng 4.5. Tổng lượng nước thải chăn nuôi bò sữa ở xã Tản Lĩnh và Vân Hòa
48

Bảng 4.6. Lượng chất thải rắn trong chăn nuôi bò sữa ở xã Tản Lĩnh và Vân Hịa
49

Bảng 4.7. Hiện trạng các công trình xử lý chất thải............................................. 50
Bảng 4.8. Kết quả phân tích môi trường nước thải tại các cơ sở chăn nuôi
tháng 2/2017......................................................................................................... 51
Bảng 4.9. Kết quả phân tích môi trường nước thải tại các cơ sở chăn nuôi
tháng 5/2017......................................................................................................... 52
Bảng 4.10. Hiệu quả xử lý mùi chuồng trại bằng chế phẩm sinh học..........58
Bảng 4.11. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tháng 2/2017
60

Bảng 4.12. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tháng 5/2017
61


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.

Chế phẩm sinh học Emuniv........................................................................ 27

Hình 3.2.


Nền đất chuẩn bị ủ phân............................................................................... 29

Hình 3.3.

Đống ủ sau khi đã hoàn thiện..................................................................... 30

Hình 4.1.

Sơ đồ hành chính huyện Ba Vì.................................................................. 34

Hình 4.2.

Nhiệt độ trung bình năm 2016.................................................................... 35

Hình 4.3.

Giờ nắng trung bình năm 2016.................................................................. 35

Hình 4.4.

Diễn biến số lượng bị sữa tại huyện Ba Vì........................................ 42

Hình 4.5.

Mối quan hệ giữa diện tích chuồng trại và số lượng bị sữa. . .45

Hình 4.6.

Lượng nước sử dụng trung bình theo quy mô chăn nuôi bị sữa

46

Hình 4.7.

Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của chăn nuôi tới môi trường
63

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Lan Hương
Tên Luận văn: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi bò sữa tại 2
xã Tản Lĩnh và Vân Hòa, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60 44 03 01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi bị sữa trên địa bàn hai xã Tản

Lĩnh và xã Vân Hòa huyện Ba Vì.
- Đánh giá hiện trạng phát sinh và xử lý chất thải chăn nuôi bò sữa

ảnh hưởng chất lượng môi trường (đất, nước, không khí) trong chăn nuôi
bị sữa 2 xã Tản Lĩnh, Vân Hịa huyện Ba Vì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất

thải chăn nuôi bò sữa tại 2 xã Tản Lĩnh, Vân Hịa huyện Ba Vì.

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội,
tình hình phát triển chăn nuôi, hệ thống quản lý môi trường trong chăn
nuôi,... của huyện Ba Vì từ các phịng ban chuyên môn của UBND huyện.
Điều tra phỏng vấn bằng phiếu hỏi để nắm bắt tình hình chăn nuôi
bị sữa, cơ sở vật chất chăn nuôi (chuồng trại, cống thải..), quan sát thực
tế cách thức chăn nuôi, hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi, hiện
trạng xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn 2 xã nghiên cứu.
Phương pháp bố trí thí nghiệm đống để xác định thông số của đống
ủ (Nhiệt độ, độ ẩm, mùi, màu sắc đống ủ, thể tích đống ủ).
Phương pháp lấy mẫu điều tra đánh giá mức độ ô nhiễm được thực hiện
trên cơ sở tuân thủ theo Tiêu chuẩn Quốc gia về lấy mẫu và đánh giá chất lượng.
Dựa vào kết quả thu thập được từ khảo sát thực tế, ta đem so sánh, phân tích
với các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường hiện hành để đánh giá chất lượng
môi trường của các trang trại chăn nuôi thuộc địa bàn nghiên cứu.

Đối với nước mặt so sánh với QCVN 08: 2015/BTNMT (Cột B): Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, cột B1 dùng cho mục
đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất
lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.

ix


Đối với nước thải so sánh theo QCVN 01-79:2011/BNNPTNT – Cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm – Quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y;
QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp;

QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chăn nuôi.

Kết quả chính và kết luận
Tổng số lượng bò sữa tại 2 xã là 568 con, trong đó số lượng tại xã Vân
Hịa 335 con, xã Tản Lĩnh 251 con. Quy mô chăn nuôi của các hộ gia đình làm
chia thành 3 mức: quy mô dưới 5 con chiếm 61,7%, quy mô 5-10 con chiếm
28,0%, quy mô 10-15 con chiếm 9,3%, quy mô trên 15 con chiếm 1%.
Tổng lượng thải từ hoạt động vệ sinh chuồng trại khoảng 121,56
3

m /ngày, bên cạnh đó cịn một lượng nước thải từ hoạt động bài tiết của bò
hay do nước mưa chảy tràn chưa được thống kê. Hệ số phát sinh nước thải
theo quy mô chăn nuôi được xác định như sau: quy mô nuôi dưới 5 con bò
sử dụng khoảng 280±229 lít/con/ngày; quy mô từ 5-10 con sử dụng 182±88
lít/con/ngày và quy mô trên 10 con sử dụng 169±83 lít/con/ngày.
Toàn bộ chất thải rắn phát sinh đều được các hộ gia đình thu gom với tần
suất 2-4 lần/ngày. Trong quá trình thu gom hầu hết phân thải được tách riêng với
thức ăn thừa và chất thải rắn khác (chiếm 84,1%). Chất thải rắn được thu gom
dưới 2 hình thức hót đổ (90,6%) hoặc đẩy vào góc rãnh (9,4%). Phân thải sau thu
gom được sử dụng cho các mục đích: bón trực tiếp hoặc ủ phân compost.
Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước thải qua hai đợt lấy mẫu cho
thấy: Không có sự biến đổi đáng kể nào trong môi trường nước thải chăn nuôi tại các cơ
sở qua 02 đợt lấy mẫu vào tháng 2/2017 và tháng 05/2017, hệ thống xử lý nước thải của
các cơ sở hoạt động tương đối ổn định nhưng chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.

Qua kết quả phân tích các mẫu nước mặt lấy từ kênh, mương, ao
trên địa bàn 2 xã – nơi nước thải của các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thải ra môi
trường thì hàm lượng BOD5 , COD, pH, DO, tổng chất rắn lơ lửng, amoni,
clorua, nitrat, photsphat có giá trị cao hơn so với quy chuẩn cho phép.
Công thức trấu + chế phẩm có thời gian hoai mục nhanh hơn. Trong
đó, 20kg trấu + chế phẩm có tốc độ hoai mục nhanh nhất so với các nghiệm
còn lại. Công thức mùn cưa + chế phẩm và công thức 10kg trấu + chế phẩm

có thời gian hoai mục chậm hơn và với thời gian 2 công thức là tương
đương nhau. Quá trình ủ trấu kết thúc sau 40 ngày, kết quả thí nghiệm cho
thấy chế phẩm sinh học (Emic) và trấu có thể rút ngắn q trình ủ phân bị.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Lan Hương
Thesis title: Assessing the status of dairy cattle waste management in Tan
Linh and Van Hoa communes, Ba Vi district, Hanoi
Major: Environmental science

Code: 60 44 03 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
- Assessment of dairy cattle situation in two communes of Tan Linh

and Van Hoa commune, Ba Vi district.
- Assessing the current status of dairy cow waste arising and

affecting environmental quality (soil, water, air) in dairy cow raising in Tan
Linh commune, Van Hoa district, Ba Vi district.
- Proposing some solutions to improve the efficiency of dairy cattle

waste management in Tan Linh commune, Van Hoa district, Ba Vi district.
Materials and Methods
Collect secondary data on the natural, social and economic conditions,
livestock development, environmental management systems in livestock, etc. of

Ba Vi district from specialized departments. District People's Committee.
Questionnaire survey to capture dairy cattle situation, animal husbandry
facilities (cages, culverts, etc.), actual observation of livestock production, Raising,
current situation of animal waste treatment in the two studied communes.

Method of heaped test layout to determine the parameters of the
pile (Temperature, humidity, odor, pile color, pile volume).
The method of sampling and assessment of pollution levels is carried
out on the basis of complying with the National Standard for Sampling and
Quality Assessment. Based on the results obtained from the field survey, we
compare and analyze with current environmental standards and standards to
assess the environmental quality of the farms in the study area. .
For surface water as compared with QCVN 08: 2015 / BTNMT (Column B):
National technical regulation on surface water quality, column B1 for irrigation or
other purposes Similar water quality bridge or use purposes such as type B2.

For wastewater complying with QCVN 01-79: 2011 / BNNPTNT Livestock and poultry establishments - Procedures for inspection and
evaluation of veterinary hygiene conditions;

xi


QCVN 40:2011/BTNMT - National Technical Regulation on Industrial
Wastewater;
QCVN 62-MT: 2016 / BTNMT - National Technical Regulation on
wastewater Main findings and conclusions
The total number of dairy cows in the two communes is 568, of which
335 in Van Hoa commune and 251 in Tan Linh commune. The scale of
household production is divided into 3 levels: the size of 5 children is 61.7%,
5-10 children, 28.0%, 10-15 children, 9.3% The size of 15 children is 1%.

3

The total discharged from sanitation facilities is about 123.54 m / day,
besides, the amount of wastewater from cattle excreta or runoff is not yet
reported. The coefficient of wastewater generated by the scale of livestock
production is determined as follows: the scale of raising under 5 cows is
about 280 ± 229 liters / head / day; Scale of 5-10 pups used 182 ± 88 liters /
head / day and the size of 10 children used 169 ± 83 liters / head / day.
The total amount of waste is about 15.7 tons / day. The amount of other solid waste is
about 0.66 tons / day. The average adult is 25-30 kg / day, the young is 10-20 kg / day.

All solid waste generated is collected by households at a frequency of
2-4 times per day. In the process of collection most of the waste is separated
from waste and solid waste (84.1%). Solid waste is collected under two forms
of pouring (90.6%) or pushing into the groove (9.4%). Post-collection fecal
waste is used for the purposes of direct fertilization or composting.

The results of the analysis of wastewater quality in the two
sampling periods showed that there were no significant changes in the
wastewater environment at the farms through the two sampling cycles in
February 2017 and May. / 2017, the wastewater treatment system of the
facilities operating relatively stable but not as effective as expected.
Based on the results of analysis of surface water samples taken from canals, ditches
and ponds in two communes where waste water from small scale producers discharged into
the environment, the content of BOD 5, COD, pH, DO, total solids Hovering, ammonium,
chloride, nitrate, phosphates have higher values than allowed standards.
The rice husk + preparation formula has a faster decay time. Of which, 20kg of rice
husk + the product has the fastest rate of decomposition compared to the other solutions.
Sawdust + formula and formula 10kg rice husk + preparation time is slower and with 2 times
formula is equivalent. Chaff treatment ends after 40 days, the results showed that biopreparations (Emic) and rice husks could shorten the composting process.


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THİẾT CỦA ĐỀ TÀİ
Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con
người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm
môi trường ngày càng tăng cao. Lượng chất thải thải ra từ sinh hoạt, sản
xuất cũng như chăn nuôi của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây
ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Việt Nam là một nước có tỷ lệ phát triển nông nghiệp cao, chiếm hơn 70%
trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân (GDP). Trước đây, nghề trồng cây lương
thực đóng góp đa số cho ngành nông nghiệp nước ta. Và hiện nay, việc gia tăng sản
lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc cũng đã đem lại những bước tiến mới trong
nông nghiệp. Nó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, đồng thời cải thiện đáng kể đời sống kinh
tế của nông dân. Tuy nhiên, việc phát triển các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm
tự phát một cách tràn lan, ồ ạt trong điều kiện người nông dân thiếu vốn, thiếu hiểu
biết đã làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng. Đặc biệt với chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các
vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm
môi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng,
bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Đối
với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây

ơ nhiễm môi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người,

làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh và chi phí
phịng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, sức đề kháng

của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Huyện Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm phía Tây Bắc của thủ
2

đô Hà Nội. Với tổng diện tích 424 km , dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3
dân tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 30 xã,1 thị trấn, trong đó có 7 xã miền
núi, một xã giữa sông Hồng. Huyện Ba Vì từ trước đến nay vốn là một huyện
thuần nông, lấy nông nghiệp làm ngành kinh tế chínhtrong đó chăn nuôi bị sữa
chiếm tỉ trọng không hề nhỏ trong nền kinh tế huyện. Chất thải chăn nuôi do
không được xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ rồi thải ra môi trường đã và gây tác

1


động xấu đến nguồn nước, đất, không khí và ảnh hưởng đến sức khoẻ
người chăn nuôi bị sữa nói riêng và các hộ dân cư xung quanh nói
chung. Với mức tăng trưởng dự kiến của các ngành kinh tế trong
tương lai và cùng với sự phát triển kinh tế, chất thải rắn trong chăn
nuôi bò sữa sẽ trở thành vấn đề cấp thiết của huyện Ba Vì.

Đứng trước tình hình đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý
chất thải chăn nuôi bò sữa tại 2 xã Tản Lĩnh và Vân Hịa, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội” được thực hiện với mong muốn tìm ra giải
pháp thích hợp trong xử lý chất thải chăn nuôi bị sữa góp phần
trong công tác bảo vệ môi trường cho huyện Ba Vì.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Giả thuyết 1: Tình hình chăn nuôi bò sữa tại xã Tản Lĩnh và

Vân Hòa đang phát triển như thế nào? Các loại chất thải phát sinh từ
chăn nuôi bò sữa được người dân quản lý và xử lý như thế nào?

- Giả thuyết 2: Một số giải pháp quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi được
người dân áp dụng đem lại hiệu quả ra sao? Chất lượng môi trường tại các khu
chăn nuôi diễn biến như thế nào? Cần phải bổ sung và hoàn thiện các giải pháp
nào để có thể nâng cao hiệu quả chăn nuôi vừa kết hợp bảo vệ môi trường.

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi bò sữa trên địa bàn hai

xã Tản Lĩnh và xã Vân Hịa huyện Ba Vì.
- Đánh giá hiện trạng phát sinh và xử lý chất thải chăn nuôi

bò sữa ảnh hưởng chất lượng môi trường (đất, nước, không khí)
trong chăn nuôi bò sữa 2 xã Tản Lĩnh, Vân Hòa huyện Ba Vì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

chất thải chăn nuôi bò sữa tại 2 xã Tản Lĩnh, Vân Hòa huyện Ba Vì.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Về thời gian: Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2017.
- Về không gian: xã Tản Lĩnh và xã Vân Hịa huyện Ba Vì, Hà Nội.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thông tin về ngành chăn nuôi
bò sữa tại 2 xã Tản Lĩnh và Vân Hịa thuộc huyện Ba Vì. Cung cấp các số liệu cụ

2


thể về hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi bò sữa và công tác
quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi bò tại địa bàn nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các thông tin về hiện trạng

môi trường đất, nước, không khí trong chăn nuôi bò sữa đến người dân tại 2 xã
Tản Lĩnh và Vân Hịa. Phân tích được nguyên nhân ô nhiễm, tác động của ô
nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng cũng như năng suất chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là căn cứ để đưa ra được

những giải pháp thích hợp trong việc phát triển chăn nuôi kết hợp với
bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên cứu.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NI BỊ SỮA VIỆT
NAM
2.1.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam
Ngành chăn nuôi bò sữa của Việt Nam được bắt đầu từ những năm 1920,
nhưng thực sự phát triển thành một nghề chính từ năm 1950 đến 1970. Năm 1990,
ngành chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của hàng loạt công ty sữa
như Vinamilk, Netsle, Hà Lan, Công ty cổ phần sữa Quốc tế IDP… đã góp phần tạo ra
thị trường ổn định thúc đẩy người nông dân tham gia vào chăn nuôi bò sữa. Thấy rõ
được vai trò của ngành chăn nuôi bò sữa đối với nền kinh tế đất nước Chính Phủ đã
ra quyết định 167/2001/QĐ/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai
đoạn 2001 - 2010. Mục tiêu chính của chủ trương này là tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu
giống vật nuôi, tăng thu nhập và tạo công ăn việc làm cho nông dân.

Tổng đàn bò sữa của nước ta đã tăng từ 41 nghìn con năm 2001
lên trên 200,4 nghìn con 01/4/2014 và tổng sản lượng sữa tươi sản xuất
trong nước đạt 456,39 ngàn tấn đáp ứng khoảng trên 28% tổng lượng
sữa tiêu dùng hàng năm (Cục Chăn nuôi, Bộ NN & PTNT, 2014).


Sau một số năm phát triển quá nóng, từ năm 2005 sự phát
triển của ngành chăn nuôi bò sữa cũng đã chững lại và bộc lộ một
số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức, quản lý vĩ
mô ngành hàng và tổ chức quản lý sản xuất các cơ sở chăn nuôi.
Với quan điểm sản xuất giống bò sữa trong nước là chủ yếu, Bộ Nông
nghiệp và PTNT chủ trương lai tạo và phát triển bị sữa trong nước thông qua
phê duyệt chương trình và các dự án giống bò sữa 2001 - 2005 và 2006 - 2010.
Tổng vốn đầu tư các dự án giống bị sữa có giá trị hàng chục tỷ đồng đã hỗ trợ
nông dân tinh bò sữa cao sản, dụng cụ, vật tư và công phối giống đã tạo ra trên
75.000 bò sữa lai HF (F1, F2, F3) cho các địa phương nuôi bò sữa trên phạm vi
cả nước. Ngoài ra cán bộ kỹ thuật và người chăn nuôi đã được tập huấn nâng
cao trình độ quản lý giống, kỹ thuật chăn nuôi, thức ăn, thú y, vệ sinh phòng
bệnh, vệ sinh vắt sữa góp phần nâng cao năng suất và chất lượng đàn bị sữa.

Trong q trình lai tạo chọn lọc và nhân giống bò sữa trong
nước, đàn bò lai HF thích nghi và phát triển tốt với điều kiện khí hậu
nóng ẩm của Việt Nam, sinh trưởng, sinh sản và cho sữa tốt.

4


Phát triển hiệu quả, bền vững về số lượng và chất lượng đàn bò sữa là một
trong những mục tiêu quan trọng trong chỉ đạo thực hiện đối với chiến lược phát
triển bò sữa của nước ta giai đoạn 2001 - 2010 và chiến lược chăn nuôi giai đoạn
2011 - 2020. Bò sữa được phân bố khắp các vùng miền của Việt Nam, tuy nhiên

ở những vùng có điều kiện tự nhiên, sinh thái phù hợp với bị sữa thì tại đó

chăn nuôi bị sữa phát triển mạnh. Chăn nuôi bò sữa tập trung chủ yếu ở các
tỉnh: Nghệ An, TP Hồ Chí Minh, Sơn La, Hà Nội, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc,

Long An, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Tây Ninh... Chi tiết được thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Phân bố đàn bò sữa theo vùng sinh thái

Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tỷ lệ
năm 2013
Nguồn: Cục Chăn nuôi (2014)

Tổng đàn bò sữa liên tục tăng trong 10 năm vừa qua. Tuy nhiên 2005-2009
tốc độ tăng đàn thấp thậm chí năm 2007 số lượng bị sữa giảm do khủng hoảng
về giá: giá sữa bột thế giới thấp nên tác động đến giá thu mua sữa tươi của các
công ty sữa. Năm 2007 mặc dù số lượng bò sữa giảm 12% so với 2006 nhưng
tổng sản lượng sữa tươi sản xuất ra vẫn tăng trên 8,5%. Từ năm 2008 -

5



2009 tốc độ tăng đàn thấp thứ nhất do khủng hoảng về melanine từ Trung Quốc
đã ảnh hưởng đến sản xuất chế biến và tiêu dùng sữa ở Việt Nam. Thứ hai do
khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới và Việt Nam đã ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế nước ta nói chung và tốc độ phát triển của chăn nuôi và bị sữa nói riêng.
Tuy nhiên sang năm 2010 nền kinh tế thế giới và Việt Nam chuyển sang giai đoạn
phục hồi đã và đang có tác động tốt đến Chương trình phát triển bị sữa của
nước ta ở giai đoạn mới (Cục Chăn nuôi, Bộ NN & PTNT, 2014).
Sản lượng sữa theo các vùng sinh thái: các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông
Hồng đạt 32,225 ngàn tấn, chiếm 7, 06 %; Vùng miền núi và trung du 60,779 ngàn
tấn chiếm 13,31 %, vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung 66,29 ngàn tấn,
chiếm 14,52 %, Sản lượng sữa cao nhất ở vùng Đông Nam Bộ 255,136 ngàn tấn ,
chiếm 55,90 %... Số liệu cụ thể được thể hiện tại bảng 2.2

Bảng 2.2. Sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm 2001 - 2014
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

2013
01/4/2014
Nguồn: Cục Chăn nuôi (2014)

6


2.1.2. Tình hình chăn nuôi bị sữa tại Hà Nội
Thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố, chăn nuôi của
Hà Nội đang tập trung phát triển theo hướng xã, vùng trọng điểm, trại/trang trại
chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư; giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn
vệ sinh, dịch bệnh; gắn chăn nuôi với tiêu thụ sản phẩm; Ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất; Tập trung sản xuất giống và cải tiến
giống. Hà Nội đã xây dựng quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa tại 6 tiểu vùng
sinh thái bao gồm 12 xã chăn nuôi bò sữa trọng điểm.

Các xã này đa phần đều có số lượng đàn bị lớn, chăn nuôi bị sữa có
từ lâu đời và đều có điều kiện chăn nuôi thích hợp. Để khuyến khích chăn
nuôi bị sữa phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân, Hà
Nội đã ban hành nhiều chính sách phát triển chăn nuôi bị sữa như Chương
trình số 02/CTr-TU ngày 31/10/2008 của Thành Ủy Hà Nội về đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa chăn nuôi ra ngoài khu dân cư theo.
Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 17/6/2011 của UBND thành phố Hà Nội.
Đến nay số lượng bò sữa và sản lượng sữa bò của Hà Nội đã tăng nhanh cả
về số và chất lượng, kết quả được trình bày trên bảng 2.3.
Bảng 2.3. Số lượng bò sữa và sản lượng sữa bò của Hà Nội từ 2001 - 2014

Năm
2.001
2.002

2.003
2.004
2.005
2.006
2.007
2.008
2.009
2.010
2.011
2.012
2.013
15/8/2014
Nguồn: Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội (2014)

7


Năm 2001 tổng đàn bò sữa là 2.200 con đến năm 2005 đàn bò
sữa đã lên 7.300 con. Từ năm 2006 đến năm 2009 tốc độ phát triển đàn
bò sữa có xu hướng giảm nhẹ, nguyên nhân giảm chủ yếu do trình độ
chăn nuôi thấp, giá sữa chưa phù hợp, ảnh hưởng của hiện tượng
melamin và do giá thức ăn, một số nguyên liệu tăng cao, hiệu quả kinh
tế thấp. Từ năm 2009 đến nay, đàn bò sữa bắt đầu phát triển trở lại.
Số lượng bò sữa hiện nay của thành phố được nuôi chủ yếu tại huyện
Ba Vì (8.263 con) chiếm 58,8% tổng đàn của toàn thành phố, Gia Lâm (3.166
con) chiếm 22,5% tổng đàn toàn thành phố và một số huyện có số lượng bị
sữa lớn như Đông Anh, Quốc Oai, Phúc Thọ, Đan Phượng….
Đến nay thành phố Hà Nội đã xây dựng được 12 xã chăn nuôi bò sữa
trọng điểm, tại các xã này, số lượng đàn bò sữa, sản lượng sữa và quy mô chăn
nuôi bò sữa tăng nhanh. Đàn bò sữa thời điểm cuối năm 2013 là 10.695 con; Số

hộ chăn nuôi bò sữa là 2.641 hộ ; Sản lượng sữa bình quân đạt 80.427 kg/ngày;

Đến thời điểm 8/2014, tổng đàn bò sữa ở 12 xã là 11.181 con, chiếm
80 % tổng đàn toàn Thành phố, số hộ chăn nuôi bò sữa là 2.661 hộ; Sản
lượng sữa đạt 82.998 kg/ngày, chiếm 82,9 % sản lượng sữa toàn thành
phố. Các số liệu trên phản ánh rất rõ kết quả tác động từ các chủ trương
tập trung phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng, xã trọng điểm. Trong các
xã trọng điểm này một số trang trại đã hình thành và bước đầu phát triển.
Chuồng trại đã được nhiều hộ chăn nuôi sửa chữa, nâng cấp. Chất lượng
giống bò sữa được cải thiện đáng kể, bò sữa thuần chủng chiếm 9,8%; F1
chiếm 9,78%; bò F3 chiếm 62%; F2 chiếm 12%. Năng suất sữa bình quân
đạt 4.678 kg/con/chu kỳ (Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội, 2014).

2.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
2.2.1. Lượng chất thải phát sinh trong chăn nuôi
Hằng ngày, gia súc và gia cầm thải ra một lượng phân và nước tiểu rất
lớn. Khối lượng phân và nước tiểu được thải ra có thể chiếm từ 1,5 – 6 % khối
lượng cơ thể gia súc. Các chất thải này chứa hàm lượng cao các chất ô nhiễm.
Theo Joehr (1970), các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải của gia súc đều cao hơn
của người theo tỷ lệ tương ứng BOD5 là 5:1, Ntổng là 7:1, TS là 10:1...
Khối lượng chất thải chăn nuôi tùy thuộc vào giống, độ tuổi, giai đoạn
phát triển, khẩu phần ăn và thể trọng gia súc và gia cầm. Riêng đối với gia súc,

8


lượng phân và nước tiểu tăng nhanh theo quá trình tăng thể trọng. Nếu
tính trung bình theo khối lượng cơ thể thì lượng phân thải ra mỗi ngày
của vật nuôi rất cao,nhất là đối với gia súc cao sản (Bùi Hữu Đoàn, 2011).


Bảng 2.4. Lượng phân gia súc, gia cầm thải ra hằng ngày tính trên %
khối lượng cơ thể

Nguồn: Lochr (1984)

Ngoài phân và nước tiểu, lượng thức ăn thừa, ổ lót, xác súc
vật chết, các vật dụng chăm sóc, nước tăm gia súc và vệ sinh
chuống nuôi cũng đóng góp đáng kể làm tăng khối lượng chất thải.
Đây là nguồn ô nhiễm và lan truyền dịch bệnh rất nguy hiểm, vì vậy
chúng cần được xử lý thích hợp trước khi trả lại cho môi trường..
2.2.2. Thành phần chất thải chăn nuôi bò sữa
2.2.2.1. Nước thải chăn nuôi
Nước thải phát sinh từ các cơ sở chăn nuôi do làm vệ sinh
chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, vệ sinh máng ăn, máng
uống, nước tắm rửa cho gia súc hàng ngày, nước tiểu của gia súc…
Thành phần nước thải từ các trại chăn nuôi gia súc phụ thuộc vào quy mô,
chất lượng vệ sinh chuồng trại, chất lượng nước cấp, phương pháp vệ sinh
chuồng trại và nước thải chăn nuôi tuy nhiên có các thành phần chính như sau:
- Chất hữu cơ 70-80% gồm cellulose, protit, axit amin, chất béo, các hydrat
cacbon và dẫn xuất của chúng, trong đó hầu hết là các chất hưu cơ dễ phân hủy
sinh học. Nhóm chất này gây suy thối chất lượng môi trường do suy giảm oxy
hòa tan của đối tượng thủy vực tiếp nhận, gây phân hủy yếm khí tạo mùi khó chịu
(của H2S, các hợp chất của S khác như mercaptan) và mất mĩ quan khu vực.

- Chất vô cơ 20-30% về khối lượng bao gôm đất, cát, amoni, các gốc muối,
các kim loại…Các chất thải rắn trong nước do quá trình vệ sinh chuồng trại làm

9



giảm khả năng truyền quang của ánh sang vào thủy lực tiếp nhận
nước thỉa do đó làm thay đổi hệ sinh thái khu vực này. Thành phần
nitơ và photpho trong nước thải chăn nuôi rất cao, khi đi ra ngoài
môi trường chúng có thể gây ra hiện trạng phú dưỡng nguồn nước.
- Vi sinh vật và vi sinh vật gây bệnh: nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại
vi sinh vật, virus, trứng hiun sán, trong đó các nhóm gây bênh đối

với vật nuôi va con người như giun sán kí sinh, Shigella, E.coli,…
2.2.2.2. Chất thải rắn chăn nuôi
Chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi bao gồm: phân, chất độn
chuồng, thức ăn dư thừa, bao gói đựng thức ăn, xác gia súc chết…
Tỷ lệ các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật trong chất thải phụ thuộc
vào khẩu phần ăn, giống và cách dọn vệ sinh.
Bảng 2.5. Thành phần hóa học của phân bị sau khi ủ
STT
1
2
3
Nguồn: Quản lý kết hợp nguồn thải từ chăn nuôi tại Việt Nam (2015)

Trong chất thải rắn là phân giải gia súc chứa: 56-83% nước; 1-26% chất
hữu cơ; 0,32-1,6% phốt pho; 0,15-0,95% kali và nhiều loại vi sinh vật, virus,
trứng giun sán gây bệnh cho người và động vật. Sự phát triển mạnh mẽ của
chăn nuôi bị sữa mang lại lợi ích to lớn về kinh tế, giải quyết nhu cầu sữa,
thực phẩm ngày càng tăng của nhân dân song cũng mang lại nhiều vấn đề
bức xúc về môi trường. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi bò sữa
gây ra ngày càng tăng ở mức báo động. Lượng phân bò thải ra không được
xử lý hoặc xử lý không triệt để là nguồn phát sinh khí phần lớn khí nhà kính
(chủ yếu là CO2, N2O), gây ô nhiễm đất như thay đổi độ phì nhiêu đất, gây
phú dưỡng và đặc biệt gây ô nhiễm nguồn nước một cách nghiêm trọng.

Điều này cho thấy rằng ảnh hưởng từ hoạt động chăn nuôi bị sữa đến môi
trường là rất lớn nếu không có các biện pháp xử lý một cách phù hợp.

10


Bảng 2.6. Một số vi sinh vật trong chất thải rắn của gia súc
TT

Thông số

1

Coliform

2

E.Coli

3

Streptococcus

4

Salmonella

5

Clo.perfringens


6

Đơn bào
Nguồn: Quản lý kết hợp nguồn thải từ chăn nuôi tại Việt Nam (2014)

2.2.2.3. Chất thải khí chăn nuôi
Chăn nuôi bị sữa phát thải nhiều khí thải như: NH 3, CH4, H2S, mùi hôi,…
do hoạt động hô hấp, tiêu hóa của bị sữa, do ủ phân, chế biến thức ăn.

- Khí CH4
Chất khí này được thải ra theo phân do vi sinh vật phân giải nguồn
dinh dưỡng gồm các chất xơ và bột đường trong q trình tiêu hóa. Bị
sữa là động vật nhai lại đóng góp chính vào việc tạo ra CH 4 vì chúng có
q trình lên men yếm khí trong dạ cỏ, những chất khí như CO 2 và CH4
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tỷ lệ các chất khí này phụ thuộc vào khu hệ sinh
vật trong dạ cỏ. Ước tính với 1 con bị trưởng thành có 490-1000 lít chất
khí dạ cỏ được sản sinh ra từ sự lên men và được ợ ra mỗi ngày.

- Khí NH3
Khí NH3 là một chất khí không màu, có mùi khó chịu. Nồng độ NH 3
điển hình trong chuồng có môi trường được điều hịa và thông thống tốt
là 20 ppm và đạt 50 ppm nếu để phân tích tụ trên nền cứng. Vào mùa
đông tốc độ thông gió chậm hơn thì có thể vượt 50 ppm và có thể lên đến
100-200 ppm. Hàm lượng ammoniac trong các cơ sở chăn nuôi phụ thuộc
vào số lượng chất thải, chất hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn chuồng,
tức là phụ thuộc vào mật độ gia súc, gia cầm, độ ẩm, nhiệt độ của không
khí và của lớp độn chuồng, nguyên liệu và độ xốp của lớp độn chuồng.
Chất khí này ở nồng độ cao kích thích mạnh lên niêm mạc, mặt, mũi,
đường hô hấp dễ dị ứng tăng tiết dịch, hay gây phỏng do phản ứng kiềm hóa

kèm theo tỏa nhiệt, gây co thắt khí quản và gây ho. Đặc biệt, nó có thể hủy hoại

11


×