Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

“Xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.76 KB, 15 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do và tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh tồn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức, giai cấp công nhân ở
các nước, nhất là các nước đang phát triển, là một trong những lực lượng xã hội quan trọng nhất,
đang tham gia tích cực vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế. Và,
hiện nay, cũng đang là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Giai cấp cơng nhân Việt Nam chính là nền tảng và là cơ sở chính trị - xã
hội vững chắc của Đảng. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh trong điều kiện hiện nay
về thực chất là góp phần quan trọng vào q trình xây dựng Đảng, phát triển kinh tế tạo
cơ sở cho giữ vững chế độ, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết lần thứ bảy (khóa VII) của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam chỉ rõ: “Cùng với quá trình phát triển cơng nghiệp và nơng nghiệp theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần xây dựng giai cấp công nhân phát triển về số
lượng, giác ngộ về giai cấp, vững vàng về chính trị, tư tưởng, có trình độ học vấn tay nghề
cao, có năng lực tiếp thu và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng
hiệu quả cao, vươn lên làm trịn sứ mệnh lịch sử của mình.” [12, 581]
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ có tính sống cịn đưa đất nước vượt qua
những khó khăn, thách thức và tận dụng thời cơ để phát triển trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa
hiện nay. Thơng qua q trình này, giai cấp cơng nhân Việt Nam được xây dựng, phát triển để
đáp ứng yêu cầu của đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Việt Nam, về cơ bản, hoàn thành
nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, chuyển sang giai đoạn mới _ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Khơng nằm ngồi xu hướng chung của đất nước, tỉnh Ninh Bình cũng đang từng bước
cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vào chỉ đạo q trình phát triển cơng
nghiệp của tỉnh theo hướng hiện đại, từ đó mà phát triển nhanh, mạnh đội ngũ cơng nhân tỉnh.
Là một tỉnh có vị trí địa lý, chính trị khá quan trọng, điều kiện tự nhiên nhiều ưu đãi, tỉnh
Ninh Bình đang khơng ngừng phát huy nội lực, tập trung đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp,


nhất là công nghiệp xây dựng; đồng thời có những chính sách ưu đãi, khuyến khích hợp lý nên đã
thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào Ninh Bình, góp phần tích cực trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khiến cho “vóc dáng” của một tỉnh cơng nghiệp đã hình thành và đang


dần rõ nét: nhiều khu công nghiệp trọng điểm được hình thành đóng góp lớn vào ngân sách, sự
tăng lên rõ rệt của đội ngũ công nhân… Sự phát triển nhanh chóng, trong khoảng hơn 10 năm trở
lại đây, là một tín hiệu đáng mừng nhưng cũng đang đặt ra những vấn đề cần giải quyết để kinh tế
- xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển bền vững, đặc biệt là việc phát triển giai cấp công nhân ở một
tỉnh vốn thuần nơng như Ninh Bình.
Từ tình hình trên, tác giả khóa luận nhận thấy việc nghiên cứu về giai cấp công nhân
trong mối quan hệ biện chứng với đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình là cần thiết, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và có ý nghĩa lý luận về giai cấp cơng nhân trong
thực tiễn hiện nay.
Chính vì những lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Xây dựng giai cấp cơng nhân thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở tỉnh Ninh Bình” làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 90km
với diện tích tự nhiên 804 km2, chiếm 0,24% diện tích cả nước. Tuy diện tích khơng lớn
nhưng Ninh Bình lại có được nhiều ưu thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên như nhiều
tuyến đường giao thơng huyết mạch chạy qua; tài ngun khống sản phong phú, giàu về
nguyên liệu chế biến vật liệu xây dựng; tài nguyên biển; nguồn lực dân số “vàng”. Là những
điều kiện vơ cùng thuận lợi cho tỉnh Ninh Bình phát triển kinh tế - xã hội mà trọng tâm đẩy
mạnh phát triển công nghiệp.
Kể từ khi tái lập tỉnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lại khởi sắc và phát triển. Nhiều
cụm, khu cơng nghiệp đã được hình thành như: Gián Khẩu, Khánh Phú, Tam Điệp, Khánh Cư,
Phúc Sơn, Xích Thổ và Sơn Hà với tổng diện tích quy hoạch là 1.961 ha. Đây chính là kết quả
của việc đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp sự phát triển nhanh chóng của đội ngũ công nhân của

tỉnh, nhưng cũng đang đặt ra nhiều vấn đề nhằm xây dựng một đội ngũ cơng nhân vững mạnh đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng, tính cần thiết của nghiên cứu về giai cấp cơng nhân
trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong hiện thực khách quan, tác giả xác định khách thể
nghiên cứu của đề tài khóa luận tốt nghiệp là địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Khóa luận xác định đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là (thực trạng và biện pháp
xây dựng) đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình, trong mối quan hệ biện chứng với quá trình đẩy


mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đi đúng hướng nghiên cứu, khóa luận làm rõ một số khái
niệm cơng cụ sau: Đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,…
2.3. Giới hạn khảo sát của đề tài
Dưới góc độ lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, khóa luận tập trung nghiên cứu làm
rõ vấn đề xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong khoảng 10 năm trở lại đây.
Cụ thể, khóa luận nghiên cứu đề tài trên thơng qua nguồn tài liệu thu được từ khảo
sát thực tế; các công trình khoa học đã được cơng bố; các bài viết trên báo, tạp chí khoa
học có uy tín; các thơng tin tư liệu thu thập được từ các cơ quan chun trách.
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Trong thời gian gần đây, ở Việt Nam, giai cấp công nhân là vấn đề lý luận ngày càng thu
hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt
là sự soi xét của lý luận vào thực tiễn với xu hướng phát triển mới của công nhân. Kết quả là sự ra
đời của nhiều các cơng trình khoa học đã trình bày một cách cơ bản, hệ thống quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về giai cấp cơng nhân, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và sự thống nhất biện chứng giữa hai yếu tố này; thực trạng của giai cấp công nhân
Việt Nam hoặc trên địa bàn một số tỉnh cụ thể trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; trên
cơ sở đó đưa ra mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng giai cấp công nhân đáp ứng

u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhưng tính đến thời điểm hiện nay, chưa có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên
cứu cụ thể về đội ngũ cơng nhân của tỉnh Ninh Bình trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, mà mới chỉ dừng lại ở những báo cáo, ý kiến phát biểu của các cấp lãnh đạo, chính
quyền và các ban ngành trong lĩnh vực có liên quan đến cơng nghiệp và đội ngũ cơng nhân
trong tỉnh. Do đó, khóa luận lựa chọn trình bày những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa chủ
nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và mối quan hệ biện chứng giữa chúng; kết hợp với nghiên cứu,
tìm hiểu, đánh giá thực trạng của đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình hiện nay; để từ đó đề
xuất và luận chứng một số giải pháp phát huy vai trị giai cấp cơng nhân đáp ứng u cầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và đóng góp mới của đề tài
4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


- Làm rõ cơ sở lý luận cho việc xây dựng giai cấp cơng nhân trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Mục tiêu và đề xuất một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cơng
nhân tỉnh Ninh Bình vững mạnh trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.2. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài khóa luận góp phần phân tích làm rõ thực trạng và vai trị của đội ngũ cơng nhân
tỉnh Ninh Bình trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm xây dựng và phát huy vai trị của đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình trong cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa thời gian tới.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo trong việc thực hiện các chủ
trương chính sách trong quản lý, phát triển đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình; cho việc nghiên
cứu lý luận chuyên ngành CNXH khoa học.
5. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận: phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên các nguyên lý, phạm
trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc của chủ nghĩa
duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá vấn đề.
* Phương pháp chung: Vì xây dựng giai cấp cơng nhân trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Ninh Bình là vấn đề xã hội phức tạp mang tính lịch sử nên tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu chung là: phương pháp lôgic - lịch sử, quy nạp, diễn dịch,phân tích tổng
hợp...
* Phương pháp cụ thể: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập tài
liệu, phân tích, sắp xếp, lược thuật, tổng thuật tài liệu, khảo sát, điều tra xã hội học... để làm sáng
tỏ vấn đề. Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, tác giả còn tiến hành trao đổi, thảo luận với đồng
môn, tranh thủ sự giúp đỡ của thầy cô trong khoa CNXH khoa học để bổ sung cho khóa luận
mình.
6. Kết cấu nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có kết cấu gồm 3
chương 7 tiết.

Chụp ảnh kỷ niệm với bạn trong ngày tốt nghiệp


Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội
1.1. Quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
1.1.1. Về giai cấp công nhân
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp tư duy biện chứng, C. Mác và Ph.
Ăngghen đã nghiên cứu thực trạng xã hội tư bản phát triển những năm đầu thế kỷ XVIII và đưa
ra quan niệm khoa học chung nhất về một giai cấp mới xuất hiện trong xã hội lúc đó _ giai cấp
cơng nhân “con đẻ của nền đại công nghiệp”; gồm những người lao động khơng có tư liệu sản
xuất. Họ khơng có con đường nào khác để kiếm sống ngồi việc tự do bán sức lao động cho
giai cấp tư sản và theo đó phải chịu áp bức, bóc lột giá trị thặng dư để làm giàu cho giai cấp tư

sản; Họ là lực lượng lao động trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất trong nền công nghiệp
hiện đại _ đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Nhưng họ là giai cấp cách mạng nhất, có
tinh thần quốc tế vơ sản trong sáng, đồn kết với nhau trong quá trình đấu tranh chống lại kẻ
thù giai cấp chung là giai cấp tư sản.
Trên cơ sở những quan niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen về giai cấp công nhân, V. I.
Lênin đã phát triển khái niệm giai cấp công nhân trong thời đại mới _ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội. Từ đó, làm hồn chỉnh và phong phú thêm lý luận về giai cấp công nhân
trong điều kiện: đã giành được chính quyền và lãnh đạo chính quyền xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa hiện thực.
Theo quan niệm của V. I. Lênin, giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền phải tỏ
ra có “khả năng tổ chức thực tiễn” với việc thơng qua Đảng tiền phong của mình lãnh đạo toàn xã
hội cải tạo xã hội cũ, tổ chức xây dựng xã hội mới, tổ chức xây dựng đất nước, tiến hành kiểm kê,
kiểm soát, sử dụng chuyên gia tư sản, đẩy mạnh sản xuất và tổ chức thi đua; họ đã là người làm
chủ nhà nước, làm chủ tập thể đối với tư liệu sản xuất do nhà nước sở hữu quản lý, là giai cấp giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, giai cấp thống trị về chính trị.
1.1.2. Về sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng nhân
Khơng chỉ đưa ra những quan niệm đúng đắn về giai cấp công nhân, công lao to lớn nhất
của chủ nghĩa Mác – Lênin chính là đã phát hiện ra sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp
cơng nhân lực lượng xã hội có vai trị giải phóng thế giới khỏi tình trạng “đen tối” dưới chủ nghĩa
tư bản.
Tựu chung lại, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gồm hai bước cơ bản.
Một là biến thành giai cấp thống trị, giành lấy dân chủ. Hai là, sau đó, dùng sự thống trị chính trị


của mình từng bước đoạt lấy tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ
sản xuất vào tay nhà nước _ giai cấp vô sản đã được tổ chức thành giai cấp thống trị, để tăng
nhanh số lượng những lực lượng sản xuất, mang lại cuộc sống tự do, hạnh phúc, “làm theo năng
lực, hưởng theo nhu cầu” cho con người _ sáng tạo ra một xã hội mới. “Thực hiện sự nghiệp giải
phóng thế giới ấy, đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”. Và, sứ mệnh lịch sử đó của
giai cấp cơng nhân chỉ có thể hồn thành khi xây dựng và giương cao vai trị lãnh đạo của Đảng

Cộng sản.
Vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác trong điều kiện mới, V. I. Lênin đã tiếp
tục bổ sung và làm giàu thêm lý luận về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp cơng nhân là
giai cấp thống trị về chính trị, giai cấp lãnh đạo toàn xã hội trong cuộc đấu tranh lật đổ ách tư
bản, trong sự nghiệp sáng tạo ra xã hội mới, trong toàn bộ cuộc đấu tranh để thủ tiêu hoàn toàn
các giai cấp. Những lý luận này đã được vận dụng trực tiếp vào quá trình xây dựng Chủ nghĩa
xã hội hiện thực.
Những quan điểm, tư tưởng của các nhà kinh điển Mác – Lênin nêu trên không những
đã cung cấp một nền tảng lý luận mà còn mang lại phương pháp nghiên cứu khoa học, làm cơ
sở cho việc nghiên cứu giai cấp công nhân trong thời đại mới.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giai cấp
công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.2.1. Về giai cấp công nhân
Ở Việt Nam, cùng với con đường ra đi tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ
đại đã tiếp cận, tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận về giai cấp cơng nhân và sứ mệnh lịch
sử của nó từ chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến muốn
vươn tới độc lập, tự do và phát triển đất nước.
Theo Người, tất cả những người khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động mà
sống là công nhân mà chủ chốt của giai cấp ấy là những cơng nhân ở các xí nghiệp như: nhà máy,
hầm mỏ, xe lửa… Nhưng chỉ công nhân cơng nghệ là hồn tồn đại biểu cho cái đặc tính của giai
cấp cơng nhân.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam cũng mang những thuộc tính và đặc điểm cơ bản của giai
cấp công nhân thế giới bên cạnh những đặc điểm riêng biệt
Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới đất nước, công nhân được Đảng Cộng sản Việt Nam xác
định “không chỉ là những người lao động sản xuất và dịch vụ công nghiệp thuộc doanh nghiệp
nhà nước và hợp tác xã, mà cịn bao gồm những cơng nhân thuộc khu vực tư nhân, cá thể, hợp tác
liên doanh với nước ngoài”.


Có thể khái qt tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về

giai cấp cơng nhân Việt Nam trên một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, là lực lượng lao động đã và đang trực tiếp vận hành những phương tiện sản
xuất hiện đại của xã hội, đại diện cho phương thức sản xuất mới. Họ hoạt động lao động sản xuất
chủ yếu trong các ngành công nghiệp và dịch vụ công nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thứ hai, là lực lượng nòng cốt, liên minh chặt chẽ với nơng dân và trí thức _ nguồn động
lực chủ yếu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, đang phát triển mạnh mẽ theo hướng trí thức hóa, tiếp thu thêm đơng đảo những
người thuộc tầng lớp trí thức vào hàng ngũ của mình trong điều kiện khoa học và cơng nghệ ngày
càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Quan niệm trên của Đảng, về cơ bản, là phù hợp với lý luận về giai cấp công nhân của
chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời phản ánh thực tiễn giai cấp công nhân nước ta trong điều kiện
phát triển kinh tế tri thức, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là cơ sở cho tiếp tục
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.1.2. Về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của
dân tộc ta đã viết “Chỉ có giai cấp cơng nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, ln ln gan
góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiên phong và kinh nghiệm của
phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân ta đã tỏ ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và tin
cậy nhất của nhân dân Việt Nam.” [24, 9]
Trong thời kỳ lịch sử mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn tiếp tục kiên định nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và Chủ
tịch Hồ Chí Minh, làm cơ sở cho nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Những quan điểm,
đường lối của Đảng được đưa ra chính là cơ sở chung cho các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị vơ cùng quan trọng là xây dựng đội ngũ công
nhân vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần hồn
thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Với điều kiện đặc thù ở Việt Nam là quá độ lên Chủ nghĩa xã hội khi chưa trải qua
hình thái kinh tế - xã hội Tư bản chủ nghĩa, hay chưa có được một lực lượng sản xuất phát
triển dưới Chủ nghĩa tư bản, thì giai cấp cơng nhân Việt Nam được xác định có sứ mệnh lịch

sử, thực hiện nhiệm vụ quan trọng nhất về kinh tế là tiến hành thành cơng sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo một cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc cho Chủ nghĩa
xã hội ra đời. Quá trình này cần có những tác động tích cực, tự giác, sáng tạo từ mọi phía:


Đảng, bản thân công nhân, nhân dân lao động… nhằm xây dựng được một giai cấp công nhân
vững mạnh, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng tới mục tiêu chung: dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, thuộc loại trung bình trong cả
nước về dân số và nhỏ hẹp về diện tích. Tuy diện tích khơng đơng nhưng Ninh Bình lại có được
nhiều ưu thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên vơ cùng thuận lợi cho tỉnh phát triển kinh tế - xã
hội mà trọng tâm đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX nhận xét tình hình phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh sau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIX là: “Kinh tế tăng trưởng cao,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Thu ngân sách,
xây dựng kết cấu hạ tầng, công nghiệp nhất là sản xuất vật liệu xây dựng, du lịch có bước
phát triển khá. Nơng nghiệp tiếp tục đổi mới, nổi bật là sản xuất vụ đông, lúa năng suất cao,
chất lượng cao. Văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện, an sinh xã hội được đảm bảo, công tác giảm nghèo đạt kết quả tốt. An ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững. Quốc phòng địa phương được tăng cường.
Năng lực lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng được nâng lên; hệ thống chính trị và khối đại đồn
kết tồn dân được củng cố ngày càng vững mạnh”.
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, “vóc dáng” của một tỉnh cơng nghiệp đang dần
được hình thành. Theo số liệu thống kê, tồn tỉnh hiện có 2.200 doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo luật doanh nghiệp. Nhiều cụm, khu cơng nghiệp đã được hình thành như: Gián
Khẩu, Khánh Phú, Tam Điệp, Khánh Cư, Phúc Sơn, Xích Thổ và Sơn Hà với tổng diện tích quy
hoạch là 1.961 ha và 56 doanh nghiệp đang hoạt động. Sản xuất công nghiệp có bước chuyển

biến tích cực về quy mơ và tốc độ. Nhiều giải pháp huy động các nguồn lực, tập trung phát triển
những sản phẩm ưu thế được thực hiện có hiệu quả. Cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đã
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó xi măng, thép cán là những sản phẩm chủ yếu, chiếm
tỷ trọng lớn. Đây là yếu tố cơ bản tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, làm thay đổi quy mô sản
xuất và cơ cấu kinh tế chung của tỉnh. Năm 2010, sản lượng xi măng đạt trên 8,4 triệu tấn; thép
các loại đạt trên 200 ngàn tấn; gạch đất nung đạt 650 triệu viên.
Sự phát triển nhanh chóng trên là một tín hiệu đáng mừng nhưng cũng đang đặt ra những
vấn đề cần giải quyết để kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển bền vững, đặc biệt là việc phát
triển giai cấp công nhân ở một tỉnh vốn thuần nơng như Ninh Bình.


2.2. Sự biến đổi về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình
Đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh Bình là một bộ phận của giai cấp công nhân Việt Nam.
Họ cũng là những người lao động làm cơng trong các cơng ty, nhà máy, xí nghiệp công
nghiệp hoặc dịch vụ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với nguồn thu nhập chủ yếu là
tiền cơng. Bên cạnh những thuộc tính, đặc điểm chung của giai cấp công nhân Việt Nam, giai
cấp công nhân của tỉnh cũng có những điểm riêng, do chịu sự quy định của điều kiện địa lý –
tự nhiên và lịch sử.
Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây, cùng với sự tăng lên nhanh chóng của số lượng các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì lực lượng cơng nhân tỉnh cũng không ngừng gia tăng về số
lượng, đa dạng hơn về cơ cấu, nâng lên về trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp.
Nếu năm 2000, tồn tỉnh có 19.975 cơng nhân lao động thì năm 2010, là 75.235 cơng nhân lao
động với 951 cơng đồn cơ sở và 43.350 đồn viên. Cơ cấu cơng nhân chuyển dịch theo hướng:
giảm mạnh công nhân trong các doanh nghiệp Nhà nước, thu hút ngày càng đông đảo công nhân
lao động vào các loại hình doanh nghiệp ngồi Nhà nước và doanh nghiệp FDI; cơng nhân thuộc
nhóm ngành cơng nghiêp – xây dựng chiếm tỷ trọng ngày càng cao;
Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của công nhân đang được nâng lên, theo xu
hướng trí thức hóa cơng nhân.
Về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, đội ngũ cơng nhân tỉnh vẫn tiếp tục phát huy vai
trò giai cấp tiên phong, giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản

Việt Nam, trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng chủ nghĩa xã hội; là lực lượng
nòng cốt trong khối liên minh với nơng nhân và trí thức, góp phần tạo nên cơ sở chính trị - xã hội
vững chắc cho Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên không thể không kể đến những hạn chế, tồn
tại trong thực trạng đội ngũ cơng nhân của tỉnh. Nhìn chung, sự phát triển của công nhân, trên
cả 3 mặt số lượng, cơ cấu và chất lượng, là chưa đủ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát
triển công nghiệp của tỉnh. Công nhân mới chỉ tập trung đa số trong những ngành nghề u cầu
trình độ khơng cao, sản xuất gia công, giản đơn, dẫn đến sự thiếu hụt lớn lực lượng công nhân
lao động sản xuất, quản lý giỏi, có trình độ chun mơn cao; phần lớn cơng nhân có xuất thân
từ nơng dân chuyển sang lao động công nghiệp, nên những tàn dư của tập qn cũ khơng thể
tránh khỏi như: trình độ thấp, tác phong tiểu nông, kỷ luật lao động chưa cao…; sự quan tâm,
tham gia của công nhân vào tổ chức đảng, vào các tổ chức chính trị - xã hội cịn nhiều hạn chế,
vai trị lãnh đạo khối liên minh cơng – nơng – trí thật sự chưa rõ nét, giác ngộ giai cấp và bản
lĩnh chính trị khơng đồng đều…


2.3. Về tình hình đời sống vật chất và đời sống tinh thần, quan hệ lao động của đội
ngũ công nhân tỉnh Ninh Bình
Về đời sống tinh thần, vật chất và quan hệ lao động của đội ngũ công nhân Ninh Bình có
thể đưa ra nhận xét chung như sau: đời sống, việc làm của công nhân cũng ngày được cải thiện
trên cơ sở tự giác phối hợp hoạt động của người lao động, người sử dụng lao động và chính
quyền địa phương; tiền lương được nâng lên và đảm bảo chi trả đúng kỳ hạn hơn.
Song, về cơ bản, thu nhập của công nhân, nhất là công nhân tham gia sản xuất trực tiếp
còn thấp so với điều kiện giá cả “leo thang” như hiện nay khiến cho công nhân ít có điều kiện chi
trả cho các nhu cầu khác (vui chơi, giải trí…). Điều kiện làm việc cịn nhiều thiếu hụt, chưa đảm
bảo an tồn, cịn nhiều bất đồng trong quan hệ lao động giữa công nhân và chủ doanh nghiệp là
nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động là không tránh khỏi. Đời sống vật chất và tinh thần của cơng
nhân cịn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là những công nhân lao động trong các khu, cụm công
nghiệp sản xuất hàng may mặc, da giày gia cơng trình độ giản đơn. Thực hiện BHYT, BHXH và
bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp cho công nhân cịn nhiều bất cập, như cịn tồn tại tình

trạng trốn tránh của nhiều chủ doanh nghiệp. Quy định về xây dựng các loại hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể được thực hiện chưa đầy đủ là một trong những nguyên nhân dẫn đến
các vụ tranh chấp, ngừng việc tập thể tự phát của công nhân.
Thực trạng đội ngũ cơng nhân Ninh Bình với nhiều vấn đề bức xúc như trên đã và đang
đặt ra yêu cầu tìm cho được những giải pháp giải quyết triệt để, thấu đáo, đạt hiệu quả thực sự vì
mục tiêu xây dựng đội ngũ cơng nhân Ninh Bình vững mạnh, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ cơng nhân tỉnh Ninh
Bình trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.1. Mục tiêu cơ bản
Xây dựng đội ngũ cơng nhân Ninh Bình vững mạnh, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; xây dựng đội ngũ công
nhân tỉnh gắn với thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế theo hướng công nghiệp và hiện đại,
tạo ra một cơ cấu công nhân đông đảo, trẻ hóa, có tri thức ngày càng sâu rộng, hăng say trong
lao động. Nâng cao sự giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, hiểu biết pháp luật, tác phong cơng
nghiệp, kỷ luật lao động; xây dựng lối sống lành mạnh trong công nhân, nhất là công nhân trẻ,
cho đội ngũ cơng nhân tỉnh nói chung. Chú ý phát triển lực lượng công nhân trong các doanh
nghiệp Nhà nước, sao cho họ trở thảnh lực lượng nòng cốt trong giai cấp công nhân cả về số
lượng, chất lượng và sự giác ngộ chính trị.


3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển sản xuất theo hướng hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và cơng nghệ, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế tạo môi trường thuận lợi cho sự phát
triển của đội ngũ công nhân Ninh Bình
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường cơng tác giáo dục đào tạo nhằm bồi dưỡng nâng cao
trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp, từng bước trí thức hóa cơng nhân; giáo dục tư tưởng,
chính trị, đạo đức, xây dựng lối sống văn hóa cho đội ngũ cơng nhân.
3.2.3. Nhóm giải pháp kiện tồn, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng; hoạt

động của các tổ chức thuộc hệ thống chính trị trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhất là
trong các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi
3.2.4. Nhóm giải pháp đổi mới hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan
trực tiếp tới đội ngũ công nhân
KẾT LUẬN
Nước ta đã gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO, cũng có nghĩa là đã bắt đầu
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Lúc này, tiến hành và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế khơng chỉ vì mục tiêu phát triển nữa mà cịn là
vấn đề sống còn với quốc gia, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn nữa và tái rơi vào nhóm các
nước nghèo, tiến tới đích cuối cùng là xây dựng thành cơng Chủ nghĩa xã hội. Cũng trong
q trình này, tất yếu xây dựng giai cấp công nhân về mọi mặt _ một nhiệm vụ chính trị vơ
cùng quan trọng.
Ninh Bình là một tỉnh mới bắt đầu đẩy mạnh phát triển mạnh sản xuất theo hướng công
nghiệp, hiện đại từ đầu thế kỷ trở lại đây, cùng với quá trình này, đội ngũ cơng nhân tỉnh cũng bắt
đầu phát triển. Vốn là một tỉnh nông nghiệp thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, dân cư đa số là
thuần nông, số lượng cơng nhân lao động của tỉnh là ít, chất lượng thấp, chịu ảnh hưởng nặng nề
của lối sản xuất, tác phong tiểu nơng. Do đó, khi cơng nghiệp phát triển địi hỏi một đội ngũ cơng
nhân có số lượng đủ đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất, phân bổ hợp lý trong các ngành kinh tế
khác nhau, có tay nghề, chun mơn kỹ thuật ngày càng cao theo xu hướng gắn kết lao động của
công nhân với tri thức, thì các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội,
đồn thể đã vào cuộc, có những chính sách, giải pháp cụ thể, khả thi để xây dựng đội ngũ công
nhân của tỉnh phát triển mọi mặt: tăng về số lượng, chuyển dịch về cơ cấu và nâng cao chất lượng
tay nghề chun mơn, trình độ chính trị để đội ngũ cơng nhân của tỉnh, cùng với giai cấp công
nhân cả nước, thể hiện được vai trò tiên phong trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


nước, thực hiện mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội xây dựng đất nước Việt Nam
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Thị Phương Anh [2009]: Xây dựng và phát huy vai trị của giai cấp cơng nhân Thái
Ngun trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khóa luận tốt nghiệp đại học,
chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
2. Ph. Ăngghen [1845]: Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh, Bản dịch tiếng Việt của
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, Toàn tập, tập 2.
3. Ph. Ăngghen [1847]: Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản, Bản dịch tiếng Việt của
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, Toàn tập, tập 4.
4. Phùng Ngọc Bảo [2009]: Chăm lo xây dựng giai cấp công nhân _ nguồn lực cơ bản
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản, số 22/2009.
5. * Bộ kế hoạch và đầu tư [1996]: Bài học về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Trung tâm
thơng tin, Hà Nội.
6. Bùi Đình Bơn [1997]: Một số vấn đề về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Quang Cận [2007]: Tư duy mới về giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản, số 15
(135).
8. Đảng bộ tỉnh Ninh Bình [2010]: Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX (Lưu
hành nội bộ).
9. Đảng Cộng sản Việt Nam [1951]: Luận cương cách mạng Việt Nam, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam [1977]: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam [1991]: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam [2008]: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam [2011]: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.


14. Đảng Lao động Việt Nam [1960]: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia bộ mơn khoa học Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh [2002]: Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
16. Nguyễn Thanh Hồng [2002]: Xây dựng giai cấp cơng nhân trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay, khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành
CNXH khoa học, HV Báo chí và Tun truyền, Hà Nội.
17. Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan [1994]: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam và các nước trong khu vực, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
18. Liên đồn Lao động tỉnh Ninh Bình [2008]: Báo cáo của Ban chấp hành Liên đoàn
lao động tỉnh Ninh Bình khóa XII tại Đại hội XIII Cơng đoàn tỉnh (Lưu hành nội bộ).
19. Trương Giang Long [2007]: Giai cấp công nhân Việt nam _ thực trạng và suy ngẫm, số
23 (143).
20. C. Mác và Ph. Ăngghen [1848]: Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Bản dịch tiếng Việt
của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, Toàn tập, t. 4
21. C. Mác [1875]: Phê phán Cương lĩnh Gô ta, Bản dịch tiếng Việt của Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, Tồn tập, tập 20.
22. Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [2007]: Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Về xây
dựng giai cấp cơng nhân”, Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh [1953]: Thường thức chính trị, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2000, Tồn tập, tập 7.
24. Hồ Chí Minh [1960]: Ba mươi năm hoạt động của Đảng, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2000, Tồn tập, tập 10.
25. Phạm Xuân Nam [1997]: Đổi mới chính sách xã hội, luận cứ và giải pháp, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa VII [1994]: Về phát triển cơng nghiệp, cơng nghệ đến năm 2000 theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp cơng nhân trong giai đoạn mới, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

khóa VII [2008]: Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.


28. Dương Xuân Ngọc [2004]: Giai cấp công nhân trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Nguyễn An Ninh [2008]: Về xu hướng cơng nhân hóa ở nước ta hiện nay (Sách phục
vụ nghiên cứu, triển khai Nghị quyết Trung ương 6 khóa X), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
30. Dương Văn Sao [2007]: Xây dựng, phát huy vai trị giai cấp cơng nhân, nhân tố quyết
định thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Lao động và
cơng đoàn, số 376 (kỳ 2), tr. 2-3-35.
31. Trần Ngọc Sơn [2001]: Sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam và vai trị của
nó trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, luận án tiến sỹ triết học, chuyên ngành CNXH
khoa học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
32. Nguyễn Văn Tạo [1997]: Một số vấn đề về giai cấp công nhân và cơng đồn Việt Nam,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Nguyễn Văn Tạo [2008]: Đổi mới tư duy về giai cấp công nhân – kinh tế tri thức và
cơng nhân tri thức, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Đan Tâm [1997]: Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại – một cách tiếp
cận, Tạp chí Cộng sản, số 5/1997.
35. Nguyễn Đăng Thành [2007]: Góp phần xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam từ thực
trạng cơng nhân thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Hồng Thị Thu [2007]: Phát huy vai trị của giai cấp công nhân tỉnh Vĩnh Phúc
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khóa luận tốt nghiệp đại học,
chuyên ngành CNXH khoa học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
37. Lê Thị Phương Thuận [2009]: Đội ngũ công nhân tỉnh Hải Dương trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận văn thạc sỹ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội
khoa học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
38. Nguyễn Văn Tồn [1994]: Tìm hiểu khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí

Cộng sản, số 8/1994.
39. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam [1995]: Đổi mới chính sách đối với cơng nhân và
thợ thủ công, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
40. Viện công nhân và cơng đồn – Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam [2001]: Xu hướng
biến động giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội.


41. Viện Cơng nhân và Cơng đồn [2004]: Một số vấn đề cơ bản về xây dựng và phát huy
vai trị của giai cấp cơng nhân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội.
42. Viện Cơng nhân và Cơng đồn [2007]: Cơng đồn với việc xây dựng quan hệ lao động
hài hòa trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản
Lao động, Hà Nội.



×