Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Đánh giá của hộ nông dân về thực hiện hỗ trợ nông nghiệp trong chính sách giảm nghèo tại huyện lạc thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.66 KB, 121 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN HẢI BÌNH

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ NƠNG DÂN VỀ THỰC
HIỆN HỖ TRỢ NƠNG NGHIỆP TRONG
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN LẠC
THỦY, TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành:

Quản lý kinh
tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa
học:

GS.TS. Đỗ Kim Chung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Bình

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc GS.TS Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực
hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức phịng nơng
nghiệp tỉnh Hịa Bình, phịng nơng nghiệp huyện Lạc Thủy, Ban Thống kê 2 xã Lạc
Long và Đồng Tâm,UBND 2 xã Lạc Long và Đồng Tâm, và nhân dân các thôn của 2
xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Bình


iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn................................................................................................................................. iii
Mục lục....................................................................................................................................... iv
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình, sơ đồ............................................................................................................ viii
Danh mục hộp........................................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn...................................................................................................................... x
Thesis abstract.......................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá của hộ nông dân về thực hiện hỗ trợ

nơng nghiệp trong chính sách giảm nghèo......................................................... 5

2.1.

Cơ sở lý luận về đánh giá của hộ nông dân tới thực hiện chính sách hỗ trợ

nơng nghiệp cho giảm nghèo.................................................................................... 5
2.1.1.

Khái niệm về hộ, hộ nông dân và vai trị của hộ trong thực hiện chính sách ....5

2.1.2.

Lý luận về chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho mục tiêu giảm nghèo ................9

2.1.3.

Lý luận về đánh giá thực hiện chính sách............................................................. 11

2.1.4.

Nội dung đánh giá của hộ về thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nơng
nghiệp cho giảm nghèo............................................................................................ 13

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp cho giảm nghèo............................................................................................ 14

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 16


2.2.1.

Kinh nghiệm thế giới về đánh giá chính sách....................................................... 16

2.2.2.

Thực tiễn chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo tại Việt Nam .........18

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 21
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 21

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên..................................................................................................... 21

iv


3.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................................... 23

3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 28

3.2.1.


Phương pháp tiếp cận, chọn điểm và khung phân tích ........................................ 28

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu và thơng tin............................................................ 30

3.2.3.

Chỉ tiêu phân tích...................................................................................................... 31

3.2.4.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................................ 32

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 34
4.1.

Khái quát về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ nơng nghiệp tại huyện

Lạc Thủy.

34

4.1.1.

Khái qt về chính sách hỗ trợ NN cho giảm nghèo trên địa bàn .....................34

4.1.2.


Tình hình thực hiện chính sách tại tỉnh Hịa Bình............................................... 36

4.2.

Đánh giá của người dân về thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất trong
giảm nghèo

43

4.2.1.

Vấn đề xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ............................... 43

4.2.2.

Khả năng về huy động nguồn lực thực thi chính sách........................................ 47

4.2.3.

Cơng tác phổ biến tun truyền chính sách.......................................................... 48

4.2.4.

Tình hình về cơng tác giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách ................ 51

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp trong chính sách
giảm nghèo


53

4.3.1.

Nguồn kinh phí.......................................................................................................... 53

4.3.2.

Năng lực của cán bộ địa phương............................................................................ 54

4.3.3.

Đối tượng thụ hưởng của chính sách..................................................................... 55

4.4.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.............................................. 58

4.4.1.

Hồn thiện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ .............58

4.4.2.

Tăng hiệu quả huy động nguồn lực........................................................................ 59

4.4.3.

Nâng cao năng lực cho cán bộ địa phương, đẩy mạnh công tác tun truyền 60


4.4.4.

Hồn thiện phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách ....................................... 60

4.4.5.

Tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh giá............................................................... 61

4.4.6.

Hồn thiện việc điều chỉnh chính sách, tổng kết rút kinh nghiệm ....................61

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 62
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 62

5.2.

Khuyến nghị............................................................................................................... 63

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 64
Phụ lục....................................................................................................................................... 66

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BQL

Ban quản lý

CT

Chương trình

CT 135-II

Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn

vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn II (2006-2010)
CTMTQG-GN

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo

CTVKN

Cộng tác viên khuyến nông cấp thôn, bản

CTVKN

Cộng tác viên khuyến nông thôn bản

DA

Dự án


ĐBDTTS

Đồng bào dân tộc thiểu số

HĐKN

Hoạt động khuyến nông

KN

Khuyến nông

KNTW

Khuyến nông trung ương

KHCNMT

Khoa học cơng nghệ mơi trường

MHTD

Mơ hình trình diễn

NNPTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

NGO


Tổ chức Phi chính phủ

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TKN

Trạm khuyến nông

TTKN

Trung tâm khuyến nông

TTKNTW

Trung tâm khuyến nông quốc gia

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các hợp phần và chính sách hỗ trợ sản xuất.................................................... 20
Bảng 3.1. Tình hình dân số, lao động huyện Lạc Thủy .................................................... 24
Bảng 4.1. Cách xác định đối tượng hưởng lợi và mức độ tiếp cận hỗ trợ của

các nhóm

36

Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ biết đến chính sách hỗ trợ giảm nghèo (%) ...................................... 43
Bảng 4.3. Đánh giá của hộ về cách thức bình xét hộ nghèo tại địa phương phân
theo loại hộ.

44

Bảng 4.4. Đánh giá của hộ về bình xét đối tượng thụ hưởng.......................................... 45
Bảng 4.5. Nội dung hỗ trợ các hoạt động sản xuất nơng nghiệp ..................................... 45
Bảng 4.6. Hình thức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (%)..................................................... 46
Bảng 4.7. Đánh giá của hộ về vốn được hỗ trợ của chương trình phát triển sản
xuất cho giảm nghèo (%)

47

Bảng 4.8. Cách thức tuyên truyền chính sách theo nhận định của hộ ............................ 48
Bảng 4.9. Đánh giá của hộ về cách thức tuyên truyền chính sách .................................. 49
Bảng 4.10. Tỷ lệ hộ biết về phân cơng phối hợp thực hiện chính sách. .......................... 50
Bảng 4.11. Đánh giá của hộ về chính sách phát triển sản xuất ......................................... 50
Bảng 4.12. Lý do hỗ trợ không phù hợp đối với hộ........................................................... 51
Bảng 4.13. Khảo sát hộ về giám sát, đánh giá thực hiện chính sách ............................... 51
Bảng 4.14. Đánh giá của hộ về điều chỉnh chính sách....................................................... 52
Bảng 4.15. Tỷ lệ hộ được tham gia vào tổng kết chính sách ............................................ 52
Bảng 4.16. Tình hình trình độ học vấn của hộ.................................................................... 55
Bảng 4.17. Sự đóng góp, tham gia của người dân.............................................................. 57

vii



DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ hành địa bàn nghiên cứu
Sơ đồ 3.1. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn huyện
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế địa bàn xã Lạc Long 2015
Sơ đồ 3.3. Cơ cấu kinh tế xã Đồng Tâm, 2015
Sơ đồ 3.4. Khung phân tích
Sơ đồ 4.1. Quy trình phổ biến chính sách
Sơ đồ 4.2. Quy trình bình xét hỗ trợ

viii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Ý kiến của người dân về cách bình xét hộ nghèo.............................................. 44
Hộp 4.2. Đánh giá của hộ về cách thức bình xét đối tượng thụ hưởng ........................... 45
Hộp 4.3. Ý kiến của người dân về mức vốn được hỗ trợ .................................................. 47
Hộp 4.4. Đánh giá của hộ về phổ biến tuyên truyền chính sách ...................................... 49
Hộp 4.5. Đánh giá của hộ về tổng kết chính sách.............................................................. 52
Hộp 4.6. Ý kiến của hộ về năng lực của cán bộ thực thi chính sách ............................... 54

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Hải Bình
Tên Luận văn: “Đánh giá của hộ nông dân về thực hiện hỗ trợ nơng nghiệp
trong chính sách giảm nghèo tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình”.

Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá của hộ nơng dân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
việc thực thi từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo của hộ nơng dân tại huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hịa Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá của người dân về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nơng nghiệp trong
giảm nghèo (bao gồm kết mong đợi và không mong đợi) từ việc thực hiện mỗi chính
sách. Đánh giá của người dân nhằm trả lời các câu hỏi chính về những nội dung được
thực hiện, không được thực hiện, ở đâu, tại sao và kết quả như thế nào. Để đạt được
mục tiêu của nghiên cứu này, cách tiếp cận như sau: Tiếp cận theo nội dung chính sách
quy định tại các văn bản chính sách; Tiếp cận theo kênh tác động và tác nhân hưởng
lợi trực tiếp từ chính sách; Tiếp cận theo vùng; Tiếp cận theo loại hộ.
Kết quả chính và kết luận
Chương trình giảm nghèo là một trong những mục tiêu lớn của nước ta hiện nay.
Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm nỗ lực thực hiện mục tiêu
này. Chính sách hỗ trợ nơng nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với những hộ gia đình khó
khăn trên khắp cả nước. Huyện Lạc Thủy là một trong những huyện vùng cao, tỉnh Hịa
Bình. Huyện tập trung dân cư của nhiều dân tộc thiểu số, có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn; cũng chính vì thế đây là huyện nhận được sự quan tâm của Chính phủ trong cơng
cuộc xóa đói giảm nghèo. Việc nghiên cứu đánh giá của hộ về thực hiện hỗ trợ nơng
nghiệp trong chính sách giảm nghèo là cơng việc cực kỳ quan trọng.
Đề tài tiến hành đánh giá điều tra của 140 hộ trên địa bàn huyện Lạc Thủy trong đó
khảo sát 2 xã Lạc Long và Đồng Tâm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra phần lớn hộ tiếp nhận
được chính sách hỗ trợ về nơng nghiệp. Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách:


x


Việc bình xét hộ nghèo và đối tượng thụ hưởng chính sách là phù hợp, vẫn cịn một số bất
cập như bình xét chưa phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ. Việc huy động nguồn lực
chưa thực sự tốt lãng phí một lượng lớn nguồn lực từ các hộ dân. Người dân tại địa
phương biết đến chính sách thông qua truyền miệng và qua loa phát thanh. Việc giám sát
và đánh giá việc thực hiện chính sách, điều chỉnh chính sách chỉ có một số ít hộ tham gia.
Chưa có sự tham gia của hộ vào việc phân cơng, thực hiện chính sách và tổng kết rút kinh
nghiệm, đa số đều do cán bộ xã và cán bộ thực thi chính sách làm tham gia vào việc phân
cơng, phối hợp thực hiện chính sách, tổng kết chính sách và rút kinh nghiệm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách bao gồm: nguồn kinh phí,
năng lực của cán bộ địa phương, đối tượng thụ hưởng chính sách.
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá của hộ về thực hiện
hỗ trợ nơng nghiệp trong chính sách giảm nghèo thấy rằng thực trạng tiếp nhận hỗ trợ,
đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến
q trình thực thi chính sách. Một số giải pháp để thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ
nơng nghiệp phát triển sản xuất được đề xuất như sau: hoàn thiện xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ, tăng hiệu quả huy động nguồn lực, nâng cao năng lực
cán bộ địa phương đẩy mạnh cơng tác tun truyền, hồn thiện phân cơng, phối hợp thực
hiện chính sách, hồn thiện việc thực hiện chính sách, tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh
giá, hồn thiện việc điều chỉnh chính sách, hồn thiện việc tổng kết, rút kinh nghiệm.

xi


THESIS ABSTRACT


Master candidate: NGUYEN HAI BINH
Thesis title: “Evaluation of household on an implementation of the policies
to support Agriculture Reduce Poverty in Lac Thuy district, Hoa Binh province”.
Major: Economic Management

Code: 60 34 04 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives:
Evaluation studies of farmers and analyze the factors affecting the
implementation of which suggest some solution-oriented and improve the efficiency
of implementation of agricultural support policies for poverty alleviation of the
farmers Lac Thuy district, Hoa Binh province
Materials and Methods
Evaluation of household on the implementation of agricultural support policies
in reducing poverty (including the expected and unexpected) from the implementation
of each policy. Assessment of people to answer key questions about the content is
done, not done, where, why and how results. To achieve the objectives of this study,
the following approach: Approach policy content specified in the policy document;
Impact approach channel and agent directly benefit from the policy; Access to the
area; Access by households.
Main findings and conclusions
The poverty reduction program is one of the major goals of our country today. The
Party and the State have issued many guidelines and policies in an effort to realize this goal.
Agriculture support policies have played an important role to disadvantaged households across
the country. Lac Thuy district is a mountainous district in Hoa Binh province, with high share
of ethnic minority population and socio-economic disadvantages. Therefore, the district has
received a lot of attention from the Government in terms of poverty alleviation. It is essential
that there be a study on households’ evaluation of implementation of the agriculture support

policy as part of the poverty reduction policy.
Under my thesis, I conducted a survey of 140 households in 2 communes in Lac Thuy
district, namely Lac Long and Dong Tam communes. Research results have shown that the
majority of households are beneficial to the agriculture support policy. According to

xii


the household evaluation of the policy implementation: the selection of poor households
and beneficiaries is properly implemented, yet, there are still some cases where the
selection is not in line with the economic conditions of households; the mobilization of
resources is not really good and a large amount of resources from the households are still
wasted; local people are communicated about the policy through word of mouth and
loudspeakers; only a small number of household a participate in the monitoring and
evaluation of the policy implementation and adjustments. No involvement of households
is noted in the assignment and implementation of the policy and in the lesson learned
practice, rather than communal officials and policy implementing staff.

The factors affecting the implementation of the policy include: the funding, the
capacity of local officials and the policy beneficiaries.
The paper, based on the theoretical and practical research on evaluation of household
as of the implementation of the agriculture support policy as part of the poverty reduction
policy, summarizes the actual situation and household evaluation of the support
implementation and then analyzes a number of factors affecting the process of policy
implementation. After that, the paper provides some recommendations for the effective
implementation of support policies in terms of support for agricultural and product
development as follows: to finalize the implementation plan of support policies, to improve the
effective mobilization of resources, to enhance the capacity of local officials in promoting
communication activities, to improve the task assignment and the collaboration during
implementation of policies, to complete the implementation of policies, to strengthen the

monitoring and evaluation, to complete policy adjustments and lessons learned

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam đã nỗ lực xây dựng và
triển khai thực hiện rất nhiều chương trình hướng tới xóa đói giảm nghèo như: Các
chương trình về xóa đói giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới…; Trong đó,
chương trình 135 (135/1998/QĐ-TTg), chương trình 134 (134/2004/QĐ-TTg),
chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 20012005 (143/2001/QĐ-TTg) và giai đoạn 2006-2010 (Số: 20/2007/QĐ-TTg), chương
trình 167 (167/2008/QĐ-TTg), Nghị quyết 30a của Chính phủ về giảm nghèo
nhanh bền vững ở 61 huyện nghèo (30/A/2008/NQ-CP), chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (1489/QĐ-TTg năm 2012)
và Định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2020 theo nghị quyết 80
(80/NQ-CP năm 2011)... Các chương trình trên đều đã và đang được triển khai
thực hiện ở vùng Tây Bắc. Ở một góc độ nào đó, tổng nguồn lực huy động cho xóa
đói giảm nghèo là một con số không nhỏ, riêng nguồn lực đầu tư cho chương trình
mục tiêu xóa đói giảm nghèo khoảng 21.000 tỷ đồng. Đối với chương trình 135
giai đoạn II qua báo cáo tổng kết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có nhiều mục
tiêu chưa đạt, đây cũng là một trong những thách thức trong việc thực hiện chính
sách giảm nghèo.
Mục tiêu của chương trình giảm nghèo đều nhằm mục đích chung tăng thu
nhập của hộ, và được cụ thể hóa bằng nhiều chỉ tiêu cũng như tiêu chí khác nhau
nhằm phát huy đồng bộ nguồn lực cũng như tạo điều kiện phát triển một cách bền
vững cho hộ. Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện chính sách giảm nghèo ngồi việc căn
cứ vào những mục tiêu được đề ra thì việc xem xét đánh giá nhận định từ chính những
cá nhân, chủ thể thực hiện chính sách và hưởng lợi từ chính sách lại chưa được quan
tâm như là một căn cứ để đánh giá mức độ phù hợp cũng như hiệu quả của chương

trình dự án. Một số tổng kết của các chương trình dự án có đưa đánh giá của người
dân trong việc đánh giá hiệu quả tuy nhiên mức độ xem xét đánh giá mang tính khái
quát chưa có sự nghiên cứu chuyên sâu vào việc đánh giá của hộ.

Trong thời gian qua tỉnh Hịa Bình đã tập trung triển khai thực hiện có hiệu
quả việc đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp vào cuộc sống. Từ đó đã

1


tạo sự chuyển biến về vai trò của các tổ chức Đảng trong thực hiện nhiệm vụ, nhất
là trong lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế xã hội, thực hiện chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, từng bước xóa nghèo, xây dựng nơng thơn mới. Trên tinh thần đó, đã tạo sự
chuyển biến trong nhận thức của người dân về tự lực trong phát triển kinh tế gia
đình. Việc triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo tại
Hịa Bình trong những năm qua đã đạt được những kết quả tích cực, được người
dân và cán bộ các cấp đánh giá cao. Mặc dù còn một số khó khăn, hạn chế nhất
định trong q trình thực hiện, tác động của chương trình đã vượt ra khỏi phạm vi
quy mơ vốn của nó. Tình hình đói nghèo, theo kết quả điều tra rà soát hộ nghèo
cuối năm 2013 tỉnh Hịa Bình có 199.099 hộ dân trong đó có 43.263 hộ nghèo
chiếm 21,73% và 32.132 hộ cận nghèo chiếm 16,14% (Nguyễn Ánh, 2014).
Nguyên nhân nghèo đói chủ yếu là do các hộ thiếu vốn và phương tiện sản xuất,
thiếu đất canh tác, thiếu kiến thức cách làm ăn, chủ yếu làm ăn quy mơ nhỏ lẻ và
có nhiều người ăn theo.
Lạc Thủy là một huyện thuộc tỉnh Hòa Bình, mang những nét đặc trưng cơ bản
về điều kiện tự nhiên (đồng bằng xen lẫn với núi thấp) và kinh tế - xã hội của Tỉnh
Hịa Bình. Trong những năm qua, huyện Lạc thủy có vai trị quan trọng trong cơng
cuộc giảm nghèo của tỉnh Hịa Bình. Sự thành cơng có được khơng thể khơng kể đến
các đối tượng trực tiếp tham gia hưởng lợi từ các chính sách của Nhà nước đó là các
hộ nơng dân tại Lạc Thủy. Với đặc trưng là một trong những huyện có tỷ lệ hộ nghèo

là người dân tộc thiểu số cao, cho nên ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế, xã
hội trên địa bàn, nhất là các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Nhưng với nhiều giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, liên kết giữa
doanh nghiệp với người dân trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, đầu tư cơ sở hạ tầng,
đầu tư vốn, cây con giống trong sản xuất nông nghiệp v.v.. Đến nay hàng trăm hộ
nghèo trên địa bàn đang được hưởng lợi và có cơ hội thốt nghèo. Vì vậy, việc thực
hiện các chính sách giảm nghèo có tác động rất lớn tới các cơ quan quản lý và các hộ
nông dân trên địa bàn. Trong quá trình thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo
của Chính phủ, bên cạnh những thuận lợi thì các cơ quan quản lý, các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Lạc Thủy cũng gặp rất nhiều vướng mắc, bấp cập cần giải quyết đó
là sự tiếp cận tới các chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo. Đồng thời trong
q trình thực thi các chính sách về giảm nghèo thì thường bị chồng chéo nhiều
chương trình khác nhau cụ thể như: Hỗ trợ về Nông nghiệp; hỗ trợ về công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ về phát triển thương mại du lịch
2


và dịch vụ; hỗ trợ về lao động, xã hội, văn hóa, giáo dục; hỗ trợ về phát triển sản xuất,
nước sạch, vệ sinh môi trường...vv...khiến cho sự nhận thức cũng như cơng tác thực
hiện gặp nhiều khó khăn và bất cập. Điển hình để người dân hiểu rõ cũng như tiếp cận
được các chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo thì cần có sự phối hợp của
các cơ quan chức năng phụ trách về Nông nghiệp, trong khi nguồn kinh phí Ngân sách
Nhà nước ở các địa phương cho Nơng nghiệp cịn rất hạn hẹp. Mặt khác, trình độ dân
trí cũng như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đặc thù của người dân nơi đây cũng
ảnh hưởng lớn đến việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo.
Vậy làm thế nào để người dân đánh giá được các chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho
giảm nghèo cũng như giải pháp giúp người nông dân Lạc Thủy giảm nghèo… đây là
những câu hỏi đặt ra cho các cơ quan chức năng.

Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá của hộ nông dân về thực hiện hỗ trợ nơng nghiệp trong chính sách
giảm nghèo tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình” nhằm nghiên cứu cụ thể thực
tiễn từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận các chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo tới hộ nông dân tại Lạc
Thủy một cách hiệu quả và bền vững.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá của hộ nông dân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
việc thực thi từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo của hộ nông dân tại huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hịa Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề đánh giá việc

thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho giảm nghèo.
- Nghiên cứu, đánh giá của người dân về thực trạng và phân tích nguyên

nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho
giảm nghèo trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả thực hiện

các chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo cho hộ nông dân tại địa bàn
nghiên cứu trong thời gian tới.
3


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là sự đánh giá của hộ nông dân


và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho
giảm nghèo.
- Đối tượng nghiên cứu cụ thể là:
+ Chính sách hỗ trợ phát triển nơng nghiệp cho giảm nghèo.
+ Đối tượng thụ hưởng chính sách( Hộ nơng dân)
+ Đối tượng thực thi chính sách (Cán bộ cấp Huyện, Cán bộ cấp Xã)
- Đối tượng chính cần nghiên cứu là đối tượng thụ hưởng mà cụ thể là các

hộ nông dân.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi nội dung
Đề tài này tập trung nghiên cứu về đánh giá của người dân trong thực thi
chính sách giảm nghèo trong nơng nghiệp: (i) Các chính sách hỗ trợ nông nghiệp
trong giảm nghèo; (ii) Vấn đề đánh giá từ phía người dân đối với các chính sách;
(iii) Cách thức triển khai và các hoạt động bổ trợ của chính sách hỗ trợ nông

nghiệp trong giảm nghèo.
*Phạm vi không gian
Xã là đơn vị cơ sở trong thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong
giảm nghèo cũng như trong xây dựng NTM. Cấp xã là cấp tổ chức thực hiện phần
lớn các chương trình/dự án nhằm mục tiêu hỗ trợ trong cơng tác giảm nghèo, tiêu
chí xây dựng NTM cũng lấy cấp xã là cấp cơ sở. Vì vậy, trong nghiên cứu này giới
hạn khơng gian đánh giá chính sách của người dân là cấp xã.
Đề tài nghiên cứu lựa chọn cấp cơ sở tại 2 xã Đồng Tâm và Lạc Long (xã
135) của huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
*Phạm vi thời gian
Các thơng tin được thu thập phục vụ đánh giá của người dân về chính sách hỗ
trợ nông nghiệp cho giảm nghèo là trong khoảng thời gian năm từ 2012 đến 2015.

4



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ
NÔNG DÂN VỀ THỰC HIỆN HỖ TRỢ NƠNG NGHIỆP TRONG
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ NƠNG DÂN TỚI THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CHO GIẢM NGHÈO
2.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nơng dân và vai trị của hộ trong thực hiện chính sách

2.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hộ nông dân
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press – 1987) có nghĩa “Hộ là tất
cả những người sống chung một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người
cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”. Thống kê Liên Hợp Quốc
cũng có khái niệm về Hộ bao gồm những người sống chung dưới một ngơi nhà,
cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Theo Mc Gê (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada) nhận định rằng
“Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc khơng cùng chung huyết
tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm”. Đối với các học giả lý thuyết
phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một nhóm các
chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh
tế lớn hơn”
Theo Wallerstan (1982); Wood (1981, 1982); Smith (1985); Martin and
BellHel (1987) cho rằng: Hộ là một nhóm người có cùng chung sở hữu, chung
quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các cơng
ty, xí nghiệp khác”. vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây
đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tại Việt Nam khái niệm hộ nơng dân được nhận định theo nhiều khía cạnh
khác nhau, cụ thể theo Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá

và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Cịn theo Nguyễn Sinh Cúc, trong
phân tích điều tra nơng thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có
tồn bộ hoặc 50% số lao động thường xun tham gia
5


trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp
(làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn
sống chính của hộ dựa vào nơng nghiệp"
Hộ nơng dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
đơn vị tiêu dùng. Xét về khía cạnh kinh tế hộ nơng dân là một chủ thể trong hệ
thống kinh tế và môi trường kinh doanh như vậy hộ nông dân chịu sự phụ thuộc
vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển
lên mức cao của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và
đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn (Mai Văn Xuân, 2009)
2.1.1.2. Vai trị của hộ nơng dân trong đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ
nơng nghiệp cho giảm nghèo
Trong sản xuất phát triển kinh tế, hộ nông dân tạo ra động lực kinh tế thức
đẩy sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế và ổn định xã hội. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp
quốc (FAO) khẳng định, hộ nông dân đóng vai trị trọng tâm trong nỗ lực giải
quyết đói nghèo và suy dinh dưỡng tồn cầu.
Trong việc đánh giá thực hiện chính sách nói chung và đánh giá thực hiện
chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo nói riêng, hộ nơng dân đóng vai trị
chủ thể cung cấp các thơng tin cần thiết, hữu ích cho cơ quan nhà nước, các nhà
nghiên cứu về việc thực hiện các chính sách của chính phủ, giúp cho việc thực
hiện chính sách, lập chính sách cũng như hưỡng dẫn thực hiện chính sách cải thiện
mang lại hiệu quả như mong muốn.
2.1.1.3. Khái niệm hộ nghèo

Hiện nay có rất nhiều quan điểm cũng như khía cạnh về hộ nghèo, theo
Trần Chí Thiện, Đỗ Anh Tài (2006), hộ nghèo là những hộ gia đình có hồn cảnh
sống khó khăn và thiếu thốn về điều kiện vật chất. Họ không được thỏa mãn những
nhu cầu tối thiếu của con người để duy trì cuộc sống như cơm ăn chưa no, áo
không đủ mặc, nhà cửa không che được mưa nắng.
Hộ nghèo là các hộ có thu nhập bình qn dưới ngưỡng nghèo đói theo quy
định của Chính phủ hay của địa phương. Đây là đơn vị cơ bản để tính mức độ đói
nghèo trong cộng đồng dân cư. Việc hỗ trợ thông qua hộ có nhiều ưu điểm: một là,
hộ là đơn vị cơ bản cuối cùng của cộng đồng. Hai là, hộ là tế bào
6


kinh tế gắn kết thành viên trong gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất và tái
sản xuất kinh doanh. Ba là, đơn vị hộ tiện lợi cho việc quản lý hành chính khi tiến
hành các biện pháp hỗ trợ (Vũ Ngọc Thư, 2014).
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân

dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt

đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo


khơng có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có

mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có

những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số
sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ

thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Ngồi ra cịn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
* Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
- Khơng có hoặc thiếu rất nhiều những cơng trình cơ sở hạ tầng như: Điện

sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.

7


* Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau
hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thơng khơng thuận
tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, khơng có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc
sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
Đối tượng hỗ trợ cụ thể của chính sách hỗ sản xuất nơng nghiệp trong giảm
nghèo chủ yếu là hộ nghèo, các hộ ở khu vực nơng thơn. Căn cứ vào tình hình phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ mà Chính phủ ra Quyết định về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho từng giai đoạn 2011-2015, đây cũng là cơ
sở lý luận mà nghiên cứu bám vào trong việc xác định hộ nghèo trong khảo sát.

Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên

700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên

900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.


8


b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, chính phủ đưa ra quyết định số 59/2015/QĐTTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –
2020, trong đó ngồi chuẩn nghèo căn cứ vào thu nhập tại khu vực thành thị và
nơng thơn thì tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cần được
đưa vào thông qua chỉ số đo lường cho 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
vệ sinh và thơng tin.
2.1.2. Lý luận về chính sách hỗ trợ nông nghiệp cho mục tiêu giảm nghèo
2.1.2.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – mơi trường (Wikipedia). Chính sách
là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh
vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy (GS.TS
Nguyễn Minh Thuyết, 2012)
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn
dắt hành động trong việc phân bố và sử dụng nguồn lực. Chính sách là tập hợp các
quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ thống quy định trong các văn bản
pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ khó khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế
hướng tới những mục tiêu nhất định, bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế
(Phạm Vân Đình, 2003).
Chính sách được hiểu là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được một
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề
ra (Hoàng Phê, 2010).

Theo Phạm Xuân Nam, Peter Boothroyd (2003), chính sách là những quyết
định, qui định của nhà nước (tức là các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa
phương) được cụ thể hóa thành các chương trình, dự án cùng các nguồn nhân lực, vật
lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào đối tượng có liên
quan, thay đổi trạng thái của đối tượng theo hướng mà Nhà nước mong muốn.

Từ những quan điểm trên có thể khái quát lại như sau: Chính sách là tập
hợp các quan điểm về đường lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ lựa
9


chọn nhằm đạt được một mục đích nhất định trong một lĩnh vực xác định.
Hỗ trợ giảm nghèo được hiểu là q trình sử dụng cơ chế chính sách, nguồn
lực của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước để hỗ trợ
cho quá trình xóa đói giảm nghèo thơng qua thực hiện các cơ chế chính sách, các
giải pháp đầu tư cơng để tăng cường năng lực vật chất và nhân lực tạo điều kiện
cho người nghèo và vùng nghèo có cơ hội phát triển nhanh và bền vững, giải quyết
các vấn đề nghèo đói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu và xây dựng tính bền vững
và tự lập cho cộng đồng. Hỗ trợ giảm nghèo là chủ trương phổ biến của các quốc
gia, đặc biệt là các nước đang phát triển và chậm phát triển vì nhiều lý do (Đỗ Kim
Chung, 2010).
Chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo là tập hợp các chủ trương
và hành động từ Chính phủ đến các cơ quan thực thi nhằm hỗ trợ về phát triển
nông-lâm-ngư nghiệp thông qua nhiều biện pháp, công cụ khác khau nhằm nâng
cao hiệu quả thu nhập kinh tế tiến tới giảm nghèo bền vững.
2.1.2.2.Vai trò và sự cần thiết của chính sách hỗ trợ nơng nghiệp cho giảm nghèo

Nơng nghiệp giữ vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt đối với
các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam khi đa số người dân sống dựa vào
nông nghiệp, vấn đề giảm nghèo từ việc hỗ trợ nông nghiệp là hết sức cần thiết.

Khu vực nông nghiệp còn là một nguồn cung cấp vốn cho phát triển kinh tế, với ý
nghĩa lớn lao là vốn tích lũy ban đầu cho cơng nghiệp hóa. Dân số nơng thơn ở các
nước đang phát triển cịn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp như tư liệu sản xuất và hàng hóa tiêu dùng.
Thành cơng hay thất bại của những nỗ lực nhằm chuyển biến nền nông
nghiệp không những phụ thuộc vào khả năng sản xuất của người nông dân trong
việc nâng cao năng suất lao động và cây trồng mà quan trọng hơn là phụ thuộc vào
sự hỗ trợ của Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của nông dân.
Đối với công tác giảm nghèo đặc thù của những hỗ nghèo là nền sản xuất nơng
nghiệp với quy mơ nhỏ, cịn thơ sơ, thiếu sự đầu tư cả về quy mô cũng như khoa học
kỹ thuật, Ngồi ra sản xuất nơng nghiệp cịn mang tính rủi ro do phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan, như thời tiết, sâu bệnh... vì vậy việc thực hiện các nhóm chính sách
hỗ trợ nơng nghiệp trong giảm nghèo là điều hết sức cần thiết, và có vai trị quan trọng
trong việc phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.
10


2.1.3. Lý luận về đánh giá thực hiện chính sách
2.1.3.1. Khái niệm đánh giá/đánh giá thực hiện chính sách
Theo nhóm IRD-DIAL (2008), đánh giá chính sách cơng với mục tiêu chính
là thơng tin phục vụ việc đưa ra quyết định, là một trong những thách thức chính
của khoa học xã hội hiện nay. Câu hỏi chính cần phải giải đáp là “điều gì sẽ diễn
ra (hoặc đã diễn ra) nếu chính sách, chương trình hay dự án đó khơng được triển
khai”. Khi đó, khó khăn nằm ở việc lựa chọn một kịch bản tham chiếu (hay kịch
bản đối chứng) để đối chiếu với chính sách có liên quan nhằm đánh giá những tác
động quan sát được hay những tác động kỳ vọng. Khi đánh giá đầy đủ cần quan
tâm đến ba nội dung:
- Đánh giá nhu cầu: xác định mục tiêu chính sách, đối tượng mục tiêu, nhu


cầu cần thiết phải có chính sách…
- Đánh giá quy trình: việc đánh giá nhằm xác định chính sách đã được triển

khai thế nào trong thực tế. Với cùng một chính sách áp dụng chung cho nhiều
vùng, có thể mỗi địa phương có cách triển khai khác nhau dẫn đến những tác động
khác nhau.
- Đánh giá tác động: đánh giá nhằm xác định liệu chương trình/chính sách

có tạo ra tác động mong đợi đối với các đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các
thể chế, các đối tượng thụ hưởng của chương trình/chính sách. Những tác động
này là nhờ chương trình hay nhờ yếu tố khác.
2.1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của đánh giá thực thi chính sách
Trong những năm gần đây, đánh giá chính sách được nhiều quốc gia và các
tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm để xác định hiệu quả của các khoản đầu tư, các
chính sách. Một sự thay đổi ở kết quả đầu ra có thể do tác động của nhiều yếu tố
khác nhau. Đánh giá tác động nhằm chứng minh sự thay đổi nào gắn với những tác
động trực tiếp từ các chính sách, chương trình, dự án. Đây là căn cứ để xây dựng
chính sách và thường được gọi là xây dựng chính sách thực chứng (Evidencebased policy making). Ví dụ, việc tăng thu nhập của các hộ nông thôn Hàn Quốc
những năm 1970s, việc giảm nhanhh tỉ lệ nghèo ở Hàn Quốc được cho là nhờ
chương trình Saemaul Undong. Tuy nhiên, các đánh giá tác động đã chỉ ra rằng
việc tăng thu nhập của các hộ nông thôn Hàn Quốc chủ yếu là do chính sách trợ
giá gạo của Chính phủ Hàn Quốc và sự gia tăng cơ hội việc làm phi nông nghiệp
(Park and Ahn, 1999). Việc giảm nhanh tỉ lệ nghèo nông thôn là do
11


người nghèo nông thôn di cư ra thành thị (Seo, 1981). Một ví dụ khác về việc
nhầm lẫn trong việc xác định chính sách có ảnh hưởng tới việc giảm tỷ lệ sinh sản
ở Indonesia. Kết quả giảm tỷ lệ sinh sản ở Indonesia tưởng như nhờ chính sách trợ
cấp cho các hoạt động phòng tránh thai, song thực tế các nhà nghiên cứu đã chứng

minh được nguyên nhân chính là nhờ chính sách giáo dục đào tạo cho nữ sinh
trước khi họ đến tuổi sinh đẻ (World Bank, 2008).
Như vậy, việc đánh giá tác động là rất cần thiết cho xây dựng chính sách.
Đánh giá tác động có thể giúp:
- Định lượng được những tác động của một chương trình/chính sách tới

lợi ích của đối tượng hưởng lợi. Ví dụ: một mơ hình phát triển sản xuất mới có
giúp tăng thu nhập không, một khoản hỗ trợ làm nhà mới có giúp người dân cải
thiện được sức khoẻ khơng.
- So sánh những lợi ích đạt được của các nhóm hưởng lợi khác nhau. Ví

dụ: có thể so sánh kết quả sản xuất của nhóm hộ nghèo và cận nghèo khi cùng
hưởng lợi từ một chính sách giảm nghèo.
- Kiểm chứng và đưa ra các lựa chọn thay thế. Ví dụ: kiểm chứng kết quả

giảm nghèo nhờ trợ cấp tiền hay nhờ đầu tư khoa học công nghệ.
Trong mỗi trường hợp trên, đánh giá tác động cung cấp các thông tin về tác
động tổng thể của một chương trình, đối lập với các nghiên cứu trường hợp cụ thể
mà chỉ có thể cung cấp một phần thơng tin và khơng thể trở thành đại diện cho
tổng thể tác động của chương trình. Theo ý nghĩa này, đánh giá tác động được thiết
kế và triển khai tốt sẽ có thể cung cấp các chứng cứ thuyết phục và đầy đủ giúp
cho việc xây dựng chính sách.
Mỗi chính sách được xây dựng đều phải dựa trên nhu cầu thực tế. Nhu cầu
thực tế này được xác định dựa trên nhiều cách khác nhau, có thể chia thành hai nhóm:
(i) Dựa trên đánh giá tác động của chính sách: giúp các nhà làm chính sách

xác định được những thay đổi gắn trực tiếp với những tác động từ các chương
trình, chính sách; (ii) khơng dựa trên đánh giá tác động của chính sách. Các chính
sách được xây dựng trong nhóm thứ hai có nhiều mặt hạn chế hơn bởi có ít căn cứ
thực tiễn, vừa triển khai vừa điều chỉnh cho phù hợp.

Việc xác định những thay đổi do chính sách, chương trình hay bởi những
ngun nhân khác địi hỏi phải có phương pháp đánh giá hợp lý. Tuy nhiên trong
vấn đề đánh giá thì người hưởng lợi là đối tượng làm cơ sở căn cứ trong việc
12


×