Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.82 KB, 220 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu và các số liệu trong luận án là trung thực,
Hà Nội,
ngày

có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.

tháng 7 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

NCS Lê Thanh Phong

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT
1.
2.

Chữ viết đầy đủ
Bộ Quốc phịng
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chữ viết tắt
BQP
CNH, HĐH

3.


Cơng tác đảng, cơng tác chính trị

CTĐ, CTCT

4.

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

5.

Đội ngũ giảng viên

ĐNGV

6.

Giáo dục và đào tạo

GD - ĐT

7.

Học viện, Trường Sĩ quan

HV, TSQ

8.


Khoa học xã hội nhân văn

KHXHNV

9.

Năng lực giảng dạy

NLGD

10.

Nghiên cứu khoa học

NCKH

11.

Quân đội nhân dân

QĐND

12.

Quân ủy Trung ương

QUTƯ

13.


Xã hội chủ nghĩa

XHCN

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

Trang


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề tài luận án
1.2 Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.3 Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã
cơng bố có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận
án cần tập trung giải quyết
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO
NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1. Các học viện, trường sĩ quan và đội ngũ giảng viên khoa học
xã hội nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.2. Những vấn đề cơ bản nâng cao năng lực giảng dạy của đội
ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn ở các học viện,

trường sĩ quan quân đội
Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO
NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
3.1. Thực trạng nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên
khoa học xã hội nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao năng lực giảng
dạy của đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn ở các
học viện, trường sĩ quan quân đội
Chương 4. YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao năng lực giảng
dạy của đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn ở các
học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
4.2. Những giải pháp nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ
giảng viên khoa học xã hội nhân văn ở các học viện, trường sĩ
quan quân đội hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5
10
10
17

23

27
27
46

78
78
103

119
119
129
165
167
168
181


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Các HV, TSQ quân đội là những trung tâm GD - ĐT, NCKH của quân đội
và quốc gia, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ các cấp cho quân đội;
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho quân đội và sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước; nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học quân sự đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng quân đội; đào tạo cán bộ cho các
nước bạn, đồng thời sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao.
Chất lượng GD - ĐT ở các HV, TSQ quân đội phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó ĐNGV là nhân tố trung tâm, có vai trị trực tiếp, quyết định. Đại

hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định “Chú trọng đào
tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [57, tr. 232].
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong quân đội giai đoạn 20112020 [21] của Bộ Quốc phòng đã đề ra 8 giải pháp lớn phát triển giáo dục và
đào tạo trong Quân đội, trong đó xác định xây dựng đội ngũ giáo viên đảm
bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hố về trình độ học vấn, có năng
lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và NCKH ở các
nhà trường qn sự là giải pháp có tính đột phá.
Đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội là một bộ phận
hữu cơ trong ĐNGV nói chung, trực tiếp giảng dạy các mơn KHXHNV, có
vai trị quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng GD - ĐT, tham gia
nghiên cứu, phát triển KHXHNV trong và ngoài quân đội. Phẩm chất, năng
lực, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ giảng viên KHXHNV ảnh
hưởng trực tiếp tới việc hình thành phẩm chất, nhân cách, năng lực của học
viên ở các cấp học, bậc học, giúp học viên sau khi tốt nghiệp ra trường đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị quân đội và đòi hỏi của nhiệm vụ xây


6

dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Để hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ, đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội không chỉ
cần có phẩm chất chính trị, đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp tốt mà phải có
năng lực cơng tác tốt, đặc biệt là NLGD. Một khi NLGD của đội ngũ giảng
viên KHXHNV không đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng GD - ĐT của các HV, TSQ quân đội.
Nhận thức đúng vị trí, vai trò của đội ngũ giảng viên KHXHNV, ý nghĩa,
tầm quan trọng NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV đối với nâng cao chất
lượng GD - ĐT, những năm qua, các HV, TSQ quân đội đã quan tâm xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên KHXHNV, trong đó tập trung nâng cao
NLGD của mỗi giảng viên và cả đội ngũ. Chính vì vậy, chất lượng giảng dạy các
mơn học KHXHNV từng bước được nâng lên, góp phần quan trọng nâng cao chất
lượng GD - ĐT ở các HV, TSQ quân đội. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm rất
cơ bản, hoạt động nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV,
TSQ quân đội vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm cả trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện; chưa chủ động trong xây dựng
kế hoạch nâng cao NLGD; nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao NLGD của
đội ngũ giảng viên KHXHNV chưa được đổi mới, còn máy móc, hình thức, thiếu
thực chất. Năng lực giảng dạy của một bộ phận giảng viên KHXHNV chưa đáp
ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ giảng dạy cho các đối tượng học viên, còn lúng
túng về phương pháp và kỹ năng giảng dạy, nhất là trong sử dụng các phương tiện
dạy học hiện đại, chưa tạo được sự hấp dẫn, hứng thú đối với học viên. Một số
giảng viên KHXHNV chưa chủ động, tích cực, tự giác trong rèn luyện, nâng cao
phẩm chất, năng lực, trình độ mọi mặt. Chính vì vậy, một số giảng viên cịn lúng
túng, thiếu linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn công tác giảng dạy, chất
lượng hoạt động chuyên môn chưa cao, NLGD cịn hạn chế.
Trong khi đó, sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
đến GD - ĐT, trình độ nhận thức, tư duy lý luận, kiến thức, kinh nghiệm trên


7

các lĩnh vực đời sống xã hội của các đối tượng học viên ngày càng được nâng
lên; yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT, yêu cầu chuẩn hóa ĐNGV
cũng như yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, sĩ quan quân đội đã và
đang đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV
ở các HV, TSQ quân đội.
Từ những phân tích trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Nâng cao
năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn ở các học

viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ, đây là vấn đề
có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn và đề xuất giải
pháp nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ
quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án,
xác định những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết.
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về NLGD và nâng cao NLGD
của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV,
TSQ quân đội.
Xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao NLGD của đội ngũ giảng
viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các
HV, TSQ quân đội.


8

Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về
NLGD và nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV thuộc biên chế
của các khoa KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội. Tiến hành khảo sát tại các
học viện, trường sĩ quan quân đội. Đối tượng tiến hành điều tra bằng phiếu

trưng cầu ý kiến bao gồm đại diện đội ngũ cán bộ quản lý GD - ĐT, đội ngũ
giảng viên KHXHNV, học viên đang đào tạo ở các HV, TSQ quân đội. Các
số liệu, tư liệu, tài liệu phục vụ cho luận án được giới hạn chủ yếu từ năm
2011 đến năm 2020, các giải pháp của luận án có giá trị ứng dụng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng Đảng, công tác
GD&ĐT, công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên; hệ thống luật
pháp, chính sách của Nhà nước về giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, về
cán bộ, cơng chức, cán bộ qn đội, chính sách hậu phương quân đội.
Cơ sở thực tiễn
Hiện thực công tác GD - ĐT, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng
viên của các HV, TSQ quân đội.
Các báo cáo tổng kết công tác GD - ĐT, NCKH, báo cáo công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường. Các số liệu, tư liệu của tác
giả luận án trong quá trình khảo sát thực tế ở các HV, TSQ quân đội.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên
ngành, trong đó chú trọng kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
lơgic, lịch sử, điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.


9

5. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng quan niệm về NLGD và nâng cao NLGD của đội ngũ giảng
viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội.

Khái quát một số kinh nghiệm nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên
KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong các
giải pháp nhằm nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV,
TSQ quân đội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc hơn những vấn
đề lý luận về NLGD, nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở
các HV, TSQ quân đội.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học
giúp cho QUTƯ, BQP, Tổng cục Chính trị, cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chức năng
của các quân, binh chủng, tổng cục, Bộ đội Biên phòng và đảng uỷ, ban giám
đốc các học viện, ban giám hiệu các trường sĩ quan trong lãnh đạo, chỉ đạo
nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ hiện nay.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy, học tập ở các HV, TSQ trong quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu; 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục cơng trình
của tác giả đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


10

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên
quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục, đào
tạo và xây dựng đội ngũ giảng viên

A.M. Ioblev (1979), Hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh vực
đào tạo cán bộ quân đội [80]. Tác giả nhấn mạnh phải ln đổi mới mục tiêu,
chương trình, nội dung, nâng cao chất lượng đào tạo của các học viện, nhà trường
quân đội Xô viết. Công tác bồi dưỡng cán bộ của Hồng quân phải làm thường
xuyên, liên tục, ráo riết về bản lĩnh chính trị, chun mơn, nghiệp vụ tác chiến,
cách đánh và kinh nghiệm chiến đấu phù hợp với đặc điểm của từng thời kỳ, từng
mặt trận của Quân đội và Hải quân Liên Xô. Khi đề cập đến việc xây dựng lực
lượng vũ trang trong thời bình, tác giả đã phân tích về phương hướng, nhiệm vụ
nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ cho các lực lượng vũ trang. Đặt ra cho các
trường đại học quân sự nhiệm vụ đào tạo đội ngũ sĩ quan có trình độ phù hợp với
trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật quân sự, trên cơ sở chú ý đến kinh
nghiệm chiến đấu, đặc biệt quan tâm đến rèn luyện phẩm chất chính trị tinh thần.
Để nâng cao trình độ, phẩm chất, năng lực toàn diện cho đội ngũ sĩ quan quân đội,
tác giả cho rằng việc tuyển chọn, đào tạo có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng.
Mary-Louise Kearney (2006), Higher education staff development for the
21st century- Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên ở đại học cho thế kỷ XXI [150].
Tác giả cho rằng, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên là vấn đề rất cần thiết cho
nâng cao chất lượng giáo dục đại học, nhằm mở rộng và phát triển kỹ năng
chuyên nghiệp của họ, đáp ứng các nhu cầu phát sinh trong quá trình làm việc.
Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên ở đại học bao gồm các vấn đề như: Phong
cách làm việc; kiến thức, kỹ năng chuyên môn về sử dụng công nghệ thông tin và


11

truyền thơng trong giáo dục; kỹ năng giao tiếp… Vì vậy, các nhà trường đại học
cần có kế hoạch tổng thể và sự đầu tư thích hợp cho phát triển đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục trong quá trình phát triển nhà trường, với một quy trình
phát triển và quản lý sự phát triển nhân sự của nhà trường.
Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diệu (2008), Tôn trọng tri thức, tôn trọng

nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước [70]. Các tác giả đã phân tích rõ cơ
sở lý luận, thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ Trung Quốc trong thời kỳ
mới, trong đó tri thức được đề cao, đi đơi với địi hỏi “tài đức song toàn”. Trung
Quốc cũng đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên với quan điểm “đặc biệt
tôn trọng nhà giáo” và người làm công tác giáo dục để làm cho nhân tài nảy nở,
sinh sôi. Họ coi trọng luân chuyển giáo viên ra giữ các cương vị lãnh đạo quản lý,
người lãnh đạo, quản lý về làm giáo viên, mời các chuyên gia giỏi từng lĩnh vực
làm thỉnh giảng, kể cả mời các chuyên gia nước ngoài. Một trong những kinh
nghiệm quý báu là tạo môi truờng thuận lợi cho cán bộ phát huy tài năng qua cạnh
tranh, kích thích xuyên suốt trong tất cả các khâu tạo nguồn, tuyển chọn, bồi
dưỡng, sử dụng nhân tài, triệt để khắc phục các căn bệnh nói mà khơng làm, nói
nhiều làm ít hoặc tiến hành phiến diện, hình thức chủ nghĩa.
Vadim Avanesov (2012), Chiến lược phát triển giáo dục của Nga trong
thế kỷ XXI [1]. Tác giả đã phân tích và đưa ra những nguyên tắc của chiến lược
mới về hoạt động giáo dục bao gồm: một là, nguyên tắc chất lượng giáo dục,
theo tác giả, đó là sự định hướng và mong muốn của tất cả những người tham
gia vào q trình giáo dục khơng chỉ đối với các chỉ tiêu về số lượng mà cả về
chất lượng. Đạt tới chất lượng đó là phần khó khăn hơn của việc tổ chức quá
trình giáo dục; hai là, nguyên tắc định hướng xã hội của hoạt động giáo dục: theo
đó giáo dục phải đến với từng cơng dân, cần phải thay đổi danh mục các nghề
nghiệp và ngành chuyên môn sao cho phù hợp ở mức độ lớn với mong muốn
của các công dân; ba là, nguyên tắc tính tổng hợp: tác giả cho rằng trong cách
giải quyết vấn đề hoạt động giáo dục cần phải nhận thấy toàn bộ tổ hợp các vấn
đề, mối quan hệ qua lại của chúng, sử dụng không phải là một mà một số


12

phương pháp tác động; bốn là, nguyên tắc tính nền tảng của giáo dục trung học
chuyên nghiệp và đại học chuyên nghiệp: Nguyên tắc chỉ rõ sự cần thiết của nội

dung giáo dục tạo cơ sở cho sự phát triển cá nhân, khả năng để tự giáo dục cho
việc nắm vững tri thức cơ bản của các khoa học được nghiên cứu.
Pekka Himanen (2012), Giáo dục Phần Lan, thành tựu và nguyên nhân
[69]. Tác giả khi đánh giá về sự thành công trong nền giáo dục của Phần Lan cho
rằng, chìa khóa của sự thành cơng giáo dục ở Phần Lan khơng phải là do Chính
phủ đã đầu tư bao nhiêu tiền mà là nhân tố con người. Chất lượng giáo dục cao ở
Phần Lan là do nước này đã đào tạo được một thế hệ giáo viên chất lượng rất
cao, để dạy bậc tiểu học, tối thiểu giáo viên phải có bằng thạc sĩ. Trả lời câu hỏi,
tại sao giáo dục ở Phần Lan đạt thành tích cao như vậy, bà K.Karkkanen, Hiệu
trưởng trường Arbia, cho rằng: Có ba lý do giải thích cho sự thành cơng của giáo
dục Phần Lan là giáo viên, giáo viên và giáo viên. Thay vì đào tạo tại các trường
sư phạm như phần lớn các nước, giáo viên ở phần Lan được đào tạo tại Khoa
Đào tạo giáo viên, phối hợp với các khoa chuyên ngành trong các trường đại
học. Điều này cho phép lựa chọn được nhiều sinh viên xuất sắc nhất của khoa
chuyên ngành, có tâm huyết nhất với nghề giáo để đào tạo.
Vương Hồng Tài (2012), Bàn về văn hóa Trung Quốc và mơ hình trường
đại học của Trung Quốc [125]. Tác giả đã chỉ rõ, điều kiện cơ bản để xây dựng mơ
hình trường đại học hàng đầu Trung Quốc buộc phải có mơ hình của riêng mình.
Tiêu chuẩn để xây dựng mơ hình trường đại học riêng phải có được ba điều kiện cơ
bản: “Một là, phải có phương châm nòng cốt về giáo dục đại học, phương châm
này phải có tính độc đáo và sáng tạo, tức là phải được hình thành trên cơ sở những
bài học kinh nghiệm rút ra từ phương châm của trường đại học truyền thống. Hai
là, phải có mơ hình trường đại học cơ sở, tức là phải có phương tiện thực tiễn. Ba
là, phải chứng minh được mơ hình trường đại học này có hiệu quả rộng rãi, có thể
giải quyết được những vấn đề thực tế. Có chủ trương, có mơ hình, có hiệu quả thực


13

tế, ba yếu tố này hợp thành điều kiện để thúc đẩy và phổ biến mơ hình trường đại

học mẫu, thiếu bất kỳ yếu tố nào đều dẫn tới không thành cơng” [125, tr.471].
Vương Thái Bân (2014), Hiện đại hóa giáo dục [10], chương VI của
cuốn sách nói về hiện đại hóa giáo dục với xây dựng đội ngũ giáo viên. Tác
giả cho rằng: Hy vọng chấn hưng dân tộc được gửi gắm ở giáo dục, hy
vọng chấn hưng giáo dục lại được gửi gắm lại cho đội ngũ giáo viên, đội
ngũ giáo viên chính là nền tảng của giáo dục. Trình độ phát triển giáo dục
xét trên bình diện lớn quyết định phần lớn bởi tố chất chung của đội ngũ
giáo viên, do vậy, cần “căn cứ theo yêu cầu hiện đại hóa giáo dục để
nghiên cứu xác định nhiệm vụ, mục tiêu của đội ngũ giáo viên, thiết thực
áp dụng các biện pháp nhằm nỗ lực xây dựng một đội ngũ giáo viên thích
ứng với yêu cầu hiện đại hóa giáo dục, có đạo đức sư phạm cao thượng,
nghiệp vụ tinh thông, cơ cấu hợp lý, đầy sức sống” [10, tr. 305].
Kouyang Sisomblong (2016), Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hịa Dân chủ Nhân
dân Lào giai đoạn hiện nay [123], Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng
Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh. Tác giả đã chỉ rõ: chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
ở các trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là
tổng hợp các thuộc tính, đặc trưng của người cán bộ nghiên cứu, giảng dạy,
bảo đảm cho họ hoàn thành nhiệm vụ được giao, gồm phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; trình độ chun mơn, nghiệp vụ; năng lực cơng tác; số
lượng, cơ cấu, giới tính, dân tộc, tơn giáo, tuổi đời, tuổi nghề và kết quả thực
hiện nhiệm vụ của từng người. Về tiêu chí đánh giá được xác định ở các
nhóm tiêu chí về số lượng, cơ cấu đội ngũ; về phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng; về trình độ chun mơn, NLGD và NCKH của từng người; về kết
quả thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở những vấn đề lý luận, tác giả phân tích,
đánh giá thực trạng, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm; dự báo những yếu tố
tác động, đưa ra yêu cầu nâng cao và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng



14

cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các trường Chính trị Hành chính tỉnh Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ
giảng viên
F.N. Gônôbôlin (1976), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên
[65]. Tác giả cho rằng: Năng lực sư phạm không phải là loại năng lực chung,
không nhất thiết là năng lực chuyên biệt, chuyên môn. Năng lực sư phạm là một
loại năng khiếu đặc biệt bao gồm một số yếu tố của cả hai loại năng lực trên.
Theo tác giả, người giáo viên cần có các năng lực sau: năng lực hiểu học sinh,
năng lực truyền đạt, năng lực thu hút, năng lực thuyết phục, năng lực tổ chức,
năng lực xử lý tình huống sư phạm, năng lực dự báo kết quả, năng lực sáng tạo,
năng lực điều khiển quá trình hoạt động.
Badley.G (2000), Innovations in Education and Training International Đổi mới trong giáo dục và đào tạo quốc tế [147]. Tác giả cho rằng giảng viên đại
học giỏi cần phải là chuyên gia về lĩnh vực chun mơn, có kiến thức về môn dạy
vững chắc, xu hướng phát triển mới trong lĩnh vực mình giảng dạy và có khả năng
sử dụng những thơng tin thu được vào giảng dạy của mình. Ngồi ra, họ phải là
những người cam kết mạnh mẽ với việc liên tục phát triển chuyên môn để làm cho
năng lực của mình ln được cập nhật, hồn thiện. Ngồi việc có khả năng thể
hiện kiến thức vững chắc và luôn cập nhật, một giảng viên giỏi cũng cần phải thể
hiện năng lực hành động. Họ biết và hiểu: Môn của họ được học và dạy như thế
nào; sinh viên học như thế nào, cả ở khía cạnh chung và của mơn mình dạy; các
phương pháp giảng dạy phù hợp với bộ môn; sử dụng công nghệ thông tin phù
hợp vào quá trình dạy học; những kĩ thuật giám sát và đánh giá việc giảng dạy của
mình; sứ mạng của trường và những tác động của nó đến chiến lược dạy và học;
những gợi ý về đảm bảo chất lượng đối với thực tiễn giảng dạy; những qui định,
chính sách và thực tiễn tác động đến cơng việc của mình.



15

P. Jackson (2003), Mơ hình người giáo viên [81]. Tác giả nhấn mạnh việc
bồi dưỡng những khả năng mà người giáo viên cần có để có thể đảm bảo cho hoạt
động sư phạm đạt được hiệu quả cao nhất. Tác giả đưa ra quan điểm: “Người giáo
viên là người ra quyết định có hiểu biết, hiểu được học sinh và có khả năng cấu
trúc lại được nội dung giảng dạy để giúp học sinh có thể tiếp thu được nội dung
đó; đồng thời, trong khi dạy, biết khi nào phải dạy cái gì” [81, tr.11].
Bain, K. (2004), What the best college teachers do - Giảng viên đại học giỏi
nhất làm gì, Cambridge, Mass: Harvard University Press [148]. Tác giả đã làm rõ
đặc trưng giảng viên giỏi ở trường đại học: Luôn cập nhật kiến thức, kĩ năng và
năng lực chuyên mơn liên quan đến bộ mơn mình dạy; những đặc trưng mang tính
cảm xúc như tình u mơn dạy, mong muốn chia sẻ với người khác, sự sẵn sàng, tự
nguyện tiếp tục học, mong muốn giúp người khác học tập và phát triển, sự sẵn sàng
tự đánh giá việc thực hiện của mình với tư cách là giảng viên và tìm kiếm phản hồi
từ sinh viên, sự phê bình từ người khác và cuối cùng là sự sẵn sàng cho làm việc
đồng đội; hiểu biết người học học như thế nào, hiểu rõ tất cả những khó khăn liên
quan tới những kiến thức và kĩ năng cụ thể được dạy và với từng sinh viên, nhận
thấy rõ nhiệm vụ quan trọng nhất trong việc thúc đẩy q trình học chính là thúc
đẩy người học (tạo động cơ); những phẩm chất cá nhân như khả năng hài hước,
kiên trì, tự tin và khả năng làm việc căng thẳng và cuối cùng là có khả năng sử dụng
các kĩ thuật dạy học bao gồm cả các thiết bị công nghệ và các phương pháp khác,
có khả năng sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau.
Nguyễn Văn Căn (2007), Quá trình cải cách giáo dục ở Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa thời kỳ 1978-2003 [31]. Tác giả đã khái quát tình hình giáo dục
ở Trung Quốc trước năm 1978; phân tích những đặc điểm tình hình chính trị,
xã hội, kinh tế, các vấn đề cơ bản để phục hồi và phát triển giáo dục ở Trung
Quốc giai đoạn đầu của cải cách mở cửa, trong đó vấn đề ưu tiên hàng đầu để
phát triển giáo dục là củng cố và phát triển ĐNGV. Trong thời kỳ 1993 - 2003,



16

tác giả đã phân tích tình hình thế giới và Trung Quốc, chỉ ra những nguyên
nhân phải đẩy mạnh cải cách giáo dục, từng bước hoàn thiện thể chế giáo dục,
thực hiện chiến lược “khoa giáo hưng quốc”. Đảng Cộng sản Trung Quốc và
Nhà nước Trung Hoa đã đưa ra quan điểm: “Cần phải đưa giáo dục lên vị trí
chiến lược ưu tiên phát triển, nỗ lực nâng cao trình độ tư tưởng, đạo đức, văn
hóa, khoa học kỹ thuật của toàn dân tộc, đây là kế hoạch lớn cơ bản, thực hiện
hiện đại hóa Trung Quốc” [31, tr.184]. Cuốn sách đã hệ thống hóa các chủ
trương, chính sách của Trung Quốc nhằm hoàn thiện thể chế giáo dục đối với
các cấp, các ngành học, nâng cao chất đào tạo ở bậc đai học, ưu tiên phát triển
cho được đội ngũ nhà giáo có chất lượng cao là vấn đề quan trọng.
Jam M.Cooper (2011), Classroom teaching skills - những kỹ năng giảng
dạy lớp học, Jam M.Cooper, General Editor professor Emeritur, University of
Virginia [149]. Đây là cơng trình nghiên cứu của tập thể các tác giả các trường
đại học ở Mỹ. Các tác giả chỉ ra những kỹ năng cần thiết của người giảng viên
đại học, miêu tả những tính cách của người giảng viên, sự phản xạ (reflection) đi
đến quyết định trong giảng dạy và chứng minh những nhân tố tác động đến
quyết định truyền thụ kiến thức hay giải thích (explain) vấn đề nghiên cứu là rất
quan trọng cho sự phát triển năng lực của người giảng viên. Đồng thời chỉ ra
những kỹ năng hợp tác, ứng xử trong q trình giảng dạy; trách nhiệm quản lí
của người thầy trong lớp học…có vai trị rất quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy ở các trường đại học.
James H.Stronge (2013), Những phẩm chất của người giáo viên hiệu
quả [124]. Tác giả trình bày những vấn đề cơ bản về phẩm chất của người
giáo viên hiệu quả, tác giả nhấn mạnh vai trò của các yếu tố như năng lực
ngôn ngữ, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy, truyền thụ kiến
thức. Ngoài ra, người giáo viên hiệu quả phải là người biết quan tâm đến học
sinh, biết lắng nghe và tạo ra sự giao tiếp hai chiều; thể hiện sự công bằng và

tôn trọng người học. Tác giả cũng đề cập đến những kỹ năng cần thiết khác
như: quản lý và tổ chức lớp học; soạn bài và tổ chức giảng dạy; thực hiện


17

giảng dạy; theo dõi sự tiến bộ và đánh giá tiềm năng của người học.
Qua nghiên cứu các cơng trình của các nhà khoa học nước ngoài cho thấy,
các tác giả đều đã chỉ ra ý nghĩa, tầm quan trọng của phẩm chất, năng lực, trình độ
của ĐNGV đối với nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục quốc gia, vì vậy phải
bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất của người giảng viên. Và đây cũng là cơ
sở để tác giả tham khảo, kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu đề tài luận án: Nâng cao
NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên
quan đến đề tài luận án
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục, đào
tạo và xây dựng đội ngũ giảng viên
Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002),
Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI [66]. Các tác giả đã đề cập khá toàn diện
tới những vấn đề về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục: Vị trí, vai trị,
những hạn chế trong công tác xây dựng và phương hướng xây dựng đội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, từng bước đạt chuẩn đội ngũ này. Trước
khi đưa ra những đề xuất giải pháp, các tác giả nghiên cứu những chính sách
nhằm động viên, khuyến khích nhà giáo, cán bộ QLGD ở một số nước (Hoa
kỳ, Trung quốc, Hàn quốc, Thái lan, Singapo...). Cơng trình đã đề xuất những
phương hướng cần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở Việt Nam.
Bành Tiến Long (2005), Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020 [87]. Tác giả đã hệ thống, phân tích số lượng, cơ cấu trình độ
và chất lượng đội ngũ nhà giáo của 114 trường đại học, cao đẳng (không tính các
trường quân đội); đề ra mục tiêu xây dựng ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục

đến năm 2010 và đến năm 2020; đề xuất giải pháp xây dựng ĐNGV, cán bộ
quản lý về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chun mơn tiên tiến, hiện đại.
Nguyễn Đình Hương (2009), Việt Nam hướng tới nền giáo dục hiện đại
[79]. Tác giả đã nghiên cứu về lịch sử giáo dục Việt Nam từ thời phong kiến,
thời Pháp thuộc tới giáo dục trong nền dân chủ mới, thời đổi mới và phát triển


18

giáo dục theo hướng dân tộc hiện đại và hội nhập. Trên cơ sở nhận xét, đánh
giá về nền giáo dục nước nhà suốt theo chiều dài lịch sử, tác giả đã luận bàn
sâu sắc về phát triển nền giáo dục Việt Nam hiện đại, hội nhập quốc tế. Cuốn
sách cung cấp những luận điểm lý luận và thực tiễn để thực hiện đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay.
Vũ Việt (2010), Nghiên cứu kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường quân đội [145].
Tác giả đã đưa ra 4 giải pháp kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục như: Hoàn thiện, bổ sung các văn bản pháp
quy về kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục quân đội; thực hiện có hiệu quả vấn đề kiện tồn về số lượng, cơ cấu
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; từng bước chuẩn hoá chất lượng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cần thực hiện tốt về chuẩn chất lượng theo
hướng quản lý chất lượng; chuẩn về trình độ học vấn, chuẩn về trình độ đào tạo
chức vụ và kinh nghiệm thực tiễn, chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm; chuẩn về
trình độ ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu và tạo điều kiện cho
việc NCKH của đội ngũ nhà giáo; xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục quân đội.
Trần Xuân Bách (2010), Đánh giá giảng viên đại học theo hướng chuẩn
hóa trong giai đoạn hiện nay [2]. Tác giả luận án nhận định rằng: nếu tiêu chí và
quy trình đánh giá giảng viên đại học được định hướng bằng khung chuẩn nghề

nghiệp và phương pháp, kỹ thuật đánh giá đa dạng thì việc đánh giá giảng viên sẽ
mang tính chuẩn hóa và cho hiệu quả cao hơn. Trong đề tài, tác giả đã nghiên cứu
cơ sở lý luận của hoạt động đánh giá, đánh giá trong giáo dục, triết lý và nguyên
tắc đánh giá giảng viên - một điều kiện quan trọng bảo đảm chất lượng giáo dục
đại học. Phân tích thực trạng đánh giá đội ngũ giảng viên đại học ở một số trường
để đánh giá và tổng kết thực tiễn, ông đã đề xuất bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
giảng viên theo các chức danh giảng viên (giảng viên, giảng viên chính, giảng
viên cao cấp) làm ví dụ cho quy trình đánh giá và quy trình đánh giá đội ngũ giảng


19

viên đại học theo hướng chuẩn hóa, vận dụng cụ thể vào các trường đại học như
một điều kiện để nâng cao và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
Lương Cường (2016), “Đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT trong các
nhà trường quân đội dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội XII của Đảng” [36].
Trong bài hội thảo tác giả đã chỉ rõ, quá trình vận dụng, triển khai, cụ thể hóa
quan điểm của Đại hội XII về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
trong các nhà trường quân đội cần tập trung vào những vấn đề cơ bản như:
Tiếp tục đổi mới tư duy nhận thức về giáo dục, đào tạo; tổ chức thực hiện tốt
chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trong quân đội giai đoạn 2011-2020; chú
trọng xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT phù hợp với lĩnh vực
quân sự và hòa nhập với hệ thống giáo dục quốc dân; đổi mới công tác quản lý
giáo dục, đào tạo gắn với kiện toàn hệ thống nhà trường quân đội.
Một số bài báo, tham luận khoa học tiêu biểu như: Nguyễn Ngọc Phú
(2005), “Xã hội học tập và vấn đề đổi mới dạy học trong các trường quân đội”
[108]; Nguyễn Tiến Quốc (2006), “Phát huy kinh nghiệm truyền thống, nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn quân sự trong thời
kỳ mới” [121]; Nguyễn Trọng Thắng (2006), “Xây dựng đội ngũ nhà giáo nhân tố quyết định nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong Quân đội đến

năm 2010” [130]; Hồ Kiếm Việt (2006), “Để trọn vẹn sự nghiệp trồng người
của người giáo viên KHXH và NV tại Học viện Chính trị Quân sự” [144]; Trần
Đức Nhân (2016), “Phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục ở
Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo
theo tinh thần Đại hội XII của Đảng” [105]. Các bài báo, tham luận hội thảo
khoa học trên đã có những khái quát, nhận định sắc sảo, những ý tưởng độc
đáo, những đề xuất kịp thời, mang tính thời sự, thiết thực cho việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên ở các HV, TSQ trong qn đội.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên
Đặng Đức Thắng (2005), Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên
khoa học xã hội và nhân văn trong quân đội hiện nay [129]. Theo tác giả để


20

nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên KHXHNV thì cần phải đặc biệt chú trọng
công tác tuyển chọn nguồn đào tạo. Tác giả phân tích: việc tuyển chọn nguồn
đào tạo giáo viên phải được tiến hành toàn diện, kỹ lưỡng cả về xu hướng nghề
nghiệp sư phạm, khả năng phát triển tài nghệ sư phạm, phong cách và hành vi sư
phạm. Phải phối hợp nhiều biện pháp với các yêu cầu để tuyển chọn, kể cả
những biện pháp trắc nghiệm tâm lý - sư phạm ban đầu cần thiết để biết được
khả năng tư duy, ngôn ngữ, năng khiếu sư phạm, thể hình …Cùng với việc tuyển
chọn nguồn thì gắn chặt với quá trình sàng lọc, thải loại trong đào tạo để bảo
đảm chất lượng sản phẩm khi ra trường.
Nguyễn Hữu Châu, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Trí (2008), Chất
lượng giáo dục - những vấn đề lý luận và thực tiễn [32]. Các tác giả đã chỉ ra,
người thầy cần có kiến thức sâu về chun mơn; kiến thức chung tốt; có kỹ
năng, kỹ thuật dạy học hiệu quả và thái độ tích cực đối với nghề nghiệp. Khẳng
định ý nghĩa to lớn trong bồi dưỡng cho giáo viên có năng lực sư phạm: “người

giáo viên cần có trí tưởng tượng và óc sáng tạo để làm cho bài giảng sống động,
hấp dẫn đối với học sinh” [32, tr.36].
Lê Minh Vụ (2009), Quy trình đánh giá năng lực sư phạm quân sự của đối
tượng tuyển chọn đào tạo giáo viên hiện nay [146]. Tác giả đã đề cập đến các vấn
đề về năng lực sư phạm quân sự; quy trình đánh giá năng lực sư phạm quân sự và
đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quy trình đánh giá năng lực sư
phạm quân sự của đối tượng đào tạo giảng viên hiện nay. Với cách tiếp cận cấu trúc
các thành tố, các tác giả quan niệm: năng lực sư phạm quân sự được hiểu là sự hoà
quyện giữa tri thức, kỹ năng và thái độ của người giảng viên nhà trường quân sự.
Trần Thị Tuyết Oanh (2019), Năng lực dạy học của giảng viên [106]. Tác
giả đã chỉ ra đặc điểm thời đại và xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI, định hướng
phát triển của giáo dục Việt Nam; trình bày giảng viên đại học trong các cơ sở đào
tạo giáo viên. Đặc biệt tác giả đã nhấn mạnh vai trò rất quan trọng của năng lực dạy
học của giảng viên đại học sư phạm. Đồng thời, tác giả đặt ra nhiều vấn đề cần phải
giải quyết trong nâng cao năng lực dạy học, tác giả đã phân tích, trình bày một cách


21

cơ bản những nội dung nâng cao năng lực dạy học qua các hoạt động chun mơn,
qua chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, qua NCKH và tự bồi dưỡng.
Nguyễn Quang Phát (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên ở Học
viện Chính trị quân sự hiện nay [107]. Tác giả đã nghiên cứu một cách có hệ
thống những vấn đề lý luận, thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên của
Học viện Chính trị quân sự. Tác giả phân tích tình hình cán bộ, giảng viên của
Học viện cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu; làm rõ thực trạng, đánh giá những
thành tựu, yếu kém và rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó xây dựng tiêu chí đánh
giá đội ngũ cán bộ, giảng viên. Đề tài đã chỉ ra những yếu tố tác động, yêu cầu
xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên và đã đưa ra các giải pháp có tính khả thi
để xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên ở Học viện Chính trị quân sự.

Phạm Xuân Mát (2008), Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học của
giáo viên KHXHNV ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay [92]. Tác giả đã
nghiên cứu làm sáng tỏ những nội dung cơ bản liên quan đến hoạt động GD - ĐT,
NLGD, vai trò của đội ngũ giảng viên, mối quan hệ giữa GD - ĐT và NCKH...Từ
đó đặt ra những yêu cầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý hoạt động GD ĐT và NCKH ở nhà trường quân đội. Đề xuất một số giải pháp cơ bản bồi dưỡng
kiến thức, năng lực tư duy khoa học, bồi dưỡng năng lực sư phạm, kỹ năng
NCKH cho đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các nhà trường quân đội trong giai
đoạn hiện nay.
Vũ Thanh Bình (2012), Vấn đề chất lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính
trị trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay [12]. Tác giả đã trình bày
những vấn đề cơ bản về chất lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị, phân tích
thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị trong các trường đại học,
cao đẳng ở nước ta, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ này, gồm: (1) nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, tư
tưởng, đạo đức cho đội ngũ giảng viên lý luận chính trị. (2) đổi mới công tác đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. (3) đổi mới, hồn
thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực khuyến khích đội ngũ giảng viên lý luận


22

chính trị khơng ngừng nâng cao năng lực chun mơn, tu dưỡng đạo đức nghề
nghiệp. (4) phát huy và nâng cao tính tích cực, tính tự giác của bản thân đội ngũ
giảng viên lý luận chính trị trong nâng cao chuyên môn, rèn luyện nhân cách.
Nguyễn Hữu Lam (2017), “Đổi mới giáo dục và đào tạo đại học và cao đẳng
tại Việt nam hiện nay” [84]. Tác giả đã chỉ ra: Ngồi những tiêu chuẩn về mặt đạo
đức và chính trị, một giảng viên giỏi là giảng viên (1) có năng lực chun mơn cao;
(2) có năng lực giảng dạy phù hợp; và (3) có năng lực nghiên cứu sâu. Tác giả cho
rằng, hiện nay phần “năng lực chuyên môn” là phần giảng viên chú trọng nhiều
nhất; phần “năng lực giảng dạy” chúng ta mới bắt đầu và cần được tiếp tục phát

triển thông qua việc học tập và phát triển của bản thân; phần “nghiên cứu” đang là
năng lực thiếu hụt nhất. Các trường hầu như chỉ chú trọng tới các chứng chỉ mà Bộ
yêu cầu chứ chưa thực sự chú trọng vào năng lực thực sự vì thế chất lượng của các
chứng chỉ này chưa phản ánh được năng lực thực chất của giảng viên khi đứng lớp.
Theo tác giả, nếu một người có chun mơn giỏi và có NLGD tốt thì họ là
một nhà giáo dục (Educator). Hầu hết các giảng viên đại học hiện nay đều không
được đào tạo và hỗ trợ tốt về NLGD. Để phát triển NLGD, giảng viên cần xác định
(1) những đặc điểm chun mơn do mình phụ trách; (2) các phương pháp phù hợp
với chun mơn đó; (3) các đặc tính, sở thích và khả năng của cá nhân với những
phương pháp giảng dạy khác nhau; (4) những xu thế của thời đại trong học tập và
phát triển; (5) công nghệ học tập, GD - ĐT...Trong việc phát triển các NLGD cho
giảng viên, cần chú trọng đến các năng lực sau: Xây dựng chương trình giảng dạy ở
cấp độ mơn học (viết một chương trình mơn học); các năng lực sử dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực phù hợp với chun mơn của mình (giảng dạy bằng tình
huống, thảo luận nhóm, khám phá, mơ phỏng, dự án...); năng lực truyền đạt (viết
bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu hỏi, lắng nghe và phản hồi); năng lực
giải quyết vấn đề và ra quyết định; năng lực quản lý xung đột và đàm phán; năng
lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy (PowerPoint, máy tính, web, các phần mềm
sử dụng trong chuyên môn); năng lực không ngừng học tập và phát triển bản thân.


23

Lương Thanh Hân (2017), “Bồi dưỡng chức danh, học vị cho đội ngũ giảng
viên ở các nhà trường quân đội hiện nay - thực trạng và giải pháp” [68]. Tác giả
cho rằng, kết hợp giữa chức danh và học vị là một yêu cầu, tiêu chí cơ bản đối với
người giảng viên ở các HV, TSQ. Tác giả đã làm rõ thực trạng, đặc biệt nhấn mạnh
những hạn chế, bất cập giữa chức danh và học vị của ĐNGV trong thực tiễn, đồng
thời đưa ra một số giải pháp đó là: Tiếp tục chuẩn hóa, hiện thực hóa tiêu chí về
chức danh và học vị của ĐNGV; chú trọng kết hợp bồi dưỡng giữa chức danh và

học vị cho ĐNGV ngay từ khâu tuyển chọn, quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và đơn vị để đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV theo hướng kết hợp giữa chức danh và học vị; ĐNGV cần bám sát những
tiêu chí để chủ động tích lũy cả chức danh và học vị trong quá trình giảng dạy và
NCKH.
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình
khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề tài luận án và
những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã
cơng bố có liên quan đến đề tài luận án
Với các góc độ tiếp cận khác nhau, các cơng trình ở nước ngồi và trong nước
đã đề cập những vấn đề cơ bản về GD - ĐT, xây dựng ĐNGV và bồi dưỡng, nâng
cao phẩm chất, năng lực của ĐNGV, được thể hiện ở những vấn đề cơ bản sau:
Một là, các cơng trình đã tập trung phân tích, khẳng định vị trí, vai trò
của đội ngũ giảng viên trong lịch sử giáo dục thế giới. Khái quát và đưa ra
được các khái niệm công cụ về xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên; phân
tích được nội dung cơ bản, những vấn đề thực tiễn đã và đang đặt ra trong xây
dựng, phát triển đội ngũ giảng viên. Một số cơng trình đã nghiên cứu chuyên
sâu xây dựng mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình, xây dựng đội ngũ
giảng viên, quản lý đội ngũ giảng viên.
Hai là, các cơng trình đã dành một dung lượng khá lớn bàn về chất
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. Các tác giả đã tiếp cận dưới


24

nhiều góc độ, đề cập tới nhiều khía cạnh, nhất là bàn về phẩm chất, năng lực
của đội ngũ nhà giáo nói chung, đội ngũ giảng viên KHXHNV nói riêng; vị
trí, vai trị, sự cần thiết của việc nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên. Trên
cơ sở đó, khi bàn đến vấn đề NLGD của ĐNGV, mặc dù mỗi cơng trình đều

có cách tiếp cận riêng, song các cơng trình đều khẳng định đây là một yêu cầu
quan trọng nhằm đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu GD-ĐT. Từ đó, đề xuất các
giải pháp xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNGV.
Ba là, các cơng trình đã nghiên cứu khá sâu sắc, sinh động chỉ ra những
thành tích, những mặt làm được và những khuyết điểm, những mặt chưa làm được
trong đào tạo, xây dựng ĐNGV. Trong đó, đã đề cập đến một số hạn chế về năng
lực giảng dạy, năng lực sư phạm của ĐNGV chưa đáp ứng được yêu cầu GD - ĐT
trong tình hình mới, chất lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV cịn có hạn
chế, bất cập. Các tác giả đã nêu lên một số kinh nghiệm về xây dựng, phát triển
ĐNGV và nâng cao năng lực của ĐNGV hiện nay.
Bốn là, dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã đạt được, các
cơng trình đã đề xuất phương hướng, u cầu và những giải pháp xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên nói chung và đội ngũ giảng viên
KHXHNV nói riêng ở các HV, TSQ quân đội thời kỳ mới.
Từ kết quả của các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho
thấy, mặc dù có nhiều nội dung được luận giải rất sâu sắc dưới các góc độ
nghiên cứu khác nhau, trên các bình diện khác nhau gắn với khách thể và đối
tượng nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu
một cách có hệ thống, chuyên sâu về NLGD của ĐNGV, về nâng cao NLGD
của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội dưới góc độ khoa
học Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. Vì vậy, đề tài luận án của
nghiên cứu sinh là công trình nghiên cứu độc lập, khơng trùng lặp với các cơng
trình khoa học đã nghiệm thu, cơng bố.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết


25

Một là, tập trung nghiên cứu và luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội hiện nay như: Vị trí,

vai trị, chức trách, nhiệm vụ, u cầu về phẩm chất, năng lực, phương pháp tác
phong công tác của đội ngũ giảng viên KHXHNV; tập trung luận giải, làm rõ đặc
điểm đội ngũ giảng viên KHXHNV, làm cơ sở để đi sâu nghiên cứu về NLGD
của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội.
Hai là, xây dựng và luận giải nội hàm khái niệm NLGD của đội ngũ giảng
viên KHXHNV, phân tích những yếu tố quy định, biểu hiện NLGD của đội ngũ
giảng viên KHXHNV. Luận giải, làm rõ quan niệm nâng cao NLGD của đội ngũ
giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội, xác định những vấn đề có tính
ngun tắc và tiêu chí đánh giá nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên
KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội.
Ba là, tiến hành khảo sát hoạt động xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội, thu thập các tư liệu, số liệu để đánh
giá NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV và thực trạng nâng cao NLGD
của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội những năm qua;
chỉ rõ những ưu điểm, những hạn chế, khuyết điểm trong nâng cao NLGD của
đội ngũ giảng viên KHXHNV, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm và
hạn chế. Từ thực trạng nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV
khái quát những kinh nghiệm trong nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên
KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội, làm cơ sở để vận dụng vào hoạt động
nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội
trong những năm tới.
Bốn là, phân tích đầy đủ những yếu tố khách quan và chủ quan tác động
đến nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV; xác định những yêu
cầu nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân
đội nhằm định hướng cho các giải pháp nâng cao NLGD của đội ngũ giảng
viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Năm là, đề xuất những giải pháp nâng cao NLGD của đội ngũ giảng


26


viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội hiện nay. Các giải pháp tập trung giải
quyết những nội dung rất căn bản về: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ
thể và lực lượng tham gia; sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động nâng cao
NLGD của đội ngũ giảng viên KHXHNV; đổi mới nội dung, vận dụng linh
hoạt, sáng tạo hình thức, biện pháp nâng cao NLGD của đội ngũ giảng viên
KHXHNV; phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giảng viên KHXHNV
trong tự tu dưỡng phấn đấu, rèn luyện nâng cao NLGD; phát huy vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức, các lực lượng tham gia nâng cao NLGD của đội ngũ
giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ qn đội.
Kết luận chương 1
Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước đã nghiên cứu
khá tồn diện về những vấn đề có liên quan đến cán bộ, công tác bộ; về giảng
viên và nâng cao chất lượng giảng viên cả trong và ngoài quân đội. Các cơng
trình đã tiếp cận nghiên cứu ở các góc độ, phạm vi, đối tượng, mục đích khác
nhau về đội ngũ cán bộ, giảng viên nói chung, đội ngũ giảng viên cũng như
đội ngũ giảng viên KHXHNV trong quân đội nói riêng. Kết quả nghiên cứu
của các cơng trình khoa học ở nước ngồi và trong nước có giá trị lý luận và
thực tiễn sâu sắc, là nguồn tài liệu có giá trị đối với q trình thực hiện luận
án. Việc tổng quan các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án
giúp tác giả xác định đúng những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải
quyết, đồng thời còn giúp tác giả nâng cao trình độ, năng lực nghiên cứu
thành cơng ḷn án.
Mặc dù thành công của các công trình là rất to lớn, tuy nhiên, do mục
đích, nhiệm vụ, đới tượng, phạm vi nghiên cứu của các cơng trình khoa học
trên đây khác nhau, do đó, đến nay chưa có một cơng trình khoa học nào
nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu về nâng cao NLGD của
đội ngũ giảng viên KHXHNV ở các HV, TSQ quân đội dưới góc độ khoa học



×