Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Quy trình đa hệ thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.36 KB, 23 trang )

Nguyên tắc chung: Quy trình đa hệ thống
Câu hỏi
18 . Một cháu bé 10 tháng tuổi, được nuôi dưỡng tốt, hôn mê được đưa vào cấp cứu với tiền sử
nôn trớ, tiêu chảy nhiều nước trong 5 ngày. Của anh ấy
mẹ báo cáo rằng anh ta cũng đã bị giảm lượng nước tiểu rõ rệt. Kết quả kiểm tra trong phịng thí
nghiệm như sau:
Trẻ sơ sinh được điều trị viêm dạ dày ruột và bắt đầu nhỏ nước muối sinh lý. Sau 3 ngày, bé có
biểu hiện tốt, tỉnh táo và tình trạng tiêu chảy, nơn mửa đã thun giảm. Tuy nhiên, anh
vẫn có tăng natri máu, đa niệu, natri nước tiểu thấp. Những dấu hiệu lâm sàng dai dẳng này rất
có thể là do nguyên nhân nào sau đây?
a. Đái tháo nhạt
b. Đái tháo đường
c. Suy giáp
d. Cường aldosteron
e. Suy thận
19 . Một người đàn ông 65 tuổi đang được điều trị bằng thuốc chẹn beta và thuốc ức chế men
chuyển (ACE) vì suy tim của mình đã đến văn phịng bác sĩ tim mạch của mình.
phàn nàn về sự mệt mỏi, suy nhược, khó thở và nhịp tim không đều. Một điện tâm đồ (ECG) cho
thấy rung tâm nhĩ, vì vậy bác sĩ tim mạch của anh ấy bổ sung thêm digoxin
với phác đồ điều trị của mình, nhưng nói với bệnh nhân rằng anh ta sẽ cần lấy máu để kiểm tra K
thấp
+
một cách thường xuyên. Hạ kali máu sẽ làm tăng nguy cơ và
mức độ nghiêm trọng của ngộ độc digitalis vì nguyên nhân nào sau đây?
a. Giảm phân cực của màng cơ tim
b. Tăng biên độ điện thế hoạt động của cơ tim
c. Tăng khả năng hưng phấn của các tế bào cơ tim
d. Tăng ức chế Na
+
-K
+


máy bơm
e. Tăng loại bỏ Ca 2+ trong tế bào tim qua Na
+
- Bộ trao đổi Ca 2+
20 . Một người đàn ơng gọi 911 sau khi tìm thấy cậu con trai 19 tuổi trong tình trạng hơn
mê. Một mẫu máu được lấy tại khoa cấp cứu cho thấy các kết quả sau:
Điều nào sau đây là chẩn đốn có khả năng nhất?
a. Ngộ độc carbon monoxide
b. Đái tháo đường
c. Uống ethylene glycol
d. Nhiễm toan ống thận
e. Ngừng hơ hấp
21 . Một người đàn ơng béo phì 55 tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 đến khám sức khỏe định
kỳ hàng năm. Phân tích lipoprotein huyết thanh được thực hiện sau 12 giờ nhịn ăn cho thấy


lipoprotein tỷ trọng (LDL) và lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), tăng chất béo trung tính và
giảm cholesterol lipo-protein tỷ trọng cao. Điều gì góp phần vào
những bất thường về lipid trong bệnh đái tháo đường týp 2?
a. Tăng đường huyết làm tăng hấp thu triglycerid vào mô mỡ.
b. Đề kháng insulin làm tăng hấp thu chất béo trung tính vào mô mỡ.
c. Kháng insulin và tăng đường huyết làm giảm lưu lượng axit béo đến gan và phân giải lipid.
d. Hoạt động insulin không đủ trong mô mỡ làm giảm hoạt động của lipoprotein lipase.
e. Hoạt động của insulin không đủ làm tăng hoạt động của thụ thể LDL.
22 . Một phụ nữ 72 tuổi có tiền sử tăng huyết áp đến khoa cấp cứu với tình trạng suy nhược tồn
thân. Thuốc của cơ ấy bao gồm kalitiết kiệm thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển. Creatinine huyết thanh và BUN tăng
cao. Điện tâm đồ được hiển thị bên dưới. Rối loạn điện giải nào sau đây
sửa để điện tâm đồ trở lại bình thường?
Trang 2
(Sao chép lại với sự cho phép của Knoop KJ, Stack LB, Storrow AB, Thurman RJ. Atlas of

Emergency Medicine. Xuất bản lần thứ 3. Http://www.accessmedicine.com .
Bản quyền © Cơng ty McGraw-Hill, Inc. Mọi quyền được bảo lưu.)
a. Hạ calci huyết
b. Hạ kali máu
c. Tăng calci huyết
d. Tăng kali máu
e. Tăng magnesi huyết
23 . Bạn bè của một người đàn ông 26 tuổi lên kế hoạch tổ chức tiệc độc thân cho anh ta ở Las
Vegas. Sau một vịng chơi gơn, cả nhóm tiến đến hồ bơi. Họ đặt hàng một số đợt
đồ uống trong 4 giờ tới và cũng có thể gọi bữa trưa bên hồ bơi. Hầu hết nhóm đặt hàng bánh mì
kẹp thịt và khoai tây chiên, nhưng chú rể sắp trở thành đang xem trọng lượng của mình và lựa
chọn
cho một bánh sandwich câu lạc bộ và một bên xà lách trộn. Sau đêm đó, họ đi ăn tối và đến các
sòng bạc, nơi họ thấm nhuần nhiều thứ hơn nữa. Sáng sớm hôm sau, chú rể
bị bệnh. Anh ta nghĩ rằng đó chỉ là cảm giác nơn nao, nhưng đến cấp cứu 36 giờ sau đó với tình
trạng nôn mửa liên tục và hạ huyết áp tư thế đứng. Cái nào
Những bất thường về chuyển hóa nào sau đây có nhiều khả năng xuất hiện ở bệnh nhân này?
a. Hạ kali máu, giảm clo huyết và nhiễm kiềm chuyển hóa
b. Hạ kali máu, giảm clo huyết và nhiễm toan chuyển hóa
c. Tăng kali máu, tăng clo huyết và nhiễm kiềm chuyển hóa
d. Tăng kali máu, tăng clo huyết và nhiễm toan chuyển hóa
e. Chất điện giải huyết thanh bình thường và cân bằng axit-bazơ
24 . Một người đàn ông 58 tuổi được chở đi cấp cứu vì suy kiệt, khó thở. Khí máu động mạch thể
hiện như sau:
pH = 7,35
Pa O2 = 60 mm Hg
Pa CO2 = 60 mm Hg
Trang 3
= 31 mEq / L



Chẩn đốn nào sau đây có khả năng xảy ra nhất đối với bệnh nhân này?
a. Nhiễm toan ceton do rượu
b. Tăng thơng khí do lo lắng
c. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
d. Quá liều gây mê
e. Quá liều salicylate
25 . Một nữ golfer chuyên nghiệp 22 tuổi gục ngã khi đang chờ phát bóng ở hố 16 của Giải
LPGA Jamie Farr Classic Tournament. Đó là tháng Bảy ở Toledo,
OH, với nhiệt độ ở những năm 90 và độ ẩm 85%. Khi các kỹ thuật viên y tế cấp cứu và bác sĩ
giải đấu đến một phòng khám di động, bệnh nhân đã
nhịp thở 28 nhịp mỗi phút, nhịp tim 120 nhịp mỗi phút, huyết áp 85/60 và nhiệt độ 99 ° F. Đồng
tử của cơ có phản ứng. Caddie của cô ấy
cho biết mặt của golfer rất đỏ, đổ nhiều mồ hôi, ăn nhiều đá bào và thường xuyên đi vệ sinh. Một
mẫu máu thống kê cho thấy độ pH
7,47, Pa CO2 là 32 mm Hg,
22 mEq / L và khoảng trống anion bình thường. Điều nào sau đây là một chẩn đốn có khả năng
xảy ra?
a. Đái tháo đường
b. Bệnh tiêu chảy
c. Cạn kiệt nhiệt
d. Đột quỵ nhiệt
e. Nôn mửa
26 . Một sinh viên 28 tuổi đến Cancun, Mexico, để nghỉ xuân. Sau khi chạy trên bãi biển vào
buổi sáng, anh ta trở về, anh ta cảm thấy khát nước đến nỗi anh ta uống một
uống nước từ vòi vườn tại khách sạn. Sau khi trở về, người đàn ơng có mặt tại Trung tâm Y tế
Sinh viên báo cáo tiêu chảy có mùi hơi và đầy hơi trong
5 ngày qua. Cấy phân xác nhận nhiễm trùng đơn bào Giardia lamblia . Khí máu động mạch nào
sau đây sẽ được mong đợi ở bệnh nhân này?
27 . Một người phụ nữ 48 tuổi bị đau đầu do căng thẳng dữ dội được đưa đến khoa cấp cứu sau

khi chồng cô phát hiện ra cô không phản ứng và hầu như khơng có
thở khi anh ta dừng lại ở nhà đi làm trong giờ ăn trưa của anh ta. Một lọ thuốc giảm đau gây
nghiện (Vicodin; Abbott Pharmaceuticals, Green Oaks, IL USA) là
tìm thấy bên cạnh bồn rửa trong phịng tắm. Khí máu động mạch nào sau đây phù hợp nhất với
biểu hiện lâm sàng của cô ấy?
28 . Một người đàn ông 22 tuổi đang lên kế hoạch chạy marathon khi đến thăm anh trai của mình
ở Denver, CO. Vì độ cao quá cao, anh ấy quyết định đi sớm đến Denver
để đào tạo cho sự kiện. Trong khi ở Denver, anh ta đến thăm một trung tâm chăm sóc khẩn cấp
sau khi trải qua các triệu chứng co thắt và chuột rút ở bắp chân khi chạy, các triệu chứng
mà anh ấy hiếm khi trải qua ở mực nước biển. Phân tích trong phịng thí nghiệm cho thấy tình
trạng hạ calci huyết. Điều nào sau đây là lý do độ cao có xu hướng tạo ra tetany?
a. Căng thẳng oxy thấp làm giảm lưu lượng máu cơ xương
b. Căng thẳng oxy thấp gây ra sự gia tăng lactate trong cơ xương
c. Nồng độ protein huyết tương giảm do thiếu oxy
d. Protein huyết tương bị ion hóa nhiều hơn trong điều kiện kiềm, cung cấp nhiều anion protein
hơn để liên kết với Ca 2+
e. Kích thích Na


+
/K
+
adenosine triphosphatase (ATPase) làm giảm nồng độ trong huyết tương của Ca 2+ ion hóa tự do
29 . Một bệnh nhân 64 tuổi bị COPD phát triển tĩnh mạch hình tam giác, cổ chướng và phù ngoại
vi. Chụp X-quang ngực cho thấy tim to với sự mở rộng rõ rệt
của tâm thất phải. Sự sụt giảm của những biến số nào sau đây là nguyên nhân chính gây ra chứng
rối loạn nhịp tim trong COPD?
a. P CO2 phế nang
b. Phế nang P O2
c. Động mạch [H

+
]
Trang 4
d. Áp lực động mạch phổi
e. Sức cản mạch máu phổi
30 . Một phụ nữ 78 tuổi đang hồi phục sau cơn đột quỵ được quan sát là có tình trạng tâm thần
thay đổi. Cô ấy được đưa từ viện dưỡng lão đến khoa cấp cứu, nơi
khám sức khỏe cho thấy dấu hiệu mất nước và kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ đường huyết
là 600 mg / dL và độ thẩm thấu huyết tương là 340 mOsm / L.
Những biến số sinh lý nào sau đây có khả năng tăng ở bệnh nhân này?
a. PH động mạch
b. CO2 phế nang
c. Khối lượng nội bào
d. Nồng độ natri huyết tương
e. Lượng nước tiểu
31 . Một người đàn ông 54 tuổi đi xúc tuyết để có thể chở vợ đến cuộc hẹn với bác sĩ. Sau khi bị
đau ngực và cảm thấy hụt hẫng
hơi thở, anh ấy nghĩ tốt hơn là anh ấy nên đi vào và nghỉ ngơi một lúc trước khi hoàn thành
nhiệm vụ. Khi vợ anh ta đi xuống cầu thang, cô ấy thấy anh ta đang ngồi cúi đầu trên
giấy buổi sáng ở bàn bếp. Khi xe cấp cứu đến, anh ta vẫn còn phản ứng, nhưng bị ngừng tim và
ngừng hô hấp trên đường đến bệnh viện. Cái nào trong số
Các khí trong máu động mạch sau đây sẽ được mong đợi với những phát hiện này?
32 . Một phụ nữ 21 tuổi được đưa vào viện cấp cứu sau khi uống một liều lớn aspirin để cố gắng
hết đau đầu. Bệnh nhân được diaphoretic
và có các khí trong máu sau: pH 7,45, Pa CO2 là 17 mm Hg, và
13 mmol / L. Lựa chọn điều trị nào sau đây sẽ có hại nhất
cho bệnh nhân này?
a. Rửa dạ dày
b. Đường tĩnh mạch
c. Giảm thơng khí phế nang

d. Tăng thể tích chất lỏng
e. Quản lý than hoạt tính
33 . Một đứa trẻ pha đồ uống có màu xanh lam bằng cách sử dụng một thùng chứa chất lỏng cần
gạt nước trong nhà để xe. Lúc đầu, anh ta làm như say rượu, nhưng khoảng 6 giờ sau, anh ta


phàn nàn rằng anh ta gặp khó khăn trong việc nhìn. Cha mẹ anh vội đưa anh đến trung tâm kiểm
sốt chất độc tại một khoa cấp cứu gần đó. Khí huyết động mạch hiển thị
dưới đây cho biết trẻ bị rối loạn axit-bazơ nào sau đây?
a. Nhiễm toan chuyển hóa bù
b. Nhiễm kiềm chuyển hóa bù
c. Nhiễm kiềm hơ hấp được bù
d. Nhiễm toan chuyển hóa và hơ hấp
e. Nhiễm toan hô hấp không bù
34 . Một bệnh nhân mắc hội chứng Guillain – Barré phát triển liệt các cơ hô hấp làm tăng
Pa CO2 từ 40 đến 60 mm Hg và tăng nồng độ
của ion hydro trong máu động mạch từ 40 mEq / L (pH 7,4) đến 50 mEq / L (pH 7,3). Kết quả là,
điều nào sau đây sẽ xảy ra?
a. Huyết tương
sẽ giảm
b. Độ pH của nước tiểu sẽ tăng lên
c. Lượng amoni bài tiết trong nước tiểu sẽ giảm
d. Các thụ thể hóa học trung tâm sẽ được kích thích
e. Các thụ thể hóa học ngoại vi sẽ bị ức chế
35 . Một người đàn ơng 65 tuổi nhập viện vì suy nhược cơ nhiều. Đường huyết của anh ấy là 485
mg / dL, và kali huyết thanh của anh ấy là 8,2 mmol / L. Anh ta
được chẩn đoán mắc bệnh nhiễm toan ceton do đái tháo đường và tăng kali huyết. Ngoài glucose
và kali huyết thanh, giá trị phịng thí nghiệm nào sau đây rất có thể
trên mức bình thường?
a. Khoảng trống anion

b. P CO2 động mạch
Trang 5
c. Thể tích máu
d. PH huyết tương
e. Huyết thanh
36 . Một phụ nữ 84 tuổi có biểu hiện yếu cơ, chuột rút, khó chịu và kích thích thần kinh cơ. Chất
điện giải cho thấy hạ kali máu và cao hơnnồng độ bicarbonat huyết tương bình thường. Tình trạng nào sau đây gây nhiễm kiềm chuyển
hóa?
a. Bệnh tiêu chảy
b. Hypoaldosteronism
c. Hạ oxy máu
d. Suy thận
e. Điều trị bằng thuốc lợi tiểu quai
37 . Một phụ nữ 23 tuổi nhập viện với tiền sử 3 tháng khó chịu và co cứng tồn thân. Kết quả
phịng thí nghiệm cho thấy natri huyết thanh là 144
mmol / L, kali huyết thanh là 2,0 mmol / L, bicarbonat huyết thanh là 40 mmol / L và pH động
mạch là 7,5. Điều nào sau đây là nguyên nhân có nhiều khả năng nhất của bệnh nhân này
hạ kali huyết kiềm máu?
a. Bệnh tiểu đường
b. Cường aldosteron


c. Tăng thơng khí
d. Tiêu chảy dai dẳng
e. Suy thận
38 . Một phụ nữ 20 tuổi vào viện cấp cứu do các triệu chứng hồi hộp, chóng mặt, vã mồ hôi và dị
cảm chưa hết.
vài ngày qua. Tiền sử của cô ấy cho thấy một chứng rối loạn lo âu, và khí huyết và chất điện giải
được chỉ định. Bác sĩ của cô ấy kê toa benzodiazepine sau khi phát xạ positron
chụp cắt lớp cho thấy tăng tưới máu ở đầu trước của mỗi thùy thái dương. Khí máu nào sau đây

sẽ được mong đợi tại thời điểm nhập viện
của bệnh nhân này?
39 . Một người đàn ông 25 tuổi luyện tập cho cuộc đua 10 km chạy ở mức vừa phải, khoảng 25%
lượng oxy tiêu thụ tối đa của anh ta. Trong q trình tăng cường hiếu khí
trao đổi chất ở cơ xương đang tập luyện, phần lớn axit bay hơi đi vào máu được đệm bởi chất
nào sau đây?
a. Bicacbonat
b. Huyết sắc tố
c. Lactate
d. Phốt phát
e. Protein huyết tương
40 . Một người đàn ơng 64 tuổi có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường týp 2 lâu năm đến khám tại
văn phịng bác sĩ nội khoa của mình với lời than phiền về sức khỏe yếu và mệt mỏi. Huyết thanh
hóa học như sau: Na
+
, 130 mEq / L; K
+
, 6,3 mEq / L; HCO 3
- , 18 mEq / L; BUN, 43 mg / dL; creatinin, 2,9 mg / dL; và glucose, 198 mg / dL. Thuốc duy
nhất
bệnh nhân đang dùng là 5 mg glyburide x 2 lần / ngày. Rối loạn điện ly và axit-bazơ rất có thể là
kết quả của hiện tượng nào sau đây?
a. Tăng nồng độ máu
b. Hypoaldosteronism
c. Hạ calci huyết
d. Giảm thông khí
e. Giảm thể tích máu
41 . Một người đàn ơng 60 tuổi có các triệu chứng thiếu vitamin B 12 . Các xét nghiệm chẩn
đoán sâu hơn cho thấy anh ta mắc bệnh thiếu máu ác tính. Vấn đề cơ bản trong
thiếu máu ác tính là bệnh nào sau đây?

a. Sự phá hủy tự miễn dịch của các tế bào chính trong niêm mạc dạ dày
b. Bệnh ruột do gluten
c. Chế độ ăn uống không đủ cyanocobalamin
d. Nhiễm Diphyllobothrium latum
e. Thiếu yếu tố nội tại
42 . Một cư dân viện dưỡng lão 89 tuổi có dấu hiệu thiếu vitamin. Ở nồng độ có trong chế độ ăn
uống, vitamin nào sau đây được hấp thu
chủ yếu bằng cách khuếch tán?


a. Folate
Trang 6
b. Niacin
c. Vitamin B 12
d. Vitamin C
e. Vitamin D
43 . Một người đàn ông 69 tuổi được vợ đưa đi cấp cứu sau khi bị ngất xỉu, ngã đập đầu xuống
sàn bếp. Cô ấy chỉ ra rằng anh ấy có
đã uống bia cả buổi chiều trong khi xem trận đấu bóng chày trên tivi. Đo Na huyết thanh
+
, glucose, BUN và osmolality cho biết khoảng trống osmolar
giữa độ thẩm thấu được tính tốn và đo được. Những thay đổi nào sau đây về giá trị khí máu
động mạch phù hợp với biểu hiện hôn mê do ethanol?
44 . Một người đàn ông 65 tuổi mắc bệnh tiểu đường loại 1 đến khoa cấp cứu với tình trạng tâm
thần bị suy giảm và yếu cơ toàn thân. Xét nghiệm trong phịng thí nghiệm
tiết lộ nồng độ đường huyết là 500 mg / dL, khoảng trống anion là 22 mmol / L và nồng độ ion
bicarbonate là 14 mmol / L. Các giá trị máu dự kiến khác trong này
bệnh nhân bao gồm sự gia tăng trong những điều sau đây?
a. Insulin
b. K

+
c. Na
+
d. Pa CO2
e. độ pH
45 . Một bệnh nhân vào cấp cứu có biểu hiện tăng kali huyết. Kali ngoại bào của một bệnh nhân
tăng kali máu có thể giảm bằng
quản lý loại thuốc nào sau đây?
a. Atropine
b. Epinephrine
c. Glucagon
d. Nước muối đẳng trương
e. Axit lactic
46 . Một phụ nữ 22 tuổi đến khoa cấp cứu với biểu hiện buồn nôn, đau bụng và nôn mửa, bệnh
ngày càng nặng hơn trong 24 qua
giờ. Khi khám sức khỏe, bụng của cháu mềm và mềm, nhưng khơng có cảm giác đau tức hoặc
nổi lại. Nhiệt độ của cô ấy là 99,1 ° F, nhịp tim là 110 nhịp mỗi lần
phút, nhịp thở là 16 nhịp / phút, và huyết áp là 135/85 mm Hg khi nằm và 112/70 mm Hg khi
đứng. Các phát hiện trong phịng thí nghiệm là
sau: WBC, 7,5; huyết sắc tố, 12 g / dL; Na
+
, 140 mEq / L; K
+
, 3,2 mEq / L; Cl - , 95 mEq / L; và HCO 3
- , 37 mEq / L. Giá trị Pa CO2 và pH gần nhất với giá trị nào sau đây


phù hợp với những phát hiện này?
47 . Một người đàn ông 25 tuổi, là sinh viên y khoa sống ở Rochester, MN, quyết định đi trượt
tuyết ở Colorado trong kỳ nghỉ xuân. Nào sau đây

điểm trên biểu đồ dưới đây thể hiện tốt nhất giá trị khí máu thu được từ sinh viên 72 giờ sau khi
đến Aspen, CO (độ cao cơ sở = 7945 ft)?
Trang 7
a. A
b. B
c. C
d. D
e. E
48 . Một người đàn ông 49 tuổi được đưa đến cấp cứu trong tình trạng yếu ớt, lú lẫn, khó
thở. Điện tâm đồ cho thấy sự mở rộng phức hợp QRS và
sóng P dẹt điển hình của nồng độ kali huyết thanh vượt quá 7,5 mEq / L. Tình trạng nào sau đây
dẫn đến tăng kali máu?
a. Kích thích tủy thượng thận
b. Liệu pháp lợi tiểu
c. Quản lý insulin
d. Sự kiềm hóa chuyển hóa
e. Sự cạn kiệt âm lượng
49 . Một người đàn ông 69 tuổi được con trai đưa đi cấp cứu vì đau đầu, buồn nôn, mệt
mỏi. Bệnh nhân từng hút hai bao thuốc
một ngày trong suốt 50 năm qua trước khi dừng lại 1 năm trước, khi ơng được chẩn đốn mắc
bệnh ung thư biểu mô tế bào nhỏ của phổi. Các xét nghiệm trong phịng thí nghiệm cho thấy kết
quả sau:
WBC, 8,3; đường huyết, 106 mg / dL; Na
+
, 122 mEq / L; K
+
, 4,1 mEq / L. Hạ natri máu của anh ta có thể là kết quả của việc bài tiết quá mức chất nào sau
đây?
a. Aldosterone
b. Arginine vasopressin

c. Hormone lợi tiểu natri nhĩ
d. Insulin
e. Norepinephrine
50 . Một người đàn ông 39 tuổi đến phịng cấp cứu phàn nàn về tình trạng ngứa ran ở tay và co
giật cơ. Khi nhập viện, bệnh nhân tỉnh táo và ổn định,
kiểm tra ban đầu chỉ đáng chú ý đối với co thắt bàn đạp carpo. Giá trị khí máu nào sau đây sẽ có
nhiều khả năng quan sát được ở bệnh nhân này nhất?
51 . Một bệnh nhân 27 tuổi mắc bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin nói với người bạn cùng
phịng của mình rằng anh ta khơng đủ khả năng mua lại đơn thuốc insulin cho đến khi nhận được
tiền lương.
Người bạn cùng phịng đề nghị lấy nó cho anh ta, nhưng bệnh nhân cam đoan rằng anh ta có thể
đợi đến cuối tuần. Khi người bạn cùng phòng trở về sau chuyến đi cuối tuần vào Chủ nhật


vào buổi tối, anh ta thấy người đàn ông không phản ứng trên chiếc ghế dài. Anh ta gọi 911. Khí
máu động mạch nào sau đây được đưa vào khoa cấp cứu dự kiến
ở bệnh nhân hôn mê tiểu đường này?
Trang 8
52 . Một người đàn ông 27 tuổi đến khoa cấp cứu với bệnh viêm phế quản phổi khởi phát cách
đây 3 ngày. Anh ta được điều trị bằng thuốc giãn phế quản khí dung,
làm giảm các triệu chứng của anh ấy. Khí máu động mạch sau liệu pháp giãn phế quản chứng tỏ
nhiễm toan chuyển hóa với khoảng trống anion bình thường. Những phát hiện này có thể
được quy cho điều nào sau đây?
a. Giảm bicarbonat huyết tương do thận bù kiềm hô hấp tồn tại trước khi điều trị
b. Sự giảm nồng độ clorua huyết tương do sự thay đổi clorua sau khi điều trị đã khôi phục lại sự
thơng khí phế nang
c. Sự gia tăng citrate từ phương tiện được sử dụng trong chế phẩm thuốc giãn phế quản
d. Sự gia tăng axit lactic thứ phát do tình trạng giảm oxy máu tồn tại trước khi điều trị
e. Một lỗi trong phịng thí nghiệm
53 . Một nhóm sinh viên y khoa trong Câu lạc bộ Y học Hoang dã rời đi sau kỳ thi để tham gia

một chuyến đi bộ đường dài ở Dãy núi Rocky. Sau khi qua đêm trong một khách sạn ở
Denver, CO, họ lái xe đến trại căn cứ (10.000 ft) vào ngày hôm sau, nơi hướng dẫn viên quyết
định cắm trại qua đêm để thích nghi tốt hơn với độ cao. Ba trong số
sinh viên trở nên thiếu kiên nhẫn và thông báo rằng họ sẽ đến Mt. Elbert, ngọn núi cao nhất ở
Colorado (độ cao 14.400 ft, áp suất khí quyển = 447 mm
Hg). Khoảng 3 giờ sau, một trong những học sinh hoảng sợ quay lại để được trợ giúp y tế vì bạn
bè của anh ta bị mất phương hướng, mất cân bằng, khó thở và nơn mửa. Hướng dẫn
gọi trực thăng tìm kiếm và cứu hộ, xác định vị trí của những người đi bộ đường dài và đưa họ
đến phịng cấp cứu gần nhất. Một cơng việc chẩn đốn có thể sẽ hiển thị
giảm trong giá trị nào sau đây?
a. 2,3-Bisphosphoglycerate
b. Erythropoietin
c. Pa CO2
d. độ pH
e. Sức cản mạch máu phổi
54 . Nam thanh niên 19 tuổi có mặt tại khoa cấp cứu than thở vì khó thở. Đường cong phân ly
oxyhemoglobin của anh ấy đã được thay đổi từ đó cho
hemoglobin bình thường A được mơ tả ở đường cong A trong hình dưới đây đến đường cong B.
Kết quả này phù hợp với điều kiện nào sau đây?
a. Ngộ độc carbon monoxide
b. Tập thể dục
c. Giảm thơng khí
d. Tăng nhiệt độ cơ thể
e. Truyền máu gần đây bằng máu
55 . Một thai phụ 28 tuổi bị thiểu năng nhau thai khi thai được 27 tuần tuổi. Nó được xác định
rằng một phần caesarian non tháng sẽ được yêu cầu. Đến
xác định xem có thể sinh sớm bao lâu, hút mẫu nước ối. Đo tỷ lệ lecithin / sphingomyelin (L / S)
trong nước ối để đánh giá



Trang 9
cái nào sau đây?
a. Chức năng tuyến thượng thận của thai nhi
b. Sự phát triển não bộ của thai nhi
c. Sự phát triển thận của thai nhi
d. Sự trưởng thành của phổi thai nhi
e. Trao đổi khí nhau thai
56 . Một người đàn ông 25 tuổi, hiện là sinh viên y khoa năm thứ tư tại Trường Y Đại học Bang
Louisiana ở New Orleans, LA, đăng ký tham gia một chương trình lâm sàng kéo dài một tháng
tự chọn tại Trường Y Đại học Colorado ở Denver, CO. Giá trị nào sau đây sẽ trở lại bình thường
sau khi sinh viên đã thích nghi với
sự thay đổi độ cao?
a. Thơng khí phổi
b. Sức căng oxy động mạch
c. Lượng máu tim bơm ra
d. Nồng độ huyết sắc tố
e. Nồng độ bicarbonate trong huyết tương
57 . Một phụ nữ 27 tuổi có biểu hiện buồn nơn, nơn và thở nhanh. Kết quả kiểm tra trong phịng
thí nghiệm cho thấy những điều sau:
Những phát hiện này phù hợp với điều kiện nào sau đây?
a. Thiếu máu
b. Nhiễm kiềm chuyển hóa bù
c. Tập thể dục tăng thở
d. Thai kỳ
e. Quá nhanh khi đi lên độ cao
58 . Một người đàn ông 86 tuổi đang chờ gặp bác sĩ đang ngồi trong phòng khám, nhiệt độ khơng
khí là 21 ° C (70 ° F). Anh ấy chỉ mặc một chiếc áo choàng mỏng
mở ở phía sau. Phần lớn nhiệt lượng của cơ thể sẽ bị mất đi theo cơ chế nào sau đây?
a. Thở
b. Co mạch da

c. Horripilation
d. Bức xạ và dẫn truyền
e. Bốc hơi mồ hơi
Trang 10
Ngun tắc chung: Quy trình đa hệ thống
Câu trả lời
18. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 374-375, 437, 700. Kaufman, trang 79-80. Le, trang 301,
306, 574. Longo, trang 2904-2907. Widmaier, trang 492. ) Đái tháo nhạt (DI) là một
bệnh do giảm giải phóng hormone chống bài niệu (ADH) từ thùy sau tuyến yên hoặc thận khơng
có khả năng đáp ứng với ADH. Nó được đặc trưng
bởi cao huyết thanh Na
+
, đa niệu và độ thẩm thấu nước tiểu thấp. Độ thẩm thấu của nước tiểu thấp khi có sự suy giảm thể
tích dẫn đến DI. Chẩn đoán được xác nhận bởi


tình trạng đa niệu dai dẳng và natri nước tiểu thấp sau khi thể tích của em bé trở lại bình
thường. DI là trung tâm (vơ căn, chấn thương và tồn thân) hoặc thận trong
căn ngun. DI thận có thể mắc phải (bệnh thận, thuốc, hạ kali máu và tăng calci huyết) hoặc do
gia đình. Đái tháo đường (lựa chọn b ), là kết quả của một
thiếu hụt tác dụng của insulin ở cấp độ mô, được đặc trưng bởi đa niệu, tăng đường huyết và tăng
độ thẩm thấu nước tiểu do đường niệu. Cường aldosteron
(lựa chọn d ) có liên quan đến hạ natri máu và đa niệu, và cả nhiễm kiềm hạ kali máu. Suy thận
(lựa chọn e ) là khơng có khả năng tạo nước tiểu. Suy giáp (lựa chọn
c ) có kèm theo táo bón.
19. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 524. Le, trang 229, 282, 284. Longo, trang 353, 356, 967,
1883-1886, 1908-1911. Widmaier, trang 413. ) Digoxin được sử dụng để điều trị sung huyết
suy tim vì nó làm tăng sức co bóp của tim. Digoxin cũng được sử dụng để điều trị rung nhĩ vì nó
làm tăng trương lực phế vị, làm suy giảm nút xoang nhĩ.
và làm chậm sự dẫn truyền ở nút nhĩ thất. Digoxin tạo ra các tác dụng sinh lý của nó bằng cách

ức chế Na
+
/K
+
-ATPase bằng cách chặn K
+
-trang web liên kết trên
enzim. Kết quả là Na nội bào
+
nồng độ tăng làm đảo ngược hướng của Na
+
/ Bộ trao đổi Ca 2+ , sao cho ít Ca 2+ hơn được loại bỏ khỏi tế bào và
[Ca 2+ ] cytosolic tăng làm tăng sức co bóp của tim. Khi K ngoại bào
+
nồng độ thấp, digoxin tạo ra sự ức chế Na nhiều hơn
+
-K
+
máy bơm. Hạ kali máu dẫn đến tăng phân cực màng tim, làm giảm hưng phấn.
20. Câu trả lời là c. ( Kaufman, trang 240-242. Le, trang 487-488. Levitzky, trang 171-185.
Longo, trang 363-368 .) Bệnh nhân này bị toan chuyển hóa khoảng trống anion cao. Các
khoảng trống anion bằng chênh lệch giữa nồng độ natri trong huyết tương, cation chính trong
huyết tương và tổng nồng độ của clorua huyết tương
và bicarbonate, các anion được đo chính trong huyết tương.
Khoảng trống anion bình thường là từ 8 đến 16 mEq / L. Khoảng trống anion tăng lên khi nồng
độ của các anion không đo được trong huyết tương tăng lên. Với chất chống đông
nuốt phải, nhiễm toan chuyển hóa khoảng trống anion cao là do sự tích tụ các sản phẩm phụ
chuyển hóa của ethylene glycol, cụ thể là axit oxalic và glycolic.
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường cũng gây ra nhiễm toan chuyển hóa khoảng trống anion
cao, nhưng khơng có hiện tượng tăng đường huyết đặc trưng. Nhiễm toan ống thận dẫn đến kết

quả bình thường


nhiễm toan chuyển hóa khoảng trống anion. Suy thận kèm theo nhiễm độc niệu là một nguyên
nhân khác của nhiễm toan chuyển hóa khoảng trống anion cao, nhưng chức năng thận vẫn bình
thường ở bệnh nhân này. Carbon
ngộ độc monoxide và hậu quả là nhiễm toan lactic gây ra nhiễm toan chuyển hóa khoảng trống
anion cao, nhưng khơng có sự suy giảm độ bão hịa oxy cần thiết. Hơ hấp
Có thể loại trừ bắt giữ trên cơ sở giảm Pa CO2 và do đó khơng có toan hơ hấp.
21. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 439. McPhee và Hammer, trang 511, 518. Widmaier, trang
32-33, 86-87, 555-560, 581-583 .) Tăng lipid huyết thanh có thể do
tăng sản lượng, giảm thanh thải hoặc cả hai. Bất thường lipid chính trong bệnh tiểu đường là tăng
triglycerid máu, do tăng VLDL. Mức độ VLDL
tăng do tác dụng của insulin trong mô mỡ không đủ, dẫn đến giảm độ thanh thải VLDL do giảm
hoạt tính lipoprotein lipase.
Sự hấp thu triglycerid vào mơ mỡ từ lipoprotein huyết tương đòi hỏi sự thủy phân triglycerid
thành axit béo và glycerol bởi lipoprotein lipase, được liên kết
đến bề mặt nội mô mạch máu. Hoạt động của lipase lipoprotein thay đổi theo kiểu tương hỗ với
hoạt động của lipase nhạy cảm với hormone tế bào chất, và do đó
tăng cường bởi insulin và giảm bởi catecholamine. Lipoprotein lipase có trong hầu hết các mơ và
hoạt động ở bề mặt mao mạch như ở mô mỡ.
22. Câu trả lời là d. ( Kaufman, trang 250-251. Le, trang 487. Longo, trang 351-362 .) Một số
loại thuốc khác nhau, đáng chú ý nhất là thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và ACE
chất ức chế, có thể gây tăng kali máu, có thể tạo ra những thay đổi đáng kể trên điện tâm đồ. Ở
người cao tuổi, chức năng thận suy giảm cũng có thể dẫn đến tăng kali huyết.
Tăng kali máu có thể là một trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng. Huyết tương bình thường [K
+
] là 3,5 đến 5 mEq / L. Tăng kali máu nhẹ là 5 đến 5,5 mEq / L. Tăng kali máu nghiêm trọng [K
+
] là ≥7

mEq / L. Như plasma K
+
mức tăng, thay đổi đầu tiên trên ECG là sự xuất hiện của sóng T cao, đỉnh. Các sóng T đạt cực
đại được tạo ra bởi một
tái cực của cơ tâm thất. Tăng kali máu có thể gây tử vong có thể được điều trị bằng cách sử dụng
insulin (cùng với glucose), giúp K
+
vận chuyển vào tế bào
và do đó làm giảm K ngoại bào
+
, nhưng hiệu quả là tạm thời. Việc sử dụng canxi tạo ra sự ổn định màng tim trong vòng vài phút,
nhưng
chống chỉ định ở những bệnh nhân đang dùng digoxin. Loại bỏ kali khỏi cơ thể có thể được thực
hiện bằng thẩm phân hoặc bằng nhựa trao đổi cation, chẳng hạn như natri
polystyrene sulfonate (Kayexalate; SanofiAventis US, Bridgewater, NJ USA), nhưng mất nhiều
giờ để phát huy tác dụng. Hạ kali máu có liên quan đến sóng U. Hạ calci huyết có thể
hiện diện với khoảng QT và ST kéo dài. Tăng calci huyết có liên quan đến khoảng QT rút ngắn
và sóng T mở rộng. Hypermagnesemia xuất hiện với
kéo dài khoảng QT và ST và tăng thời gian QRS.


23. Câu trả lời là a. ( Kaufman, trang 243-244, 249-250. Longo, trang 351-354, 369-371 .) Phân
tích các chất điện giải trong huyết thanh cho thấy kali thấp (hạ kali máu), thấp
clorua (giảm clo huyết), và nhiễm kiềm chuyển hóa. Những bất thường này phát sinh từ hai
nguồn. Đầu tiên, dịch dạ dày chứa hydro, kali và clorua trong
nồng độ cao hơn nồng độ trong huyết tương. Mất dịch vị qua nôn mửa hoặc tiêu chảy dẫn đến
cạn kiệt các chất điện giải từ huyết tương. Thứ hai,
các bất thường về trao đổi chất trở nên trầm trọng hơn do tình trạng mất nước của cá nhân. Sự co
lại của thể tích mạch máu dẫn đến hạ huyết áp thế đứng và kích hoạt
cơ chế thận quan trọng để bảo tồn thể tích. Kết quả là, nước, natri và bicarbonate được tái hấp

thu với chi phí tăng kali và hydro
bài tiết.
Trang 11
24. Câu trả lời là c. ( Kaufman, trang 239-244. Levitzky, trang 171-181 .) Việc giải thích khí
máu động mạch là tình trạng toan hơ hấp cịn bù. Tiểu học
Rối loạn là sự gia tăng P CO2 trong động mạch do giảm thơng khí phế nang do suy giảm cơ học
thở trong COPD. Tăng CO2 làm giảm tỷ lệ
để hịa tan CO 2 trong huyết tương, và do đó làm giảm độ pH theo phương trình Henderson –
Hasselbalch. Để bù lại tình trạng nhiễm toan, thận
tăng sự bài tiết ròng của H
+
, làm tăng huyết tương
nồng độ, đưa pH trở lại mức bình thường. Quá liều chất gây nghiện sẽ là
liên quan đến nhiễm toan hơ hấp cấp tính khơng bù trừ. Tăng thơng khí do lo lắng sẽ làm giảm
P CO2 trong động mạch và tăng pH động mạch, đặc trưng của
nhiễm kiềm hô hấp. Nhiễm toan ceton thứ phát do uống quá nhiều rượu, đói hoặc bệnh tiểu
đường sẽ gây ra nhiễm toan chuyển hóa với sự giảm bù đắp
P CO2 động mạch . Ngộ độc salicylat dẫn đến nhiễm kiềm hơ hấp kết hợp (do kích thích trực
tiếp trung tâm hơ hấp tuỷ) và nhiễm toan chuyển hố (do
tích tụ axit hữu cơ).
25. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 316-321. Kaufman, trang 387. Levitzky, trang 174-176,
180-181. Widmaier, trang 574-580 .) Kiệt sức vì nhiệt là trạng thái suy sụp (ngất xỉu) trong
mơi trường nóng do hạ huyết áp dẫn đến giảm cung lượng tim (do suy giảm thể tích huyết tương
thứ phát do đổ mồ hôi) và giảm
sức cản mạch ngoại vi (do sự giãn nở rõ rệt của các mạch máu ở da). Nói cách khác, hiện tượng
kiệt nhiệt xảy ra do hậu quả trực tiếp của sự mất nhiệt
cơ chế, giúp ngăn ngừa sự gia tăng nhiệt độ lõi. Đột quỵ nhiệt là kết quả của sự thất bại của việc
điều chỉnh nhiệt và có liên quan đến sự gia tăng phần thân lõi
nhiệt độ. Khi đái tháo đường dẫn đến nhiễm toan ceton và hôn mê đái tháo đường, pH giảm và
khoảng trống anion tăng lên. Tiêu chảy gây ra chuyển hóa khoảng trống anion bình thường

nhiễm toan. Nơn mửa gây nhiễm kiềm chuyển hóa do mất axit.
26. Câu trả lời là a. ( Kaufman, trang 143, 208. ) Tiêu chảy làm mất bicarbonate, làm tăng nồng
độ ion hydro trong huyết tương dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa,
bằng chứng là giảm bicarbonat huyết tương và giảm pH. Sự bù trừ hô hấp là kết quả của sự kích
thích thụ thể hóa học ngoại vi bởi
tăng động mạch [H


+
] làm giảm Pa CO2 trong động mạch . Tiêu chảy là một loại nhiễm toan chuyển hóa có khoảng
trống anion bình thường vì mất đi bicarbonat được thay thế
bằng cách tăng nồng độ clorua huyết thanh, không tăng nồng độ các anion không đo được, điều
này làm cho lựa chọn ( a ) là câu trả lời đúng hơn là
khoảng trống anion cao là loại nhiễm toan chuyển hóa được biểu thị bằng lựa chọn ( b ), như bạn
có thể thấy trong bệnh đái tháo đường týp 1 hoặc nhiễm toan lactic. Lựa chọn ( d ) là một sự trao
đổi chất
nhiễm kiềm có bù hơ hấp, và cách giải thích lựa chọn ( e ) là nhiễm kiềm hơ hấp kết hợp với
nhiễm toan chuyển hóa có khoảng trống anion cao. Lựa chọn ( c ) là
trạng thái axit-bazơ bình thường.
27. Câu trả lời là c. ( Kaufman, trang 239-243. Longo, trang 363-373. ) Ma túy được sử dụng
để điều trị đau đầu dữ dội có thể làm suy giảm trung tâm hô hấp của tủy
gây giảm thơng khí phế nang, bằng chứng là tăng P CO2 trong động mạch . Tăng CO2 làm giảm
tỷ lệ
để hòa tan CO 2 trong huyết tương, và
do đó làm giảm độ pH theo phương trình Henderson-Hasselbalch. Sự bù trừ của thận đối với tình
trạng nhiễm toan hơ hấp mất nhiều giờ để bắt đầu và nhiều ngày để hoàn thành, và
do đó khơng có đủ thời gian để các cơ chế bù trừ của cơ thể có hiệu lực và cho huyết tương
tăng lên. Do đó, kịch bản nhất quán nhất
nhiễm toan hơ hấp cấp tính khơng bù trừ. Nồng độ bicarbonat trong huyết tương tăng nhẹ có thể
do quá trình đệm ngoại bào của H dư thừa.

+
.
28. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 377-378. Kaufman, trang 251-252. Levitzky, trang 172173 .) Sự giảm Ca 2+ ngoại bào gây ra tác dụng kích thích thần kinh và
tế bào cơ, dẫn đến chứng tetany hạ calci huyết, được đặc trưng bởi sự co thắt rộng rãi của cơ
xương. Các triệu chứng của bệnh uốn ván xuất hiện khi tổng lượng canxi cao hơn nhiều
khi pH cao, xảy ra ở độ cao do tăng thơng khí. Protein huyết tương được ion hóa nhiều hơn trong
mơi trường kiềm, cung cấp nhiều protein hơn
anion để liên kết với Ca 2+ . Mức độ gắn kết Ca 2+ của protein huyết tương tương ứng với mức
protein huyết tương, do đó mức độ giảm của protein huyết tương sẽ
giảm liên kết và tăng Ca 2+ ngoại bào . Căng thẳng oxy thấp dẫn đến giãn mạch ngoại vi và tăng
lưu lượng máu đến cơ xương. Tăng
lactate sẽ làm giảm độ pH. Trong tim nhưng khơng có cơ xương, Na
+
/K
+
ATPase ảnh hưởng gián tiếp đến sự vận chuyển Ca 2+ thông qua một phản ứng trong màng cơ
tim,
thường trao đổi Ca 2+ nội bào lấy Na ngoại bào
+
.
29. Câu trả lời là b. ( Le, trang 273, 549, 580. Longo, trang 1834-1835, 1913-1915 .) Cor
pulmonale được định nghĩa là sự giãn nở và phì đại của tâm thất phải ở


đáp ứng với các bệnh mạch phổi và / hoặc nhu mô phổi đủ để gây tăng áp động mạch phổi. Tăng
áp động mạch phổi là một
tăng áp lực động mạch phổi do tăng sức cản mạch máu phổi. Nguyên nhân chính của tăng áp
động mạch phổi trong COPD là do phổi tăng
co mạch do thiếu oxy phế nang. Tăng CO2 ở phế nang và nhiễm toan trong COPD cũng góp
phần vào sự phát triển của tăng áp phổi và cor

ròng rọc. COPD chiếm khoảng một nửa số trường hợp mắc bệnh liệt não ở Bắc Mỹ.
30. Câu trả lời là e. ( Longo, trang 340, 2976-2981 .) Nồng độ glucose trong máu tăng lên sẽ
dẫn đến lượng glucose đã lọc vượt q mức gần
hình ống có khả năng hấp thụ. Kết quả là, glucose sẽ vẫn còn trong dịch lọc, nơi nó sẽ hoạt động
như một chất lợi tiểu thẩm thấu làm tăng lưu lượng nước tiểu. Lượng đường dư thừa trong máu
sẽ
làm cho nước chuyển từ ngăn nội bào sang ngăn ngoại bào, làm giảm thể tích nội bào và do pha
loãng, làm giảm
nồng độ natri huyết tương. Sự gia tăng sản xuất ketoacid kèm theo sẽ dẫn đến nhiễm toan chuyển
hóa (pH thấp) và tăng bù đắp trong phế nang
thơng khí, hạ P CO2 phế nang .
31. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 637, 692, 731, 734. Kaufman, trang 222-223. Levitzky,
trang 171-175, 180-183. Longo, trang 288-295 .) Ngừng tim và hô hấp
tạo ra một rối loạn hỗn hợp axit-bazơ, với sự tồn tại của hai rối loạn axit-bazơ nguyên phát, đó
là, nhiễm toan chuyển hóa và hô hấp. Nhiễm toan hô hấp là
do giảm thông khí phế nang làm tăng P CO2 động mạch và giảm pH. Ngừng tim làm giảm cung
lượng tim và do đó cung cấp oxy đến các mơ,
dẫn đến tình trạng thiếu oxy máu ứ đọng (hypoperfusion). Kết quả là sự gia tăng đường phân kỵ
khí tạo ra một lượng lớn axit lactic, làm giảm huyết tương
và giảm độ pH. Khoảng trống anion bình thường khoảng 12 mEq / L, được tính bằng hiệu số
giữa nồng độ Na
+
và các anion huyết tương chính, Cl - +
,
tăng do sự gia tăng anion hữu cơ khơng đo được, lac-tate. Bởi vì cả hai rối loạn tồn tại độc lập
đều gây ra nhiễm toan, hỗn hợp hơ hấp và chuyển hóa
nhiễm toan có thể gây ra nồng độ pH thấp nguy hiểm và kết quả xấu.
32. Câu trả lời là c. ( Barrett, trang 253, 614-615. Longo, trang 288-291 .) Mặc dù giảm thơng
khí phế nang sẽ làm tăng P CO2 về giá trị bình thường, nhưng nó là một
liệu pháp khơng phù hợp trong trường hợp này. Aspirin có ap Ka là 3,5 và sẽ nhanh chóng vượt

qua hàng rào máu não khi nó ở trạng thái liên kết. Độ pH kiềm
kết quả là do sự tăng thơng khí giữ phần lớn aspirin ở dạng ion hóa, vì vậy nó khơng thể dễ dàng
vượt qua hàng rào máu não. Nếu bệnh nhân được đặt trên một
máy thở để ngăn ngừa mỏi cơ, điều quan trọng là phải duy trì tình trạng nhiễm kiềm giảm
carbonic nếu không aspirin sẽ vượt qua hàng rào máu não và tình hình có thể trở nên nghiêm
trọng hơn.
Trang 12
tệ hơn. Rửa dạ dày bằng nước muối đẳng trương sau đó dùng than hoạt tính được chỉ định. Mất
nước q mức do mồ hơi bốc hơi có thể


gây suy giảm thể tích nghiêm trọng, cần phải bù dịch. Glucose nên được truyền để ngăn ngừa hạ
đường huyết.
33. Câu trả lời là a. ( Kaufman, trang 240-242. Le, trang 487-488. Longo, trang 288-295 .) Giải
thích khí máu động mạch là toan chuyển hóa bù. Các
rối loạn chính là giảm huyết tương
, làm giảm tỷ lệ
để hòa tan CO 2 trong huyết tương, và do đó làm giảm độ pH theo
phương trình Henderson – Hasselbalch. Để bù lại tình trạng nhiễm toan chuyển hóa, phổi tăng
tốc độ thơng khí phế nang, làm giảm Pa CO2 và cũng
hòa tan CO 2 và đưa pH trở về mức bình thường. Sự bù đắp hơ hấp được dự đốn cho một nhiễm
toan chuyển hóa đơn giản là giảm 1,2 mm Hg trong Pa CO2
cứ mỗi mEq / L giảm trong
(Công thức của mùa đơng). Chẩn đốn phân biệt với nhiễm toan chuyển hóa là
được chia thành khoảng trống anion cao và khoảng trống anion bình thường (tăng clo
huyết). Khoảng trống anion tăng 28 mEq / L so với giá trị bình thường khoảng 12
mEq / L phù hợp với sự gia tăng axit formic, một chất chuyển hóa của metanol, là một thành
phần của chất lỏng gạt nước kính chắn gió. Sau hiệu ứng say rượu ban đầu của nó,
các sản phẩm chuyển hóa của metanol có thể gây nhiễm toan chuyển hóa, mù mắt và tử vong sau
một thời gian tiềm ẩn đặc trưng từ 6 đến 30 giờ.

34. Câu trả lời là d. ( Levitzky, trang 171-180, 202-209. Longo, trang 371-372, 3473-3477 .)
Tăng Pa CO2 trong động mạch kích thích cả trung ương và ngoại vi
thụ thể hóa học. Trong nhiễm toan hô hấp, sự gia tăng CO 2 đẩy phương trình thủy
phân CO 2 sang phải, với sự phân ly của axit cacbonic thành H
+

. Tỷ lệ của
để hòa tan CO 2 giảm, làm giảm pH, nhưng nồng độ tuyệt đối của huyết tương
tăng nhẹ (1 mmol / L trên 10 mm
Hg tăng Pa CO2 ) vì một số ion hydro được đệm bởi bộ đệm không phải bicacbonat. Khi thận bù
trừ toan hô hấp, sự gia tăng
nồng độ ion hydro trong động mạch tăng H
+
bài tiết bởi ống lượn xa, làm giảm pH của nước tiểu và tăng NH 4
+
bài tiết. Sự bài tiết của H
+

kèm theo sự tạo ra bicarbonat mới, làm cho nồng độ ion bicacbonat trong huyết tương tăng lên ở
mức độ lớn hơn (4 mmol / L mỗi 10 mm Hg tăng
trong Pa CO2 ), giúp đưa pH trở lại bình thường.
35. Câu trả lời là a. ( Kaufman, trang 63-68, 221-222 .) Trong nhiễm toan ceton do tiểu đường,
có sự gia tăng sản xuất axit acetoacetic và β-hydroxybutyric, dẫn đến
làm tăng nồng độ ion hydro trong huyết tương. Các axit cố định này được đệm bởi tất cả các chất
đệm của cơ thể nhưng chủ yếu là bởi bicarbonate. Nồng độ của huyết tương
do đó dưới mức bình thường. Việc tiêu thụ bicacbonat và bổ sung các anion của các axit cố định
vào huyết tương gây ra sự gia tăng anion


lỗ hổng. Khoảng trống anion bằng huyết tương [Na

+
] - (huyết tương
] + huyết tương [Cl - ]) và bình thường khoảng 12 mEq / L. Tình trạng nhiễm toan sẽ kích thích
cơ thể động mạch cảnh
thụ thể hóa học để gây tăng thơng khí, làm giảm P CO2 trong động mạch . Mặc dù thể tích máu
khơng bị ảnh hưởng bởi toan chuyển hóa, bài niệu thẩm thấu
kèm theo bệnh tiểu đường khơng được điều trị có thể dẫn đến mất khối lượng máu.
36. Câu trả lời là e. ( Levitzky, trang 174-175. Longo, trang 369-371 .) Thuốc lợi tiểu quai,
chẳng hạn như furosemide (Lasix; Sanofi-Aventis US, Bridgewater, NJ USA), hoạt động bởi
ức chế chất giao hưởng Na-K – 2Cl ở chi lên dày của quai Henle. Bằng cách ức chế chất vận
chuyển, thuốc lợi tiểu quai làm giảm tái hấp thu NaCl và
do đó nước, và cũng thúc đẩy K
+
bài tiết. Kết quả là, điều trị bằng thuốc lợi tiểu quai gây hạ kali máu và có thể gây nhiễm kiềm
chuyển hóa do tăng thể tích
sự suy kiệt. Sự suy giảm thể tích sẽ kích hoạt hệ thống renin – angiotensin –
aldosterone. Angiotensin II làm tăng tái hấp thu bicarbonat ở ống lượn gần bằng cách
tăng trao đổi Na / H, và aldosterone làm tăng tái hấp thu bicarbonate ở xa bằng cách thúc đẩy H
+
bài tiết. Hypoaldosteronism sẽ có tác dụng ngược lại.
Liệu pháp lợi tiểu quai cũng có xu hướng tạo ra nhiễm kiềm và hạ kali máu bằng cách tăng phân
phối muối ở ống lượn xa, điều này kích thích cả K
+
và H
+
bài tiết. Thận
suy, giảm oxy máu và tiêu chảy đều tạo ra toan chuyển hóa kèm theo giảm nồng độ bicarbonat
huyết tương.
37. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 380-381. Kaufman, trang 96-97. Longo, trang 280-284,
288-294 .) Aldosterone thúc đẩy sự mất cả H

+
và K
+
, sản xuất trao đổi chất
nhiễm kiềm và hạ kali máu. Tiêu chảy kéo dài sẽ làm cơ thể mất đi bicarbonat, dẫn đến nhiễm
toan chuyển hóa. Suy thận thường đi kèm với
nhiễm toan chuyển hóa vì khơng có khả năng đào thải H
+
. Bệnh tiểu đường cũng gây ra tình trạng nhiễm toan chuyển hóa vì sự tích tụ của các axit
xeton. Tăng thơng khí dẫn đến
nhiễm kiềm đường hô hấp, được bù đắp bằng nồng độ bicarbonat giảm.
38. Câu trả lời là c. ( Kaufman, trang 243-244. Levitzky, trang 172-181. Longo, trang 371-373 .)
Lo lắng gây tăng thơng khí, làm giảm Pa CO2 và tăng động mạch
pH, tức là nhiễm kiềm hơ hấp. Bởi vì tình trạng này đã kéo dài trong vài ngày, nên đã có đủ thời
gian để bù trừ cho thận. Để bù đắp


đối với độ pH tăng, thận giảm bài tiết các ion hydro và giảm tái hấp thu bicarbonat. Kết quả là
giảm bicarbonate huyết tương
nồng độ kiềm hô hấp được bù đắp giúp đưa pH trở lại bình thường, đưa ra lựa chọn ( c ) là đáp
án đúng hơn ( d ), là cấp tính,
nhiễm kiềm hơ hấp khơng cấp tính. Khoảng trống anion bình thường trong nhiễm kiềm hơ hấp
cấp và còn bù. Lựa chọn ( e ) là nhiễm kiềm chuyển hóa. Lựa chọn ( a ) là
nhiễm toan chuyển hóa có bù dịch hơ hấp. Lựa chọn ( b ) là nhiễm toan hơ hấp cấp tính, không
bù trừ.
39. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 730-734. Levitzky, trang 165-167. Longo, trang 287-288 .)
Chuyển hóa hiếu khí tạo ra 13.000 đến 24.000 mmol axit dễ bay hơi (CO 2 )
mỗi ngày. Điều này tạo ra gần với lượng H
+
các ion được tạo ra mỗi ngày thông qua phản ứng

. Phổi
bài tiết gần như toàn bộ CO 2 khi nó được tạo thành. Tại các mơ, CO 2 khuếch tán vào hồng cầu,
tại đây enzyme carbonic anhydrase sẽ tăng tốc phản ứng trên.
Chất đệm không phải bicarbonate, chủ yếu là hemoglobin, đệm bất kỳ CO 2 nào tích tụ trong
máu. Phốt phát, lactat và protein huyết tương cũng không phải là bicacbonat
đệm, nhưng chúng chỉ đệm một phần nhỏ axit bay hơi hòa tan trong máu. Bicacbonat không phải
là chất đệm hiệu quả của axit dễ bay hơi (từ CO 2 ).
40. Câu trả lời là b. ( Kaufman, trang 89-91, 230-233. McPhee và Hammer, trang 598, 608615, 621-622, 723. ) Bệnh nhân này có thể bị hạ đường huyết
giảm kali huyết (nhiễm toan ống thận loại IV), một rối loạn đặc trưng bởi tăng kali máu và
nhiễm toan chuyển hóa liên quan đến thận mạn tính nhẹ
suy dinh dưỡng, bằng chứng là tăng BUN và creatinin huyết thanh. Hội chứng được cho là do sự
suy giảm bài tiết renin của cầu thận cạnh
bộ máy, liên quan đến bệnh thận tiềm ẩn, một di chứng phổ biến của bệnh tiểu đường. Kết quả
của việc giảm nồng độ renin, sự thiếu hụt mineralocorticoid xảy ra.
Chức năng chính của aldosterone là tăng tái hấp thu natri ở ống lượn xa và ống góp, là nguyên
nhân tiết ra kali và hydro
các ion. Do đó, giảm cân bằng sinh dục làm giảm H
+
tiết, dẫn đến sản sinh toan chuyển hóa (và tăng kali huyết và hạ natri máu).
Giảm thơng khí sẽ tạo ra nhiễm toan hô hấp, không trao đổi chất. Giảm thể tích tuần hồn gây
tăng tiết aldosterone, có thể dẫn đến tăng H
+
Trang 13
tiết và nhiễm kiềm chuyển hóa. Hạ calci huyết không ảnh hưởng trực tiếp đến cân bằng acidbase.
41. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 457-461. Kaufman, trang 150-151. Longo, trang 866-868.
Widmaier, trang 419, 527. ) Căn nguyên của sự thiếu hụt vitamin B 12 (cobalamin)
bao gồm chế độ ăn thuần chay, cắt bỏ hồi tràng, sán dây ( Diphyllobothrium latum ), tự miễn
dịch, thiếu máu nguyên bào khổng lồ, viêm hồi tràng giai đoạn cuối (bệnh Crohn),



oxit nitơ và sự phát triển quá mức của vi khuẩn (vitamin B). Nguyên nhân tự miễn dịch của sự
thiếu hụt vitamin B 12 được gọi là thiếu máu ác tính, trong đó các kháng thể được tạo ra để
chống lại
yếu tố nội tại và các tế bào thành dạ dày, dẫn đến việc hấp thu vitamin B 12 bị suy
giảm . Cobalamin là một loại vitamin thiết yếu được tìm thấy trong các loại thực phẩm như gan,
cá và sữa
các sản phẩm, và do đó những người ăn chay trường có thể có chế độ ăn uống khơng đủ vitamin.
42. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 485. Kaufman, trang 98. Longo, trang 3093-3095 .) Sự hấp
thu vitamin D tăng một cách tuyến tính khi nồng độ trong dịch vị tăng lên,
gợi ý sự hấp thụ theo cơ chế khuếch tán thụ động không chống chọi được. Thuật ngữ vitamin D
đề cập đến một họ các hợp chất cơ bản không tan trong nước liên quan đến
chủ yếu trong việc điều chỉnh cân bằng nội môi canxi. Các vitamin tan trong nước, bao gồm
vitamin C, folate, niacin và vitamin B 12 , là một nhóm hữu cơ đa dạng
các hợp chất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường. Ở nồng độ thấp có trong chế
độ ăn (1 đến 100 nM), vận chuyển các vitamin tan trong nước
qua biên giới bàn chải xảy ra bởi các cơ chế chuyên biệt, chẳng hạn như chất mang màng, hệ
thống vận chuyển tích cực và protein liên kết màng và các thụ thể đặc hiệu
cho một loại vitamin cụ thể. Người cao tuổi và cư dân viện dưỡng lão đặc biệt có nguy cơ bị
thiếu vitamin D vì cả hiệu quả tổng hợp vitamin D đều ở
da và sự hấp thụ vitamin D từ ruột suy giảm theo tuổi tác. Hạ calci huyết và giảm phosphat máu
kèm theo thiếu hụt vitamin D dẫn đến
nhuyễn xương, tức là làm suy giảm sự khống hóa của các protein nền xương, làm tăng gãy
xương, một nguyên nhân chính gây tử vong ở người cao tuổi.
43. Câu trả lời là d. ( Kaufman, trang 240-241. Levitzky, trang 178. Longo, trang 366-367 .)
Nhiễm toan ceton do rượu có liên quan đến nhiễm toan chuyển hóa có khoảng trống anion cao
với a
bù trừ tăng thơng khí phế nang, làm giảm P CO2 trong động mạch .
44. Câu trả lời là b. ( Kaufman, trang 63-65, 250-251. Le, trang 302-303 .) Tăng kali máu
thường thấy ở bệnh nhân nhiễm toan ceton do đái tháo đường khơng kiểm sốt. Các
chất lỏng ngoại bào hyperosmotic hút nước ra khỏi tế bào và K

+
theo nước bằng lực cản của dung mơi. Ngồi ra, việc thiếu insulin làm giảm khả năng K
+
nhập
tế bào. Sự bù đắp bình thường cho nhiễm toan chuyển hóa là tăng thơng khí và giảm P CO2 .
45. Câu trả lời là b. ( Kaufman, trang 231-232. Le, trang 487. Longo, trang 355-359, e15-1e15-3 .) Sự chuyển động của K
+
vào tế bào được tạo điều kiện thuận lợi bởi sự hiện diện của insulin và
epinephrine. Trong khi tập thể dục, epinephrine đẩy nhanh sự chuyển động của K
+
vào tế bào cơ, ngăn chặn sự tích tụ của K
+
trong không gian ngoại bào xung quanh hoạt động
tế bào cơ. Trong trường hợp tăng kali máu đe dọa tính mạng, insulin thường được tiêm (cùng với
glucose) để giảm K huyết tương.


+
sự tập trung.
46. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 647-648. Kaufman, trang 243-244. Le, trang 487-488.
Levitzky, trang 175-180. Longo, trang 363, 369-371 .) Bệnh nhân có khả năng bị nhiễm virus
viêm dạ dày ruột với nhiễm kiềm chuyển hóa (bicarbonat cao, pH cao) do nơn mất HCl. Cũng có
P CO2 động mạch cao hơn bình thường (> 45 mm Hg)
được tạo ra bởi quá trình bù kiềm của đường hô hấp. Sự thay đổi huyết áp thế đứng là dấu hiệu
của sự suy giảm thể tích, là một dấu hiệu nhận biết của nước muốinhiễm kiềm chuyển hóa nhạy cảm.
47. Câu trả lời là a. ( Barrett, trang 649-651. Levitzky, trang 234-240 .) Khi áp suất khí quyển
giảm khi đi lên độ cao, áp suất riêng phần của cảm hứng
oxy giảm xuống dưới mức bình thường (21% khí áp thấp hơn). Kết quả là giảm P O2 phế
nang dẫn đến giảm P O2 động mạch , một tình trạng được phân loại là
thiếu oxy máu hoặc giảm oxy máu. Giảm oxy máu kích thích các thụ thể hóa học ngoại vi tăng

thơng khí, làm cho P CO2 trong động mạch giảm và pH động mạch tăng lên
(nhiễm kiềm hô hấp). Sau 72 giờ, thận bù kiềm hô hấp gây giảm H ở thận.
+
bài tiết, làm giảm bicarbonate huyết tương
sự tập trung.
48. Câu trả lời là e. ( Kaufman, trang 250-251. Longo, trang 343-344, 355-359 .) Tăng kali máu
có thể do tăng K
+
tải, giảm K
+
sự bài tiết, hoặc sự thay đổi của K
+
từ dịch trong ra ngoài tế bào. Sự suy giảm thể tích làm giảm dịng chảy của ống lượn xa và sự
phân phối NaCl đến ống lượn xa, làm giảm K
+
bài tiết, dẫn đến
tăng kali máu. Nhiễm toan chuyển hóa, sử dụng insulin và nồng độ epinephrine tăng cao do kích
thích tủy thượng thận đều thúc đẩy sự chuyển động của K
+
thành
tế bào, và do đó hạ kali máu. Liệu pháp lợi tiểu có thể liên quan đến hạ kali máu do tăng K
+
bài tiết, mặc dù K
+
-các đại lý tương lai có thể duy trì
tăng kali máu. Nguyên nhân phổ biến nhất của việc tăng kali trong kết quả phịng thí nghiệm là
một lỗi phịng thí nghiệm được gọi là chứng tăng kali máu giả, một phép đo cao sai sự thật
do mẫu máu bị tán huyết với sự rò rỉ kali từ các tế bào ly giải. Thử nghiệm nên được lặp lại nếu
bạn nghi ngờ tăng kali máu giả.
49. Câu trả lời là b. ( Barrett, trang 700. Kaufman, trang 299-300. Le, trang 223. ) Arginine

vasopressin, còn được gọi là ADH, làm tăng tái hấp thu nước từ vỏ não và
ống góp tuỷ trong thận. ADH thường được giải phóng để đáp ứng với sự gia tăng Na huyết tương


+
nồng độ, và do đó tăng tái hấp thu nước
phục hồi thích hợp nồng độ thẩm thấu ngoại bào về bình thường. Khi ADH dư thừa được bài tiết,
sự tái hấp thu nước làm loãng dịch ngoại bào, tạo ra
hạ natri máu giảm trương lực kèm theo tăng natri niệu và độ thẩm thấu nước tiểu. Tình trạng này
được gọi là hội chứng tiết ADH khơng thích hợp
(SIADH) và có thể đe dọa tính mạng. Căn nguyên của SIADH bao gồm sản xuất quá mức vô căn
liên quan đến rối loạn hệ thần kinh trung ương (chấn thương đầu,
đột quỵ, và viêm não) và bệnh phổi (lao và viêm phổi), sản xuất ADH ngồi tử cung do khối u ác
tính (hội chứng paraneoplastic), và thuốcgây ra kích thích trục dưới đồi - tuyến yên (vincristin, carbamazepine và chlorprop-amide). Bệnh
nhân SIADH thường cải thiện bằng chất lỏng
sự hạn chế.
50. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 104-105. Kaufman, trang 283-284. Le, trang 487-488.
Longo, trang 361-362, 3112-3114 .) Tình trạng của bệnh nhân là do giảm
nồng độ canxi ion hóa trong huyết thanh (Ca 2+ ), làm tăng kích thích thần kinh và cơ, dẫn đến
phóng điện trục tự phát và co cơ,
được gọi là tetany hạ calci huyết. Canxi ion hóa huyết thanh giảm và do đó các triệu chứng của
bệnh uốn ván có thể xuất hiện ở nồng độ canxi tồn phần cao hơn khi nhiễm kiềm hơ hấp
hiện tại vì H
+
phân ly khỏi protein huyết tương khi có pH cao được thay thế bằng Ca 2+ . Mặc dù cả Pa CO2 là
30 mm Hg và Pa CO2 là 15
mm Hg phù hợp với nhiễm kiềm hô hấp, chỉ sự kết hợp của Pa CO2 20 mm Hg và
20 mM tạo ra một pH kiềm (7,6). Các
sự kết hợp của một Pa CO2 30 mm Hg và một
của 15 mM là nhiễm toan chuyển hóa.

51. Câu trả lời là b. ( Kaufman, trang 68-69, 239-242. Le, trang 303, 487-488. Longo, trang
363-366 .) Ở bệnh đái tháo đường týp 1 không được điều trị, sự tạo ra ketoacid
Trang 14
sinh ra toan chuyển hóa. Rối loạn chính là giảm huyết tương
, làm giảm tỷ lệ
để hòa tan CO 2 trong huyết tương, và
do đó làm giảm độ pH theo phương trình Henderson-Hasselbalch. Để bù lại tình trạng nhiễm
toan chuyển hóa, phổi tăng tốc độ thơng khí phế nang,
làm giảm Pa CO2 và cũng hòa tan CO 2 và trả lại độ pH về mức bình thường. Cơ thể khơng bù
đắp quá mức đối với rối loạn axit-bazơ, và do đó
Tăng thơng khí bù cho nhiễm toan chuyển hóa sẽ khơng làm tăng pH trên 7,4. Chẩn đoán phân
biệt của nhiễm toan chuyển hóa được chia thành khoảng trống anion cao
và nhiễm toan khoảng trống anion bình thường (tăng clo huyết). Khoảng trống anion tăng lên 30
mEq / L so với giá trị bình thường khoảng 12 mEq / L phù hợp với
tăng axit xeton, nghĩa là axit acetoacetic và axit β-hydroxybutyric, ở bệnh nhân tiểu đường.
52. Câu trả lời là a. ( Levitzky, trang 172-181 .) Trong giai đoạn đầu của cơn hen, bệnh nhân
thường thở ra nhiều, làm giảm CO 2 động mạch.


nồng độ (giảm CO2) và tăng pH (nhiễm kiềm hô hấp). Trong 3 ngày, thận bù kiềm đường hô hấp
bằng cách hạ bicarbonat.
Khi vấn đề hô hấp được giải quyết, bệnh nhân sẽ được để lại với tình trạng giảm bicarbonate và
nhiễm toan chuyển hóa khoảng trống anion bình thường. Mặc dù giảm oxy máu có thể
tạo ra nhiễm toan lactic, kèm theo đó là tăng khoảng trống anion.
53. Câu trả lời là c. ( Barrett, trang 647-651. Le, trang 552. Levitzky, trang 234-239 ).
thơng khí, làm cho P CO2 trong động mạch giảm và pH động mạch tăng lên (nhiễm kiềm hơ
hấp). Thiếu oxy mơ cũng kích thích sản xuất erythropoietin, làm tăng
số lượng tế bào hồng cầu và nồng độ hemoglobin, làm tăng hàm lượng oxy trong động mạch và
do đó cung cấp oxy cho mơ. Tình trạng thiếu oxy cũng làm tăng
nồng độ 2,3-bisphosphoglycerate, làm giảm ái lực của hemoglobin với oxy, do đó làm tăng giải

phóng oxy đến các mô. Thiếu oxy phế nang
làm co mạch phổi ở độ cao lớn, gây tăng sức cản mạch phổi và áp lực động mạch phổi (tăng áp
động mạch phổi).
54. Câu trả lời là e. ( Barrett, trang 643-644. Le, trang 547-548. Levitzky, trang 145-155 .) Máu
ngân hàng có hàm lượng 2,3-bisphosphoglycerate thấp, dẫn đến ái lực cao hơn
hemoglobin cho oxy và sự dịch chuyển của đường cong phân ly oxyhemoglobin sang trái. Sự gia
tăng nhiệt độ cơ thể hoặc sự gia tăng Pa CO2 do
giảm thơng khí làm thay đổi sự phân ly oxyhemoglobin sang phải. Trong quá trình tập luyện, có
sự gia tăng nhiệt độ cơ, carbon dioxide và H
+
, tất cả đều
dịch chuyển đường cong oxy-hemoglobin sang phải và tăng cường giải phóng oxy đến các
mơ. Mặc dù carbon monoxide dịch chuyển đường cong sang trái, hàm lượng oxy (mL
O 2 /100 ml máu) sẽ ít hơn bình thường vì một O thấp hơn bình thường% 2 bão hòa.
55. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 631-632. Le, trang 555. Levitzky, trang 26-28 .) Thành phần
hoạt tính bề mặt của chiết xuất phổi cần thiết cho sự ổn định của phổi
trong q trình hơ hấp ngoài tử cung là chất hoạt động bề mặt. Chất hoạt động bề mặt là một
phức hợp bao gồm 10% đến 15% protein và 85% đến 90% lipid, 85% trong số đó là
phospholipid
(lecithin) và khoảng 75% trong số đó là dipalmitoylphosphatidylcholine. Sự tổng hợp lecithin
tăng lên khi thai nhi trưởng thành và do đó đo
nồng độ lecithin trong nước ối cung cấp một chỉ số về sự trưởng thành phổi của thai
nhi. Sphingomyelin là một phospholipid choline khác được tìm thấy trong nhiều loại mô ở
thai nhi. Tỷ lệ L / S đã được báo cáo là cung cấp đánh giá chính xác hơn về sự trưởng thành phổi
của thai nhi so với nồng độ lecithin đơn thuần. Tỷ lệ L / S ≥2 là dấu hiệu của
sự trưởng thành sinh hóa của phổi. Trẻ sơ sinh có tỷ số L / S <2 có tỷ lệ mắc hội chứng suy hơ
hấp ở trẻ sơ sinh tăng lên, cịn được gọi là
bệnh màng hyalin.
56. Câu trả lời là c. ( Levitzky, trang 237-239 .) Cung lượng tim, nhịp tim và huyết áp ban đầu
tăng khi đi lên độ cao, nhưng trở lại bình thường sau khi

một vài ngày. P O2 động mạch duy trì ở mức thấp ở độ cao vì nồng độ P O2 phế nang và phế
nang thấp. Giảm oxy máu kích thích thơng khí phế nang,
vẫn được nâng lên ở độ cao lớn. Để bù lại tình trạng nhiễm kiềm hô hấp, nồng độ bicarbonat
trong huyết tương giảm sau vài ngày ở độ cao và
vẫn ở mức thấp. Nồng độ huyết sắc tố tăng thứ phát do thiếu oxy tạo ra erythropoietin.


57. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 444. Levitzky, trang 172-177. Longo, trang 372-373 .)
P CO2 trong phế nang và động mạch được xác định bởi tốc độ sản xuất CO 2 (VCO 2 )
chia cho tốc độ thơng khí phế nang. Do đó, ở bất kỳ tốc độ trao đổi chất nào, tăng thơng khí theo
định nghĩa là giảm Pa CO2 . Mang thai sản xuất
tăng thông khí vì progesteron kích thích các trung tâm hơ hấp thân não làm tăng thơng khí phế
nang. Đáp ứng bù trừ với nhiễm kiềm chuyển hóa
là giảm thơng khí phế nang (Pa CO2 tăng ). Trong hầu hết các mức độ tập thể dục, thơng khí phế
nang tăng tương ứng với việc sản xuất carbon dioxide để
P CO2 trong động mạch vẫn bình thường; do đó, tốc độ tăng thơng khí phế nang khi tập thể dục
khơng phải là tăng thơng khí, mà nó đã được đặt cho một thuật ngữ đặc biệt, đó là tập thể dục.
tăng thở . Ở độ cao lớn, PaO 2 sẽ thấp hơn bình thường.
58. Câu trả lời là d. ( Barrett, trang 317-318. Widmaier, trang 575-578 .) Bức xạ và dẫn điện
chiếm 70% nhiệt lượng bị mất khi nhiệt độ môi trường là
dưới nhiệt độ cơ thể. Sự mất nước khơng thể nhìn thấy được từ q trình bốc hơi của mồ hơi
chiếm 27% sự mất nhiệt khác trong những điều kiện này. Nhiệt lượng cịn lại là
mất bình thường qua hơ hấp (2%) và tiểu tiện, đại tiện (1%). Sự co mạch ở da sẽ làm giảm sự
mất nhiệt



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×