Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng giống lê vàng cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.84 MB, 92 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG VĂN TỒN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG GIỐNG LÊ VÀNG CAO BẰNG

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn: TS. Đoàn Văn Lư

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Hoàng Văn Toàn

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Đồn Văn Lư- Giảng viên Bộ mơn Rau hoa quả đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Rau hoa quả, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Trung tâm nghiên
cứu và thực nghiệm Rau quả Gia Lâm - Viện Rau quả đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Hoàng Văn Toàn

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng ............................................................................................................ v
Danh mục hình ............................................................................................................ vi
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ............................................................................................. viii
Thesis Abtratc .......................................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu .................................................................................................. 2

1.3.


Yêu cầu ................................................................................................... 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học của đề tài....................................................................... 2

1.5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 4
2.1.

Nguồn gốc và phân loai cac giông lê .......................................................... 4

2.1.1.

Nguồn gốc ............................................................................................... 4

2.1.2.

Phân loại ................................................................................................. 5

2.2.

Đặc điểm nông sinh hoc va yêu câu ngoai canh cua cây lê ............................ 7

2.2.1.

Đặc điểm nông sinh học ............................................................................ 7


2.2.2.

Yêu cầu ngoại cảnh ................................................................................ 11

2.3.

Tình hình sản xuất va tiêu thu lê trên thế giới và Việt Nam ..................... 11

2.3.1.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lê trên thế giới ............................................ 11

2.3.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lê ở Việt Nam ............................................. 13

2.4.

Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam ....................... 15

2.4.1.

Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới .............................................. 15

2.4.2.

Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam .............................................. 21

Phân 3. vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................. 30

3.1.

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................ 30

3.1.1.

Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 30

3.1.2.

Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 30

3.1.3.

Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 30

3.2.

Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 31
iii


3.3.

Phương pháp nghiên cúu ......................................................................... 31

3.3.1.

Điều tra hiện trạng sản xuất lê vàng tại một số vùng trồng chính ..................... 31


3.3.2.

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học giống lê vàng tỉnh Cao Bằng........... 32

3.3.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm qua lá đến năng suất, chất
lượng giống lê vàng Cao Bằng ................................................................. 33

3.3.4.

Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu giữ ẩm AMS-1 đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất, chất lượng lê vàng: .................................................. 35

3.4.

Phương pháp xử lý số liệu và tính tốn ..................................................... 35

Phần 4. Kết quả va thao luân ............................................................................. 36
4.1.

Điều tra hiện trạng sản xuất lê tại một số vùng trồng chính tại huyện
Cao Bằng .............................................................................................. 36

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu: ................................... 36

4.1.2.


Diện tích, năng suất lê ở các huyện của Cao Bằng ......................................... 38

4.1.3.

Thực trạng về đất trồng lê tại các huyện của Cao Bằng ................................. 39

4.1.4.

Các giống lê phổ biến ở các huyện của Cao Bằng ......................................... 40

4.1.5.

Thực trạng phân bố các giống lê tại 3 huyện thuộc tỉnh Cao Bằng ................ 42

4.1.6.

Điều tra về các biện pháp kỹ thuật phổ biển tại địa phương ......................... 44

4.2.

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học giống lê vàng Cao Bằng ........... 46

4.2.1

Đặc điểm hình thái cây ........................................................................... 46

4.2.2

Chất lượng quả lê vàng tại Cao Bằng........................................................ 49


4.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm qua lá đến năng suát, chất
lượng giống lê vàng Cao Bằng ................................................................. 51

4.3.1.

Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng Atonic, Kích phát tố hoa trái
Thiên nông đến tỷ lệ đậu hoa, năng suất và chất lượng của giống lê vàng ..... 51

4.3.2.

Ảnh hưởng của một số phân vi lượng đến tỷ lệ rụng quả non, năng suất,
chất lượng lê vàng .................................................................................. 53

4.3.3.

Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến cải thiện mẫu mã quả, năng
suất, chất lượng lê vàng................................................................................. 55

Phần 5. kết luận và kiên nghị ................................................................................... 63
5.1.

Kết luận ........................................................................................................ 63

5.2.

Kiên nghị .............................................................................................. 64

Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 65

Phụ lục ............................................................................................................ 67

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Diện tích và năng suất lê tại 3 huyện của Cao Bằng .................................. 38

Bảng 4.2. Đặc điểm đất trồng lê tại huyện Nguyên Bình, Thạch An, Bảo Lạc ........... 39
Bảng 4.3. Đặc điểm chung của một số giống tại Cao Bằng ....................................... 41
Bảng 4.4. Thực trạng phân bố các giống lê tại một số huyện tại Cao Bằng ................ 43
Bảng 4.5. Tỉ lệ các hộ dân áp dụng các biện pháp nhân giống ................................... 44
Bảng 4.6. Độ tuổi của các cây lê ở các huyện ............................................................ 44
Bảng 4.7. Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc trên vườn lê ........................................... 45
Bảng 4.8. Đặc điểm hình thái cây lê vàng Cao Bằng ................................................. 46
Bảng 4.9. Đặc điểm hình thái lá của giống lê vàng .................................................... 47
Bảng 4.10. Đặc điểm hình thái của quả lê vàng tại Cao Bằng ...................................... 48
Bảng 4.11. Kết quả phân tích sinh hóa quả của quả lê vàng ......................................... 50
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ đậu hoa
của lê tại Cao Bằng ................................................................................... 51
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến đặc điểm và
năng suất lê vàng ....................................................................................... 52
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của một số phân vi lượng đến tỷ lệ đậu quả non của lê vàng.... 53
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của một số phân vi lượng đến đặc điểm quả và năng suất
lê vàng ...................................................................................................... 54
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất lê vàng................... 55
Bảng 4.17. Kết quả phân tích sinh hóa quả của quả lê vàng ......................................... 56
Bảng 4.18. Diễn biến ẩm độ đất (%) trên vườn Lê vàng tại huyện Thạch An ............... 57

Bảng 4.19. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân hè của cây lê vàng năm 2015
tại huyện Thạch An ................................................................................... 58
Bảng 4.20. Động thái tăng trưởng đường kính lộc xuân hè của cây lê vàng ................. 59
Bảng 4.21. Đặc điểm hình thái của quả lê vàng ........................................................... 60
Bảng 4.22. Hiệu quả kinh tế khi áp dụng vật liệu giữ ẩm AMS-1 đối với cây lê
vàng tại huyện Thạch An ........................................................................... 61

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Diễn biến độ ẩm đất qua các tháng trong năm 2015 tại huyện Thạch An. .....58
Hình 4.2. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân hè của cây lê vàng ........................59
Hình 4.3. Động thái tăng trưởng đường kính lộc xuân hè của cây lê vàng ....................60

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CU

Đơn vị đo độ lạnh

PTNT

Phát triển nông thôn


VH6

Tainung 6

Brix

Đơn vị đo độ ngọt

CĂQ

Cây ăn quả

UBND

Ủy ban nhân dân

Cs

Cộng sự

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

NN

Nông nghiệp

TT


Trồng trọt

BVTV

Bảo vệ thực vật

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TB

Trung bình

CT

Cơng thức

KPTHT

Kích phát tố hoa trái

NSTB

Năng suất trung bình

TS

Tổng số


NS

Năng suất

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Văn Tồn
Tên luận văn: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ
thuật đến năng suất, chất lượng giống lê vàng Cao Bằng.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định một số đặc điểm nơng sinh học của giống lê vàng Cao Bằng để
đánh giá tiềm năng năm suất của giống lê vàng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm qua lá và vật liệu giữ ẩm để xây
dựng quy trình chăm sóc cho cây lê vàng.
Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng sản xuất lê vàng tại một số vùng trồng chính.
- Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học giống lê vàng Cao Bằng. Thí
nghiệm bố trí tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Thí nghiệm được bố trí trên
vườn sản xuất của các hộ, gia đình, có độ tuổi 10 – 15 năm, sử dụng cây chiết
đồng đều về sức sinh trưởng, hình thức nhân giống, chăm sóc cây theo quy trình
kỹ thuật chung. Thí nghiệm khơng nhắc lại với số lượng cây theo dõi 10
cây/điểm. Trên mỗi cây lấy 4 cành ở khoảng giữa tán, theo 4 hướng, theo dõi các

chỉ tiêu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng năng suất,
chất lượng giống lê vàng Cao Bằng :thí nghiệm 1 đánh giá ảnh hưởng của một số
chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ đậu hoa và năng suất, chất lượng của giống lê
vàng, thí nghiệm 2 nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân vi lượng đến tỷ lệ
rụng quả non, năng suất, chất lượng lê vàng, thí nghiệm 3 nghiên cứu ảnh hưởng
của một số loại phân bón lá đến cải thiện mã quả, năng suất, chất lượng lê vàng.
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh, mỗi cơng thức có 3
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 3 cây

viii


Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu giữ ẩm AMS-1 đến năng suất, chất lượng
giống lê vàng Cao Bằng. Thí nghiệm gồm 2 cơng thức được bố trí theo khối ngẫu
nhiên hồn chỉnh, mỗi cơng thức có 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 5 cây
Kết quả chính và kết luận
Điều tra chất lượng đất và địa hình trên địa bàn 03 huyện Bảo Lạc, Nguyên
Bình và Thạch An, cả 3 huyện đều có địa hình và chất lượng đất tương đối thích
hợp để cây lê sinh trưởng, phát triển. Đất trồng lê tại các xã chủ yếu là đất đỏ vàng,
đất xám đen (chiếm 70%) là đất bạc màu, nghèo dinh dưỡng, pH thấp, đất dốc <
100 chiếm gần 80%. Có 3 giống lê trên địa bàn là lê vàng, lê xanh và lê Tai Nơng,
trong đó giống lê vàng là chủ đạo với độ tuổi chủ yếu >10 năm tuổi , được nhân
giống chủ yếu bằng phương pháp ghép (76,4%).
3 thí nghiệm được bố trí song song để nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
sinh học đến khả năng ngăn rụng hoa; phân bón vi lượng và chất giữ ẩm đến khả
năng tăng chất lượng và năng suất của cây lê vàng tại Cao Bằng. Kết quả cho thấy
: Sử dụng chế phẩm Atonic, Kích phát tố hoa trái Thiên nông giúp hạn chế sự rụng
hoa của lê, làm tăng khả năng đậu hoa là 90,05% và 91,44%. Sử dụng phân vi
lượng như Bo và Kali sẽ giúp giảm tỷ lệ rụng quả non, tăng tỷ lệ đậu quả và tăng

năng suất quả lê từ 284,44 kg/cây – 287,78 kg/cây cao hơn so với công thức đối
chứng (237,78 kg/cây). Đối với những cây có sử dụng vật liệu giữ ẩm thì cây sinh
trưởng và phát triển tốt. Độ ẩm đất trung bình cao hơn 10% so với đối chứng so
với việc không sử dụng cho hiệu quả kinh tế cao 336,5 triệu đồng/ha cao hơn đối
chứng 129 triệu đồng.

ix


ABSTRACT
Master candidate: Hoang Van Toan
Thesis title: Study on biological characteristics and some cultivation
techniques to increase yield and quality of the yellow pear in Cao Bang.
Major: Crop science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agricuture (VNUA)
Research Objectives:
- Access the biological characteristics of yellow pear
- Research the effect of probiotics and humectant in order to increase
yield and quality of the yellow pear in Cao Bang
Materials and Methods
- Investigate the current production status of yellow pear in some main
growing regions .
- Study the biological characteristics of yellow pear varieties in Cao Bang .
Experiment was carried out in Thach An district, Cao Bang province. This
experiment was design with none of repeat, observered 10 plants per each point.
On each tree we tracked 4 branches in four different directions.
- Study the effect of regulate growth substances on productivity, quality of

the yellow pear in Cao Bang, 3 experiments was carried out. The first experiment
evaluated the influence of some regulate growth substance on the yellow pear as
to reduce flower drop and enhanced the yield and quality of yellow pear. The
second experiment accessed the effect of some micro- fertilizers on preventing
the premature fruit drop and incresed yield and quality of yellow pears. The third
experiment studied on the effect of several foliar fertilizers in order to improve
performance, productivity and quality of yellow pear. These experiment was
arranged in randomized complete block with 3 replication, each replication had 3
plants.
- Study the effect of humectant (AMS-1) to enhace the yield and quality of
the yellow pear in Cao Bang. The experiment consisted of two replication in
randomized complete block design with 5 plants each replication
Results and conclusions
The first content forcus on survey the topographic and soil quality among
three districts: Bao Lac, Nguyen Binh and An Thach in Cao Bang province, their
x


topographical and soil quality are relatively suitable for growing pear. Type of
soil in these region is mostly barren, gray soil (70%) as poor nutrition, low pH,
slope <100 (80%). There are three varieties of pears in these districts: yellow
pear, green pear and Tai Nong pear, the yellow pear is dominated with major
age> 10 years of age, are propagated mainly by grafting (76.4%).
The second content arranged to evaluate the effects of probiotics to
prevent flower drop capabilities; micro fertilizers and humectants to increase
the quality and yield of yellow pear in 2015 at Cao Bang province. The results
showed that: using Atonic products, Thien Nong product to help pear to reduce
the falling of flowers, boost flowering percentage up to 91.44 %.
Micronutrients such as boron and potassium will help reduce the rate of
premature fruit drop, increase fruit set and yield increased from 284.44 kg/

plant - 287.78 kg / plant which is higher than the control treatmnet (237.78 kg /
tree). Humectants can modify the average soil moisture is higher than 10%
compared to control treatment so gave the pear a good performance.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Lê (Pyrus L.) được phân loại trong phân tông Pyrinae trong phạm vi
tông Pyreae, họ Rosaceae. Quả lê giàu dinh dưỡng, đặc biệt là sắt, chất xơ và
Vitamin C. Trong 100g thịt quả có 86g nước, đường 11,5g, vitami B1 0,01mg,
vitamin E 0,1mg, 0,1g chất béo, 0,3g protein, 11g carbohydrat, 2,1g
xơ,182mg Kali, 14mg canxi, 13mg phospho, 0,5mg sắt, 0,2mg vitamin PP,
4mg vitamin C, betacaroten, 1mg acid folic (Đào Thanh Vân và Ngơ Xn
Bình, 2006) …
Trên thế giới năm 2011 diện tích lê là 1.614.061 ha, NSTB 14.805 tấn
ha, tổng sản lượng khoảng 23, 9 nghìn tấn, lê được trồng nhiều ở Châu Âu và
Châu Á (FAO, 2011).
Ở Việt Nam lê được trồng tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn,
Cao Bằng, Sơn La, Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, quy mô canh tác còn nhỏ và
manh mún. Tại Cao Bằng theo số liệu của Sở Nông nghiệp và PTNT và Cục
thống kê trên địa bàn tỉnh hiện có 3 giống lê là lê vàng, lê xanh và lê Đài
Loan, trong đó giống lê vàng là giống chủ đạo. Số liệu thống kê năm 1997
tồn tỉnh có 987 ha, năm 2000 trồng trên 3000 ha, năm 2010 là 5000 ha cây ăn
quả các loại trong đó có cây lê (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012). Năm 2012
tổng diện tích lê tồn tỉnh là 131,81 ha, được trồng nhiều ở các huyện Thạch
An, Nguyên Bình và Bảo Lạc Lê vàng là loại cây ăn quả ơn đới, có lịch sử
phát triển khá lâu đời trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, có thị trường tiêu thụ quen
thuộc cả ở chợ địa phương và phụ cận. Do giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế

cao và là một trong những đặc sản bản địa, lê vàng đã được xác định là loại
cây ăn quả chủ lực tham gia tái cấu trúc ngành nông nghiệp của tỉnh Cao Bằng
nói chung, các huyện Ngun Bình, Thạch An, Bảo Lạc, Trà Lĩnh nói riêng.
Tuy nhiên, năng suất lê vàng hiện ra thấp, chỉ đạt 3-4 tấn/ha, quả nhỏ
(trung bình 300 - 350 g/quả), chất lượng kém do thiếu chăm sóc, quả ăn nhạt
(Brix 8,0 - 9,0), mã quả xấu do sâu bệnh hại. Chất lượng và mã quả có xu
hướng giảm khơng duy trì được những đặc điểm tốt vốn có của giống. Trong
những năm gần đây cơng tác bảo tồn và phát triển của cây lê vàng Cao Bằng
gặp khơng ít khó khăn: nhiều vườn cây già cỗi, thối hóa, năng suất, chất

1


lượng giảm, tỷ lệ đậu quả thấp, hiện tượng rụng quả phổ biến, mã quả xấu, sâu
bệnh hại diễn biến phức tạp và nguy hiểm…. Rất nhiều các vườn lê có tỷ lệ ra
hoa, đậu quả thấp, quả non rụng sau tắt hoa nhiều, quả nhỏ, mã quả xấu ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của vườn và thu nhập của người trồng lê.
Nguyên nhân chính là phần lớn các vườn lê không được đầu tư thỏa đáng
và chăm sóc đúng kĩ thuật. Trong bối cánh đó, việc tiến hành đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất,
chất lượng giống lê vàng Cao Bằng” là rất cần thiết. Kế quả nghiên cứu của
đề tài khơng những có ý nghiac khoa ọc sâu sắc mà cịn có giá trị ứng dụng
thực tiễn cao trong phát triển sản xuất lê hàng hóa theo định hướng tái cơ cấu
ngành và nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Cao Bằng.
1.2. MỤC TIÊU
Xác định một số đặc điểm nông sinh học của giống lê vàng Cao Bằng để
đánh giá tiềm năng năm suất của giống lê vàng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm qua lá và vật liệu giữ ẩm để
xây dựng quy trình chăm sóc cho cây lê vàng.
1.3. YÊU CẦU

1. Điều tra hiện trạng sản xuất lê vàng tại một số vùng trồng chính của tỉnh
Cao Bằng để đánh giá các yếu tố hạn chế đến năng suất và chất lượng giống lê
vàng.
2. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học giống lê vàng Cao Bằng.
3. Nghiên cứu một số biên pháp kỹ thuật để làm tăng năng suất, chất
lượng giống lê vàng Cao Bằng.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả của đề tài về điều tra về giống lê vàng Cao Bằng là cơ sở cho
việc qui hoạch vùng trồng, xác định chỉ giới địa lý để phát triển cây lê.
Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống lê Cao Bằng là cơ sở
chọn tạo giống, lựa chọn giống lê vàng chất lượng cao.
Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sẽ làm cơ sở để xây dựng
qui trình kỹ thuật về thâm canh tăng năng suất cho cây lê tại Cao Bằng.
Các kết quả của đề tài sẽ trở thành nguồn tham khảo và tư liệu sử dụng
trong giảng dạy, đòa tạo và tập huấn về cây lê.

2


1.5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung và hoàn thiện các
biện pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ đậu hoa, quả, hạn chế rụng quả, nứt quả, cải
thiện mẫu mã quả và chất lượng sinh hóa quả trong quy trình kỹ thuật thâm
canh lê phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÁC GIỐNG LÊ

2.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc của cây lê đã có khá nhiều tác giả đề cập tới và có nhiều ý
kiến khác nhau. Theo Nguyễn Thị Phương Oanh (2012), khi nghiên cứu về
nguồn gốc của cây lê đã kết luận là lê bắt nguồn từ vùng núi phía Tây Nam
của Trung Quốc đã chỉ ra ở Trung Quốc lê được trồng ở hầu hết các tỉnh, chỉ
trừ những vùng quá lạnh giá và quá khô hạn. Lê được trồng tập trung và nhiều
nhất ở phía Bắc, Đơng Bắc và phía Đơng. Theo Djukovxki P. M (1975) cho
rằng nguồn gốc của cây lê là ở Hy Lạp vì tại đây đã có mặt cây lê dại cách đây
1000 năm trước cơng ngun, cụ thể có giống lê dại Pyrus nivalis là nguồn
nguyên liệu được thuần hóa trồng ở vườn nhà vùng Địa Trung Hải, dồng thời
đã chỉ ra các trung tâm khởi nguyên về loài bao gồm: trung tâm Đông Á, cầu
nối giữa vùng Đông Á và Trung Á là các loài Pyrus ở Himalaya, Caucuse và
các vùng gần đó là Iran và các nước vùng Tiểu Á là vùng khởi ngun quan
trọng có nhiều thành phần lồi. Trung tâm khởi ngun thứ 2 là Krưm và vùng
phía đơng bán đảo Balkan, Châu Âu là trung tâm của giống lê dại
P.Communis. Các giống lê trồng nổi tiếng trên thế giới được tạo ra từ các
giống lai giữa P. Communis và P.Nivalis. Cây lê được trồng ở Liên Xô (cũ) từ
rất sớm, trong đó Trung tâm cây ăn quả trên đất châu Âu là Ycrain. Bolotova
A.T (cuối thế kỷ 18) đã mô tả 39 giống lê và nửa cuối thế kỷ 19 vườn thực vật
Nikitxki ở Krưm đã có 1 tập đoàn các giống lê rất lớn đến 550 giống. Nguồn
gốc của cây lê ở Việt Nam đã có một số tác giả đề cập tới, theo (Nguyễn Thị
Phương Oanh, 2012) thì lê ở nước ta là lê Pyrus pyrifolia Nakai, cây được
nhập từ Trung Quốc vào trồng ở những vùng núi cao miền Bắc Việt Nam như:
Cao Bằng, Lạng Sơn... Cây trồng chủ yếu để lấy quả ăn tươi và quả khô dùng
để làm thuốc chữa bệnh. Các tác giả Nguyễn Văn Phú và Trần Thế Tục (1969)
khi điều tra về cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã cho rằng các
giống lê ở Cao Bằng đều thuộc dòng họ Salê (Pyrus pyrifolia Nakai) và đều có
nguyên sản từ vùng Tây Nam Trung Quốc, cho đến nay thì cây lê được trồng
khá phổ biến ở các vùng cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.


4


2.1.2. Phân loại
Lê thuộc chi Pyrus L.. Nhóm Pyrus gồm có:
- Lê châu Âu P.communis bao gồm có các giống: Clapps favorite,
Comise, Harraw delight…chúng yêu cầu có đơn vị lạnh CU từ 600 – 1400 và
có khả năng chống chịu bệnh đốm lá ở mức trung bình, nhưng có ưu điểm là
đạt năng suất cao, chất lượng quả tốt.
- Lê châu Á P. pyrifolia bao gồm:
+ Lê Nhật Bản có những giống như: Chojuro, Hosui, Kikusui, Shinko,
Shinsui. Chúng yêu cầu có đơn vị lạnh CU từ 400 – 900.
+ Lê Trung Quốc gồm có giống: Tsuli, Yali...những giống này yêu cầu
đơn vị lạnh CU từ 300 – 450. Cả giống lê Trung Quốc và Nhật Bản đều có khả
năng chống chịu tốt đối với bệnh đốm lá. Theo (Nguyễn Thị Phương Oanh,
2012) dựa vào một số đặc điểm của quả như số tử phịng (ơ) đài quả cịn dính
lại hoặc đã rụng, màu sắc vỏ quả và răng cưa ở lá đã phân loại các giống lê
Trung Quốc thành 3 nhóm giống:
- Nhóm đại diện chính (Eupyrus Kikuchi) bao gồm:
- Thu tự lê P. ussuriensis maxim, mọc dại ở Đông Bắc, Hoa Bắc, Nội
Mông Cổ, Tây Bắc Trung Quốc, Bắc Triều Tiên.
- Bạch lê P. bretschneideri Rehd, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hà Bắc,
Sơn Đông, Liễu Ninh, Sơn Tây; ngoài ra các tỉnh Hoa Bắc, Tây Bắc và một số
địa phương khác vùng lưu vực sơng Hồng Hà đều có trồng. Sa lê P. pyrifolia
Nakai phân bố chủ yếu ở vùng lưu vực phía nam sơng Trường Giang, ngồi ra
ở Nhật Bản và Triều Tiên cũng có trồng.
- Lê Tân Cương - P. sinkiangensis Yu, phân bố ở Tân Cương, Cam túc,
Thanh Hán, Ninh Hạ - Lê Châu Âu P. communis Linn, cây dại phân bố vùng
Tiểu Á và phía Bắc Iran.
- Nhóm Đổ đường lê (Micropyrus Kikuchi) gồm: Lê hạt đậu P. callryana

Done, mọc dại ở các tỉnh Hoa Trung, Hoa Đông, Hoa Nam, Tây Nam, Nhật
Bản, Triều Tiên. Là cây làm gốc ghép chủ yếu cho Salê ở Hoa Trung. Đổ lê P.
betulaefolia Bge, dùng làm gốc ghép cho lê ở các tỉnh phía Bắc Trung Quốc.
- Nhóm giống trung gian (Intermedia Kikuchi) gồm có 8 loại: P. pashia
Buch . Ham, P.pseudopashia Yu, P. serrulata Rehd…trong số này phần lớn quả

5


nhỏ, hạt quả thơ, có vị chat, ít có giá trị sử dụng và ý nghĩa kinh tế thấp. Theo
(Dayal et al, 1999), khi nghiên cứu phân vùng các nhóm giống lê của Trung
Quốc: Bạch lê, Thu tự Lê, Sa lê, Lê Châu Âu…cho rằng các nhóm giống Sa lê
có khả năng thích nghi với điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ cao hơn các nhóm
giống khác. Vùng thích nghi của Sa lê là ở Giang Nam có nhiệt độ và ẩm độ cao
bao gồm phía Nam sơng Hồi, các tỉnh phía Nam sơng Trường Giang, nhiệt độ
bình qn năm 15 – 230C, nhiệt độ tháng giêng từ 1 – 150C, trong năm nhiệt độ
thấp < 1000C có 80 – 140 ngày, lượng mưa 800 – 1900mm, đất trồng lê gồm:
đất vàng, đất đỏ, đất nâu, đất tím. Các giống lê điển hình gồm: lê thế kỷ 20, lê
Thương Khê, lê Hoàng Hoa, Minh Nguyệt, Nhị Cung Bạch, Tân Thế Kỷ, Cúc
Thủy, Hạnh Thủy… Theo Nguyễn Thị Phương Oanh (2012) thì lê có 2 loại, đó
là lê châu Á và lê châu Âu. Lê châu Á: Gặp nhiều ở Trung Quốc, có khoảng 15
lồi tất cả, được gọi chung là “Sa li”. Sali có 2 biến chủng:
+ Var. Stapfiana Rchd
+ Var. Culta Red
Trong đó biến chủng var. Culta Red là quan trọng hơn cả, nó được trồng
ở Nhật Bản và Triều Tiên, khoảng hơn 20 năm trước đây đã được nhập vào
trồng ở Lào Cai và chủ yếu ra quả trên cành một năm, khả năng chịu lạnh của
chúng kém, quả hình trứng ngược màu vàng xanh, phẩm chất khá tốt. - Lê
châu Âu: Trong những giống lê châu Âu có các giống điển hình như sau:
+ P. Calleryana Decne

+ P. Betulaefolia Bunge
+ P. Phacocarpa Rehd
+ P. Sesrulata Rehd.
Các giống này thường gặp ở độ cao 500-1.400m so với mặt nước biển,
độ lớn của cây vừa phải, các chồi non có lơng tơ mịn, lá nhỏ hơn lá lê châu Á,
có hình trứng ngược, thn dài và mép lá chỉ lượn sóng, cuống lá dài 3-4 cm,
quả trịn nhỏ, vỏ mịn màu nâu, loại này dùng làm gốc ghép rất tốt cho các
giống được trồng ở các tỉnh phía Nam của Trung Quốc. Tác giả cũng căn cứ
vào thời vụ chín của Lê để chia ra thành các nhóm giống như sau:
+ Giống chín sớm: quả chín vào cuối tháng 8 đầu tháng 9. + Giống chín
trung bình: quả chín vào hạ tuần tháng 9.

6


+ Giống chín muộn: là những giống quả chín sát mùa đông Ở Việt Nam
tác giả (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012) cho rằng, Lê thuộc họ Hoa hồng
Rosaceae, thuộc chi Pyrus. Chi Pyrus có lồi lê và lồi mác cọt. Lồi lê (P.
communis L.) là cây ở vùng ơn đới, quả ngon và mát, có nhập nội, ở ta được
trồng ở vùng Cao - Lạng. - Loài mác cọt (P. pashia Buch) là cây nhỡ, lá khía
răng, hoa màu trắng, quả có vỏ đốm nhiều, thịt quả cứng ăn chát, vị ngọt kém. Cả
lê và mác coọt đều thuộc phân họ Táo Maloideae được đặc trưng bởi lá đơn, 2-5
lá nỗn hợp, bầu dưới, đế hoa lõm, cơng thức hoa như sau: K4-5 C4-5 A5-18
G(2-5).
2.2. ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA
CÂY LÊ
2.2.1. Đặc điểm nông sinh học
Cây lê là cây ăn quả thân gỗ, có trường hợp thân bụi, sống lâu năm.
Cây lê ở điều kiện tự nhiên bình thường, khơng có tác động các biện pháp kỹ
thuật trồng trọt có thể sống lên tới vài trăm năm. Cây có thể đạt chiều cao 22

m và đường kính 45-80 cm ( tối đa 130cm ) ở độ tuổi của 80-150 năm ( tối đa
250 ) (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012).
* Rễ
- Sự phân bố của bộ rễ.
Cây lê có bộ rễ ăn nơng. Mức độ phát triển theo bề rộng và bề sâu của
bộ rễ phụ thuộc vào các yếu tố như hình thức nhân giống: cây được nhân
giống bằng hạt có bộ rễ ăn sâu hơn cây được nhân giống bằng hình thức chiết.
Mực nước ngầm canh tác càng sâu, bộ rễ càng ăn sâu hơn. Chế độ chăm bón:
chế độ chăm bón tốt (tưới nước, bón phân, xới xáo...), bộ rễ cây sẽ tập trung
chủ yếu ở những nơi có chế độ chăm bón tốt.
Loại đất: đất có thành phần cơ giới tốt (tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng,
tầng canh tác dầy...) thì bộ rễ sẽ ăn sâu và rộng hơn. Ví dụ trồng lê trên đất
phù sa, đất bồi tụ thì bộ rễ ăn sâu tới 2- 3m. Tuổi của cây: cây có tuổi càng cao
thì bộ rễ ăn càng sâu và rộng (Nguyễn Thị Hưng và cs., 2013).
- Sự hoạt động của bộ rễ:
Cũng như các cây ăn quả thân gỗ khác, bộ rễ cây lê hoạt động theo chu
kỳ nhất định. Có ba thời kỹ bộ rễ cây lê hoạt động mạnh trong năm, đó là các

7


thời điểm: trước khi ra cành mùa xuân (khoảng tháng 2, đầu tháng 3); sau khi
rụng quả sinh lý đợt đầu tiên cho đến lúc cành hè xuất hiện (khoảng tháng 6
đến tháng 8); sau khi cành mùa thu đã sung sức (khoảng tháng 10). Căn cứ vào
thơì gian hoạt động mạnh của bộ rễ để người làm vườn quyết định thời điểm
bón phân cho hiệu quả (Nguyễn Thị Hưng và cs., 2013).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của bộ rễ cây lê (Nguyễn Thị
Hưng và cs., 2013):
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho bộ rễ cây lê hoạt động là
khoảng 260C. Nhiệt độ dưới 120C và trên 370C thì rễ ngừng hoạt động. Biện

pháp tủ gốc có thể giúp điều hịa nhiệt cho đất xung quanh bộ rễ, đồng thời
giữ ẩm cho đất
+ Độ thoáng của đất: Để bộ rễ lê hoạt động tốt, đất cần có đủ oxi và đủ
ẩm. Nồng độ oxi trong đất khoảng 7% và ẩm độ đất khoảng 60% là thích hợp
nhất cho bộ rễ cây lê hoạt động. Để thỏa mãn yêu cầu này, người làm vườn
cần thường xuyên theo dõi vườn lê để có biện pháp tưới nước và xới xáo đất
kịp thời
+ Độ chua của đất: Rễ cây lê hoạt động tốt nhất trong điều kiện đất chua
nhẹ (pH = 6,2 – 6,8).
+ Chất dinh dưỡng trong đất: Đất giàu mùn, đầy đủ các chất dinh dưỡng,
đặc biệt là các chất kích thích sinh trưởng sẽ có tác dụng tốt cho hoạt động của
bộ rễ.
* Thân, cành
- Hiện tượng ngủ: Cây lê có hiện tượng “tự rụng ngọn” nghĩa là sau khi
phát triển đến mức độ nhất định thì ngừng lại, lúc đó ngọn và có khi cả nửa
mầm phía dưới sẽ tự rụng đi.
Thân cành cây lê thường có rêu và địa y ký sinh nên có màu trắng nhờ
hay xám tro. Hàng năm cần dùng nước vôi lau sạch hoặc quét vào gốc và cành
lớn để phá hủy lớp thực vật ký sinh này, tạo điều kiện cho thân cành phát triển
tốt (Nguyễn Thị Hưng và cs., 2013).
- Quy luật ra cành trong một năm
Theo (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) căn cứ vào chức năng của các loại
cành người ta phân cành làm 3 loại

8


+ Cành dinh dưỡng: Cành dinh dưỡng không mang hoa, quả, chỉ có lá
xanh, nhiệm vụ chính là quang hợp. Cành dinh dưỡng có thể phát triển thành
cành mẹ của vụ quả năm sau. Do đó, cần phải chăm sóc tốt các đợt cành dinh

dưỡng. Đợt cành hè có một số cành mọc ra từ thân chính, dài 30 – 40 cm, đốt
lá dài, lá to, màu xanh nhạt.
+ Cành me: là cành sinh ra từ cành quả, nó có thể là cành xuân, cành hè
hoặc cành thu của năm trước. Thường cành thu hoặc cành hè làm cành mẹ thì
số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao hơn. Một trong các bieenh pháp
ra quả cách năm trên cây lê là chủ động bồi dưỡng cành mẹ của năm trước để
tạo cơ sở cho vụ quả năm sau.
+ Cành quả: Độ dài cành quả thường từ 9 – 25 cm. Cành quả phần lớn ra
trong mùa xuân (trừ những trường hợp đặc biệt như cây bị sâu đục thân, kích
thích ra hoa, quả trái vụ,....). Cành quả ra ở ngọn cành mẹ sẽ cho nhiều quả và
phẩm chất quả tốt. Trong năm, các cành quả không nảy lộc vì phải tập trung
dinh dưỡng ni quả. Sau khi thu hái quả, phải qua một thời gian nhất định
tích lũy dinh dưỡng nó mới có thể trở thành cành mẹ.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng ra quả cách năm trên cây lê.
Một năm cây lê có thể ra nhiều đợt cành
+ Cành xuân: ra vào tháng 2 – 4, số lượng cành nhiều và ra tập trung,
cành ngắn, có thể là cành dinh dưỡng hoặc cành mang hoa quả.
+ Cành hè: ra vào tháng 5 – 7, mọc từ cành xn, cành thường dài, số
lượng cành ít, có nhiều cành vượt.
+ Cành thu: ra vào tháng 8 – 11, số lượng nhiều, chiều dài cành trung
bình, đa số là cành mẹ cho vụ quả năm sau.
+ Cành đông: ra vào tháng 12 – 01, được mọc ra từ những cành quả vơ
hiệu (cành có ra hoa, quả nhưng sau một thời gian quả sẽ rụng), những cành
này do mất dinh dưỡng để nuôi quả mùa hè nên mùa thu khơng thể ra lộc mới
mà phải tích lũy đến tháng 12 – 01, nếu nhiệt độ và ẩm độ phù hợp thì mới
xuất hiện đợt lộc mới, đó là lộc đơng.
Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện chăm sóc, thời tiết, khí hậu, tuổi cây mà số
lượng cành và thời gian và thời gian ra các đợt cành này có sự thay đổi. Ví dụ:
Chế độ chăm sóc tốt thì số lượng cành ra trong mỗi đợt nhiều hơn và
khoảng cách giữa các đợt cành ngắn hơn. Thời tiết khí hậu thuận lợi thì số


9


lượng cành và số đợt cành sẽ nhiều hơn ở điều kiện bất thuận. Tuổi cây cành
nhỏ thì số đợt cành ra thường nhiều hơn. Trong các đợt cành thì cành xuân
thường ra đều, tập trung và cành ngắn hơn. Cành hè thường dài, khỏe, lá to
nhưng ra rải rác hơn. Cành thu kém hơn cành hè. Cành đông yếu ớt nhất.
* Hoa
Lê ra hoa vào giữa tháng 2, đầu tháng 3, hoa màu trắng, đường kính 2 –
4cm, có 5 cánh hoa, 5 lá đài và nhiều nhị. Thời kỳ phân hóa mầm hoa của Lê
được tính từ sau khi thu hoạch quả cho đến trước lúc nảy lộc xuân. Thời kỳ
này thường từ tháng 11 đến đầu tháng 2. Đảm bảo tốt việc cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây, hạn chế những nguyên nhân dẫn đến tiêu hao dinh dưỡng của
cây đều là những biện pháp xúc tiến việc phân hóa mầm hoa (bón phân đầy đủ
nhất là phân dễ tiêu, tỉa bớt hoa ở những năm sai quả, thu quả sớm nhất là
những năm sai quả...) (Nguyễn Thị Hưng và cs., 2013)
* Lá
Lá đơn, hình mai rùa, có 90 -140 răng cưa. Diện tích, màu sắc, số lượng
lá trên cây phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, điều kiện thời tiết khí hậu. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, chế độ chăm sóc là những yếu tố có tính chất quyết định
đến tuổi thọ của lá lê. Những lá hết thời gian sinh trưởng sẽ rụng rải rác trong
năm, tuy nhiên vẫn tập trung vào mùa đông (Nguyễn Thị Hưng và cs., 2013).
Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là trọng lượng quả. Theo nghiên
cứu cho thấy, số lượng lá trên mỗi quả càng nhiều thì trọng lượng quả càng lớn.
Vì vậy, cần có biện pháp bảo vệ bộ lá ln xanh tốt, có biện pháp rút ngắn giai
đoạn chuyển lục của các đợt lá mới (chuyển từ xanh lục sang xanh đậm).
* Quả:
Mỗi giống lê lại có đặc điểm khác nhau về hình dạng quả, số lượng
hạt/quả, mùi và vị của quả. Quả (theo nghĩa ẩm thực) của lê là dạng quả táo,

một loại quả giả, thực chất là sự phình to của đế hoa (hay ống đài). Nằm bên
trong lớp cùi thịt của nó mới là quả thật sự (quả theo nghĩa 'thực vật học'),
hình thành từ 5 lá nỗn dạng sụn, trong ẩm thực nó bị gọi chung là "lõi".

10


2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh
- Nhiệt độ: Cây lê cần mùa đơng lạnh để phân hóa mầm hoa sau khi
trút hết bộ lá. Trường hợp mưa kéo dài vào cuối năm, độ ẩm khơng khí cao
thì cây lê ít rụng lá hoặc rụng muộn, mầm hoa cũng phân hóa ít, ảnh hưởng
nhiều đến năng suất quả. Nhiệt độ mùa đông thuận lợi cho cây lê là 10 – 120C,
mùa hè khoảng 250C.
- Ánh sáng: Cũng giống như hầu hết các loại cây ăn quả khác, ánh
sáng là “chìa khóa” để tối đa hóa sản lượng quả lê. Chọn khu vực trồng cây
có nhiều ánh sáng. Những khu vực gần rừng bị che khuất ánh sáng nhiều,
khơng thích hợp cho trồng lê. Ánh sáng buổi sáng sớm có vai trị rất quan
trọng. Ngồi việc cung cấp ngun liệu cho q trình quang hợp thì ánh
sáng ban sáng cịn có tác dụng làm khô sương ở mặt lá, giảm bớt tỷ lệ
nhiễm bệnh của cây.
- Nước: Yêu cầu lượng mưa bình quân cả năm 1500 – 1700mm. Tuy vậy
ở Sapa lượng mưa đạt 2000mm, cây lê vẫn cho sai quả.
- Đất đai: Cây lê thích ứng được với nhiều loại đất đai. Độ màu mỡ của
đất khơng phải là tiêu chí quan trọng cho cây lê bời vì nó có thể dễ dàng thích
nghi. Các nguyên tố nitơ, kali, photpho và các vi chất dinh dưỡng cũng rất
quan trọng, tuy nhiên chúng có thể được bổ sung trong q trình chăm sóc.
pH thích hợp cho trồng lê là 6,2 – 6,8. Điều quan trọng nhất trong quá trình
chọn đất trồng lê là độ sâu tầng canh tác và độ thoát nước. Lê có thể trồng
trên đất ẩm nhưng rễ sẽ bị tổn thương nếu bị ngập úng. Vì vậy, đất trồng lê
phải có mức nước ngầm sâu trên 2m, thốt nước tốt và độ dày tầng đất canh

tác ít nhất là 1m.
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lê trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 78 nước trồng lê, được trồng nhều nhất ở châu
Âu, châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Lê thích nhiệt độ lạnh nhưng kém
chịu rét đậm. Những vùng trồng lê chính của Nga là: Cranođaxki, Capkaja,
Ucraina. Đặc biệt là vùng Địa Trung Hải và Nam Capkaja, người ta rất chú
trọng tới việc trồng lê, ở những nơi đó được trồng chủ yếu là những giống lê
ngon và có giá trị kinh tế nhất.

11


Cây lê thuộc chi Pyrus, họ phụ Pomoideae, họ Rosaceae là cây ăn quả ôn
đới quan trọng trên thế giới. Lê hiện đang được canh tác ở tất cả các vùng ơn
đới trên thế giới với tổng diện tích năm 2011 đạt khoảng 1,6 nghìn ha, năng
suất bình quân 14,7 tấn ha-1, tổng sản lượng đạt xấp xỉ 24 nghìn tấn (FAO
Database stastic, 2011). Theo phân loại, hiện nay của các nhà khoa học dựa
vào phân chia địa lý, Lê được chia thành 2 nhóm là Lê châu Âu và Lê châu
Á. Nhóm Lê châu Âu (Pyrus communis) có khoảng trên 20 loài và đang
được sản xuất phổ biến tại các nước châu Âu, Nam châu Phi và một phần
diện tích nhỏ tại Iran, Afganistan và các quốc gia trung Á. Nhóm Lê châu Á
có khoảng 12-15 lồi được trồng phổ biến ở các quốc gia như Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện nay, Trung Quốc là nước sản xuất Lê lớn nhất trên thế giới và hầu
các giống lê thương mại của châu Á nói chung và Trung Quốc nói riêng đều
xuất phát từ 3 loài P. bretschneideri Rehd (lê trắng Trung Quốc), P.
ussuriensis và P. pyrifolia Nakai (lê cát Trung Quốc hay lê Nhật Bản). Các
giống lê trắng được trồng rất phổ biến ở phía bắc Trung Quốc, lê cát được

trồng phổ biến ở thung lung dọc sông Trường Giang – Trung Quốc, ở Nhật
Bản và Hàn Quốc. Các giống lê P. ussuriensis không những được trồng phổ
biến ở Trung Quốc mà còn xuất hiện phổ biến ở khu vực phía Đơng nước Nga
và Bắc Triều Tiên. Quả của các giống trong nhóm P. ussuriensis thường mềm
khi chín, đây là đặc điểm khác so với đặc tính thịt quả giòn của lê trắng hay lê
cát. Các giống lê bản địa của Việt Nam tại các tỉnh miền núi phía Bắc thường
có thịt quả giịn và được xếp vào nhóm P. pyrifolia Nakai.
Ở Pháp, lê được trồng rộng rãi ở tất cả các vùng với diện tích khá lớn,
trong năm 1981 sản lượng lê của Pháp đứng thứ ba, sau Italia và Etats-Unis
với 420 nghìn tấn/ năm trên diện tích 22.000 ha. Trung bình hàng năm trong
những năm 1990 ở Pháp sản xuất được 3,5 triệu tấn quả các loại (đứng thứ ba
trong khối Tây Âu, sau Italia và Tây Ban Nha), trong đó lê chiếm 8,5%, sản
phẩm lê của nước này dùng để ăn tươi khoảng 87-89%, còn lại 11-13% là sử
dụng làm nguyên liệu chế biến
Quả lê là một loại quả lành tính, có chưa nhiều vitamin, khống chất,
chất chống oxy hóa, là nguồn cung cấp chất xơ và có giá trị y học trong việc
chữa trị và ngăn ngừa bệnh tật. Quả lê được sử dụng cho cả mục đích ăn tươi
và chế biến. Các sản phẩm chế biến từ quả lê được nhiều người ưa thích và

12


được tiêu thụ rộng rãi trên thế giới. Cây lê có thể trồng được trên nhiều loại
đất, kể cả đất đồi dốc, đất bạc màu hoặc khô hạn. So với nhiều loại cây ăn quả
khác, cây lê sớm cho thu hoạch và có tiềm năng năng suất khá cao. Có thể
thấy rằng cây lê có đặc tính đa dụng cao vì vừa có khả năng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, cải tạo mơi sinh vừa góp phần xố đói giảm nghèo và nâng
cao thu nhập cho nông dân. Do vậy phát triển và mở rộng diện tích trồng lê tại
các tỉnh miền núi phía bắc ở những nơi có nhiệt độ thấp vào mùa đông là một
giải pháp khả thi về hiệu quả kinh tế-xã hội.

2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lê ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây lê được trồng rải rác ở những vùng núi cao có mùa đơng
lạnh như các huyện Sa Pa và Bắc Hà tỉnh Lào Cai, Đồng Văn và Quản Bạ tỉnh
Hà Giang, Ngân Sơn và Chợ Đồn tỉnh Bắc Cạn, Đông Khê và Bảo Lạc tỉnh
Cao Bằng, Na Hang tỉnh Tuyên Quang và một số huyện thuộc tỉnh, Lạng
Sơn... Tuy nhiên năng suất, chất lượng và sản lượng lê của nước ta đều còn rất
thấp chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước. Nguyên nhân chính là
do hầu hết các giống đều yêu cầu độ lạnh sâu nên khơng thích hợp với nhiều
vùng trồng. Hơn nữa, do được trồng theo lối quảng canh là chính, chưa mang
tính chất sản xuất hàng hố nên năng suất cịn rất thấp và chất lượng quả kém.
Do vậy nguồn cung cấp chính vẫn là từ Trung Quốc. Nhưng lê Trung quốc tại
thị trường Việt Nam được xếp vào nhóm quả có nguy cơ cao do có chứa nhiều
chất bảo quản và dư lượng độc hại. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước,
bảo vệ người tiêu dùng và giúp nông dân có khả năng cạnh tranh trên thị
trường địi hỏi phải có những nghiên cứu tổng thể về các biện pháp thâm canh
phục vụ phát triển các giống lê bản địa trong thời gian tới.
Theo Bùi Sỹ Tiếu (2011) các giống lê được trồng phổ biến ở các tỉnh
phía Bắc nước ta bao gồm:
- Lê xanh: quả hình bầu dục, vỏ màu xanh, trọng lượng quả trung bình
200- 300g, thịt quả trắng, nhiều nước, ăn ngọt, năng suất cao, phẩm chất khá,
quả chín vào tháng 7-8.
- Lê nâu: quả trịn, trịn dẹt nâu có chấm, trọng lượng quả trung bình
300- 400g thịt quả thơm ngon, ra hoa vào tháng 3- 4, thu hoạch tháng 8- 9,
năng suất khá.

13


×