Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên nền đệm lót sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi gà tập trung tại huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ THỊ AN TRANG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT
HỮU HIỆU TRÊN NỀN ĐỆM LÓT SINH HỌC TRONG XỬ
LÝ CHẤT THẢI CHĂN NI GÀ TẬP TRUNG

TẠI HUYỆN HIỆP HỊA, TỈNH BẮC GIANG

Chun ngành:

Khoa học Môi trường

Mã số:

60 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Danh Thìn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Danh Thìn.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là hồn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một
học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngàytháng năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Thị An Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Danh Thìn đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Sau Đại
học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam cùng các Cô, Chú, các Anh, Chị lãnh
đạo Ủy ban nhân dân huyện Hiệp Hịa, phịng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn, phịng Tài Ngun và Mơi Trường, Trạm thú y, Trạm khí tượng,
Chi cục Thống kê huyện cùng tồn thể bà con nơng dân 26 xã, thị trấn
trong huyện Hiệp Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài.

Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tơi trong q trình thực tập, nghiên cứu cũng như
trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngàytháng năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Thị An Trang

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................................... v
Danh mục các bảng.................................................................................................................... vi
Danh mục các hình.................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... viii
Thesis abstract............................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu..................................................................................................... 2

1.3.

Yêu cầu của đề tài........................................................................................................... 2

1.4.

Ý nghĩa của đề tàı............................................................................................................ 2

1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học..................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn................................................................................................ 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 3

2.1.

Cơ sở khoa học của đề tàı......................................................................................... 3

2.1.2. Chất thải chăn nuôi........................................................................................................ 3
2.2.

Cơ sở pháp lý.................................................................................................................... 4

2.3.

Cơ sở thực tiễn................................................................................................................ 6

2.3.1. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn ni trên thế giới .........6
2.3.2. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn ni tại Việt Nam..........9
2.4.

Tổng quan về công nghệ vi sinh vật hữu hiệu EM..................................... 15

2.4.1. Giới thiệu về vi sinh vật hữu hiệu EM............................................................... 15
2.4.2. Thành phần và quá trình hoạt động của các vi sinh vật trong chế phẩm EM
.............................................................................................................................................................. 16

2.4.3. Các dạng EM và công dụng của chúng............................................................ 19
2.4.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm EM trên thế giới và tại
Việt Nam............................................................................................................................. 22
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................ 31
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................... 31


3.2.

Thời gian nghiên cứu.................................................................................................. 31

3.3.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 31

3.4.

Nội dung nghiên cứu.................................................................................................. 31
iii


3.5.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 32

3.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp............................................................ 32
3.5.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp.............................................................. 32
3.5.3.

Phương pháp xác định lượng phân thải ra của hai giống gà: gà siêu trứng

và gà siêu thịt trong các thí nghiệm nghiên cứu........................................ 32
3.5.4. Phương pháp đánh giá khả năng xử lý chất thải chăn nuôi gà bằng đệm lót

sinh học sử dụng chế phẩm VSV hữu hiệu................................................... 34
3.5.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm vi sinh


vật hữu hiệu trong chăn nuôi................................................................................. 36
3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................... 36
Phần 4. Kết quả và thảo luận................................................................................................ 37
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang . 37

4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................................ 37
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................... 39
4.2.

Tình hình chăn ni gà, mục đích sử dụng và xử lý chất thảı chăn nı gà

tạı các nơng hộ trong huyện hıệp hịa.............................................................. 42
4.2.1. Tình hình chăn ni gà tại huyện Hiệp Hịa................................................... 42
4.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường sống.................. 44
4.2.3. Tình hình sử dụng phân gia cầm tại các nơng hộ...................................... 45
4.2.4. Tình hình xử lý chất thải chăn ni gà ở huyện Hiệp Hịa....................46
4.3.

Kết quả xác định lượng phân thải ra của giống gà siêu trứng và gà siêu

thịt trong các thí nghiệm nghiên cứu................................................................ 47
4.3.1. Lượng phân của số gà trong thí nghiệm......................................................... 47
4.3.2. Lượng phân gà ước tính cho cả huyện Hiệp Hịa...................................... 49
4.4.

Đánh giá khả năng xử lý chất thải chăn nuôi gà bằng đệm lót sinh học
51


4.5.

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên nền

đệm lót sinh học trong chăn ni gà................................................................. 53
4.5.1. Hiệu quả đẻ trứng và lượng thức ăn tiêu tốn............................................... 53
4.5.2. Hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi gà trên nền đệm lót sinh học . .54
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 56
5.1.

Kết luận............................................................................................................................... 56

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................................ 56

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 58
Phụ lục.............................................................................................................................................. 60

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BOD
COD

Nghĩa Tiếng Anh
Biochemical oxygen Demand

Chemical Oxygen Demand

ĐB
ĐBU
ĐC
ĐL
ĐLU
EM
EMRO
KSH

Effectiver Microoganisms
EM Research Organization

NĐ-NQ
QCVN
SBR
TCVN

Sequencing Batch Reactor

TT - BNN & PTNT
TT-BTT&MT

TVTS
TVTS
UASB
UBND
VMC
VSV


Upflow Anaerobic Sludge
Blanket
Veterinary Medicine an
Nutrition for Animals

XLNT

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1.

Lượng phân thải ra ngoài của các loại vật nuôi.................................... 4

2.2.

Một số những chất men bổ sung................................................................. 12

2.3.

Diễn biến của độ pH trong phân theo thời gian................................... 27

2.4.

Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến nồng độ một số loại khí thải tại

chuồng ni gà...................................................................................................... 28
4.1.


Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nơng thơn
42

4.2

Tình hình phát triển chăn ni gia cầm tại huyện Hiệp Hòa trong

những năm gần đây............................................................................................ 43
4.3.

Đánh giá cảm quan của người dân về mơi trường khơng khí xung

quanh các khu vực trại chăn ni trong huyện Hiệp Hịa.............45
4.4.

Tình hình xử lý chất thải chăn ni gà..................................................... 47

4.5.

Lượng thức ăn ăn vào và phân tươi thải ra trong ngày của gà sinh sản. 47

4.6.

Ước tính lượng phân thải ra trong một vịng đời của gà sinh sản
49

4.7.

Ước tính lượng phân gà thải ra trong một đời gà tại các trang trại gà


trên địa bàn huyện hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2015................. 50
4.8.

Hàm lượng một số chỉ tiêu sau khi xử lý chất thải chăn nuôi gà
52

4.9.

Kết quả tỷ lệ đẻ trứng và lượng thức ăn tiêu thụ của gà...............53

4.10.

Tính tốn chi phí cho đàn gà đẻ trứng 200 con................................... 54


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

2.1.

Mơ hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới............................. 7

2.2.

Sơ đồ cấu tạo bể UASB............................................................................................ 8

2.3.


Sơ đồ chức năng của các vi sinh vật.............................................................. 17

4.1.

Đánh giá chung của người dân về ảnh hưởng của chất thải chăn ni gà

đến mơi trường sống xung quanh
4.2.

44

Tình hình sử dụng phân gà tại một số nơng hộ trong huyện Hiệp Hòa
46

4.3.

Hệ số thải phân thực nghiệm (K) của gà sinh sản................................... 48

4.4.

Sơ bộ tính tốn chi phí cho đàn gà đẻ trứng 200 con........................... 55

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngơ Thị An Trang
Tên luận văn: “Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu trên nền đệm lót sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi gà tập

trung tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang”
Chun ngành: Khoa học mơi trường
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt

Mã số: 60.44.03.01

Nam 1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu trên nền đệm lót sinh học trong xử lý mơi trường chăn ni gà
tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất giải pháp xử lý chất thải
chăn ni gà có hiệu quả, bảo vệ môi trường tại địa phương.

- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Chất thải chăn nuôi gà tập
trung và các loại chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên nền đệm lót
sinh học tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh bắc Giang
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với
bố trí thí nghiệm và phân tích trong phịng thí nghiệm.
- Áp dụng các phương pháp phân tích thống kê tốn học để bố
trí thí nghiệm, lấy mẫu, xử lý số liệu và đánh giá kết quả đảm bảo
yêu cầu khách quan và độ chính xác với sự hỗ trợ của một số phần
mềm Excel và phần mềm IRRISTAT 4.0
3. Các kết quả chính
3.1. Tình hình chăn ni gà tại huyện Hiệp Hịa
Tính đến thời điểm tháng 10/2015 tồn huyện Hiệp Hịa hiện nay
có tổng cộng 272 nơng hộ chăn nuôi gà quy mô lớn trên dưới 1000
con/nông hộ với tổng số gà trên 360.000 con. Trong đó, tập trung
nhiều nhất là ở hai xã là Châu Minh và Lương Phong.
3.2. Kết quả xác định lượng phân thải ra của các loại gà trong thí nghiệm


- Căn cứ vào lượng thức ăn ăn vào và lượng phân thải ra chúng
tôi tính tốn được hệ số thải phân thực nghiệm K và lượng phân
thải ra của mỗi đời gà: gà sinh sản thải ra 65,32 kg phân.
viii


- Dựa vào lượng phân trung bình của các loại gà và số liệu các trại
gà trong huyện chúng tôi thấy Tổng lượng thải thải ra là 23.319 tấn chất
thải. Trong đó xã thải ra cao nhất là xã Châu Minh với tổng lượng thải là
hơn 3.396 tấn chất thải và thấp nhất là Xã Hoàng An với khoảng 326 tấn.

3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu trong việc khử mùi hôi tại các chuồng chăn nuôi gà
- Bổ sung chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trong chăn ni gà
có tác dụng làm giảm mùi hơi của chuồng ni. Lượng khí thải NH3
giảm 4,86 - 5,89 lần; khí H2S giảm từ 3,02 - 3,83 lần so với đối chứng.
- Hàm lượng các chất dinh dưỡng như N,P,K có xu hướng
tăng lên: N tổng số tăng 1,88 – 2,62 lần; P tổng số tăng 1,6 – 1,78 lần;
K tổng số tăng 1,45 - 1,58 lần. Ngoài ra, hàm lượng các chủng vi
sinh vật trong chuồng ni cũng có xu hướng giảm mạnh.
3.4. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phâm sinh học vi sinh vật
hữu hiệu EM thứ cấp trong chăn nuôi gà
Sau 5 tháng nuôi nhốt nếu nuôi theo phương pháp thơng thường
khơng sử dụng chế phẩm thì thu được tiền lãi là 11.483.000 đồng và
nếu sử dụng chế phẩm làm đệm lót kết hợp cho uống sẽ thu được tiền
lãi cao hơn so với nuôi thông thường là 5.372.000 đồng.

4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về

ứng dụng của chế phẩm sinh học trong xử lý các vấn đề về môi
trường chăn nuôi nông nghiệp. 4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đây là biện pháp xử lý ô nhiễm thân thiện với môi trường, giá
thành xử lý thấp, bà con nơng dân có thể dễ dàng áp dụng.
- Tạo nguồn phân bón hữu cơ tại chỗ, nâng cao hiệu quả trong
sản xuất nông nghiệp, giảm giá thành của nông sản.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu vực chăn nuôi.
5. Những đề nghị sử dụng kết quả
Bạn đọc có thể tham khảo kết quả đề tài tại thư viện và Khoa
Sau đại học Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

ix


THESIS ABSTRACT
Name author: Ngo Thi An Trang
Thesis title: Research on the effectiveness of microbial inoculants
based sealings effective biological waste treatment in poultry
production concentrated in Hiep Hoa district, Bac Giang province
Specialization: Environmental Science Code: 60.44.03.01
Training institutions: Institute of Agriculture
Vietnam 1. The aim and object of study
- Objectives of the study: The study efficiency of microbial inoculants
efficient bio-based padding in environmental remediation chicken in Hiep Hoa
district, Bac Giang province, which proposed waste treatment solutions
chicken production efficiency, protect the local environment.

- Object and scope of the study: Waste concentration and
chicken preparations effective microbial bio-based padding in Hiep
Hoa district, Bac Giang province

2. The method of research was used
- Using field surveys combined with laboratory layout and
analysis in the laboratory.
-

Application

of

statistical

analysis

methods

to

layout

mathematical experiments, sampling, data processing and evaluation
of the results against the requirements of objectivity and precision with
the help of some software Excel and software IRRISTAT 4.0

3. The main results
3.1. Chicken situation in Hiep Hoa district
As at May 10/2015 Hiep Hoa district now has a total of 272
farmers raising chickens on a large scale under 1000 individuals /
households with a total of 360,000 chickens on a child. Of these, most
are concentrated in two communes of Luong Phong Chau Minh.


3.2. The results determined by the amount of manure produced in
experimental chickens
- Based on the amount of feed and manure we calculate the
empirical coefficients K and manure fertilizer lifetime emissions of
each chicken: chicken breeding 65,32 kg of emissions.
x


- Based on the average of the amount of chicken and chicken
farms in the district, whether we see total emissions are discharged
23,319 tons of waste. In the commune there is the highest emissions
Chau Minh City with a total of more than 3,396 tons of waste is the
lowest waste and commune with about 326 tons Hoang An.
3.3. Effective environmental assessment of microbial preparations
effective in eliminating odors in the chicken coop
- Additional compositions useful microorganisms in chicken may work
to reduce the smell of the barn. NH3 emissions decreased from 4.86 to 5.89
times; H2S decreased from 3.02 to 3.83 times compared to the control.

- Concentrations of nutrients such as N, P, K tends to increase: N
total increased from 1.88 to 2.62 times; P total increased from 1.6 to 1.78
times; K total increased from 1.45 to 1.58 times. In addition, the
concentration of microorganisms in the barn also has a strong downtrend.

3.4. Economic effect of using probiotics EM effective
microorganisms in chicken secondary
After 5 months in captivity if fed a normal method does not
use the obtained preparation is 11.483 million VND interest and if
using sealings preparations for oral combinations will earn higher
interest than farming typically 5.372 million dong.

4. Meaning of topics
4.1. Meaning of scientific research
The results of the research will be the basis for further studies
on the application of probiotics in the treatment of environmental
problems of agricultural livestock.
4.2. Meaning in Practice
- This is the pollution treatment measures environmental
friendliness, low cost processors, farmers can easily apply.
- Creating organic fertilizer in place, improving the efficiency of
agricultural production, lowering the cost of agricultural products.

- Reduce the environmental pollution in the livestock sector.
5. These results suggest using
Readers can refer to the results of the subject at the library
and the Graduate School of Agricultural Academy of Vietnam.
xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước thì nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm chăn ni ngày
càng địi hỏi cao hơn không những về số lượng mà cả về chất lượng. Đi đôi với
việc phát triển chăn nuôi, một vấn đề cần quan tâm giải quyết đó là bảo vệ môi
trường, giảm thiểu những chất thải và chất độc do chăn nuôi gây ra đang trở
thành mối quan tâm chung của toàn xã hội (Nguyễn Thị Liên và cs, 2010).

Hòa cùng xu thế phát triển của đất nước trong những năm qua huyện
Hiệp Hịa đã có những bước tiến vượt bậc. Sự phát triển sản xuất các ngành
nói chung, sản xuất nơng nghiệp nói riêng trong đó có ngành chăn nuôi, đặc

biệt là chăn nuôi gia cầm ở huyện Hiệp Hịa đã có nhiều sụ thay đổi, góp
phần to lớn vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh nhà. Trong thời gian qua
các vấn đề bảo vệ mơi trường nơng thơn đã được các cấp chính quyền quan
tâm, tuy nhiên việc quản lý và xử lý chất thải vẫn còn nhiều hạn chế.
Hầu hết các hộ chăn nuôi đều cho gà thịt, gà đẻ trứng ăn cám công
nghiệp, gà lớn nhanh, khoảng 60 - 90 ngày là được 1 lứa gà thương phẩm,
một năm nuôi 4 - 5 lứa. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích về kinh tế thì vấn đề ơ
nhiễm mơi trường trong các trang trại chăn nuôi gia cầm đang trở thành vấn
đề bức xúc địi hỏi phải có những biện pháp xử lý để kiểm sốt được dịch
bệnh và an tồn cho sản xuất. Bình quân cứ 1.000 con gà thải ra từ 2- 2,5 tấn
phân tươi/tháng. Lượng phân thải ra hàng ngày kết hợp với mùi cám từ kho
chứa, mùi cám thừa gây ô nhiễm nặng cho môi trường khu vực.
Hiện nay, đệm lót sinh học nói riêng hay chế phẩm sinh học nói chung đã được
sử dụng rất phổ biến trong ngành chăn ni bởi những lợi ích to lớn mang lại cho
người chăn nuôi để giải quyết những vấn đề nan giải từ trước tới nay như gây ô
nhiễm môi trường, bệnh tật, chi phí làm vệ sinh chuồng trại, chi phí xử lý chất
thải ...Tuy rằng đệm lót sinh học đã phổ biến trong ngành chăn nuôi nhưng cũng chỉ
phổ biến ở một mức độ nhất định hoặc chỉ phổ biến với chăn ni quy mơ cơng
nghiệp, do đó với những quy mô nhỏ, phân bố rộng khắp ở các vùng nông thôn –
khu dân cư vẫn chưa được áp dụng kỹ thuật chăn nuôi mới nên hiệu quả chăn ni
quy mơ nhỏ hoạt động chưa cao. Chính vì sự hạn chế này mà khu vực chăn ni
nhỏ khó mạnh dạn đầu tư lớn cho việc phát triển chăn nuôi.

1


Từ những yêu cầu cấp bách trên, chúng tôi thấy cần thiết phải
nghiên cứu sử dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên nền đệm lót sinh
học trong chăn nuôi gia súc, gia cầm tại địa phương. Trong phạm vi đề tài
này chúng tôi đã tiến hành: “Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh

vật hữu hiệu trên nền đệm lót sinh học trong xử lý chất thải chăn ni gà
tập trung tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang”, nhằm tìm ra giải pháp xử lý
chất thải chăn ni gà có hiệu quả, bảo vệ mơi trường tại địa phương.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu trên
nền đệm lót sinh học trong xử lý môi trường chăn nuôi gà tại huyện
Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất giải pháp xử lý chất thải
chăn ni gà có hiệu quả, bảo vệ môi trường tại địa phương.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển

chăn nuôi tại huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Tìm hiểu thực trạng chăn nuôi gà tập trung tại địa phương.
- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải trong chăn nuôi gà tập trung tại địa

phương.
- Đánh giá hiệu quả môi trường, hiệu quả kinh tế của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu trên nền đệm lót sinh học trong chăn ni gà tập trung tại địa phương.

1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng của
chế phẩm sinh học trong xử lý các vấn đề về môi trường chăn nuôi nông nghiệp.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đây là biện pháp xử lý ô nhiễm thân thiện với môi trường,
giá thành xử lý thấp, bà con nơng dân có thể dễ dàng áp dụng.
- Tạo nguồn phân bón hữu cơ tại chỗ, nâng cao hiệu quả trong
sản xuất nông nghiệp, giảm giá thành của nông sản.

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu vực chăn nuôi.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Đệm lót sinh học
Đệm lót sinh học là đệm lót trên nền chuồng chăn ni. Đệm này đang
được khuyến cáo là mùn cưa. Mùn cưa được thu gom từ các cơ sở sản xuất,
chế biến gỗ. Mùn cưa này được đưa vào nền chuồng ni, sao đó được rải lên
trên mặt một lớp hệ men vi sinh vật có ích. Hệ men này có tác dụng chủ yếu:
- Phân giải phân, nước tiểu do vật nuôi thải ra, hạn chế sinh khí hơi, thối;
- Ức chế và tiêu diệt sự phát triển của hệ vi sinh vật có hại, khống chế

sự lên men sinh khí hơi thối;
- Phân giải một phần mùn cưa;
- Giữ ấm cho vật ni do đệm lót ln ln ấm bởi nhiệt từ
hoạt động của hệ men vi sinh vật (Nguyễn Thị Liên và cs, 2010).
2.1.2. Chất thải chăn nuôi
Ở nước ta hiện nay, mỗi năm ngành chăn nuôi thải ra trên 76 triệu tấn

chất thải rắn bao gồm phân khô, thức ăn thừa và 20 - 30 triệu khối chất thải
lỏng (phân lỏng, nước tiểu, chất rửa chuồng trại). Trong đó, khoảng 50%
lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20 - 24 triệu tấn) xả
thẳng ra tự nhiên hoặc sử dụng không qua xử lý. Một phần không nhỏ trong
số đó là chất thải chăn ni gia súc, gia cầm. Đây là những tác nhân gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng (Lưu Anh Đồn, 2006).

2.1.3. Đặc tính của chất thải chăn nuôi

Chất thải chăn nuôi đặc trưng nhất là phân. Phân gồm các thành phần là
những dưỡng chất khơng tiêu hóa được hoặc những dưỡng chất thốt khỏi sự
tiêu hóa vi sinh hay men tiêu hóa (chất xơ, protein khơng tiêu hóa được, axit
amin thốt khỏi sự hấp thu…). Các khống chất dư thừa mà cơ thể khơng sử
dụng được như P2O5, K2 O, CaO, MgO… phần lớn xuất hiện trong phân. Ngồi ra,
cịn có các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin…) các mơ tróc ra từ
niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngồi, các chất dính vào
thức ăn (tro, bụi…) các vi sinh vật bị nhiễm trong thức ăn hay trong ruột bị tống
ra ngoài… Lượng phân mà vật nuôi thải ra thay đổi theo lượng thức ăn và thể
trọng, dựa vào thức ăn và thể trọng mà ta tính được lượng phân.

3


Bảng 2.1. Lượng phân thải ra ngoài của c
STT

Loại vật ni

1

Lợn

2

Bị sữa

3

Bị thịt


4


Nguồn: Nguyễn Quế Cơi (2006)

Bảng 2.1 cho thấy lượng phân thải ra mỗi ngày chiếm tỷ lệ cao nhất
là ở bò sữa 7,00 - 8,00% thể trọng; tiếp đến là bò thịt, lợn, gà theo thứ tự
lần lượt là: 5,00 - 8,00%; 6,00 - 7,00%; 5,00% thể trọng. Qua đây, ta thấy số
lượng vật ni càng lớn thì lượng chất thải thải ra ngồi mơi trường càng
nhiều. Đây cũng chính là vấn đề đáng lo ngại cho mơi trường hiện nay.
Khác với hình thức chăn ni lợn, ơ nhiễm môi trường chăn nuôi gà chủ
yếu là do các nguồn: phân, nước vệ sinh chuồng trại, các loại thuốc sử dụng để
sát trùng, tẩy rửa chuồng trại… chúng gây ra mùi hơi, ảnh hưởng tới mơi trường
khơng khí xung quanh. Đặc biệt, đối với các trại chăn nuôi gà hậu bị, lượng
nước thải được thải ra sau mỗi lần dọn rửa chuồng trại, máng ăn, máng uống
chưa được các chủ trang trại chú ý đến việc lưu trữ để xử lý mà thải bỏ tự nhiên
ra môi trường xung quanh. Phân gà thường chứa cả nước tiểu nên cần một hàm
lượng lớn chất độn chuồng, thức ăn và nước rơi vãi sẽ tạo ra chất thải có sự bết
dính. Q trình gà vận động và sinh trưởng cịn có lơng gà và các tế bào chết có
thêm trong phân. Vào những mùa thời tiết ấm và ẩm các vi sinh vật dễ dàng hoạt
động tạo ra lượng mùi hôi ra mơi trường. Thêm vào đó, trong q trình thu dọn
phân của các chủ trang trại tưới cho phân đạt độ ẩm nhất định để chống bụi lại
là môi trường cho vi sinh vật phân hủy cho nên khi phân đã được đóng bao kín
vẫn phát tán mùi hơi. Phân của gà có hàm lượng uric nên tạo ra mùi của khí NH 3
rất lớn (Nguyễn Duy Hoan và cs., 1999).

2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ


nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23 tháng 6 năm 2014.

4


- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/05/2012 của Bộ Tài

ngun và Mơi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Thông tư 04/2010/TT-BNN & PTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện
chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học QCVN 01 - 15: 2010/BNN & PTNT.
- Thông tư 71/2011/TT-BNN & PTNT ngày 25/10/2011 của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia lĩnh vực thú y.
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở chăn nuôi gia súc, gia

cầm - quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu: QCVN 01 - 79: 2011/BNN & PTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở nuôi trồng thủy sản

thương phẩm - Điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu: QCVN 01 - 80: 2011/BNN & PTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở sản xuất, kinh doanh


thủy sản giống - điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu: QCVN 01 - 81: 2011/BNN & PTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: vệ sinh thú y cơ sở ấp trứng gia cầm.

+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: bệnh động vật - yêu cầu chung

lấy mẫu bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển.
Ký hiệu: QCVN 01 - 83: 2011/BNN & PTNT
- Quyết định số 1948/QĐ-BNN-CN ngày 23/8/2011 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành quy trình thực hành chăn
ni tốt cho chăn ni gà an tồn trong nơng hộ.
- Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 về việc phê duyệt Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.

5


2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.3.1. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của con người, ngành chăn nuôi trên thế
giới đã phát triển rất nhanh và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Trên thế giới,
chăn nuôi hiện chiếm khoảng 70% đất nông nghiệp và 30% tổng diện tích đất tự
nhiên (khơng kể diện tích bị băng bao phủ). Chăn ni đóng góp khoảng 40%
tổng GDP nơng nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản xuất và cung cấp
một số lượng lớn sản phẩm quan trọng cho nhu cầu của con người, ngành chăn
nuôi cũng đã gây nên nhiều hiện tượng tiêu cực về môi trường. Ngồi chất thải
rắn và chất thải lỏng, chăn ni hiện đóng góp khoảng 18% hiệu ứng nóng lên
của trái đất (global warming) do thải ra các khí gây hiệu ứng nhà kính: khí CO 2
chiếm 9%, khí mêtan (CH4) 37% và oxit nitơ (N2O) là 65%. Những loại khí này sẽ

còn tiếp tục tăng lên trong thời gian tới (Teruo Higa, 2002).
Theo dự báo của FAO, 2011 về nhu cầu sử dụng các sản phẩm chăn nuôi
của thế giới dự kiến sẽ cịn tiếp tục tăng gấp đơi trong nửa đầu của thế kỷ này.
Nhưng cũng đồng thời trong thời gian trên con người sẽ phải chứng kiến nhiều
sự biến đổi mơi trường và khí hậu theo chiều hướng khơng mong đợi, môi
trường sống ngày càng bị đe dọa bởi chính các hoạt động chăn ni. Do vậy,
việc hướng tới một ngành chăn nuôi chất lượng cao không chỉ giúp đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của con người về các sản phẩm có nguồn gốc
động vật mà đồng thời phải chịu trách nhiệm với chính con người về mặt môi
trường và xã hội khi sản xuất ra những sản phẩm đó (Bùi Xuân An, 2007).

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới FAO năm
2011 số lượng đầu gia súc và gia cầm chính của thế giới như sau: tổng
đàn trâu là 182,2 triệu con và phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tổng
đàn bò 1.164,8 triệu con, dê 591,7 triệu con, cừu 847,7 triệu con, lợn 887,5
triệu con, gà 14.191,1 triệu con và tổng đàn vịt là 1.008,3 triệu con... Tốc
độ tăng về số lượng vật nuôi hàng năm của thế giới trong thời gian vừa
qua thường chỉ đạt trên dưới 1% năm (Dr. Arux Chaiyakul, 2007).
Về chăn ni gà thì Trung Quốc là một quốc gia có nền chăn ni gia cầm
phát triển nhất thế giới, hiện nay số lượng gà của Trung Quốc đứng vị trí số một
trên thế giới là 4.702,2 triệu con, thứ hai là Indonesia 1.341,7 triệu con, thứ ba là
Brazin 1.205,0 triệu con, thứ tư là Ấn Độ 613 triệu con và thứ năm là

6


Iran 513 triệu con gà. Việt Nam về chăn nuôi gà có 200 triệu con
đứng thứ 13 thế giới (Dr. Arux Chaiyakul, 2007).
Bên cạnh số lượng vật nuôi lớn, mỗi năm môi trường thế giới phải hứng chịu
một khối lượng rất lớn chất thải từ các hoạt động chăn nuôi. Việc xử lý chất thải

chăn ni nói chung và chất thải gia cầm nói riêng cũng đã được nghiên cứu triển
khai ở các nước phát triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ
chức và các tác giả như: Burton, C. H. and Turner, C (2003); Dr. Arux Chaiyakul,
(2007); McDonald P, J. F. D. Greenhalgh and C. A. Morgan (1995); Sebastià Puig
Broch, (2008); Teruo Higa, (2002)... Các công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải chăn
nuôi trên thế giới chủ yếu là các phương pháp sinh học. Ở các nước phát triển, quy
mô trang trại rộng hàng trăm hecta, trong trang trại ngồi chăn ni gia cầm quy mô
lớn (trên 10.000 con), phân gia cầm và chất thải gia cầm chủ yếu làm phân vi sinh và
năng lượng Biogas cho máy phát điện còn nước thải chăn ni được sử dụng cho
các mục đích nơng nghiệp (Đỗ Ngọc Hoè, 1974).

Cơ sở chăn nuôi

Trang trại lớn quy mô

quy mô nhỏ lẻ

công nghiệp
Hệ thống nuôi

Nuôi thả,

trên sàn

chuông hở

Bể chứa, hồ chứa nước
thải, hệ thống xử lý yếm
khí, bể biogas dung tích


Kho chứa chất
thải rắn

ủ phân compost

Kênh mương tiếp
nhận nước thải
LandRuộng,Applicationcánhđồng

Dịng nước thải

Dịng chất
rắn

thải

Hình 2.1. Mơ hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới
Nguồn: Trịnh Xuân Lai (2000)

7


Tại Trung Quốc, người ta tính tốn rằng cứ 3 triệu con gà “sản xuất” ra 212
tấn phân và số phân này được dùng để sản xuất điện. Phân gà ở chuồng sẽ đi vào
máng, sau đó được chuyển xuống một băng chuyền để đến một nhà máy xử lý. Nhà
máy xử lý sẽ tách methane ra khỏi phân gà để tạo ra điện, và điện sẽ được bán cho
lưới điện quốc gia. Sau khi tách methane xong, phân gà sẽ được xử lý thành phân
bón. Ơng Pan Wenzhi - Phó chủ tịch cơng ty Cơng nghệ Nơng nghiệp
Deqingyuan cho biết: “Lượng than đá để tạo ra điện cho Trung Quốc có thể khan
hiếm trong vài thập kỷ tới. Vì thế, phân gà có thể là một trong số những nguồn

nguyên liệu thay thế để sản xuất điện hiệu quả, tiết kiệm và bảo vệ môi trường”.
Hiện nay, nhiệt điện sử dụng than đá vẫn chiếm 70% sản lượng điện của Trung
Quốc (Đỗ Ngọc H, 1974).
Tại Thái Lan, cơng trình xử lý nước thải sau Biogas là UASB (Upflow
Anaerobic Sludge Blanket). Đây là cơng trình xử lý sinh học kỵ khí ngược dịng.
Nước thải được đưa vào từ dưới lên, xuyên qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng các
bơng bùn mịn. Q trình khống hóa các chất hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc
với các bông bùn này. Một phần khí sinh ra trong q trình phân hủy kỵ khí (CH 4,
CO2 và một số khí khác) sẽ kết dính với các bơng bùn và kéo các bông bùn lên lơ
lửng trong bùn, tạo sự khuấy trộn đều giữa bùn và nước. Khi lên đến đỉnh bể, các
bọt khí được giải phóng với khí tự do và bùn sẽ rơi xuống. Để tăng tiếp xúc giữa
nước thải với các bơng bùn, lượng khí tự do sau khi thốt ra khỏi bể được tuần hồn
trở lại hệ thống (Dr. Arux Chaiyakul, 2007).
Tầng pha
污污污污

nước, pha khí

Tầng bùn lơ

Nước thải vào
Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo bể UASB


8


2.3.2. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam
Tại Việt Nam, mỗi năm đàn vật nuôi thải ra khoảng trên 73 triệu tấn chất
thải rắn, 25 - 30 triệu khối chất thải lỏng và hàng trăm triệu tấn chất thải khí.

Trong đó, khoảng 50% tổng lượng chất thải rắn và 80% tổng lượng chất thải lỏng
bị xả thẳng ra môi trường mà không qua xử lý (Lưu Anh Đoàn, 2006).

Theo tác giả Đặng Văn Minh, 2009 cho biết khơng khí trong chuồng
ni chứa khoảng 100 loại hợp chất khí độc hại như NH 3, H2S, CO2, tổng số vi
khuẩn cao gấp 30 - 40 lần so với khơng khí bên ngồi. Nếu hít nhiều và
thường xun có thể gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính. Ở nồng độ cao có
thể gây nơn mửa, ngạt thở, ngất xỉu hoặc tử vong cho người và vật nuôi.

Cũng theo tác giả Đặng Văn Minh cho biết ngành chăn nuôi sẽ gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nếu khơng có biện pháp xử lý chất thải
phù hợp. “Chỉ cần một gia đình ni vài con lợn, khơng vệ sinh chuồng
trại, xử lý phân nước thải không hợp lý thì tất cả các hộ sống xung quanh
phải gánh chịu hậu quả từ nguồn nước đến khơng khí hơi thối, ruồi bọ
phát triển mạnh, tăng nguy cơ lây lan bệnh dịch” (Đặng Văn Minh, 2009).
Theo tác giả Lưu Anh Đoàn, 2006 cho rằng: phần lớn người trồng rau
hiện nay đều sử dụng phân chuồng trong chăm bón, trong khi các vật nuôi
này được nuôi bằng những loại thức ăn tổng hợp. Thức ăn dạng này chứa
rất nhiều khoáng đa lượng, vi lượng. Hàm lượng kim loại nặng trong phân
của vật nuôi sẽ xâm nhập vào đất trồng, rau và tồn lưu trong các nông sản.
Đặc biệt là đối với các loại rau ăn lá như cải ngọt, cải xanh, bắp cải, xà lách…
Người ăn phải thì hậu quả thật khó lường (Lưu Anh Đồn, 2006).
Tác giả Nguyễn Quang Thạch, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội cho
biết: sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi không những cải thiện rất
đáng kể ô nhiễm môi trường mà còn cung cấp một nguồn năng lượng sạch và
quan trọng, phục vụ việc đun nấu, thắp sáng. Tuy nhiên, đối với các trang trại
hay hộ chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải là điều cần thiết,
song đối với các hộ chăn nuôi nhỏ, không phải bất kỳ hộ nào cũng có điều kiện
để xử lý an tồn chất thải chăn ni bằng phương pháp Biogas, nhất là ở các
vùng mà kinh tế còn nhiều khó khăn (Nguyễn Quang Thạch, 2001).

Để xây dựng một hầm Biogas đạt chuẩn như hiện nay, kinh phí khơng
dưới 10 triệu đồng, hồn cảnh kinh tế của nhiều gia đình cịn khó khăn nên chưa
thể làm được, chấp nhận phải thải thẳng ra hệ thống thoát nước xung quanh.

9


“Ngoài việc tuyên truyền tạo ý thức cho người dân thu gom và có biện
pháp xử lý chất thải phù hợp, rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước, sự phối
hợp của chính quyền địa phương. Có như thế mới thúc đẩy ngành chăn nuôi
phát triển vừa đáp ứng nhu cầu thực phẩm vừa đảm bảo vệ sinh môi trường”
Nguyễn Quang Thạch nhận định (Nguyễn Quang Thạch, 2001).
Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 8,5 triệu hộ có chăn ni với trên 5 triệu con
bị; 2,8 triệu con trâu; 27,6 triệu con lợn; 220 triệu gia cầm. Ước tính lượng chất thải rắn
mà các vật nuôi trưởng thành mỗi ngày có thể thải ra: bị 10kg/con, trâu 15kg/con, lợn
2kg/con, gia cầm 0,2kg/con. Một tấn phân chuồng tươi không qua xử lý sẽ phát thải vào
khơng khí 0,24 tấn CO2 (Trần Minh Châu, 1984).

Vì vậy, nghiên cứu việc xử lý ô nhiễm trong chăn nuôi bằng các biện
pháp sinh học sẽ giúp người chăn nuôi biết được thực trạng ô nhiễm do
chính họ gây ra. Từ đó, có các biện pháp xử lý chất thải nhằm phát triển
sản xuất đi đôi với việc bảo vệ cuộc sống, môi trường sống của chính
mình. Nghiên cứu hiện trạng chất thải chăn ni gia cầm cịn giúp các cơ
quan chức năng có cơ sở để đưa ra những giải pháp, những quyết định
xử phạt hợp lý nhằm hạn chế, ngăn chặn những tác động gây hại đến môi
trường. Một số giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi hiện nay:

a) Giải pháp xây dựng hầm Biogas
Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công trình khí sinh học (KSH) được đánh giá là
giải pháp hữu ích nhằm giảm khí thải methane và sản xuất năng lượng sạch. Với trên

500.000 cơng trình KSH hiện có trên cả nước (336.000 cơng trình KSH thay thế than đun
nấu vùng đồng bằng và 224.000 cơng trình KSH thay thế củi đun nấu vùng miền núi), sản
xuất ra khoảng 450 triệu m3 khí gas/năm. Theo thơng báo quốc gia lần 2, tiềm năng giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính của phương án này khoảng 22,6 triệu tấn CO 2, chi phí giảm đối
với vùng đồng bằng là 4,1 USD/tấn CO2, đối với miền núi 9,7 USD/tấn CO2, mang lại giá trị
kinh tế khoảng 1.200 tỷ đồng về chất đốt. Do đó, khả năng giảm thiểu khí phát thải của
cơng trình khí sinh học sẽ tăng lên trong tương lai và tầm quan trọng của việc tận dụng
nguồn năng lượng tái tạo này, khơng chỉ nhằm chống việc nóng lên của khí hậu tồn
cầu, mà cịn giúp Việt Nam đi theo hướng phát triển nền kinh tế có hàm lượng carbon
thấp mà không ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Mặc dù vậy, phát triển khí sinh
học tại Việt Nam cịn gặp một số khó khăn vì mức đầu tư cao so với khả năng tài

10


chính của người nơng dân, hỗ trợ của nhà nước thấp và phụ thuộc nhiều
vào quy mơ và tính ổn định của ngành chăn nuôi (Đỗ Thành Nam, 2008).

b) Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost)
Có thải chất thải bằng hữu cơ (Compost) là sử dụng chủ yếu bã phế thải thực
vật, phân của động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của vi sinh
vật phân hủy và làm tăng cao chất lượng của sản phẩm, tạo nên phân bón hữu cơ
giàu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Người ta chọn chỗ đất không ngập
nước, trải một lớp rác hoặc bã phế thải trồng trọt dầy khoảng 20cm, sau đó lót một
lớp phân gia súc hoặc gia cầm khoảng 20-50% so với rác (Có thể tưới nếu phân
lỏng, mùn hoai), tưới nước để có độ ẩm đạt 45-50% rồi lại lại trải tiếp một lớp rác, bã
phế thải trồng trọt lên trên… đến khi đống ủ đủ chiều cao (Không sử dụng cỏ tranh,
cỏ gấu để ủ). Dùng tấm ni lông, bạt… đủ lớn để che kín đống phân ủ. Cứ khoảng một
tuần đảo đều đống phân ủ và bổ xung nước cho đủ độ ẩm khoảng 45- 50%, che ni
long, bạt kín lại như cũ. Ủ phân bằng phương pháp này hồn tồn nhờ sự lên men

tự nhiên, khơng chất thải bằng hữu cơ (Compost) là sử dụng chủ yếu (Tuy nhiên nếu
được bổ xung men vào đống ủ thì tốt hơn).

Nhờ qua trình lên men và nhiệt độ tự sinh của đống phân ủ sẽ tiêu
diệt được phần lớn các mầm bệnh nguy hiểm, thậm chí ủ phân có thể
phân hủy được cả xác động vật chết khi lượng phế thải thực vật đủ lớn.
Trong phân ủ có chứa chất mùn làm đất tơi xốp, tăng dung lượng hấp thụ
khống của cây trồng, đồng thời có tác dụng tốt đến hệ vi sinh vật có ích
trong đất. Phân ủ cịn có tác dụng tốt đối với tính chất lý hố học và sinh
học của đất, khơng gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật và giải quyết
được vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái (Mai Thế Hào, 2015).

c) Xử lý môi trường bằng men sinh học
Từ đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước người ta đã sử dụng các chất men để
giảm ô nhiễm môi trường trong chăn ni được gọi là “Chế phẩm EM (Effective
Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu”. Ban đầu các chất này được nhập
từ nước ngoài nhưng ngày nay các chất men đã được sản xuất nhiều ở trong nước.
Các men nghiên cứu sản xuất trong nước cũng rất phong phú và có ưu điểm là phù
hợp hơn với điều kiện tự nhiên, khí hậu nước ta. Người ta sử dụng men sinh học rất
đa dạng như: Dùng bổ sung vào nước thải, dùng phun vào

11


×