Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết của công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 119 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XỔ SỐ KIẾN THIẾT CỦA CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Hữu Cường

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lan Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh
xổ số kiến thiết của Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Bắc Giang”, để hoàn thành
tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Học viện nơng nghiệp Việt Nam; Khoa Kế tốn&
QTKD; Bộ mơn Marketting, các đồng nghiệp trong Cơng ty. Nhân dịp hồn thành luận
văn này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ
q báu đó.
Tơi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy,
cơ bộ mơn Marketting; Khoa Kế tốn & Quản trị kinh doanh- Học viện nông nghiệp
Việt Nam. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới PGS.TS. Trần
Hữu Cường đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp
trong Cơng ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện
luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Hương


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................................v
Danh mục bảng ............................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... vii
Thesis abstract…………………………………………………………………………..ix
Phần 1. Mở đầu ..............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung ..................................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2

1.2.3.


Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3

1.4.

Những đóng góp của luận văn ...........................................................................3

1.5.

Kết cấu của luận văn ..........................................................................................3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận về xổ số và hoạt động kinh doanh XSKT....................................4

2.1.1.

Khái niệm, bản chất và vai trò hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết ..............4


2.1.2.

Nội dung nghiên cứu hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết ..........................12

2.1.3.

Các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh XSKT ....................................22

2.2.

Kinh nghiệm về hoạt động xổ số của một số nước trên thế giới và bài
học đối với Việt Nam. ......................................................................................30

2.2.1.

Quan điểm chung của các nước đối với hoạt động xổ số ................................30

2.2.2.

Kinh nghiệm của Trung Quốc .........................................................................31

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm về hoạt động xổ số ở Việt Nam .....................................33

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ............................................35
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................35


iii


3.1.1

Giới thiệu về Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang ...................................35

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................42

3.3.1.

Chọn điểm nghiên cứu .....................................................................................42

3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................42

3.3.3.

Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................43

3.3.4.

Phương pháp phân tích đánh giá số liệu ..........................................................43

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................46
4.1.


Thực trạng về hoạt động kinh doanh XSKT ....................................................46

4.1.1.

Hình thức phân phối vé xổ số ..........................................................................46

4.1.2.

Hoạt động kinh doanh xổ số truyền thống, xổ số lơ tơ, xổ số cào, bóc. ..........50

4.1.3.

Doanh thu từ các hoạt động năm 2013-2015 ...................................................65

4.1.4.

Hoạt động trả thưởng và lưu trữ vé trúng thưởng. ...........................................66

4.2.

Các yếu tổ ảnh hưởng đến hđ kinh doanh xổ số ..............................................73

4.2.1.

Các nhân tố bên trong Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang .....................73

4.2.2.

Các nhân tố bên ngồi cơng ty .........................................................................79


4.3.

Những tồn tại hạn chế của cơng ty: .................................................................83

4.3.1.

Ưu điểm: ..........................................................................................................83

4.3.2.

Nhược điểm: ....................................................................................................84

4.4.

Giải pháp hồn thiện hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết ...........................84

4.4.1.

Mục tiêu, cơ sở đề xuất giải pháp: ...................................................................84

4.4.2.

Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
XSKT Bắc Giang .............................................................................................85

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................91
5.1.

Kết luận ............................................................................................................91


5.2.

Kiến nghị..........................................................................................................92

5.2.1.

Kiến nghị đối với Công ty ...............................................................................92

5.2.2.

Kiến nghị với Nhà nước...................................................................................94

Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................97

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ĐVT

Đơn vị tính



Giám đốc


HC - NS

Hành chính - Nhân sự

MTV

Một thành viên

KH

Kế hoạch

LN

Lợi nhuận

NN

Nhà nước

TH

Thực hiện

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS


Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

MTV

Một thành viên

XSKT

Xổ số kiến thiết

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Cơ cấu nhân sự của Công ty XSKT Bắc Giang năm 2015 ......................41

Bảng 3.2.

Tổng hợp số lượng phiếu điều tra, khảo sát .............................................42


Bảng 4.1.

Số lượng đại lý qua các năm ....................................................................47

Bảng 4.2.

Sự biến động của đại lý qua các năm .......................................................48

Bảng 4.3.

Những khó khăn chủ yếu của đại lý khi tham gia hoạt động kinh
doanh xổ số kiến thiết...............................................................................49

Bảng 4.4.

Doanh thu tiêu thụ xổ số truyền thống của Công ty XSKT Bắc
Giang từ năm 2013-2015 ..........................................................................54

Bảng 4.5.

Doanh thu xổ lô tô của Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang
năm 2013-2015 .........................................................................................59

Bảng 4.6.

Doanh thu xổ xố cào, bóc của Công ty TNHH MTV XSKT Bắc
Giang năm 2013-2015 ..............................................................................63

Bảng 4.7.


Đánh giá của cán bộ Công ty về công tác lập kế hoạch ...........................63

Bảng 4.8.

Ý kiến khách hàng đối với hoạt động kinh doanh XSKT ........................64

Bảng 4.9.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013-2015 .........................65

Bảng 4.10.

Tỷ trọng doanh thu của Công ty XSKT Bắc Giang năm 20122015 ..........................................................................................................66

Bảng 4.11.

Tỷ lệ chi phí trả thưởng của Cơng ty XSKT Băc Giang năm 2015 .........69

Bảng 4.12.

Cơ cấu chi phí của Cơng ty XSKT Bắc Giang năm 2015 ........................70

Bảng 4.13.

Chi phí và cơ cấu chi phí các hoạt động năm 2013-2015 ........................72

Bảng 4.14.

Đánh giá tình hình sử dụng lao động đến hiệu quả SXKD năm

2013-2015.................................................................................................74

Bảng 4.15.

Hiệu quả sử dụng chi phí năm 2013-2015 ...............................................75

Bảng 4.16.

Đánh giá tình hình sử dụng vốn đến kết quả SXKD 2013-2015 ..............78

Bảng 4.17.

Một số chỉ tiêu về kê hoach sản xuất kinh doanh của công ty từ
năm 2016 đến năm 2020 ..........................................................................85

Bảng 4.18.

Một số chỉ tiêu về đầu tư phát triển của công ty từ năm 2016 đến
năm 2020 ..................................................................................................86

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Lan Hương
Tên luận văn: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
XSKT Bắc Giang.
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 01 02


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hữu Cường
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có vai trị đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhất là khi nước ta đang trong thời kỳ mở cửa và hội
nhập vào các khu vực như AFTA, ASEAN, APEC, WTO,… Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng và có phạm vi rộng lớn, hiện hữu trong mọi hoạt
động và có tác động đến nền kinh tế. Trong đó, kinh doanh xổ số là một lĩnh vực hoạt
động mang đặc thù riêng, đây là lĩnh vực kinh doanh độc quyền của Nhà nước. Với đặc
thù cơ chế quản lý hiện tại, Công ty XSKT vừa chịu sự chi phối của địa phương dưới
hình thức quản lý của chủ sở hữu, vừa chịu sự quản lý của Bộ Tài chính dưới góc độ là
cơ quan quản lý Nhà nước. Chính điều này đơi khi làm nảy sinh tình trạng không thống
nhất trong quản lý của hai chủ thể, ảnh hưởng không nhỏ trong vấn đề hoạt động của
các Cơng ty XSKT. Trong đó, có Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số
kiến thiết Bắc Giang (Công ty XSKT Bắc Giang).
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, tôi quyết định lựa chọn giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Công ty
XSKT Bắc Giang làm luận văn thạc sỹ của mình.
Đề tài được thực hiện tại Cơng ty XSKT Bắc Giang với tiêu đề: “Giải pháp
hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang”.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn phân tích hoạt động kinh doanh của Cơng ty XSKT Bắc Giang. Việc
phân tích dựa trên số liệu thu thập được từ tình hình kinh doanh của Công ty từ năm
2013 đến năm 2015; các số liệu thu thập được từ các đại lý, khách hàng trên địa bàn
thành phố Bắc Giang, huyện Tân Yên, Lục Nam, Lục Ngạn...
Nội dung của đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề hoạt động kinh doanh
của công ty về lao động, vốn, doanh thu, chi phí, hiệu quả hoạt động của Cơng ty với các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trọng luận văn gồm: Phương pháp thu thập số liệu
sơ cấp và thứ cấp, phương pháp xử lý, phân tích số liệu và xây dựng khung phân tích.


vii


Kết quả chính và kết luận
Nghiên cứu đã phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản trong hoạt động kinh
doanh của Công ty XSKT. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty qua 3 năm gần đây, luận văn đã phân tích và làm rõ những kết quả đạt được ,
một số tồn tại cũng như những nguyên nhân của tồn tại cũng đã được chỉ ra. Đây là cơ
sở rất quan trọng để luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp, khả thi.
Với những định hướng hoạt động của Công ty XSKT Bắc Giang trong những
năm tới, luận văn đã đề xuất một các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhằm kiểm soát và thúc đẩy hoạt động XSKT phát triển. Trong đó, đáng chú ý là những
giải pháp nhằm tăng cường thúc đẩy hoạt động XSKT phát triển mạnh mẽ, lành mạnh
và hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động XSKT: Thực hiện đa dạng hóa các loại hình
xổ số và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh xổ số; áp dụng CNTT vào hoạt
động kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động marketting mở rộng thị trường; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong kinh doanh xổ số.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Lan Huong
Thesis title: Solution to complete the business activities of Bac Giang Liability
Limited Company.
Major: Business Administration

Code: 60 34 01 02


Proposed supervisor: Associate Professor PhD. Tran Huu Cuong
Educational institutions: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
Business activities of an enterprise play an especially important role in the
market economy. Especially when our country is in the open and integrate into such
areas AFTA, ASEAN, APEC, WTO, etc Business activities of enterprises play an
important role and have a large scope and in all activities and affect the economy. In
particular, the lottery business is a specific field of activity, this is the state's monopoly
business. With the current management mechanism, Lottery Company is under the
control of local authorities in the form of owner's management and under the
management of the Ministry of Finance as the governing body. State theorem. This, in
turn, sometimes results in inconsistency in the management of the two entities, affecting
the operation of lottery companies. In particular, Bac Giang Lottery Company Limited
(Bac Giang Lottery Company).
Recognizing the importance of business activities in the business, I decided to
choose the solution to improve business activities of Bac Giang Lottery Company as his
master's thesis. The topic was implemented at Bac Giang Lottery Company with the
title: "Complete solution of business activities of Bac Giang Lottery Company Limited."
Research Methods
Analytical thesis analyzing business activities of Bac Giang Lottery Company
The analysis is based on data collected from the Company's business from 2013 to
2015; The data collected from agents, customers in Bac Giang city, Tan Yen district,
Luc Nam, Luc Ngan.
The content of the topic is mainly focused on the business of the company in
terms of labor, capital, turnover, cost, efficiency of the company with the methodology
used research. Documents include: Primary and secondary data collection methods,
methods of data analysis, analysis and analytical frameworks.

ix



Main results and conclusions:
The study has analyzed and clarified the basic content of the business of lottery
company. Based on the assessment of the company's current business performance over
the past three years, the thesis analyzes and clarifies the results, some of the shortcomings
and causes of existence have been pointed out. Out This is a very important basis for the
thesis proposing appropriate and feasible solutions and recommendations.
With the orientation of operation of Bac Giang Lottery Company in the coming
years, the thesis proposes solutions to improve business efficiency in order to control
and promote lottery activities. Development. Particularly, the solutions aimed at
boosting the lottery activities shall develop vigorously and wholesomely and limit the
negative impacts of lottery activities: To diversify lottery types and raise the quality of
lottery business activities; Applying information technology to business activities,
promoting marketing activities to expand the market; Improve the quality of human
resources in the lottery business.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xổ số kiến thiết (XSKT) là một ngành kinh doanh dịch vụ dạng đặc thù,
nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân. Thơng qua hoạt động này,
hàng năm các doanh nghiệp XSKT đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng ngàn
tỷ đồng. Nguồn thu XSKT được đầu tư xây dựng các trình phúc lợi xã hội cơng
cộng, bệnh viện, trường học...Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay,
hoạt động XSKT là một trong những biện pháp thu tài chính, có chức năng thực
hiện điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân nhằm thực hiện đồng thời cả hai
mục tiêu kinh tế và xã hội.
Hoạt động XSKT ở Việt Nam trong chế độ mới đã có lịch sử hình thành

và phát triển gần 50 năm, đạt được nhiều kết quả tốt. Đặc biệt, từ năm 1982 đến
nay, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành quyết định số 148-CT
ngày 21/5/1982 về thống nhất quản lý đối với hoạt động XSKT trên phạm vi cả
nước, đã bước đầu tạo hành lang pháp lý và môi trường cần thiết để thúc đẩy hoạt
động xổ số phát triển mạnh mẽ, lành mạnh. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Bắc đã ra quyết định số 444/QĐ-UB ngày 15/10/1982 thành lập Ban
quản lý xổ số kiến thiết tỉnh Hà Bắc nay là Công ty TNHH một thành viên xổ số
kiến thiết Bắc Giang. Hơn 30 năm qua, sự phát triển không ngừng đi lên của
Công ty đã được khẳng định qua thời gian và kết quả hoạt động kinh doanh. Từ
chỗ ban đầu chỉ phát hành một loại hình xổ số truyền thống, mở thưởng một vài
ngày trong tuần, đã từng bước vươn lên phát hành đồng thời nhiều loại vé xổ số
như: Xổ số kiến thiết truyền thống, xổ số lô tô, xổ số cào, xổ số bóc biết kết quả
ngay và mở thưởng tất cả các ngày trong tuần. Từ đó, hình thành nên một thị
trường xổ số phong phú, đa dạng từng bước đáp ứng được nhu cầu vui chơi giải trí
lành mạnh của một bộ phận người dân, góp phần tích cực vào nhiệm vụ ngăn chặn,
đấu tranh và đẩy lùi các hoạt động cờ bạc đã và đang gây nhức nhối trong xã hội.
Thông qua nguồn thu từ xổ số, hàng loạt cơng trình phúc lợi xã hội như trường
học, bệnh viện, cơng trình văn hóa… đã được đầu tư xây dựng khang trang.
Bên cạnh đó, với nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, hoạt động
kinh doanh xổ số tại Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng trong thời gian
qua còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có và tụt hậu khá xa so với hoạt

1


động xổ số của các nước trên thế giới và khu vực, đồng thời chưa đáp ứng được
những yêu cầu, mong muốn mà các cấp, các ngành đặt ra, cũng như nhu cầu vui
chơi giải trí lành mạnh của đại đa số người dân. Từ thực trạng thực tế tại địa
phương, tơi chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện hoạt động kinh doanh xổ số kiến
thiết của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang” để nghiên

cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục đích của Luận văn là nghiên cứu có tính hệ thống lý luận về hoạt
động kinh doanh xổ số kiến thiết tại Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Bắc
Giang để phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động
kinh doanh, nhằm tạo ra những tiền đề mới, động lực mới thúc đẩy hoạt động
XSKT Bắc Giang phát triển lành mạnh và bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
kinh doanh xổ số kiến thiết;
Thứ hai, đánh giá phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xổ số của
Công ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang từ 2013 đến 2016;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hồn thiện hoạt động kinh doanh của Cơng
ty TNHH MTV XSKT Bắc Giang.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây, liên quan đến hoàn thiện
hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết của Công ty TNHH một thành viên xổ số
kiến thiết Bắc Giang:
1) Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết tỉnh Bắc Giang trong thời gian
qua được thực hiện như thế nào? Việc thực hiện đó có đúng theo quy định, chế
độ đã được ban hành hay chưa?
2) Những bất cập, tồn tại, hạn chế chủ yếu trong thực hiện hoạt động kinh
doanh xổ số kiến thiết tỉnh Bắc Giang thời gian qua? Nguyên nhân của những bất
cập, hạn chế đó là gì?
3) Giải pháp nào cần đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh xổ số
kiến thiết tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.

2



1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết tại Công ty
TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Bắc Giang, từ đó đánh giá thực trạng và
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu của đề tài là Công ty TNHH một thành viên xổ số
Bắc Giang.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2016 đến khoảng tháng
4/2017.
Về tư liệu: sử dụng số liệu tổng hợp của Công ty xổ số kiến thiết Bắc
Giang từ năm 2013 trở lại đây.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết, có ý nghĩa thiết thực
cho hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đối với
các địa phương có điều kiện tương tự.
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Nội dung Luận văn bao gồm 5 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Phần 3: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỔ SỐ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XSKT
2.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết
2.1.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết
Xổ số là hình thức giải trí đã phát triển từ lâu trong cuộc sống con người
và đã trở thành một ngành kinh doanh rất hấp dẫn. Xổ số ở các nước trên thế giới
đã và đang có những thay đổi rất nhanh cùng với sự tăng lên của nhu cầu dân cư,
sự tăng trưởng kinh tế và phát triển của khoa học kỹ thuật. Nhu cầu vui chơi giải
trí bằng cách thử vận may của một bộ phận trong xã hội đã tạo ra cầu của thị
trường xổ số. Đáp ứng cầu, các tổ chức, công ty đã đưa ra rất nhiều hình thức xổ
số khác nhau, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xổ số. Trong lịch sử
phát triển ở các nước trên thế giới; khi xuất hiện nhu cầu này của con người, nếu
các tổ chức và nhà nước khơng có các biện pháp đáp ứng phù hợp thì các hoạt
động ngầm (bất hợp pháp) thậm chí là các tập đoàn tội phạm sẽ xuất hiện để thoả
mãn nhu cầu của đời sống và các thế lực ngầm này sẽ kiếm được siêu lợi nhuận.
Rõ ràng, khi được Nhà nước có chính sách và biện pháp quản lý phù hợp, người
dân sẽ tin tưởng hơn vào các hình thức sản phẩm xổ số, có thái độ tiếp cận với xổ
số một cách hào hứng và tin tưởng hơn.
Ở nước ta, hoạt động XSKT của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ có
từ năm 1962. XSKT cũng là một hình thức xổ số nhưng có mục đích rõ rệt là
thơng qua hình thức vui chơi có thưởng, đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp dân cư
tự nguyện tham gia, đồng thời tiền tích luỹ từ kinh doanh xổ số được Nhà nước
thu về và sử dụng vào việc xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cộng. Tuy
nhiên, trên thực tế, dựa vào những mặt tích cực của XSKT, một số người đã lợi
dụng để kinh doanh trái phép hình thức “số đề” nhằm làm giàu bất hợp pháp cho
cá nhân. Một bộ phận đáng kể quần chúng có nhu cầu thử vận may, giải trí đã bị
thu hút sang hình thức số đề. Tạm thời, hình thức số đề hấp dẫn hơn XSKT vì nó
có nhiều ưu thế hơn về dịch vụ và không phải nộp thuế. Do đó, XSKT có xu
hướng bị ảnh hưởng rất lớn vì bị số đề lấn át[1].
Thực tế, xổ số là một hình thức vui chơi vừa mang tính văn hố, xã hội
vừa có mục tiêu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Xổ số là một trò chơi

phát sinh và tồn tại khách quan, xuất phát từ nhu cầu giải trí, thử vận may của

4


con người. Xổ số và cờ bạc là hai khái niệm khác nhau, tuy nhiên ranh giới giữa
xổ số và cờ bạc là rất mong manh. Cờ bạc xét đến cùng thuần tuý là cuộc chơi đỏ
đen, mang tính may rủi là chính. Mặc dù vậy, nó vẫn là nỗi đam mê của nhiều
người, biết đánh bạc là không tốt, có thể khuynh gia bại sản, song do lịng ham
muốn cờ bạc, người ta vẫn dấn thân. Đối với xổ số, nếu được Nhà nước tổ chức
hoặc quản lý theo phương châm “ích nước lợi nhà” thì nó có định hướng lành
mạnh rõ ràng. Ngược lại, nếu quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực xổ số kém thì
nó trở thành người bạn đồng hành với nạn cờ bạc, số đề.
Ở nước ta, XSKT do đơn vị ngành Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức và
chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. XSKT không chỉ là một loại hình hoạt
động tài chính mà cịn có tác động xã hội rất cao. Do đó, hoạt động XSKT khơng
thể mang tính chất kinh doanh đơn thuần chỉ nhằm thu lợi nhuận mà còn được sử
dụng như một biện pháp điều tiết thu nhập.
Tuy nhiên, ở mỗi xã hội khác nhau thì mục đích và bản chất của XSKT
cũng khác nhau; do đó có nhiều nhận thức và quan niệm khác nhau về xổ số nói
chung và XSKT nói riêng.
Sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời
(1945), Nhà nước ta đã ban hành các Nghị định 258-TC ngày 12/3/1946, 375-TC
ngày 15/5/1946, 381-TC ngày 21/5/1946 về việc tổ chức phát hành XSKT để
phục vụ nhân dân vui chơi giải trí lành mạnh và đóng góp xây dựng đất nước.
Với bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của dân, vì dân, khác về bản chất
với Nhà nước của chế độ Thực dân phong kiến trước đó, nên mục đích hoạt động
và bản chất của xổ số cũng hồn tồn khác với xổ số Đơng Dương trước đó.
Ngay từ năm 1946, Nhà nước ta cho phép tổ chức hoạt động xổ số nhưng cũng
yêu cầu phải phân biệt rõ giữa xổ số với các hình thức cờ bạc. Để chống các hình

thức cờ bạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 166 ngày 14/4/1948 yêu
cầu xử lý nghiêm tội đánh bạc.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, do nhiều khó khăn, nên
Nhà nước cũng chưa tổ chức được hoạt động xổ số. Hồ bình lập lại (1954),
miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng đất nước, đầu năm 1962, Chính phủ ban
hành Nghị định số 31/NĐ-CP ngày 26/2/1962 về việc cho phép một số tỉnh,
thành phố ở miền Bắc tổ chức phát hành xổ số và Hà Nội là đơn vị đầu tiên tổ
chức phát hành xổ số. Xổ số ở nước ta có tên là XSKT từ đó cho đến nay, và có

5


thể nói rằng, chỉ từ năm 1962, khái niệm ban đầu về xổ số ở nước ta mới hình
thành và phát triển[2].
Xét về hình thức hoạt động, XSKT của nước ta khơng có sự khác biệt
nhiều so với hoạt động xổ số của các nước trên thế giới, đều xuất phát từ trị chơi
dân gian, đốn chữ, đốn số nâng dần lên thành hình thức vui chơi có thưởng và
được đặt một tên gọi riêng là xổ số.
Tuy nhiên, xét về phương thức tổ chức hoạt động lại có sự khác biệt rất
lớn. ở các nước trên thế giới chủ thể tổ chức hoạt động xổ số có thế là Nhà nước,
tổ chức đồn thể, thậm chí là cá nhân. Họ tổ chức hoạt động xổ số với mục đích
kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận để phục vụ lợi ích riêng của các chủ thể đứng ra
tổ chức hoạt động xổ số. Cho nên, ở các nước trên thế giới, tên gọi xổ số chỉ bao
hàm một hình thức kinh doanh trị chơi có thưởng tương tự như các hình thức
kinh doanh thuộc lĩnh vực khác, đồng thời hoạt động xổ số này ngày càng được
các nhà tổ chức thương mại hoá một cách mạnh mẽ trên thị trường để tìm kiếm
được nhiều lợi nhuận và lợi nhuận này thuộc về các nhà tổ chức xổ số. Do đó, tên
gọi xổ số thực chất là một tên gọi thông thường của một loại hàng hố dịch vụ
chứ khơng có đặc thù gì về bản chất và mục đích hoạt động.
Trong khi đó, ở nước ta, hoạt động xổ số do Nhà nước độc quyền tổ chức

quản lý (Nhà nước ở đây bao gồm các cơ quan đơn vị được Nhà nước uỷ quyền và
giao nhiệm vụ thực hiện tổ chức phát hành và quản lý hoạt động xổ số). Xuất phát
từ nhu cầu tự nhiên của xã hội đòi hỏi cần phải có một hoạt động để đáp ứng nhu
cầu vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân dân, đồng thời có thêm nguồn vốn để
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, Nhà nước đã tổ chức hoạt
động xổ số và đặt tên cho nó là XSKT [1].
Như vậy hoạt động XSKT do Nhà nước ta tổ chức ra là do dân, vì dân và
phục vụ lợi ích chung của nhân dân. Cho nên, để phân biệt với hoạt động xổ số của
chế độ cũ, chế độ thực dân, phong kiến, tư bản, Nhà nước ta xác định hoạt động
XSKT đã hàm chứa đầy đủ mục đích ý nghĩa và bản chất tốt đẹp của chế độ dân
chủ, nhân dân. Đây là một hoạt động “vừa ích nước, vừa lợi nhà”, có ý nghĩa về
kinh tế, xã hội sâu sắc và được coi là một hoạt động kinh doanh có tính chất đặc
thù, gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thực chất hoạt động XSKT là
hình thức động viên một phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội để phục vụ
cho yêu cầu phúc lợi xã hội của cộng đồng. Hoạt động XSKT có tính kích thích và
nhạy cảm đối với các tầng lớp dân cư, nó gắn liền và tác động cả hai mặt tích cực

6


và tiêu cực nhiều hay ít tới xã hội tuỳ theo cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt
động này như thế nào.
XSKT đã có những đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên,
từ những năm 80 của thế kỷ trước, nhất là thập niên 90, nạn số đề phát triển
mạnh bám theo hoạt động XSKT, trong xã hội đã có những quan điểm đánh giá
sai về XSKT. Một số người cho rằng, hình như hoạt động của XSKT chưa đáp
ứng được nhu cầu của người dân và không được quản lý chặt chẽ nên đã để tệ
nạn số đề lợi dụng. Thậm chí, đã có những ý kiến cực đoan cho rằng “Xổ số là cờ
bạc”, “Xổ số là trị chơi đỏ đen”. Cũng có cả những ý kiến cho rằng số đề là đứa
con quái thai của XSKT.

Phải khẳng định rằng XSKT không đẻ ra số đề. “Đề” là một trị chơi dân
gian có trước XSKT. Mấy chục năm gần đây XSKT mới xuất hiện. Nhưng hoạt
động của XSKT đã bị số đề lợi dụng . Tuy nhiên, sự việc nào cũng có hai mặt.
Mặt chưa đạt của XSKT là chưa làm cho người mua nhận thức được ý nghĩa xây
dựng đích thực của XSKT mà còn tư tưởng cờ bạc, ham mê được thua. Việc cịn
có người ham mê cờ bạc như vậy là một tồn tại thực tế của xã hội. Trách nhiệm
của Nhà nước và xã hội là phải tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục có hiệu
quả, đồng thời, cải tiến hoạt động XSKT để mọi người chơi xổ số thực sự là giải
trí lành mạnh, ích nước lợi nhà.
XSKT, tự bản thân nó, ln tiềm ẩn hai yếu tố vui chơi giải trí lành mạnh
và cờ bạc, ranh giới giữa hai yếu tố này cũng rất mỏng manh, tuy vậy XSKT
mang tính vui chơi giải trí là chủ đạo.
Chính vì vậy, có thể nêu khái niệm về XSKT và hoạt động XSKT ở nước
ta như sau:
XSKT là một hình thức giải trí lành mạnh do Nhà nước tổ chức quản lý và
hướng dẫn nhân dân, thơng qua đó huy động sự đóng góp của các tầng lớp nhân
dân, tạo lập nguồn vốn, phục vụ lợi ích chung cho xã hội.
Hoạt động XSKT là đồng hoá các quan hệ, các hành vi của các chủ thể
tham gia vào thị trường XSKT. Các chủ thể chính bao gồm: Nhà nước, các doanh
nghiệp (đơn vị) phát hành, người mua, các tổ chức hiệp hội XSKT. Hoạt động
XSKT một mặt giống như hoạt động của các thị trường hàng hoá, dịch vụ khác,
mặt khác, là hoạt động trên một thị trường đặc thù về tài chính, do Nhà nước
kiẻm sốt và quản lý chặt chẽ.

7


2.1.1.2. Bản chất của hoạt động kinh doanh XSKT
XSKT là một hình thức giải trí xuất phát từ nhu cầu tự nhiên của xã hội,
nếu có quan điểm phát triển đúng đắn, có chiến lược và chính sách, đồng thời hạn

chế được tệ nạn cờ bạc dưới hình thức số đề thì đây chính là loại hình dịch vụ
đáp ứng nhu cầu giải trí của dân cư. Hơn nữa, XSKT cịn là hoạt động khai thác
nguồn tài chính, là cách thức huy động nguồn lực của xã hội, hướng dẫn nhân
dân vui chơi giải trí lành mạnh.
XSKT khác số đề về bản chất; về hình thức có thể có loại hình XSKT
giống số đề. Về cơ sở pháp lý: XSKT do Nhà nước tổ chức nên được phép hoạt
động, người mua vé trúng thưởng được pháp luật bảo vệ và là nguồn thu hợp
pháp, nếu khơng trúng thưởng thì đã góp phần xây dựng các cơng trình phúc lợi
xã hội. Số đề hồn tồn khơng có cơ sở pháp lý, Nhà nước cấm hoạt động số đề,
nên phải lén lút hoạt động. Người mua số đề nếu trúng thưởng không được bảo
đảm và nguồn thu từ số đề là bất hợp pháp.
Việc cịn một bộ phận trong xã hội có nhu cầu chơi các trị chơi mang tính
may rủi hoặc ham mê cờ bạc là một tồn tại thực tế khách quan. Số đề chính là
một tệ nạn có cơ sở xã hội của nó là sự ham mê cờ bạc của một số người trong xã
hội. Trong tình hình chưa có biện pháp hữu hiệu nào loại bỏ được tệ nạn số đề,
Nhà nước cần hướng dẫn tổ chức cho những người có nhu cầu chơi với Nhà nước
để vừa quản lý được, vừa có nguồn thu đáng kể cho ngân sách, hạn chế được
những tệ nạn trong xã hội. Việc bài trừ tệ nạn cờ bạc nói chung và số đề nói riêng
là một cơng việc lâu dài bởi nó liên quan đến một yếu tố khơng dễ thay đổi, đó là
văn hố và dân trí.
Kinh doanh XSKT là biện pháp động viên tài chính quan trọng, có đặc
điểm riêng, thuộc đối tượng độc quyền của Nhà nước, do Nhà nước sở hữu 100%
vốn, theo chính sách hiện tại thì khơng thuộc danh mục cổ phần hố. Xuất phát từ
tình hình thực tế nêu trên, trong thời gian qua, cơ quan quản lý Nhà nước thường
đưa ra quan điểm tập trung chấn chỉnh lại hoạt động XSKT đi vào trật tự, ổn định
nên chưa đặt ra vấn đề mở rộng phát triển hoạt động XSKT theo hướng hiện đại
hoá và đa dạng hoá, nên thực tế vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức, nhất
là vấn đề liên doanh liên kết với nước ngoài để kinh doanh xổ số tại Việt Nam.
Tuy nhiên, quan điểm đó cần phải được thay đổi vì nền kinh tế của đất nước đã
chuyển đổi sang kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các thành phần kinh tế


8


phải chủ động và tăng cường hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
Kinh doanh XSKT cũng rất cần phải hội nhập với thế giới để phát triển, chúng ta
khơng có lý do gì để đóng cửa đối với lĩnh vực này.
Qua nghiên cứu các quan điểm phát triển nêu trên, có thể khái quát bản
chất XSKT như sau:
- XSKT là một hình thức giải trí có mang cả yếu tố cờ bạc, tuy nhiên yếu
tố giải trí là chủ đạo và là định hướng cho hoạt động XSKT.
- Hoạt động XSKT vừa phát triển theo hướng tuyên truyền động viên sự
đóng góp của người dân, vừa phát triển theo hướng kinh doanh theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN.
- Thực chất hoạt động XSKT là hoạt động kinh doanh nhưng không phải
kinh doanh đơn thuần chỉ chạy theo lợi nhuận mà là một hình thức động viên một
phần thu nhập của các tầng lớp dân cư để chi cho yêu cầu phúc lợi xã hội của đất
nước, hoạt động XSKT phải có trách nhiệm với vấn đề xã hội, khơng để nó ảnh
hưởng lớn đến những vấn đề tiêu cực trong xã hội.
2.1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết
- Xổ số là một hình thức chơi vừa mang tính văn hố, xã hội vừa có mục
tiêu kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Xổ số phát sinh và tồn tại khách quan,
tuy nhiên nó phát triển như thế nào lại phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của
các nhà quản lý và lãnh đạo mỗi quốc qua. Nếu được quản lý tổ chức tốt thì nó
theo định hướng lành mạnh, ngược lại nếu quản lý tổ chức không tốt thì nó trở
thành người bạn đồng hành với các tệ nạn xã hội (ở nước ta đó là tệ nạn số đề).
Nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới, ngành Tài chính là ngành chịu
trách nhiệm chủ yếu đối với chất lượng hoạt động xổ số.
Tại nhiều nước trên thế giới, hoạt động xổ số phát triển với rất nhiều loại
hình xổ số và có xu hướng được đầu tư để hiện đại hoá hoạt động phục vụ nhu

cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống vật chất của người dân
ngày càng được nâng cao, nhu cầu về đời sống tinh thần cũng đòi hỏi ngày càng
cao tương ứng, nhu cầu tinh thần không thể thiếu của con người ngày càng phong
phú và đa dạng, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động xổ số cũng là một hoạt động vui chơi giải trí vốn xuất phát từ
nhu cầu tự nhiên của xã hội.

9


Bên cạnh đó, nhu cầu vốn để phát triển kinh tế – xã hội và nhất là để xây
dựng các cơng trình phúc lợi xã hội là rất lớn. Thực tế, trên thế giới cho thấy nếu
biết khai thác và có cơ chế chính sách quản lý tốt, hoạt động xổ số sẽ tạo ra
nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước, đồng thời hạn chế được tệ nạn cờ
bạc dưới các hình thức khác nhau.
a. Vai trị kinh tế
Hoạt động kinh doanh xổ số là một hoạt động có tính đặc thù về mặt kinh
tế, vốn đầu tư khơng nhiều, quay vịng vốn nhanh, được coi là ngành mang lại
hiệu quả kinh doanh cao. Hoạt động này thực sự trở thành một cơng cụ tài chính
để khai thác thêm nguồn thu cho ngân sách quốc gia ở nhiều nước trên thế giới.
Tính chung cả thế giới, hoạt động xổ số hiện đang mang lại cho ngân sách
các quốc gia từ 30 – 40 tỷ USD/ năm [3].
Ở Việt Nam, hoạt động xổ số kiến thiết cũng có ý nghĩa kinh tế lớn. Mặc
dù việc đầu tư của Nhà nước vào lĩnh vực xổ số không nhiều so với các ngành
kinh tế khác, song cũng đã mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Hiện nay
hoạt động XSKT đóng góp cho ngân sách nhà nước khoảng trên 5.000 tỷ
đồng/năm [4].
Hoạt động XSKT tuy không phải là một ngành kinh tế sản xuất của cải vật
chất cho xã hội, nhưng có thể coi đây là một biện pháp tài chính, một cơng cụ của
tài chính quốc gia để phân phối, điều tiết lại một phần thu nhập quốc dân thông

qua hoạt động XSKT. Những năm trước đây (vào thập niên 60 đến thập niên 80
của thế kỷ trước), thông qua hoạt động XSKT, Nhà nước thu hút được một lượng
tiền mặt khá lớn từ trong lưu thơng, góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ và góp
phần hạn chế tình trạng lạm phát [5].
Hơn nữa, hoạt động XSKT do phải gắn với việc hình thành nguồn tài
chính xây dựng các cơng trình cơng cộng, nó trở thành một nguồn quan trọng bổ
sung vốn xây dựng cơ bản, đầu tư vào nhiều cơng trình có ý nghĩa kinh tế – xã
hội của các địa phương [6][7]
Trong tương lai XSKT đã cùng với các hoạt động vui chơi, giải trí khác
tạo thành một ngành dịch vụ đầy hứa hẹn.
b. Vai trò xã hội
Thứ nhất, phải khẳng định hoạt động XSKT đã góp phần làm thoả mãn một
phần nhu cầu cần thiết của đời sống xã hội, đó là nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh

10


của một bộ phận đơng đảo nhân dân. Nhờ có hình thức vui chơi giải trí bằng hoạt
động XSKT, đã góp phần giáo dục ý thức tiết kiệm đóng góp xây dựng quê hương
đất nước và làm cho mọi người không sa đà vào các tệ nạn xã hội khác, nhất là các
hình thức cờ bạc, góp phần giữ vững trật tự trị an, đảm bảo an toàn xã hội.
Thứ hai, hoạt động XSKT cịn có ý nghĩa lớn là đã tạo ra việc làm cho
một lực lượng lao động xã hội trên 20 vạn người thông qua việc tham gia trực
tiếp hoạt động XSKT hoặc làm đại lý bán vé. Trong số đại lý bán vé XSKT, đa
phần thuộc diện chính sách xã hội, bao gồm thương binh, thân nhân liệt sỹ, người
về hưu mất sức lao động hoặc các cháu học sinh đã tốt nghiệp các trường phổ
thông hay chuyên nghiệp nhưng chưa có việc làm. Thu nhập của đại lý cũng khá
ổn định, mức thu nhập bình thường là 450.000đ - 500.000đ/ người/ tháng, nhưng
cũng có người đạt mức 700.000đ - 800.000đ/ người/ tháng ; thậm chí có người
đạt mức từ 1 triệu đến 2 triệu đ/tháng đã góp phần cải thiện, ổn định đời sống

sinh hoạt của gia đình. Nhiều người đã coi việc làm đại lý bán vé XSKT như một
nghề ổn định nên đã có nhiều gia đình có nhiều thế hệ nối tiếp nhau làm đại lý
bán vé XSKT [2][4][8].
Thứ ba, tính chất xã hội của hoạt động XSKT còn thể hiện ở chỗ các cơng
ty XSKT ln quan tâm và có trách nhiệm đối với quyền lợi của người mua vé.
Tính chung cả nước, mỗi năm có hàng trăm triệu lượt người có may mắn trúng
thưởng với tổng giá trị tiền thưởng khoảng trên chục nghìn tỷ đồng. Những người
có may mắn trúng thưởng giải đặc biệt với giá trị lớn đều được đảm bảo quyền
lợi nhận đủ giải thưởng và làm nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước [4].
Thứ tư, tiền tích luỹ từ hoạt động XSKT thường được gắn với việc xây
dựng các cơng trình phúc lợi cộng cộng. Do vậy XSKT đã gián tiếp mang lại
phúc lợi xã hội cho các nhóm dân cư hưởng lợi từ các cơng trình phúc lợi có
nguồn tài chính từ hoạt động XSKT.
Có thể nói, hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động XSKT chính là biểu hiện
đầy đủ của một hoạt động chứa đựng cả hai yếu tố “vừa ích nước, vừa lợi nhà’’.
Kinh doanh XSKT không chỉ là việc khai thác nguồn tài chính thuần t, mà cịn
là cách thức huy động nguồn lực xã hội.
c. Mặt trái của XSKT
Ý nghĩa, mục đích tốt đẹp của XSKT đã được nói đến nhiều và mọi người đều
hiểu rõ. Tuy nhiên, XSKT cũng có những lệch lạc, tiêu cực, mặt trái của XSKT

11


đang đặt ra yêu cầu phải chấn chỉnh, khắc phục để XSKT thật sự giữ được tính chất
vui chơi lành mạnh, ích nước lợi nhà. Cờ bạc từ xưa đến nay vẫn là nỗi đam mê của
nhiều người, biết đánh bạc là vi phạm pháp luật, có thể khuynh gia bại sản nhưng do
hám lợi, lười lao động, không phải đổ mồ hôi người ta vẫn dấn thân. Nhưng đánh
bạc theo kiểu truyền thống thì chỉ rơi vào một số người và phải có chiếu bạc. Cịn
đánh bạc dưới hình thức số đề là một kiểu đánh bạc rất nhiều người chơi cùng một

lúc, nó khơng cần chiếu bạc, khó bắt, khó kiểm tra. Nó phá hoại về kinh tế, phong
hóa xã hội, con người, tình cảm gia đình. Nạn số đề là nỗi nhức nhối của xã hội, nó
sống ký sinh vào XSKT lan dần như một loài cỏ độc bám quanh XSKT, lợi dụng kết
quả quay số mở thưởng XSKT hàng ngày để cùng tồn tại như hình với bóng và cùng
phát triển. Đây là mặt trái lớn nhất của XSKT, khoảng 10 năm trở lại đây, nạn số đề
phát triển nhanh, chúng ta nhận thấy rằng, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động XSKT ở nước ta không được chặt chẽ lắm nên đã để số đề lợi dụng. Tình trạng
vé XSKT ế ẩm ngày càng nhiều, ở các tỉnh phía Bắc vé bán được chỉ khoảng 10%
[2][4] và số người mua vé XSKT ít hơn rất nhiều so với số người tham gia đánh đề.
Trên thực tế, ngay cả khi XSKT vẫn đang mang lại nguồn thu khơng nhỏ cho ngân
sách nhà nước thì nạn lô, đề vẫn diễn ra song hành, nhức nhối, nhưng khơng thể giải
quyết triệt để. XSKT là một trị chơi phát sinh và tồn tại khách quan, nếu được Nhà
nước tổ chức tốt, chặt chẽ và theo phương châm ích nước lợi nhà thì nó theo định
hướng lành mạnh. Ngược lại, nếu công tác quản lý của Nhà nước kém thì nó trở
thành bạn đồng hành với tệ nạn lơ đề. ở nước ta, ngành Tài chính được giao là cơ
quan quản lý nhà nước đối với hoạt động XSKT, là người chịu trách nhiệm chủ yếu
đối với chất lượng hoạt động XSKT. Đương nhiên, chúng ta cũng phải nhìn nhận
một thực tế rằng, việc loại bỏ hồn tồn tệ nạn cờ bạc dưới hình thức số đề khỏi hoạt
động XSKT là không tưởng. Nhưng nếu đề án và những giải pháp về chống số đề
được triển khai và quan tâm thành công từ 10 năm nay (1996), tiêu cực và tệ nạn số
đề sẽ giảm và giảm mạnh nữa theo thời gian, theo sự phát triển của ý thức, của chính
mỗi người, của cơ quan quản lý nhà nước.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết
2.1.2.1. Hình thức phân phối vé xổ số
Đối với khu vực miền Bắc:
Xổ số truyền thống được phát hành theo cơ chế liên kết phát hành. Vé xổ
số được tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết;

12



Xổ số lô tô thủ công, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả
ngay được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới hành chính của từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ số kiến thiết.
Đối với khu vực miền Trung:
Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả
ngay được phát hành theo cơ chế thị trường chung. Lịch quay số mở thưởng của
các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quy định;
Xổ số lơ tơ thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới
hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ
số kiến thiết.
Đối với khu vực miền Nam:
Xổ số truyền thống, xổ số cào biết kết quả ngay, xổ số bóc biết kết quả
ngay được phát hành theo hình thức thị trường chung. Lịch quay số mở thưởng
của các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính quy định;
Xổ số lơ tơ thủ công được phát hành và tiêu thụ trong phạm vi địa giới
hành chính của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng công ty xổ
số kiến thiết.
Tổ chức phát hành vé xổ số thực hiện phân phối các sản phẩm xổ số tới
khách hàng theo các phương thức sau:
Bán trực tiếp cho khách hàng;
Thông qua hệ thống đại lý xổ số
Ngoài các phương thức phân phối vé xổ số trên các sản phẩm xổ số không
được phân phối qua các kênh: điện thoại (cố định, di động), các thiết bị điện tử,
internet và phương tiện viễn thông khác.
2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh XSTT, XS lô tô, XS cào bóc
* Loại hình sản phẩm
Đối với loại hình xổ số truyền thống:
“Xổ số truyền thống 5 chữ số” là loại hình xổ số truyền thống có 5 chữ

số dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 00.000 đến số 99.999 trong mỗi sê-ry
phát hành.
“Xổ số truyền thống 6 chữ số” là loại hình xổ số truyền thống có 6 chữ số
dự thưởng được in sẵn trên tờ vé từ số 000.000 đến số 999.999 trong mỗi sê-ry

13


phát hành. Vé xổ số truyền thống có các loại mệnh giá sau: 5.000 đồng; 10.000
đồng; 20.000 đồng.
Việc tổ chức phát hành đối với loại vé xổ số truyền thống mệnh giá
20.000 đồng chỉ được phép thực hiện tối đa không quá 04 (bốn) kỳ phát hành vào
dịp tết nguyên đán hàng năm trên cơ sở đạt được sự đồng thuận của Hội đồng xổ
số kiến thiết khu vực và có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Tỷ lệ trả thưởng đối với xổ số truyền thống: tỷ lệ trả thưởng xây dựng cho
mỗi đợt phát hành tối đa là 50% trên tổng giá trị vé xổ số phát hành;
Đối với loại hình xổ số lơ tơ thủ cơng.
“Xổ số lơ tơ” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được quyền lựa
chọn các chữ số để tham gia dự thưởng và việc xác định kết quả trúng thưởng
được thực hiện sau thời điểm phát hành vé xổ số.
“Xổ số lô tô tự chọn 2 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự
thưởng được quyền tự lựa chọn 2 chữ số từ số 00 đến số 99.
“Xổ số lô tô tự chọn 3 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự
thưởng được quyền tự lựa chọn 3 chữ số từ số 000 đến số 999.
“Xổ số lô tô tự chọn 4 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự
thưởng được quyền tự lựa chọn 4 chữ số từ số 0000 đến số 9999.
“Xổ số lô tơ tự chọn cặp số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng
được quyền tự lựa chọn 2, 3 hoặc 4 cặp chữ số từ số 00 đến số 99.
Vé xổ số lơ tơ thủ cơng có các loại mệnh giá sau:
Các loại hình vé xổ số lơ tô thủ công giá tối đa là 10.000 đồng;

Trường hợp, tổ chức phát hành vé xổ số in vé xổ số lô tô thủ công sử dụng
cho nhiều lần dự thưởng thì tổng giá trị ghi trên tờ vé tối đa là 50.000 đồng.
Đối với xổ số lô tô thủ công: tỷ lệ trả thưởng xây dựng tối đa là 60% trên
tổng giá trị vé xổ số dự kiến phát hành.
“Xổ số cào biết kết quả ngay” là loại hình xổ số được mở thưởng trước
bằng phần mềm phân bổ ngẫu nhiên các giải thưởng. Kết quả trúng thưởng được
in sẵn trên tờ vé và được phủ kín. Sau khi mua vé, người tham gia dự thưởng
thực hiện gạt bỏ lớp phủ trên bề mặt vé ở nơi quy định để biết được kết quả trúng
thưởng hoặc không trúng thưởng.

14


×