Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

đánh giá hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.05 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60.44.03.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.


Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
PGS. TS. Đoàn Văn Điếm giảng viên khoa Môi trường – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
Các thầy, cô giáo khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các
đồng nghiệp; Các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Yên – tỉnh
Bắc Giang; UBND hai xã Cao Xá và Cao Thượng huyện Tân Yên – tỉnh Bắc
Giang.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã
giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Danh muc chư viêt tăt ....................................................................................... vii
Danh mục bảng ................................................................................................ viii
Danh muc hinh .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1 Khái quát chung về tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam .......... 3
1.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới ..................................................... 3
1.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam ..................................................... 4
1.1.3 Tình hình chăn nuôi lợn ở Bắc Giang .................................................... 7
1.2 Khái quát chung về chất thải chăn nuôi lợn .................................................... 9
1.2.1 Khối lượng chất thải chăn nuôi lợn ....................................................... 9
1.2.2 Thành phần chất thải chăn nuôi lợn ....................................................... 9
1.3 Ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tới môi trường ............................................... 12
1.3.1 Ảnh hưởng tới môi trường đất ............................................................. 12
1.3.2 Ảnh hưởng tới môi trường nước.......................................................... 13
1.3.3 Ảnh hưởng tới môi trường không khí .................................................. 14
1.3.4 Ảnh hưởng tới việc lây lan dịch bệnh .................................................. 15
1.4 Tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ............................................. 16
1.4.1 Tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới ................ 16
1.4.2 Tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam ................. 17
1.5 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên ............................... 21
1.5.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21

1.5.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 26
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 33
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 33
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 33
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 33
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................. 33
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 34
2.3.3 Phương pháp khảo sát thực địa............................................................ 35
2.3.4 Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ............................................ 35
2.3.5 Phương pháp phân tích SWOT ............................................................ 36
2.3.6 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 37
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 39
3.1 Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn 2 xã Cao Xá và
Cao Thượng ................................................................................................ 39
3.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn 2 xã Cao Xá và Cao Thượng ..... 39
3.1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi lợn tại hai xã........................ 43
3.2 Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại hai xã Cao Xá
và Cao Thượng .......................................................................................... 48
3.2.1. Hiện trạng thu gom chất thải rắn và chất thải lỏng.............................. 48
3.2.2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn ............................................................. 49
3.2.3. Hiện trạng xử lý chất thải lỏng ........................................................... 52
3.2.4. Đánh giá hệ thống bể biogas trên địa bàn ........................................... 56
3.3 Hiện trạng quản lý môi trường chăn nuôi ..................................................... 60

3.3.1 Hệ thống quản lý môi trường trong chăn nuôi lợn tại huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang ........................................................................... 60
3.3.2 Đánh giá hiện trạng môi trường .......................................................... 63
3.3.3 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý môi
trường chăn nuôi tại địa bàn nghiên cứu.............................................. 65
3.4 Những vấn đề tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi ................................................................ 68
3.4.1 Những vấn đề tồn tại .......................................................................... 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.4.2 Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao khả năng quản lý chất thải
chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tân Yên ......................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 76
Kết luận ............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường


CTR

Chất thải rắn

FAO

Tổ chức Nông lương thế giới

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TDMNPB

Trung du miền núi phía bắc

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

cs

cộng sự

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1: Số lượng đầu lợn của thế giới năm 2009 – 2013 .......................................... 3
1.2: Số lượng lợn phân theo vùng giai giai đoạn 2010 – 2013 ............................ 5
1.3: Số lượng trang trại chăn nuôi phân theo vùng năm 2013 ............................. 6
1.4: Số lượng lợn của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2011 – 2013 .................... 8
1.5: Định mức thải phân và nước tiểu của lợn theo trọng lượng.......................... 9
1.6: Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ........................................ 19
1.7: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Tân Yên giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................. 27

1.8: Tình hình dân số và lao động của huyện Tân Yên 2011 - 2013 .................. 30
1.9: Thực trạng hạ tầng kỹ thuật của huyện năm 2013 ...................................... 31
2.1 Chỉ tiêu chất lượng và phương pháp thử tương ứng ................................... 36
2.2: Lý lịch mẫu ............................................................................................... 37
3.1: Quy mô chăn nuôi lợn tại 2 xã Cao Xá và xã Cao Thượng giai đoạn
2011 – 2013. ............................................................................................. 39
3.2: Chủng loại và số lượng lợn nuôi trung bình ............................................... 40
3.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ............................................................. 43
3.4: Tổng lượng nước thải phát sinh theo quy mô chăn nuôi của các hộ
nghiên cứu ................................................................................................ 46
3.5: Tần suất thu gom chất thải......................................................................... 48
3.6: Kết quả phân tích các mẫu nước mặt trên địa bàn 2 xã .............................. 54
3.7: So sánh bể biogas nhựa và bể biogas xây gạch .......................................... 57
3.8: Hiệu suất xử lý chất thải của biogas .......................................................... 58
3.9. Kết quả phân tích mẫu nước trước và sau khi xử lý bằng biogas ............... 59
3.10: Phân tích SWOT trong quản lý môi trường chăn nuôi của xã Cao Xá ............. 66
3.11: Phân tích SWOT trong quản lý môi trường chăn nuôi của xã Cao
Thượng ..................................................................................................... 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang


1.1:

Số lượng lợn ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013 ....................................... 5

1.2:

Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới .............................. 16

1.3:

Bản đồ hành chính huyện Tân Yên.......................................................... 21

1.4:

Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Tân Yên giai đoạn
2011-2013 ............................................................................................... 28

3.1

Chuồng trại chăn nuôi theo các quy mô ................................................... 42

3.2:

Các biện pháp xử lý chất thải rắn của hộ gia đình nhỏ lẻ ......................... 49

3.3.

Phân lợn sau khi ủ của hộ gia đình .......................................................... 50


3.4:

Đánh giá của các chủ hộ chăn nuôi về các biện pháp xử lý CTR ............. 51

3.5:

Đánh giá của các chủ hộ chăn nuôi về các biện pháp xử lý chất thải
lỏng ......................................................................................................... 53

3.6:

Đoạn kênh mương chứa nước thải của các hộ gia đình ............................ 56

3.7.

Bể biogas của một số gia trại xã Cao Thượng.......................................... 56

3.8.

Sơ đồ Venn ............................................................................................. 61

3.9.

Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của chăn nuôi tới môi trường ................. 65

3.10. Sơ đồ giải pháp công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi .............................. 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix



MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, người ta
rất chú trọng đến việc phát triển hệ thống sản xuất nông nghiệp bền vững, trong
đó ngành chăn nuôi là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng thể (chăn nuôi
thế giới chiếm 70% diện tích đất nông nghiệp, 30% diện tích đất tự nhiện, đóng
góp khoảng 40% tổng GDP nông nghiệp toàn cầu).
Cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường thì vấn đề về môi
trường ngày càng trở nên nghiêm trọng. Hiện tượng ô nhiễm môi trường không
phải chỉ diễn ra ở các nước phát triển mà còn ở ngay cả các nước đang phát triển
trong đó có đất nước Việt Nam ta. Hiện nay,ô nhiễm môi trường đang ngày càng
trầm trọng hơn. Ô nhiễm không khí, đất, nước… và hậu quả mà chúng mang lại
là ảnh hưởng xấu tới nhiều mặt cuộc sống của con người. Càng ngày các chất
thải càng nhiều và đa dạng hơn. Một trong những nguồn chất thải gây ô nhiễm
lớn tới môi trường là từ chăn nuôi.
Ngành chăn nuôi ở nước ta những năm gần đây đã và đang phát triển
nhanh chóng về cả chất lượng và quy mô góp phần tăng trưởng kinh tế, cải thiện
đời sống của người dân, đặc biệt là ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, chăn nuôi hộ
gia đình nhỏ lẻ cũng như trại chăn nuôi lớn việc quản lý và sử dụng các nguồn
chất thải từ chăn nuôi còn nhiều bất cập.
Một số trang trại lớn đã có những biện pháp xử lý nguồn chất thải chăn
nuôi. Trong khi đó, việc xử lý chất thải ở một số trang trại chưa được quan tâm.
Đặc biệt, chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình việc xử lý chất thải hầu như còn bị thả nổi.
Một trong những nguyên nhân là do người chăn nuôi chưa hiểu rõ tầm quan
trọng của việc xử lý nguồn chất thải; kinh phí phục vụ cho việc xử lý chất thải
còn thấp; luật xử lý chất thải còn chưa đồng bộ và khó áp dụng; chăn nuôi nhỏ lẻ
cũng là một trong những nguyên nhân làm việc quản lý và xử lý chất thải còn
gặp nhiều khó khăn.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Tân Yên là một huyện miền núi đời sống của người dân còn gặp nhiều khó
khăn, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm qua, chăn nuôi có sự
tăng trưởng nhanh cả về quy mô và giá trị thu nhập, đặc biệt là chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn đã có từ lâu đời góp phần cung cấp thực phẩm cho con người, tạo
công ăn việc làm, khai thác nguồn lực ở địa phương, tăng thu nhập, góp phần xóa
đói giảm nghèo, làm giàu cho các nông hộ. Ngoài ra chăn nuôi lợn còn cung cấp
phân bón phục vụ cho ngành trồng trọt.... Quy mô các trang trại chăn nuôi của
các hộ trong huyện ngày càng được mở rộng kéo theo các hệ lụy không thể tránh
khỏi đến môi trường khi công tác quản lý chất thải sinh ra chưa được quan tâm
đúng mức. Nhiều nơi trong địa bàn huyện các chất thải chăn nuôi lợn được thải
trực tiếp ra ngoài môi trường mà chưa hề qua một biện pháp xử lý nào. Điều này
gây ảnh hưởng rất lớn không chỉ tới cảnh quan môi trường mà còn ảnh hưởng lớn
tới sức khỏe của người dân và vật nuôi trong khu vực lân cận.
Thực trạng môi trường chăn nuôi huyện Tân Yên đang là đặc điểm chung
của nhiều làng xã ở nông thôn Việt Nam nên cần tìm biện pháp quản lý để tận
dụng tối đa nguồn chất thải và làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đây cũng
chính là lý do để đề tài:“Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” được thực hiện.
• Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng môi trường chất thải chăn nuôi lợn và công tác quản
lý tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải
chăn nuôi lợn, cải thiện môi trường tại khu vực nghiên cứu.
• Yêu cầu của đề tài

- Các số liệu điều tra phải chính xác, khách quan, đáng tin cậy.
- Nội dung nghiên cứu phải thực hiện được các mục tiêu đề ra.
- Các giải pháp khả thi, đáp ứng yêu cầu về xử lý ô nhiễm môi trường
khu vực.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát chung về tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới
Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm và rất phát triển. Cách đây một vạn
năm chăn nuôi lợn đã xuất hiện và phát triển ở châu Âu và châu Á. Sau đó vào
khoảng giữa thế kỷ XVI bắt đầu phát triển ở châu Mỹ, thế kỷ XVIII phát triển ở
Châu Úc. Trong giai đoạn 2009 – 2013 số lượng đầu lợn trên thế giới có xu
hướng tăng rõ rệt. Số lượng cụ thể được trình bày dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Số lượng đầu lợn của thế giới năm 2009 – 2013
Năm

Số lượng lợn (triệu con)

2009

940,61

2010

972,98


2011

968,16

2012

966,17

2013

977,27
Nguồn: Statista, 2015

Đến nay nuôi lợn đã trở thành nghề truyên thống của nhiều quốc gia.
Nhiều nước chăn nuôi lợn có công nghệ cao và tổng số đàn lợn lớn như: Mỹ,
Braxin, Đức, Tây Ban Nha,...Các nước tiên tiến có nền chăn nuôi lợn phát triển
theo các hình thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hóa cao. Tuy vậy đàn
lợn trên thế giới phân bố không đều ở các châu lục: 70% số lợn được nuôi ở châu
Á và châu Âu, khoảng 30% ở các châu lục khác. Theo thống kê, số lượng lợn
trên thế giới năm 2013 là 977,27 triệu con, trong đó riêng khu vực châu Á là
587,10 triệu con, châu Âu là 105,23 triệu con (Statista, 2015).
Trung Quốc là nước ở khu vực châu Á có số lượng lợn lớn nhất trên thế
giới với số đầu lợn năm 2013 là 482,4 triệu con, chiếm 49,4% số lượng lợn của
thế giới. Trong khi đó, nước Mỹ đứng thứ 2 thế giới về sản xuất thịt lợn chỉ có
khoảng 65 triệu con. Ở Trung Quốc, nuôi quy mô nhỏ, với số lượng dưới 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



con/cơ sở chiếm tới 70 - 80 %. Chuyển dịch nhanh, mạnh và vững chắc từ chăn
nuôi nhỏ sang chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp là ưu tiên hàng đầu
trong chính sách chăn nuôi lợn của nước này (Đỗ Kim Tuyên, 2013).
Việt Nam là nước có số lượng lợn cũng khá lớn, năm 2013 Việt Nam
đứng thứ 5 trên thế giới với 26,26 triệu con.
Phương thức chăn nuôi hiện nay của các nước trên thế giới vẫn là 3 hình
thức cơ bản: Chăn nuôi quy mô công nghiệp thâm canh công nghệ cao chủ yếu
phát triển ở các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Úc và một số nước ở châu Á, Phi,
Mỹ La Tinh. Chăn nuôi công nghiệp thâm canh các công nghệ cao về cơ giới và
tin học được áp dụng trong chuồng trại, cho ăn, vệ sinh, thu hoạch sản phẩm, xử
lý môi trường và quản lý đàn. Các công nghệ sinh học và công nghệ sinh sản
được áp dụng trong chăn nuôi như nhân giống, lai tạo nâng cao khả năng sinh sản
và điều khiển giới tính. Chăn nuôi trang trại bán thâm canh và chăn nuôi nông hộ
quy mô nhỏ và quảng canh phần lớn ở các nước đang phát triển ở châu Á, châu
Phi, Mỹ La Tinh và một số nước Trung Đông. Trong chăn nuôi quảng canh tận
dụng và dựa vào thiên nhiên, sản phẩm chăn nuôi năng suất thấp nhưng được thị
trường xem như một phần của chăn nuôi hữu cơ (Đỗ Kim Tuyên, 2013).
1.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): Châu Á sẽ trở
thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn nuôi
Việt Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng trưởng cao
nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng tới xuất
khẩu. Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi lợn của nước ta có biến động cả về
tốc độ phát triển, phân bố lại địa bàn và phương thức sản xuất, đồng thời xuất
hiện nhiều nhân tố bất ổn như gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, vệ sinh an
toàn thực phẩm và nhiều dịch bệnh mới…
Trong giai đoạn 2010 – 2013, số đầu lợn trên cả nước có những thay đổi
đáng kể, được thể hiện qua hình dưới đây.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Hình 1.1: Số lượng lợn ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013
Nguồn: Tổng cục thống kê,2014
Số liệu từ biểu đồ cho ta thấy số lượng lợn nuôi trên cả nước có biến động
đáng kể qua các năm trong giai đoạn 2010 – 2013. Số lượng lợn trên cả nước liên
tục giảm, năm 2013 số lượng lợn giảm 4% so với năm 2010.
Năm 2014, số lượng lợn nuôi của nước ta là 26,7 triệu con, dự kiến năm
2015 là 27,1 triệu con (Cục chăn nuôi, 2015).
Chăn nuôi lợn ở nước ta cũng có sự khác nhau theo các vùng miền, cụ thể
như sau:
Bảng 1.2: Số lượng lợn phân theo vùng giai giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị: nghìn con
Năm
Vùng
Đồng bằng sông Hồng

2010

2011

2012

2013

7301,0


7092,2

6855,2

6759,5

Trung Du và miền núi phía Bắc

6602,1

6424,9

6346,9

6328,8

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

5552,9

5253,3

5084,9

5099,4

Tây Nguyên

1633,1


1711,7

1704,1

1722,3

Đông Nam Bộ

2485,3

2801,4

2780,0

2758,8

Đồng bằng sông Cửu Long

3798,9

3772,5

3722,9

3595,6

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


Từ bảng cho thấy vùng Đồng Bằng Sông Hồng là khu vực có tình hình
chăn nuôi phát triển nhất trong cả nước, tiếp đó là Trung Du và miền núi phía
Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy nhiên số lượng lợn ở những vùng này đang có chiều hướng giảm từ năm
2010– 2013. Bên cạnh đó các vùng như Tây Nguyên và Đông Nam Bộ lại có xu
hướng tăng. Đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ tăng tới 11%.
Về quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam qua các năm có nhiều biến động.
Theo Gautier và cộng sự (2009), phần lớn là chăn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ nông
dân. Loại quy mô này (1 – 10 con) chiếm tới khoảng 80% tổng đàn lợn, các hình
thức chăn nuôi khác với quy mô lớn hơn chỉ mới chiếm khoảng 20%. Trong đó
quy mô chăn nuôi trung bình (5-10 nái hay 30 – 100 lợn thịt ) chiếm 10%, quy
mô chăn nuôi khá lớn (20-500 nái hay 100 – 4000 lợn thịt) chiếm 5%, cuối cùng
là chăn nuôi lớn (trên 500 nái hay trên 4000 lợn thịt) là 5% (Vũ Đình Tôn, 2009).
Đến năm 2014, theo ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi,
chăn nuôi lợn ở nước ta phổ biến là quy mô nhỏ, chiếm 70% về đầu con và 60%
về sản lượng, phân tán trong nông hộ với trên 4 triệu hộ; trong đó chỉ có 1% số
hộ nuôi từ 50 con trở lên, 12,7% số hộ nuôi 10-50 con, số hộ nuôi 1-2 con chiếm
tới 51,8% .
Tuy nhiên, các năm gần đây xu hướng chăn nuôi lợn theo quy mô trang
trại đang ngày càng phát triển. Năm 2011 cả nước có 6.267 trang trại chăn nuôi,
năm 2012 là 8.133 trang trại và đến năm 2013 là 9.206 trang trại. Số lượng trang
trại chăn nuôi được phân bố ở các vùng khác nhau trên cả nước. Cụ thể được thể
hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1.3: Số lượng trang trại chăn nuôi phân theo vùng năm 2013
Trung du

Bắc trung


Đồng

Vùng

Đồng bằng
sông Hồng

và miền
núi phía
Bắc

bộ và
Duyên hải
miền Trung

Số lượng
trang trại

3.779

917

886

Tây
Đông
Bằng
Nguyên Nam Bộ sông Cửu
Long

478

2204

942

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Chăn nuôi theo hướng trang trại sẽ có điều kiện tốt hơn về quy mô và mức
đầu tư để có thế áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhằm cải thiện năng suất sản xuất
và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ngoài ra, chăn nuôi trang trại còn tận dụng tốt
tiềm năng quỹ đất ở các vùng gò đồi, đất hoang hóa, tạo công ăn việc làm tăng
thu nhập cho người dân. Việt Nam cần có chiến lược phát triển chăn nuôi trong
thời kì hiện nay. Ngày 16 tháng 01 năm 2008, thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
số 10/2008/QĐ – TTg về việc phê duyệt “ Chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020”. Theo Chiến lược này:
+ Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyến sang sản xuất phương
thức trang trại, công nghiệp đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất
lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu.
+ Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong
đó năm 2010 đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%.
+ Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm, khống chế các bệnh
nguy hiểm trong chăn nuôi.
+ Các cơ sở chăn nuôi, nhất là theo phương thức trang trại, công nghiệp và
giết mổ, chế biến gia súc phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ môi trường và

giảm ô nhiễm môi trường.
Cụ thể hơn, Bộ NN & PTNT đã ra Kế hoạch phát triển chăn nuôi lợn từ
2016 – 2020 như sau: Đến năm 2020, tổng đàn heo đạt 28,7 triệu con, tốc đô tăng
bình quân hàng năm 1,07%. Trong đó, đàn heo ngoại và heo lai đạt trên 90%,
tổng đàn heo nái khoảng 3,0 – 3,5 triệu con.
1.1.3 Tình hình chăn nuôi lợn ở Bắc Giang
Ngành chăn nuôi của Bắc Giang không ngừng phát triển và đóng góp
ngày càng cao hơn vào giá trị GDP của ngành nông nghiệp, nếu năm 2001 tỷ
trọng ngành chăn nuôi mới chỉ chiếm 30,6% thì đến năm 2012 tăng lên 51,97%.
Trong những năm qua, chăn nuôi của tỉnh Bắc Giang đạt tốc độ tăng trưởng cao
so với vùng TDMNPB và toàn quốc. Chăn nuôi lợn là một trong những ngành
phát triển của tỉnh. Theo công bố của Tổng cục thống kê năm 2012: đàn lợn của
tỉnh xếp thứ 1 vùng TDMNPB và đứng thứ 3 so với toàn quốc, chỉ sau Hà Nội và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Đồng Nai (Sở NN&PTNT Bắc Giang, 2013). Số lượng lợn nuôi của tỉnh thay đổi
đáng kể qua các năm như sau:
Bảng 1.4: Số lượng lợn của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2011 – 2013
(đơn vị : nghìn con)
Năm

2011

2012

2013


Số lượng

1168,2

1173,1

1193,6

Nguồn: TT Tin học & Thống kê- Bộ NN&PTNT, 2014
Như vậy, đàn lợn của tỉnh không ngừng tăng lên qua các năm. Các huyện
có tổng đàn tăng cao là: Tân Yên, Lạng Giang, Việt Yên,…
Hiện nay, hình thức chăn nuôi trang trại trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh,
đã hình thành một số vùng chăn nuôi tập trung song hầu hết các hộ vẫn theo hình
thức chăn nuôi cá thể nên quy mô còn nhỏ lẻ và phân tán, việc đưa chăn nuôi ra
ngoài khu dân cư còn gặp khó khăn.
Theo Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 của Sở NN&PTNT Bắc Giang (2013): Mục tiêu tổng quát
là phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi nông hộ an toàn, trang trại sản xuất
hàng hóa, ứng dụng khoa học công nghệ gắn với đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp; từng bước chuyển đổi cơ cấu giống vật nuôi nhằm tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo quản lý tốt công tác giết mổ gia súc,
gia cầm và công tác phòng chống dịch bệnh; phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Bắc
Giang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về tổng đàn lợn và đàn gia cầm,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh, tạo tiền đề quan trọng cho sự
phát triển kinh tế nông thôn. Năm 2015, dự kiến tổng đàn lợn là 1,25 triệu con.
Từ 2016 – 2020, tăng tổng đàn lợn lên khoảng 1,4 triệu con, tỷ trọng chăn nuôi
lợn truyền thống đạt 38,40%, tỷ trọng chăn nuôi lợn theo mô hình trang trại đạt
21% tổng đàn lợn. Đến năm 2020 hình thành 91 khu chăn nuôi tập trung xa dân
cư theo đúng tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chăn nuôi nhỏ

lẻ trong khu dân cư đến năm 2020 vẫn còn nhưng được kiểm soát về vệ sinh an
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


toàn thực phẩm và môi trường… Định hướng đến năm 2030, cơ cấu ngành chăn
nuôi được giữ vững ở mức 55% giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng tổng đàn lợn
dự kiến là 1,6 triệu con (Sở NN&PTNT Bắc Giang, 2013).
1.2 Khái quát chung về chất thải chăn nuôi lợn
1.2.1 Khối lượng chất thải chăn nuôi lợn
Hằng ngày, gia súc và gia cầm thải ra một lượng phân và nước tiểu rất
lớn. Khối lượng phân và nước tiểu được thải ra có thể chiếm từ 1,5 – 6 % khối
lượng cơ thể gia súc. Các chất thải này chứa hàm lượng cao các chất ô nhiễm.
Theo Joehr (1970), các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải của gia súc đều cao hơn
của người theo tỷ lệ tương ứng BOD5 là 5:1, Ntổng là 7:1, TS là 10:1...
Khối lượng chất thải chăn nuôi tùy thuộc vào giống, độ tuổi, giai đoạn
phát triển, khẩu phần ăn và thể trọng gia súc và gia cầm. Riêng đối với gia súc,
lượng phân và nước tiểu tăng nhanh theo quá trình tăng thể trọng. Nếu tính trung
bình theo khối lượng cơ thể thì lượng phân thải ra mỗi ngày của vật nuôi rất cao,
nhất là đối với gia súc cao sản (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Bảng 1.5: Định mức thải phân và nước tiểu của lợn theo trọng lượng
Loại gia súc

Lượng phân
(kg/ngày)

Lượng nước tiểu
(kg/ngày)


Lợn (< 10 kg)

0,5 - 1

0,3 – 0,7

Lợn (15 – 45 kg)
Lợn (45 – 100 kg)

1-3
3-5

0,7 – 2,0
2-4
Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2004

Ngoài phân và nước tiểu, lượng thức ăn thừa, ổ lót, xác súc vật chết, các vật
dụng chăm sóc, nước tăm gia súc và vệ sinh chuống nuôi cũng đóng góp đáng kể
làm tăng khối lượng chất thải. Đây là nguồn ô nhiễm và lan truyền dịch bệnh rất
nguy hiểm, vì vậy chúng cần được xử lý thích hợp trước khi trả lại cho môi trường.
1.2.2 Thành phần chất thải chăn nuôi lợn
1.2.2.1 Nước thải chăn nuôi lợn
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc,
nước rửa chuồng. Trong đó, nước tiểu gia súc là sản phẩm bài tiết của con vật,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



chứa nhiều độc tố, là sản phẩm cặn bã từ quá trình sống của gia súc, khi phán tán
vào môi trường có thể chuyển hóa thành các chất ô nhiễm gây tác hại cho con
người và môi trường. Thành phần chính của nước tiểu là nước, chiếm 99% khối
lượng. Ngoài ra một lượng lớn Nitơ (chủ yếu dưới dạng urê) và một số chất
khoáng, các hormone, creatin, sắc tố, axit mật và nhiều sản phẩm phụ của quá
trình trao đổi chất của con vật (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Theo Trương Thanh Cảnh và ctv (1997,1998) thì thành phần hóa học
nước tiểu của lợn có khối lượng 70 – 100 kg chủ yếu là Urê với giá trị 123 – 196
(g/kg), tiếp đó là Vật chất khô 30,9 – 35,9 (g/kg). Ngoài ra là tro 8,5 – 16,3
(g/kg), Ntổng là 4,9 – 6,63 (g/kg), NH4 0,13 – 0,4 (g/kg), cuối cùng là Carbonat là
0,11 – 0,19 (g/kg) (dẫn theo Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Thành phần nước tiểu thay đổi phụ thuộc vào tuổi, chế độ dinh dưỡng và
điều kiện khí hậu. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay
toàn bộ lượng phân gia súc. Theo khảo sát của Trương Thanh Cảnh và ctv (2006)
trên gần 1000 trại chăn nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ ở các tỉnh phía Nam cho
thấy hầu hết các cơ sở chăn nuôi đều sử dụng một khối lượng lớn nước cho gia
súc. Cứ 1 kg chất thải chăn nuôi do lợn thải ra được pha thêm từ 20 – 49 kg
nước. Nước thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm,
nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác (dẫn theo Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần của phân,
nước tiểu gia súc, lượng thức ăn rơi vãi, mức độ và phương thức thu gom (số lần
thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hót phân hay không hót phân trước khi rửa
chuồng), lượng nước dùng để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại.
Đây là nguồn dinh dưỡng dễ tiêu và có giá trị về mặt phân bón. Đồng thời
cũng là các chất có khả năng gây ô nhiễm (nước ngầm) nếu khâu thu gom và
quản lý không đúng.
1.2.2.2 Chất thải rắn chăn nuôi lợn
Chất thải rắn trong chăn nuôi không chỉ là phân mà còn là lượng chất thải
độn chuồng, thức ăn thừa, xác gia súc chết. Phân là sản phẩm thải loại của quá


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


trình tiêu hóa gia súc bị bài tiết ra ngoài theo đường tiêu hóa. Thành phần hóa
học của phân bao gồm:
Các chất hữu cơ: chất protein, carbohydrate, chất béo và các sản phẩm trao
đổi của chúng. Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng ( đa lượng, vi lượng).
Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lượng
của phân.
Ngoài ra còn dư lượng thức ăn bổ sung cho gia, các thành phần tạp từ môi
trường thâm nhập đá, cát,...). Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn hay kí sinh
trùng bị nhiễm trong đường tiêu hóa gia súc hay thức ăn (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Còn theo Trương Thanh Cảnh và ctv (1997,1998) thì thành phần hóa học
của phân lợn từ 70 – 100 kg chủ yếu là vật chất khô, chất xơ, tro. Cụ thể là vật
chất khô chiếm 213 – 342 (g/ kg), chất xơ là 151 – 261 (g/ kg), tro chiếm 32,5 –
93,3 (g/kg). Ngoài ra còn có NH4 –N, Ntổng, carbonat, các axit ngắn mạch (Bùi
Hữu Đoàn, 2011).
Xác gia súc chết là một loại chất thải đặc biệt của chăn nuôi. Thường thì
gia súc chết do nguyên nhân bệnh lý cho nên chúng là một nguồn phát sinh ô
hiễm nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Xác gia súc chết có thể bị phân hủy
tạo nên các sản phẩm độc. Các mầm bệnh và độc tố có thể được lưu giữ trong đất
trong thời gian dài hay lan truyền trong môi trường nước và không khí, gây nguy
hiểm cho người, vật nuôi và các khu hệ sinh vật trên cạn hay dưới nước.
Trong các chuồng trại chăn nuôi lợn, người chăn nuôi thường dùng rơm,
rạ hay các chất độn chuồng khác,... để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng,
những vật liệu này sẽ được thải bỏ đi. Loại chất thải này tuy chiếm khối lượng
không lớn, nhưng chúng cũng là một nguồn gây ô nhiễm quan trọng do phân,
nước tiểu các mầm bệnh có thể bám theo chúng. Vì vậy cũng phải được thu gom

và xử lý hợp vệ sinh, không được vứt bỏ ra ngoài môi trường tạo điều kiện cho
chất thải và mầm bệnh phát tán vào môi trường.
Ngoài ra, thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi cũng là nguồn gây ô nhiễm vì
thức ăn chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ bị phân hủy trong môi trường tự nhiên.
Khi chúng phân hủy sẽ tạo ra các chất kể cả chất gây mùi hôi, gây ô nhiễm môi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


trường xung quanh, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của gia súc và sức
khỏe con người (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
1.2.2.3 Chất thải khí
Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất. Theo
Hobbs và cs (1995), có tới trên 170 chất khí có thể phất sinh ra từ chăn nuôi, điển
hình là các khí CO2, CH4, NH3, NO2, NO, H2S, indol, schatol, mecaptan... và
hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải chăn nuôi có thể gây độc
cho gia súc, cho con người và môi trường.
Trong những các khí sinh ra từ quá trình phân giải thì những chất khí có
mặt thường xuyên, liên quan chặt chẽ tới mùi như amoniac, hydrosunfua,.. và
một số hợp chất khác như: skatol, indol, amin, mecaptan, phenol, axit hữu cơ,
Nitơ dị vòng...Những khí này có thể tạo ra tùy thuộc vào những cơ sở chuồng trại
thiếu thông thoáng (Trần Thị Anh Phương, 2009).
1.3 Ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tới môi trường
1.3.1 Ảnh hưởng tới môi trường đất
Chất thải chăn nuôi khi không được xử lý sẽ gây ra ô nhiễm đất. Nhiều
nghiên cứu cho thấy khả năng tồn tại của mầm bệnh trong đất, cây cỏ có thể gây
bệnh cho người và gia súc, đặc biệt là các mầm bệnh về đường ruột như thương
hàn, phó thương hàn, viêm gan, giun đũa, sán lá gan..
Khi dùng nước thải chưa xử lý người ta thấy rằng có Salmonella trong đất

ở độ sâu 50 cm và tồn tại được 2 năm, trứng ký sinh trùng cũng khoảng 2 năm.
Mẫu cỏ sau 3 tuần ngưng tưới nước thải có 84% trường hợp có Salmonella và vi
trùng đường ruột khác, phân tươi cho vào đất có E.coli tồn tại được 62 ngày,
ngoài ra khoáng và kim loại nặng bị giữ lại trong đất với liều lượng lớn có thể
gây ngộ độc cho cây trồng (Cục Chăn nuôi, 2009).
Kết quả nghiên cứu của Chang 1968, Mosley, Kolf 1970 đã cho thấy
nhiều loại vius gây bệnh được đào thải qua phân và sống sót với thời gian từ 5 –
15 ngày trong phân và đất, trong đó đáng chú ý nhất là các nhóm virus gây bệnh
viêm gan, Rheovirus, Adenovirus. Các nghiên cứu của G.V Xoxibarov 1974, R.
Alexan drennus và cộng tác viên cho thấy trong 1 kg phân tươi có 2100 – 5000
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


trứng giun sán. Trong đó có 39 – 83 % là Acaris suvum, 60 – 68,7 % là
Oesophagostomum và 47 – 58,3 % Trichocephalus sp. Điều kiện thuận lợi cho
mỗi loại tồn tại và gây bệnh phụ thuộc vào lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng, kết
cấu độ ẩm của đất, phân và môi trường xung quanh (Nguyễn Thị Hoa lý, 2004).
Năm 2012, báo chí đã phản ánh về trang trại chăn nuôi heo của Công ty
TNHH Hùng Vân tại thôn 2, xã Tiên Phong (Tiên Phước) gây ô nhiễm
môi trường khiến người dân nơi đây hết sức bức xúc. Cánh đồng rộng hơn 1 ha
của người dân thôn 2 xã Tiên Mỹ bị chất thải từ trang trại chăn nuôi heo không
trổ được. Việc khắc phục tình trạng ô nhiễm của Công ty TNHH Hùng Vân chỉ
giảm đôi chút trong thời gian ngắn, rồi đâu lại vào đấy (Phước Tân, 2013).
1.3.2 Ảnh hưởng tới môi trường nước
Khi lượng chất thải chăn nuôi không được xử lý đúng cách thải vào môi
trường quá lớn làm gia tăng hàm lượng chất hữu cơ, vô cơ trong nước, làm giảm
quá mức lượng oxy hòa tan, làm giảm chất lượng nước mặt, ảnh hưởng đến hệ vi
sinh vật nước, là nguyên nhân tạo nên dòng nước chết (nước đen, hôi thối, sinh

vật không thể tồn tại) ảnh hưởng đến sức khỏe con người, động vật và môi
trường sinh thái. Hai chất dinh dưỡng trong nước thải dễ gây nên vấn đề ô nhiễm
nguồn nước đó là nitơ (nhất là ở dạng nitrat) và photpho (Cục Chăn nuôi, 2009).
Trong nước thải chăn nuôi còn chứa một lượng lớn vi sinh vật gây bệnh
và trứng ký sinh trùng. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả ( A. Kigirov, 1982; G.
Rheiheinmer, 1985...) vi trùng gây bệnh đóng dấu Erysipelothris insidiosa có thể
tồn tại 92 ngày, Brucella 74 – 108 ngày, Salmonella 6 -7 tháng, Mycobacteria
tuberculosis 75 – 150 ngày, vius lở mồm long móng sống trong nước thải 100 –
120 ngày... Các vi trùng có nha bào như Bacillus anthracis có thể tồn tại hơn 10
năm, Bacillus tetani 3 – 4 năm. Trứng giun sán với các loại điển hình có thể phát
triển đến giai đoạn gây nhiễm sau 6 – 28 ngày và tồn tại 5 – 6 tháng. Các vi trùng
có thể xâm nhập vào mạch nước ngầm. Salmonella có thể thấm sâu xuống lớp đất
dày 30 – 40 cm. Ở những nơi thường xuyên tiếp nhận nước thải, trứng giun sán,
vi trùng gây bệnh có thể được lan truyền đi rất xa và nhanh, khi bị nhiễm vào
nước mặt tạo thành dịch cho người và gia súc (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2004).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Theo nghiên cứu của Hồ Thị Lam Trà và các cộng sự tại xã Lai Vu, huyện
Kim Thành, tỉnh Hải Dương kết luận: Hoạt động chăn nuôi lợn tại gia đình trên
địa bàn xã Lai Vu không ngừng tăng lên trong những năm gần đây, mật độ chăn
nuôi cao và số lượng chăn nuôi lớn đã phát sinh một số lượng phân thải, nước
rửa chuồng trại khổng lồ gây tác động xấu tới môi trường nước mặt trên địa bàn
xã. Theo QCVN 08/A2, hầu hết các chỉ tiêu BOD5, COD, DO, NH4 và PO42- đều
vượt quá ngưỡng cho phép nhiều lần (Hồ Thị Lam Trà, 2001).
Trường hợp khác, Công ty TNHH lợn giống ngoại Thái Dương là trại chăn
nuôi có quy mô lớn với diện tích 28 ha đóng tại xóm 9 xã Đại Sơn ( Đô Lương), có
thời điểm nuôi gần 25.000 con lợn các loại nhưng hệ thống xử lý chất thải của đơn

vị này rất sơ sài và nhiều lần xả thẳng nước thải xuống đập Chọ Ràn – nguồn nước
tưới chủ yếu của xã Đại sơn gây nên ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng
trực tiếp tới sinh hoạt và sản xuất của nhân dân (Tinmoi.vn, 2/3/2013).
Đáng lưu ý nữa là nước thải chưa qua xử lý từ các cơ sở chăn nuôi heo
nằm dọc kênh Trần Quang Cơ gây nguy cơ ô nhiễm nước sông Sài Gòn. Theo chi
cục Bảo vệ môi trường, nguồn nước thải từ chăn nuôi là một trong những nguồn
thải gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước ăn uống, sinh hoạt của người
dân thành phố, bởi lẽ, nước thải chăn nuôi sau khi bị thải ra hệ thống kênh rạch
thì chảy thẳng ra sông Sài Gòn, nguồn nước thô cung cấp cho nước sinh hoạt của
cả thành phố. Nguồn nước thải này trước đây đã bị “bỏ sót”, mãi đến năm nay
mới được “phát hiện” để đưa vào danh sách nguồn thải cần thống kê và kiểm soát
chặt chẽ trong chương trình bảo vệ chất lượng nước hệ thống sông Đồng Nai –
Sài Gòn (Baomoi.com, 1/3/2013)
1.3.3 Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Chăn nuôi sử dụng tới 70% diện tích đất giành cho nông nghiệp hoặc 30%
diện tích bề mặt của hành tinh. Chăn nuôi sản sinh ra tới 18% tổng số khí của nhà
kính tính quy đổi theo CO2, trong đó ngành giao thông chỉ chiếm 13,5%. Chăn
nuôi sinh ra 65% tổng lượng NO2, 37% tổng lượng CH4 64% tổng lượng NH3 do
hoạt động của loài người tạo nên. Chăn nuôi góp phần đáng kể đến việc làm tăng
nhiệt độ trái đất do sản sinh các khí gấy hiệu ứng nhà kính như: CH4, CO2, NH3,..
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


gây nhiều hậu quả cho sản xuất, sinh hoạt và biến đổi khí hậu toàn cầu. Các chất
khí dioxyt carbon ( CO2), metan (CH4), oxyt nito (NO2) là 3 loại khí hàng đầu
gây hiệu ứng nhà kính và làm tăng nhiệt độ trái đất, trong đó khí metan và và
oxyt nito là hai khí chủ yếu tạo ra từ hoạt động chăn nuôi và sử dụng phân bón
hữu cơ. Tác dụng gây hiệu ứng nhà kính của chúng tương ứng gấp 25 và 296 lần

so với khí CO2 sinh ra chủ yếu từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (Bùi Hữu
Đoàn, 2011).
Tại xã Trực Thái (Nam Định) có 91,13% hộ nuôi. Kết quả mà cơ quan
chức năng thu được là mức khí độc NH3, H2S cao hơn mức cho phép là 4,7 lần,
mức nhiễm khuẩn không khí trong chuồng nuôi trung bình là 18.675 vi sinh vật
(cao hơn tiêu chuẩn của Nga 12 lần) (Đào Lệ Hằng, 2013).
1.3.4 Ảnh hưởng tới việc lây lan dịch bệnh
Ô nhiễm môi trường còn làm phát sinh dịch bệnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả chăn nuôi. Từ năm 1997 đến nay, dịch lở mồm, long móng trên gia súc đã
hoành hành và đến nay chưa được khống chế triệt để. Từ cuối năm 2003, dịch
cúm gia cầm đã bùng phát tại Việt Nam, qua 4 năm, dịch đã tái phát 5 đợt, đã
phải tiêu huỷ trên 51 triệu gia cầm các loại, thiệt hại ước tính lên đến hàng ngàn
tỷ đồng. Bệnh đã có nhiễm sang người, đến nay đã có 100 người mắc và đã tử
vong 46 người. Từ đầu năm 2007 đến nay đã bùng phát hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản (bệnh tai xanh- PSSR) trên lợn đã gây thiệt hại nặng nề cho
ngành chăn nuôi lợn tại nhiều địa phương. Diễn biến của bệnh khá phức tạp, khả
năng gây dịch còn rất lớn. Dịch bệnh đã gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi,
gây mất an toàn thực phẩm và còn có nguy cơ lây nhiễm sang người nguy hiểm
như bệnh cúm gia cầm,… (Cục Chăn nuôi, 2009).
Trong năm 2012, tình hình dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp và căng
thẳng, đáng chú ý là dịch heo tai xanh và tiêu chảy cấp trên heo con xảy ra vào
giữa năm tại một số tỉnh thành trên cả nước. Cả nước có 22 tỉnh công bố phát
dịch gây thiệt hại không nhỏ tới sản xuất chăn nuôi cũng như người chăn nuôi.
Đợt dịch heo tai xanh xảy ra trên địa bàn tỉnh Đak Lak vừa qua đã gây thiệt hại
nặng cho ngành chăn nuôi. Đã có 13 huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện Lak và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



×