Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tìm hiểu cách sử dụng phương pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm trong việc tổ chức hoạt động ngoài lớp môn sức khoẻ tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.66 KB, 58 trang )

Đinh Thị



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

LỜI NĨI ĐẦU
Đề tài “Tìm hiểu cách sử dụng phương pháp quan sát kết hợp
thảo luận nhóm trong việc tổ chức hoạt động học tập ngồi lớp mơn Sức
khỏe

Tiểu học”. Đƣợc thực hiện trong một thời gian ngắn, điều kiện

khơng ít khó khăn. Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này, ngồi sự cố
gắng của

bản thân, cịn đƣợc sự tận tình giúp đỡ của thầy, cơ giáo và

sự động viên khích lệ của bạn bè. Với tấm lịng biết ơn sâu sắc tơi xin chân
thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Văn Vũ. Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi
làm đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa
Giáo dục Tiểu học Trƣờng Đại học Vinh. Cám ơn các thầy, cô giáo cũng
nhƣ học sinh trƣờng Tiểu học Cửa Nam I - Thành phố Vinh.
Vì đây là cơng trình tập duyệt đầu tiên chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những lời chỉ bảo, nhận xét của
thầy, cô giáo và các bạn.
Vinh ngày 10/5/2002
Đinh Thị Thu Hiền


1




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. “ Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân”
[1,58]. Do đó, giáo dục Tiểu học đặt nền tảng cho cuộc sống văn hố và
tinh thần cho tồn dân tộc. Nó là tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ
sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo thế hệ trẻ thành những con
ngƣời “làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng
tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức
kỷ luật, có sức khoẻ”[2,5].
Khi nói về thực trạng dạy học ở bậc Tiểu học, Quang Dƣơng - Chủ
nhiệm ban tâm lý học đã khẳng định: “...Nhìn chung nhà trƣờng chúng ta
cịn yếu về chất lƣợng đích thực”. Chính vì thế mà BCHTW Đảng lần II
khoá VIII đã nêu rõ: “...đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo
cho ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh”.
Đổi mới PPDH luôn luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục
tiêu, nội dung, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học để phối hợp dạy học

theo cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong phịng học
và ngồi lớp học, theo cơ chế: “Thầy tổ chức – trò hoạt động, Thầy thiết kế
- trò thi cơng” [3,26]. Có nhƣ vậy thì chất lƣợng đào tạo mới đƣợc nâng
cao, mục đích giáo dục mới đạt đƣợc.
1.2. Nhƣ chúng ta đã biết môn Sức khoẻ ở Tiểu học là mơn học có
lƣợng kiến thức rất phong phú và đa dạng gắn với nhiều vấn đề của cuộc
sống hàng ngày. Nếu chỉ nghe thuyết giảng một cách thụ động mà không
quan sát so sánh, không thông qua hành động bằng thao tác của mình thì

2




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

các em không thể tự chủ, năng động, sáng tạo khi giải quyết những vấn đề
về sức khoẻ thƣờng gặp. Bởi lẽ đối với học sinh Tiểu học “ nghe thì sẽ
quên, nhìn thì biết, làm thì mới hiểu”. Vì thế, trong quá trình dạy học giáo
viên phải đặt học sinh vào tình huống có vấn đề, thông qua hệ thống câu
hỏi các em thảo luận, tranh luận, phân tích, so sánh để tìm ra cách ứng xử
của mình và mỗi em sẽ tự lựa chọn các thao tác, hành động mà mình cho là
đúng nhất để dần dần biến nó thành kỹ năng.
1.3. Thực tế dạy học môn sức khỏe hiện nay ở Tiểu học cho thấy:
Quan sát là phƣơng pháp đƣợc giáo viên Tiểu học sử dụng thƣờng xuyên.
Có nhiều giáo viên đã tiếp cận với PPDH mới, đã biết sử dụng phƣơng

pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm trong giờ lên lớp. Song việc tổ chức
đó vẵn chƣa đƣa lại hiệu quả cao. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
điều đó là giáo viên chƣa biết cách sử dụng nó và chỉ sử dụng duy nhất một
hình thức dạy học với khơng gian bó hẹp trong lớp học.
Lâu nay, một số giáo viên còn hiểu sai lệch về khái niệm bài - lớp
nên học sinh Tiểu học còn bị nhốt chặt trong “bốn bức tƣờng” của lớp học,
tạo ra một sự ngăn cách giả tạo giữa nhà trƣờng và ngoài đời giữa học và
hành. Do đó, việc dạy học ngồi lớp sẽ góp phần xố đi sự ngăn cách giữa
nhà trƣờng và cuộc sống, đƣa hẳn học sinh vào đời một cách tự nhiên thiết
thực. Nhiều nhà giáo dục đã phản đối cách dạy học q thiên về mơ hình,
sơ đồ và tranh vẽ. Họ khuyên nhà giáo dục háy coi trọng việc giáo dục trẻ
em bằng những vật thật. Do đó, trong q trình dạy học giáo viên có thể
chuuyển phƣơng pháp dùng lời sang phƣơng pháp quan sát, giúp học sinh
tiếp xúc với sự vật- hiện tƣợng thật và phải chứng kiến cụ thể . Vì thế, tốt
nhất là tổ chức cho các em học ngoài lớp học - ngồi hiện trƣờng. Từ đó,
thơng qua thảo luận mà các em tự mình rút ra đƣợc kết luận và nêu ra đƣợc
khái niệm, tri thức cần lĩnh hội. Nhƣ ngƣời xƣa đã nói: “ Trăm nghe khơng
bằng một thấy, trăm thấy khơng bằng một cái làm”. Có nhƣ vậy mới phát

3




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị


huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhờ đó mà giờ
học trở nên “ nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn”.
Vì những lý do nhƣ đã trình bày chúng tơi chọn đề tài: “Tìm hiểu
cách sử dụng phương pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm trong việc
tổ chức hoạt động học tập ngồi lớp mơn Sức khoẻ Tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Chúng tơi nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học môn Sức khoẻ Tiểu học.
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Việc tổ chức cho học sinh quan sát là vấn đề đƣợc nhiều nhà giáo
dục trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu.
Ngay từ thế kỷ XVII Komenski ngƣời Tiệp Khắc đã đề ra nguyên tắc
dạy học trực quan mà quan sát là nền tảng. Ông cho rằng đây là “nguyên
tắc vàng ngọc”[4,35]. Giáo viên phải tạo điều kiện để học sinh huy động tối
đa các giác quan vào việc tri giác đối tƣợng (Nghe, nhìn, sờ, mó). Có nhƣ
vậy, trẻ mới hiểu hết đƣợc thế giới.
Rút Xơ đã có lần kêu gọi: “Đồ vật, hãy đƣa ra đồ vật”[4]. Ông cho
rằng sự phát triển của giác quan là tiền đề quan trọng của việc giáo dục trí
tuệ. Nhà giáo dục ngƣời Nga lỗi lạc K.Đ.Usinxki (1824-1870) đặc biệt
nhấn mạnh vai trị của quan sát trong dạy học, coi đó là cơ sở quan trọng
nhất của việc dạy học. Vì nó giúp cho q trình lĩnh hội tri thức của học
sinh trở nên dễ dàng, là những phƣơng tiện quan trọng để kích thích tính
tích cực của học sinh, phát triển tƣ duy cho các em. Cịn Pétxtalogi thì cho
rằng: Tính trực quan là phƣơng thức, phƣơng tiện dẫn tới sự phát triển của
tƣ duy.
Ở Liên Xơ: Có M-N-Skatkin, Exipơp Dan cốp. Đặc biệt là Dan cốp
đã đƣa ra bốn hình thức phối hợp giữa lời nói với đồ dùng trực quan.

4





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Gôrôsencô và Stepanốp cũng đã đƣa ra hệ thống các phƣơng pháp cho trẻ
nhận thức mơi trƣờng xung quanh, trong đó phƣơng pháp cơ bản là quan sát.
Ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề tổ chứ c cho
học sinh quan sát trong quá trình dạy học ở Tiểu học nhƣ Bùi Phƣơng Nga,
Nguyễn Thƣợng Giao, Nguyễn Thƣợng Chung, Nguyễn Thị Thấn...
Nhiều đề tài nghiên cứu giáo dục học, tâm lý học, phƣơng pháp dạy
học... Của các thầy cô giáo và sinh viên của nhiều trƣờng cũng đề cập tới
vấn đề này. Gần đây nhất là luận văn tốt nghiệp của sinh viên Đỗ Thị Hƣng
với đề tài: “Xây dựng quy trình tổ chức cho học sinh quan sát kết hợp thảo
luận nhóm trong giờ học mơn tự nhiên – xã hội ở Tiểu học” [10].
Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nƣớc đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của quan sát trong quá trình dạy học. Nhƣng chƣa có một tác giả nào
đề cập đến cách sử dụng phƣơng pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm
trong việc tổ chức hoạt động học tập ngoài lớp đối với các mơn học nói
chung và đối với mơn sức khoẻ nói riêng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Phƣơng pháp và hình thức dạy học mơn sức khoẻ tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Cách sử dụng phƣơng pháp kết hợp thảo luận nhóm trong việc tổ
chức hoạt động học tập ngồi lớp mơn sức khoẻ tiểu học.

5. Giả thuyết khoa học.
Nếu trong quá trình dạy học giáo viên biết sử dụng phƣơng pháp
quan sát kết hợp thảo luận nhóm trong việc tổ chức hoạt động học tập ngồi
lớp đúng lúc, đúng cách (thích hợp) thì sẽ đạt đƣợc kết quả tốt hơn.
6 Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

5




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

6.2. Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng phƣơng pháp quan sát kết
hợp thảo luận nhóm.
6.3. Thực nghiệm sƣ phạm.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Với thời gian có hạn chúng tơi tập trung làm sáng tỏ cách sử dụng
phƣơng pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm trong việc tổ chức học tập
ngồi lớp mơn sức khoẻ lớp 2.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Đọc, nghiên cứu và tổng kết các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Phƣơng pháp quan sát việc dạy và học của giáo viên và học sinh
trƣờng Tiểu học Cửa Nam I.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm dạy và học của giáo viên và học
sinh.
- Phƣơng pháp điều tra.
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
- Phƣơng pháp đàm thoại với giáo viên Tiểu học.
- Phƣơng pháp thống kê toán học để chứng minh độ tin cậy của kết
quả nghiên cứu.

6




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẦN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ

1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vến đề nghiên cứu.
1.1. Phương pháp:
1.1.1. Khái niệm:
Phƣơng pháp là một phạm trù hết sức quan trong có tính chất quyết

định đối với mọi hoạt động. Phƣơng pháp tồn tại và gắn bó với mọi hoạt
động của con ngƣời nói chung và hoạt động học tập của học sinh nói riêng.
Năng lực học tập của trẻ có phát triển hay khơng, học sinh có thể tiếp thu,
chiếm lĩnh đƣợc đối tƣợng rèn luyện kỹ năng kỹ xảo học tập hay không;
Điều này không chỉ phụ thuộc vào mức độ tích cực, tự giác, chủ động cuả
các em trong hoạt động học tập mà còn phụ thuộc rất lớn vào vai trò tổ
chức lãnh đạo sƣ phạm của giáo viên. Trong đó, có việc sử dụng hợp lý
phƣơng pháp dạy học đƣợc đặt lên hàng đầu. Tầm quan trọng đó của
phƣơng pháp đã đƣợc A.N.Krƣlôp nhấn mạnh: “Đối với con tàu khoa học,
phƣơng pháp vừa là chiếc la bàn lại vừa là bánh lái, nó chỉ phƣơng hƣớng
và cách thức hoạt động”.
Về phƣơng diện triết học, phƣơng pháp đƣợc hiểu là cách thức, là
con đƣờng, là phƣơng tiện để đạt đến mục đích nhất định, để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định. Đây là kjhái niệm phổ biến nhất của khái niệm
phƣơng pháp.
Theo Hêghen: Phƣơng pháp là ý thức của sự tự vận động bên trong
của nội dung.
1.1.2. Tính chất của phương pháp:
Qua nghiên cứu, ngƣời ta đi đến kết luận rằng: Phƣơng pháp có
những tính chất sau:

7




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền


Đinh Thị

- Tính mục đích: Đây là tính chất cơ bản của phƣơng pháp. Phƣơng
pháp trƣớc hết chịu sự chi phối của mục đích. Nó phải phù hợp với mục
đích tức là đảm bảo vạch ra đƣợc cách thức hoạt động đạt tới mục đích một
cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Mục dích quyết định cách thức hoạt động,
hệ thống những thao tác liên tiếp phải đƣợc thực hiện để đạt tới mục đích
đó và phƣơng pháp cũng kết thúc ở mục đích.
Nhƣ vậy, mục đích quyết định phƣơng pháp, mục đích nào phƣơng
pháp ấy. Muốn cho hoạt động thành cơng thì nhất thiết phải đảm bảo sự
thống nhất giữa mục đích và phƣơng pháp.
Trong nhà trƣờng chúng ta hiện nay, phƣơng pháp dạy học phục vụ
mục đích: “Đào tạo những con ngƣời có kiến thức văn hoá, khoa học, kỹ
thuật, nghề nghiệp, lao động tự chủ sáng tạo và có ý thức kỷ luật, giàu lòng
nhân ái, yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nƣớc và chuẩn bị cho tƣơng lai”.
Do đó tuỳ theo mục đích cụ thể là lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng
hoặc phát triển năng lực trí tuệ, đánh giá chất lƣợng lĩnh hội mà các
phƣơng pháp dạy học đƣợc vận dụng khác nhau hoặc thay đổi một cách
thích hợp.
- Tính nội dung: Phƣơng pháp bao giờ cũng gắn với nội dung hoạt
động. Lê nin đã đề cao định nghĩa của Hê Ghen về phƣơng pháp trong tác
phẩm: “Bút ký triết học” của mình: Phƣơng pháp là ý thức của sự tự vận
động bên trong của nội dung. Phƣơng pháp khơng phải là hình thức bên
ngồi mà chính là linh hồn và khái niệm của nội dung. Nội dung nào thì có
phƣơng pháp ấy. Khơng có phƣơng pháp nào là vạn năng ứng với tất cả
mọi nội dung.
Bao giờ phƣơng pháp dạy học cũng là và chỉ là phƣơng pháp dạy học
những tri thức nào đó và bao giờ nó cũng gắn liền với một hay nhiều
phƣơng tiện dạy học. Vì thế, khi tất cả những cái này thay đổi thì phƣơng


8




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

pháp dạy học cũng thay đổi. Xu thế hiện nay là các phƣơng pháp dạy học
đang phát triển theo hƣớng làm cho hoạt động học tậpc của học sinh tiếp
cận với hoạt động nhận thức của nhà khoa học.
- Tính hiệu quả: Phƣơng pháp cũng giả định nhân tố tƣ tƣởng ý thức
hệ hay nói cách khác hiệu quả của phƣơng pháp tuỳ thuộc vào hoạt động
của chủ thể, khơng có phƣơng pháp nào là vạn năng. Do đó cần phải phối
hợp các phƣơng pháp dạy để phát huy hiệu quả chung của chúng.
- Tính hệ thống: Phƣơng pháp chỉ ra hàng loạt các thao tác. Các thao
tác đƣợc thực hiện theo một trình tự nhất định. Phƣơng pháp có ý nghĩa
điều khiển, phƣơng pháp đƣợc phát triển theo nhiều bƣớc, tức là một chuỗi
các thao tác nhất định. Mỗi phƣơng pháp dạy học cũng phải bao gồm một
hệ thống các thao tác, biện pháp tƣơng xứng với logic của hoạt động dạy
học diễn ra lúc phƣơng pháp dạy học đó đƣợc vận dụng.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp là cách thức hoạt động của con ngƣời mà
trong đó sự kết hợp thống nhất làm một giữa quy mô khách quan đã đƣợc
con ngƣời nhận thức và tính mục đích của con ngƣời, là sự thống nhất biện
chứng giữa nội dung với cách thức thực hiện nội dung đó một cách thực
tiễn.

1.2. Phƣơng pháp dạy học (PPDH)
1.2.1. Khái niệm: Phƣơng pháp dạy học bao gồm phƣơng pháp dạy
và phƣơng pháp học. Chúng là hai hoạt động khác nhau về đối tƣợng
nhƣng thống nhất với nhau về mục đích tác động qua lại với nhau và là hai
mặt của quá trình dạy học.
Phƣơng pháp dạy học là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả
của giờ dạy. Có thể nói PPDH là chìa khố của sự thành cơng trong dạy
học.
Vậy phƣơng pháp dạy học là gì ?

9




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Trên cơ sở khái niệm phƣơng pháp ngƣời ta đã đƣa ra rất nhiều định
nghĩa khác nhau về PPDH:
Có ngƣời cho rằng: “PPDH là một hệ thống những hành động có
mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành
của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn” [8].
Một số tác giả khác lại cho rằng: PPDH là cách thức tƣơng tác giữa
thầy và trò nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Ý kiến khác lại khẳng định: PPDH là cách thức hoạt động tƣơng tác
giữa thầy và trị nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học.

Từ những định nghĩa trên và nhiều định nghĩa khác thì PPDH có
những đặc trƣng sau: Nó phản ánh sự vận động của nội dung dạy học đƣợc
quy định trong chƣơng trình; phản ánh cách thức trao đổi thơng tin giữa
thầy và trò; phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức. Vì vậy
PPDH là kỷ thuật đồng thời là nghệ thuật, là một yếu tố quan trọng thúc
đẩy hoạt động nhận thức của học sinh.
Vậy: Phƣơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của
thầy và trị trong q trình dạy học, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chỉ đạo của
thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.2.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở Tiểu học
Trong lý luận dạy học tồn tại nhiều cách phân loại các PPDH. Mỗi
cách phân loại là một cơ sở riêng. Sau đây là một số cách phân loại phổ
biến nhất:
- Dựa vào nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thơng tin thì
S.I.Petropski chia PPDH thành các nhóm: Phƣơng pháp truyền thụ tri thức
mới hình thành kỹ năng - kỹ xảo; ứng dụng tri thức; hoạt động sáng tạo
củng cố, kiểm tra đánh giá kết quả [8].

10




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

- Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh thì M. N. Skatkin; Ila-lecne có các nhóm PPDH: Giải thích, minh hoạ, nêu vấn đề tìm kiếm

từng phần, mang tính chất nghiên cứu [8].
- Iuk - Babanxki đƣa ra ba nhóm PPDH bao gồm: Các phƣơng pháp
tổ chức và thực hiện hoạt động học tập nhận thức; các phƣơng pháp kích
thích và xây dựng động cơ học tập; các phƣơng pháp kiểm tra. Mỗi nhóm
nhƣ vậy lại đƣợc chia thành nhiều nhóm con.
- N. V. Savin cũng đƣa ra một hệ thống các PPDH ở Tiểu học, bao
gồm :
ã

Các phƣơng pháp dùng lời nói: kể chuyện, giải thích, đàm thoại,

làm việc với sách giáo khoa.
ã

Các phƣơng pháp trực quan: Quan sát, trình bày các tài liệu trực

quan, phim và đèn chiếu.
ã

Các phƣơng pháp thực hành: Luyện tập miệng và viết, làm thí

nghiệm.
- Ở Việt Nam, một số tác giả nhƣ Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Phó
Đức Hồ đã đƣa ra một hệ thống PPDH ở Tiểu học gồm:
+ Nhóm các PPDH dùng lời: Thuyết trình, đàm thoại, làm việc với
sách giáo khoa và các tài liệu khác.
+ Nhóm các PPDH trực quan: Quan sát và trình bày trực quan.
+ Nhóm các PPDH thực hành: Luyện tập, ơn tập, làm thí nghiệm
+ Nhóm các phƣơng pháp kiểm tra: Đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo của học sinh.

Trên cơ sở hệ thống các PPDH ở Tiểu học, một số tác giả đã đƣa ra
hệ thống các PPDH môn Sức khoẻ Tiểu học: Quan sát, làm mẫu, hỏi đáp,
trị chơi, thảo luận nhóm, kiểm tra đánh giá...

11




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Nhƣ vậy, quan sát là một trong những phƣơng pháp trực quan và
thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trong q trình dạy học mơn Sức khoẻ ở Tiểu
học.
Tuy nhiên, quan sát chỉ thực sự đƣợc coi là PPDH khi giáo viên biết
tổ chức cho học sinh biết quan sát, đƣợc xem xét trực tiếp các sự vật hiện
tƣợng một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch và tự mình rút ra đƣợc
những kết luận khoa học. Mặt khác, các PPDH phong phú và đa dạng,
không một phƣơng pháp nào tồn tại một cách độc lập mà bao giờ cũng có
mối quan hệ và đƣợc hỗ trợ bởi các PPDH khác. Mỗi phƣơng pháp có
những thế mạnh riêng nhƣng cũng có mặt hạn chế. Chính vì vậy trong một
bài dạy khơng bao giờ giáo viên chỉ sử dụng một phƣơng pháp độc tôn, mà
vấn đề quan trọng là phải xác định phƣơng pháp nào là phƣơng pháp cơ
bản, phƣơng pháp chủ đạo, phƣơng pháp nào là phƣơng pháp hỗ trợ. Quan
sát là phƣơng pháp chủ yếu trong dạy học mơn Sức khoẻ, nó cũng có mặt
hạn chế nhất định, do đó cần phải phối hợp với các phƣơng pháp dạy học

khác. Mới mẻ nhất và hiệu quả nhất là phƣơng pháp quan sát kết hợp thảo
luận nhóm.
1.3. Phƣơng pháp quan sát
1.3.1. Khái niệm quan sát:
Quan sát là một chức năng tâm lý của nhiều lồi, nhƣng với con
ngƣời thì nó tinh tế và sâu sắc hơn nhiều. Quan sát là một cách thức rất
hiệu quả giúp con ngƣời nhận thức chân lý: “Từ trực quan sinh động đến tƣ
duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn, đó là con đƣờng biện
chứng của quá trình nhận thức chân lý” (Lê nin).
Quan sát là một PPDH đƣợc sử dụng từ rất lâu. Vậy quan sát là gì?
Quan sát là sự tri giác có định hƣớng, có kế hoạch, quan sát là hình
thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục đích rõ rệt,
làm cho con ngƣời khác xa với con vật. Nó là một q trình tâm lý phản

12




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngồi của sự vật, hiện tƣợng đang
trực tiếp tác động vào giác quan của ta. Nhƣng con ngƣời không nhận thức
tất cả những cái đập vào mắt mình mà lựa chọn những cái cần thiết và
quan trọng nhất. Vì vậy, quan sát đƣợc đặc trƣng bởi tính lựa chọn khác với
sự tri giác đơn giản, quan sát có liên quan đến các q trình tâm lý khác.

Quan sát là q trình nhận thức cảm tính tích cực, là sự tri giác có
mục đích, có kế hoạch nhằm thu đƣợc những biểu tƣợng ban đầu về các sự
vật và hiện tƣợng. Tuy nhiên, quan sát không phải chỉ đơn giản là một dạng
tri giác mà đây là một quá trình tâm lý phức tạp. Trong quá trình đó có
nhiều hoạt động tâm lý liên kết một cách mật thiết với nhau mà tri giác là
hoạt động trọng tâm.
Quan sát đƣợc đặc trƣng bởi tính lựa chọn, tính kế hoạch, tính định
hƣớng của nhân cách.
Nhƣ vậy: Quan sát là nguồn gốc của mọi tri thức là con đƣờng quan
trọng để nhận thức thế giới khách quan. Việc quan sát sẽ giúp học sinh
Tiểu học hình thành những biểu tƣợng chính xác, đầy đủ và sinh động về
thế giới tự nhiên và xã hội. Qua đó giúp phát triển năng lực tƣ duy trừu
tƣợng, phát triển ngôn ngữ cho các em. Đồng thời góp phần hình thành cho
trẻ thế giới quan khoa học, óc quan sát - thứ vũ khí sắc bén để nhận thức
thế giới khách quan. Do đó, nếu tổ chức tốt q trình quan sát thì hiệu quả
của giờ học sẽ đƣợc nâng cao.
1.3.2. Phương pháp quan sát:
Trên cơ sở khái niệm quan sát thì phƣơng pháp quan sát là một
phƣơng pháp nhận thức cảm tính tích cực. Nó đƣợc sử dụng rộng rãi trong f
dạy học, đặc biệt là trong q trình giảng dạy mơn Sức khoẻ.
Phƣơng pháp quan sát trong dạy học môn Sức khoẻ là phƣơng pháp
tổ chức cho học sinh tri giác đối tƣợng theo một kế hoạch đã định để lĩnh
hội tri thức đã định.

13




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Thu Hiền

Đinh Thị

1.3.3. Vị trí của phương pháp quan sát trong dạy học môn Sức khoẻ
Tiểu học:
Từ trƣớc tời nay nhờ quan sát mà ngƣời ta phát hiện ra những đặc
điểm, tính chất, vạch ra đƣợc các mối quan hệ khơng gian và đốn trƣớc
đƣợc diễn biến về mặt thời gian của các hiện tƣợng xẩy ra trong tự nhiên và
xã hội, mặc dù trong đó thƣờng xuyên có sự biến đổi. Đối với học sinh
Tiểu học, phƣơng pháp quan sát giúp các em hình thành những biểu tƣợng
và những khái niệm về tự nhiên - xã hội và những gì bao quanh cuộc sống
một cách tƣơng đối chính xác và bền vững. Đồng thời góp phần phát triển
tính nhạy cảm của các giác quan, phát triển ngôn ngữ và tƣ duy.
Nhƣ chúng ta đã biết ở học sinh Tiểu học năng lực tri giác còn thấp,
các em thƣờng chỉ biết các dấu hiệu bên ngoài, dấu hiệu không bản chất
của các sự vật, hiện tƣợng. Để học sinh có thể nhận biết các dấu hiệu bản
chất của sự vật, hiện tƣợng cần phải tổ chức cho học sinh quan sát chúng.
Vì quan sát là quá trình tri giác có kế hoạch, có trọng tâm. Quan sát cho
chúng ta hình ảnh đầy đủ về các sự vật, hiện tƣợng, đó chính là biểu tƣợng.
Kết quả của q trình quan sát hình thành ở học sinh biểu tƣợng ban đầu về
hình dạng bên ngồi của vật thể hoặc hiện tƣợng nào đó. Biểu tƣợng ở học
sinh là những hình ảnh trực quan và cụ thể, nhƣng chúng khái qt hơn kết
quả của q trình tri giác nói chung.
Riêng trong dạy học môn Sức khoẻ, phƣơng pháp quan sát đóng vai
trị rất quan trọng. Đây là một PPDH đặc trƣng của môn học này.
Hệ thống kiến thức và kỹ năng của mơn Sức khoẻ đƣợc hình thành từ
lớp 1 đến lớp 5. Ở các lớp đầu cấp, học sinh bắt đầu hình thành và rèn
luyện các kỹ năng giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dƣỡng và vệ sinh môi

trƣờng. Lên các lớp cuối cấp các kiến thức về cơ sở khoa học của các kỹ
năng giữ vệ sinh mới dần dần đƣợc hình thành. Từ đó xây dựng thái độ tự
giác rèn luyện thành thói quen vệ sinh. Muốn hình thành kỹ năng trƣớc hết

14




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

học sinh phải biết quan sát cac thao tác của các bạn, của mình và của thầy.
Từ đó so sánh để tìm ra các thao tác hợp lý nhất của mình mà tự luyện tập.
Qua tìm hiểu sách giáo khoa sức khoẻ Tiểu học, ta thấy nội dung của
bài học chủ yếu đƣợc thể hiện dƣới dạng kênh hình. Chính vì thế trong q
trình dạy học giáo viên không thể không tổ chức cho học sinh quan sát.
- Ở chủ đề: “Nếp sống khoa học” thì học sinh quan sát các hoạt động
cần thực hiện để đảm bảo nếp sống khoa học.
- Ở chủ đề: “ Bảo vệ giữ gìn vệ sinh thân thể” các em quan sát các
hành động, cách thức tiến hành để đảm bảo vệ sinh thân thể.
Nhất là đối với những bài tổ chức cho các em học tập ngoài lớp, thực
hành “vệ sinh mắt”, “đánh răng đúng cách”, thì các em cần phải tập trung
quan sát từng thao tác của bạn làm, từ đó tìm ra thao tác hợp lý cho mình.
- Chủ đề: “Vệ sinh dinh dƣỡng”: phải quan sát thì học sinh mới biết
đƣợc những gì nên làm, những gì khơng nên làm và cách làm để đảm bảo
vệ sinh trong ăn uống. Đồng thời biết đƣợc loại thức ăn nào cung cấp chất

đạm, chất đƣờng, chất béo ...
- Ở chủ đề: “Vệ sinh môi trƣờng”. Qua quan sát các em thấy đƣợc
những hành động nên làm, những hành động không nên làm, cách thực
hiện những việc làm để đảm bảo môi trƣờng sạch, đẹp.
Ở giai đoạn II (lớp 4, 5) tƣ duy trừu tƣợng của học sinh đã phát triển
hơn, kênh chữ đƣợc tăng cƣờng nhƣng có những tiết học, giáo viên cần tổ
chức cho học sinh quan sát. Nhất là khi tìm hiểu cơ sở khoa học của các kỹ
năng giữ vệ sinh, học sinh phải có những hiểu biết cơ bản về cơ thể ngƣời,
về mơi trƣờng và về dinh dƣỡng. Lúc đó, những quan sát về tự nhiên, xã
hội và con ngƣời của học sinh sẽ là nguồn gốc quan trọng cho quá trình
nhận thức.

15




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Đối với cơ thể ngƣời: Để biết đƣợc cấu tạo bên trong của mắt, các
cơ quan với đƣờng hô hấp, cấu tạo của da, ... thì các em phải quan sát trên
các sơ đồ hình vẽ.
Về môi trƣờng: Học sinh quan sát những con vật có hại và biết đƣợc
cách tiêu diệt các con vật đó. Quan sát những việc làm để làm cho mơi
trƣờng sạch, đẹp.
Về dinh dƣỡng: Các em đƣợc quan sát các loại hoa quả, các con vật

làm thức ăn. Từ đó các em biết đƣợc những loại nào có chứa nhiều chất
dinh dƣỡng nhất đó là những chất nào.
Ngồi những tiết học bó hẹp trong bốn bức tƣờng của một phịng
học, có nhiều bài học địi hỏi có sự tổ chức cho học sinh học tập ngồi lớp
thì mới tạo đƣợc hứng thú học tập, tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả
hơn. Chẳng hạn bài: “Một số cây thuốc nam chữa bệnh thông thƣờng”.
Hƣớng dẫn học sinh quan sát các cây thuốc nam để tìm ra những đặc điểm
của từng loại cây. Quan sát vệ sinh trƣờng lớp và tiến hành cách làm vệ
sinh trƣờng lớp. Quan sát một số nhà ở để biết đƣợc nhà ở nhƣ thế nào là
nhà ở hợp vệ sinh. Biết cách làm vệ sinh nhà ở một cách hợp vệ sinh. Quan
sát mô hình V.A.C tại một gia đình nào đó tham quan các địa điểm biểu
hiện sự ô nhiễm môi trƣờng... Các tiết học này tạo điều kiện cho các em
đƣợc trực tiếp quan sát và nghiên cứu các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên
- xã hội. Từ đó các em có thể mở rộng, hiểu sâu các kiến thức trong chƣơng
trình, nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát và năng lực trí tuệ
của các em.
Qua đó ta thấy: phƣơng pháp quan sát là một phƣơng pháp dạy học
đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, liên tục trong quá trình dạy học mơn Sức khoẻ
với nhiều đối tƣợng và hình thức khác nhau ở nhiều chủ đề của mơn học.
1.4. Phƣơng pháp thảo luận nhóm:
1.4.1. Khái niệm thảo luận nhóm và phương pháp thảo luận nhóm:

16




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền


Đinh Thị

Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, Cousinet đã áp dụng những
đặc điểm sinh hoạt của lồi ngƣời vào q trình giáo dục, đề xuất PPDH
dựa trên đời sống xã hội của trẻ em, đó là phƣơng pháp làm việc theo
nhóm. Phƣơng pháp này thoả mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu xã hội hố
của trẻ. Nhóm đƣợc tập hợp với nhau từ 5 đến 6 học sinh, mỗi nhóm đƣợc
tự do lựa chọn cơng việc nhóm muốn thực hiện. Cơng việc đƣợc thực hiện
dƣới sự hợp tác của mỗi ngƣời trong nhóm.
Nhƣng phải đến thời gian gần đây thì PPDH thuyết giảng tỏ ra có
hiệu quả thấp so với yêu cầu của xã hội loài ngƣời đặt ra mà cần phải
chuyển sang cách dạy học mới theo hƣớng tính cực hố hoạt động học tập
của học sinh, thì PPDH theo nhóm của Cousinet đƣợc sống lại, đƣợc bổ
sung phát triển, đƣợc áp dụng vào quá trình dạy học ở nhà trƣờng hiện đại,
đặc biệt là nhà trƣờng Tiểu học. Nó là một PPDH mới đƣợc khuyến khích
sử dụng trong q trình dạy học các mơn học nói chung và mơn Sức khoẻ
nói riêng ở Tiểu học nhằm rèn luyện cho học sinh tính độc lập, linh hoạt,
sáng tạo. Rèn cho các em cách trình bày quan điểm, ý kiến của mình, cách
nghe, cách nghĩ, cách đánh giá về sự trình bày ý kiến của ngƣời khác.
Vậy phƣơng pháp thảo luận nhóm là gì ?
Thảo luận là sự bàn bạc, trao đổi ý kiến và quan điểm của mỗi cá
nhân về một sự vật, hiện tƣợng hay một vấn đề nào đó trong học tập.
Nhóm là một tập hợp ngƣời đƣợc xác định bởi các mối quan hệ
tƣơng tác, cùng chia sẽ mục tiêu chung, cùng tuân theo một quy tắc hành vi
nhất định và đóng những vai trị khác nhau.
Thảo luận nhóm là sự bàn bạc, trao đổi ý kiến, trình bày quan điểm
của mỗi cá nhân về một vấn đề học tập dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của
giáo viên.
Trong quá trình dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm là khâu chủ

yếu, là giai đoạn quan trọng của hoạt động nhóm. Thảo luận có thể là một

17




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

phần của bài học để tìm tịi, xác định một vấn đề hoặc để nhận định đánh
giá một vấn đề.
Nhƣ vậy, thảo luận nhóm là một phƣơng pháp dạy học tích cực, phát
huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của ngƣời học. Qua đó góp phần
đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực hố hoạt động học tập của ngƣời học.
1.4.2. Vị trí của phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phƣơng pháp học tập hợp tác, thƣờng đƣợc sự
dụng để thực hiện một nhiệm vụ hoặc giải quyết một vấn đề của bài học mà
mỗi cá nhân học sinh không đủ khả năng để hồn thành, cần có sự tham gia
của nhiều ngƣời. Ví dụ: giải quyết vấn đề tìm hiểu về các nguyên nhân sâu
răng và sún răng trong bài: “Vệ sinh về răng miệng” ở lớp 1, bài: “Bệnh
AIDS” ở lớp 3, bài: “Một số cây thuốc nam chữa bệnh thông thƣờng” ở
lớp 4, bài “Thuốc nam” lớp 5...
Thảo luận nhóm, động viên đƣợc nhiều học sinh tham gia ý kiến kể
cả những em có tính hay nhút nhát, bẻn lẽn. Trong thảo luận nhóm học
sinh đƣợc tự do nêu ý kiến, có điều kiện để bộc lộ khả năng tự nhận thức
mà khơng bị mặc cảm vì những nhận xét, đánh giá của thầy.

Thảo luận nhóm cịn rèn cho học sinh ý thức trách nhiệm trƣớc tập
thể, thói quen bạo dạn, hoạt bát trƣớc đông ngƣời. Đây là một phẩm chất
quan trọng của con ngƣời xã hội hiện đại: Tự chủ, năng động và sáng tạo khi sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm học sinh sẽ học tập tích cực hơn
họ thực sự trở thành những nhân vật trung tâm của giờ học, tự mình giải
quyết những vấn đề của bài học. Đặc biệt là không làm hạ thấp, lu mờ vai
trò của giáo viên mà ngƣợc lại làm thay đổi cách dạy của giáo viên theo
hƣớng tích cực. Họ là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, là trọng tài, cố vấn cho
các cuộc thảo luận. Vì vậy, khi sử dụng phƣơng pháp này yêu cầu đối với
giáo viên càng cao hơn cả về năng lực chuyên môn lẫn nghiệp vụ sƣ phạm.

18




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Trong dạy học môn Sức khoẻ, thảo luận nhóm đƣợc sử dụng rộng rãi
ở mọi chủ đề. Tuỳ theo nội dung cụ thể của từng bài học, thảo luận nhóm
có thể là một phần của bài học để nhận định, đánh giá một vấn đề nào đó,
phần lớn thời gian của tiết học giáo viên giành cho học sinh thảo luận.
1.5. Phƣơng pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm (PPQS-TLN).
1.5.1. Phương pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm
Nhƣ chúng ta đã biết PPDH thì rất phong phú và đa dạng. Nhƣng
khơng có phƣơng pháp nào là vạn năng ứng dụng cho tất cả mọi nội dung.
Chình vì thế, trong quá trình dạy học giáo viên không thể sử dụng một

phƣơng pháp độc tôn. Vấn đề quan trọng là phải xác định phƣơng pháp nào
là phƣơng pháp cơ bản, phƣơng pháp nào là hỗ trợ. Đối với mơn Sức khoẻ
thì quan sát là phƣơng pháp chủ yếu và sử dụng thƣờng xuyên trong quá
trình dạy học, đặc biệt là ở các lớp đầu cấp. Mặt khác mỗi phƣơng pháp có
một thế mạnh riêng. Nếu giáo viên biết phát huy thế mạnh đó và khắc phục
những mặt hạn chế của mỗi phƣơng pháp thì giờ dạy chắc chắn sẽ đạt hiệu
quả cao. Đối với môn Sức khoẻ cũng thế, quan sát mặc dù là phƣơng pháp
chủ yếu nhƣng nó cũng có mặt hạn chế riêng. Vì vậy để nâng cao chất
lƣợng dạy học phát huy đƣợc tính tích cực, hoạt động sáng tạo, phát huy
đƣợc kinh nghiệm sống của học sinh, thì trong quá trình dạy học giáo viên
cần phải kết hợp giữa quan sát với thảo luận. Đặc biệt chú trọng vào việc
thảo luận nhóm.
Quan sát kết hợp thảo luận nhóm là phƣơng pháp mà giáo viên sử
dụng để tổ chức cho học sinh tự quan sát, bàn bạc, trao đổi ý kiến giữa các
cá nhân với nhau trong từng nhóm và đƣa ra kết quả thảo luận chung thông
qua hệ thống câu hỏi mà giáo viên giao cho.
Quy luật nhận thức của xã hội lồi ngƣời nói chung, của học sinh
Tiểu học nói riêng là: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ
duy trừu tƣợng đến thực tiễn”. Vì thế trong quá trình dạy học nếu giáo viên

19




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị


chỉ sử dụng các phƣơng pháp nhƣ hỏi đáp, giảng giải, thảo luận ... mà
không tổ chức cho học sinh quan sát thì các em khó có thể lĩnh hội đƣợc tri
thức của bài học cũng nhƣ yêu cầu của giáo viên đặt ra. Ngƣợc lại, nếu
trong một giờ dạy học chỉ sử dụng duy nhất phƣơng pháp quan sát thì
khơng thể rút ra đƣợc kết luận khoa học; nếu quan sát kết hợp với hỏi đáp
thì chƣa kiểm sốt đƣợc kết quả lĩnh hội của từng học sinh. Tốt nhất và
hiệu quả nhất là đƣa hệ thống câu hỏi đó vào trong phiếu giao việc, yêu cầu
học sinh thảo luận theo từng nhóm. Sau đó báo cáo kết quả làm việc của
nhóm mình trƣớc lớp. Hay nói cách khác để nâng cao hiệu quả của giờ
dạy, giáo viên cần tổ chức cho học sinh quan sát kết hợp thảo luận nhóm
khơng chỉ ở những tiết dạy trong lớp mà còn ở những tiết dạy ở ngoài lớp ngoài thiên nhiên - hiện trƣờng.
1.5.2. Việc sử dụng PPQS - TLN trong việc tổ chức hoạt động học
tập ngồi lớp ở mơn Sức khoẻ Tiểu học.
Chúng ta đã biết mọi nhận thức của học sinh Tiểu học đều bắt đầu từ
tri giác cảm tính. Vì vậy, qua quan sát thế giới trực tiếp một cách có mục
đích, theo một kế hoạch nhất định có sự so sánh - phân tích - tổng hợp sẽ
giúp các em chính xác hố đƣợc các biểu tƣợng. Mặt khác, các bài học
ngoài lớp giúp học sinh quan sát trực tiếp đối tƣợng học tập mà khơng có
loại đồ dùng dạy học nào hay lời miêu tả nào của giáo viên có thể so sánh
đƣợc về mặt trực quan. Chính vì thế mà chúng ta cần tích cực tổ chức cho
học sinh học tập ngoài lớp.
* Cách sử dụng PPQS - TLN khi tổ chức hoạt động học tập ngồi
lớp có những khác biệt đáng kể ở một số bƣớc tiến hành so với ở trong lớp.
Cụ thể là:
- Ở bƣớc chuẩn bị đối tƣợng quan sát: Nếu nhƣ tổ chức học tập trong
lớp giáo viên chỉ cần chuẩn bị tranh ảnh, sơ đồ hoặc một số vật thật (nếu
có) thì đối với việc tổ chức học tập ngoài lớp giáo viên cần tìm hiểu trƣớc

20





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

địa điểm, lựa chọn thời gian, thời tiết và đối tƣợng thích hợp để tiến hành
bài giảng sao cho thiết thực phục vụ bài học và thuận tiện cho việc đi lại,
ghi nhớ của học sinh. Cần phải có ít nhất là hai phƣơng án cho thời tiết
thuận lợi và thời tiết không thuận lợi. Đồng thời ngoài việc chuẩn bị tốt hệ
thống câu hỏi dẫn dắt học sinh đi vào trọng tâm của bài, giáo viên cịn phải
dự kiến bố trí cách ngồi hoặc cách đứng của học sinh trƣớc hoặc bao quanh
đối tƣợng tìm hiểu. Quy định về kỷ luật trên đƣờng khi đi, khi học tập và
khi về đƣợc an toàn.
- Ở giai đoạn tổ chức hoạt động nhóm khơng phải là phát mẫu vật,
tranh ảnh ... cho học sinh quan sát, mà ở đây giáo viên phân công khu vực địa điểm cho các nhóm quan sát và phát phiếu giao việc. Do đó các nhóm
nhận khu vực - địa điểm quan sát và phiếu giao việc - Đồng thời quan sát
sự vật, sự việc diễn ra thực tế nhƣ thế nào.
* Cũng nhƣ việc sử dụng các PPDH khác vào quá trình dạy học, việc
sử dụng PPQS - TLN vào tổ chức hoạt động học tập ngoài lớp cũng phải
chịu sự khống chế chặt chẽ của logic tổ chức hoạt động dạy. Tức là nó phải
đƣợc hiện thân vào quá trình này. Ở các giai đoạn tất yếu của quá trình này.
Ở giai đoạn chuẩn bị (cịn gọi là giai đoạn lựa chọn đối tƣợng quan
sát). Ở giai đoạn tổ chức hoạt động học ngoài lớp của học sinh theo sự
chuẩn bị này, ở giai đoạn tổng kết buổi học theo sự chuẩn bị này. Ở mỗi
giai đoạn ấy PPQS - TLN lại đƣợc hiện thân ở một số việc làm (hành động)

tất yếu của giai đoạn đó. Chẳng hạn ở giai đoạn chuẩn bị, nó đƣợc hiện
thân ở việc chuẩn bị đối tƣợng quan sát, ở việc lập phiếu học tập sao cho
phù hợp với việc học ngoài lớp. Ở việc yêu cầu học sinh chuẩn bị một số
phƣơng tiện cần thiết và thích hợp đối với việc học tập ngồi lớp ..
Tóm lại, việc sử dụng PPQS - TLN cũng nhất thiết phải đƣợc thể
hiện theo một trình tự chặt chẽ hay theo một quy trình xác định. Các yếu tố
cơ bản của quy trình sử dụng PPQS - TLN đƣợc thể hiện bằng mơ hình sau:

21




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Sơ đồ
QUY TRÌNH SỬ DỤNG PPQS - TLN TRONG VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP NGỒI LỚP MƠN SỨC KHOẺ TIỂU HỌC
Hoạt động của giáo viên

Giai đoạn

Hoạt động của học sinh

Xác định mục đích,
nhiệm vụ và yêu cầu của

bài học
Chuẩn bị đối tượng và
địa điểm học thích hợp

Xây dựng kế hoạch tổ
chức học tập ngồi lớp
(giáo án)

I
Lựa chọn
đối tượng,
địa điểm
quan sát

Chia tổ: Tổ trưởng và các
thành viên, phát phiếu
học tập
Giới thiệu bài, nêu nhiệm
vụ, giải thích nhiệm vụ,
giao nhiệm vụ
Hướng dẫn quan sát, tổ
chức thảo luận nhóm

Chuẩn bị theo yêu cầu
của giáo viên

ổn định vị trí, nhận phiếu
học tập
II
Tổ chức

H.động
học tập
ngồi lớp

Theo dõi hoạt động học
của học sinh và giúp đỡ
những tổ gặp khó khăn

Nhận nhiệm vụ
Thực hiện quan sát ghi
chép và thảo luận

Giải quyết nhiệm vụ,
rút ra những kiến thức

Tổ chức báo cáo kết quả
trước lớp. Tóm tắt ý kiến
của học sinh

Báo cáo kết quả thảo
luận - bổ sung, trao đổi
III

Củng cố bài học,

Đánh giá buổi học, biểu
dương học sinh, hướng
dẫn cách đi về

Tổng kết

buổi học
ngồi lớp

Nhắc lại những kiến thức
đã được tóm tắt

Nhận bài tập về nhà,

22




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

2. Kết luận:
Phƣơng pháp dạy học về bản chất là hình thức biểu hiện, là cách
thể hiện thực tế của nội dung dạy học hay đó cũng chính là nội dung dạy
học đang vận động một cách hiện thực để đạt tới mục đích của nó (là biến
thành tri thức, thành sự hiểu biết, thành tâm lý của học sinh).
Về kỷ thuật thực hiện, PPDH là tổ hợp các việc làm kế tiếp nhau có
mục đích thống nhất của thầy trong việc tổ chức, hƣớng dẫn trò thực hiện
một chuỗi việc làm, làm ra cho mình (lĩnh hội đƣợc cho mình) những tri
thức đã đƣợc quy định.
PPQS - TLN cũng là một PPDH nên nó vẫn chịu sự chi phối của
khái niệm nói trên. Tất nhiên nó vẫn có những đặc trƣng riêng. Những đặc

trƣng đó đƣợc trình bày rõ ở mục 1.5.2. trong luận văn này.
II- CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

1. Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng PPQS - TLN:
1.1. Mục đích tìm hiểu: Nhằm đánh giá thực trạng sử dụng PPQS TLN của giáo viên trong giờ dạy mơn Sức khoẻ nói chung, việc sử dụng
PPQS - TLN trong việc tổ chức hoạt động học tập ngoài lớp nói riêng.
1.2. Đối tượng tìm hiểu:
+ Các tài liệu hƣớng dẫn dạy học môn Sức khoẻ Tiểu học.
+ Các giáo viên Tiểu học: 60 ngƣời
+ Học sinh Tiểu học: 36 học sinh lớp 2C, 36 học sinh lớp 2D.
1.3. Nội dung tìm hiểu: Trong phạm vi và nội dung nghiên cứu của
đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1- Nhận thức của giáo viên Tiểu học về:
- Khái niệm về phƣơng pháp quan sát, thảo luận nhóm.
- Vai trị và mức độ sử dụng PPQS - TLN trong dạy học môn Sức khoẻ.
2- Cách sử dụng PPQS - TLN trong dạy học môn Sức khoẻ.
3- Việc làm thực tế của giáo viên Tiểu học về PPQS - TLN (bài soạn,
lên lớp).
4- Kết quả học tập của học sinh về môn Sức khoẻ.

23


Đinh Thị



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền


1.4. Phương pháp tìm hiểu ;
- Điều tra bằng phiếu.
- Đàm thoại trực tiếp với giáo viên Tiểu học.
- Quan sát giờ dạy của giáo viên Tiểu học.
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
+ Tìm hiểu các bài soạn có sử dụng PPQS - TLN trong tài liệu
hƣớng dẫn dạy học.
+ Tìm hiểu giáo án của giáo viên Tiểu học
+ Tìm hiểu kết quả học tập của học sinh.
2. Phân tích kết quả tìm hiểu thực trạng sử dụng PPQS - TLN
2.1. Nhận thức của giáo viên Tiểu học về phương pháp quan sát
Bảng 1: Quan niệm của các giáo viên Tiểu học về khái niệm PPQS
TT

1.
2.

Quan niệm về phƣơng pháp quan sát

Số ý kiến

Tỷ lệ %

Là phƣơng pháp học tập của học sinh
Là sự tri giác có mục đích, có kế hoạch các

4

10


sự vật và hiện tƣợng nhằm thu đƣợc biểu

17

42,5

11

27,5

8

20

40

100

tƣợng về chúng
3.

Là cách thức tổ chức, hƣớng dẫn của giáo
viên giúp học sinh quan sát các sự vật hiện
tƣợng một cách có mục đích, có kế hoạch có
trọng tâm. Từ đó rút ra những kết luận về
các sự vật và hiện tƣợng của thế giới xung
quanh.

4.


Là phƣơng pháp tự nghiên cứu môi trƣờng
xung quanh

5.

Tổng số

24




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thu Hiền

Đinh Thị

Qua kết quả điều tra chúng tôi thấy:
- Số ý kiến đồng ý ở phƣơng án trả lời thứ nhất là 4 giáo viên chiếm
tỷ lệ 10%. Chứng tỏ số giáo viên này nhận thức chung chung chƣa đi sâu
vào bản chất, những dấu hiệu bên trong của nó. Đó là một hƣớng. Nhƣ
chúng ta đã biết phƣơng pháp quan sát chỉ trở thành phƣơng pháp học tập
của học sinh khi giáo viên biết tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh quan sát.
Tức là nhận ra những đặc điểm nổi bật, những đặc điểm cơ bản của các sự
vật và hiện tƣợng, biết so sánh, lựa chọn và rút ra những kết luận từ kết quả
quan sát. Nhƣng thực tế đa số các em học sinh Tiểu học không biết quan
sát mà khi quan sát các em chỉ nhìn ra những đặc điểm chung nhất, tổng
qt nhất, khơng nhìn ra những đặc điểm cụ thể của sự vật, hiện tƣợng. Vì

vậy giáo viên phải tổ chức cho các em quan sát một cách có mục đích, có
trọng tâm, để từ đó rút ra đƣợc những kết luận khoa học.
- Ở hƣớng trả lời thứ hai: Có 17 giáo viên đồng ý, chiếm tỷ lệ cao
nhất là 42,5%. Vậy là đa số giáo viên còn nhầm lẫn và chƣa phân biệt đƣợc
ranh giới giữa hai phạm trù khái niệm quan sát và phƣơng pháp quan sát.
Nó cho thấy: Số giáo viên chƣa đƣợc trang bị những kiến thức cần thiết về
lý luận dạy học, còn chiếm tỷ lệ khá lớn.
- Ở phƣơng án trả lời thứ ba: Đây là một khái niệm đúng đắn nhất,
đầy đủ nhất. Vì qua sự tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên khi quan sát học
sinh sẽ nhận ra đƣợc những đặc điểm cơ bản, cụ thể của các sự vật, hiện
tƣợng. Nhất là đối với việc học tập ngoài lớp, khi học sinh đƣợc quan sát
trực tiếp các hiện tƣợng trong mơi trƣờng cuộc sống. Chính điều này học
sinh có thể hiểu và nhớ một cách sâu sắc hơn. Vì các em học sinh Tiểu học
chƣa thể tự mình quan sát một cách khoa học đƣợc. Kết quả điều tra cho
thấy: có 11 giáo viên, chiếm tỷ 27,5% tổng số hiểu đúng khái niệm phƣơng
pháp quan sát.

25


×