Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Áp dụng logistics để nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty TNHH Nhựa Long Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------oOo--------------------

PHAN MINH TÂM

ÁP DỤNG LOGISTICS ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
NHỰA LONG THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------oOo--------------------

PHAN MINH TÂM

ÁP DỤNG LOGISTICS ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
NHỰA LONG THÀNH

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là cơng trình nghiên cứu của
bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu thực tiễn tại

Công ty TNHH Nhựa Long Thành trong thời gian qua. Các thông tin và số
liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Người cam đoan

Phan Minh Tâm


iv

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ và bảng
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG
ỨNG
1.1. Cơ sở khoa học về logistics và quản trị logistics........... .............................1
1.1.1 Khái niệm logistics và quản trị logistics....................... ............................1
1.1.1.1 Khái niệm logistics .................................................................................1
1.1.1.2 Khái niệm quản trị logistics.....................................................................1
1.1.2. Phân loại hoạt động logistics.....................................................................2
1.1.3 Vai trò của hoạt động logistics................................................... ...............4
1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng ........................ ......5
1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng................................. .......................................5
1.2.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng (SCM) ...................... ........................5
1.2.3 Các yếu tố chính trong chuỗi cung ứng................ ....... .............................6
1.3 Mối quan hệ giữa Logistics - chuỗi cung ứng.. .............. ........ .......... .........8
1.4 Quản trị logictis trong sản xuất................................................... .................8
1.4.1 Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm............................................................8
1.4.2 Thiết kế sản phẩm và quy trình cơng nghệ.................................................9
1.4.3 Quản trị năng lực sản xuất của doanh nghiệp............................................9


v

1.4.4 Xác định vị trí hay định vị doanh nghiệp.................................................10
1.4.5 Bố trí mặt bằng sản xuất...........................................................................11
1.4.6 Lập kế hoạch các nguồn lực.....................................................................11
1.4.7 Điều độ sản xuất................................................................................ ......11

1.4.8 Kiểm soát hệ thống sản xuất............................................................. .......12
1.5 Các giải pháp áp dụng logistics................................................... ...............13
1.6 Xu hướng phát triển của logistics ....... .......................................................14
1.6.1 Thế giới ...................................................................................................14
1.6.2 Việt Nam........................................................ ....................................... 16
1.7 Bài học kinh nghiệm trong áp dụng logistics............................. ................17
1.7.1 Bài học kinh nghiệm “JUST IN TIME” từ hệ thống của Toyota............18
1.7.2. Bài học kinh nghiệm“Lean manufacturing” từ hệ thống của Dell......... 23
Tóm tắt chương 1

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA LONG THÀNH
2.1. Giới thiệu tổng quan Công ty TNHH Nhựa Long Thành............ .............27
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty.............................................. ....................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức........................................................................... ..............29
2.1.3 Định hướng phát triển............................................................ .................31
2.1.4 Tình hình doanh thu của cơng ty qua các năm 2009- 2012..... ................33
2.2 Thực trạng quản trị logistics tại công ty Nhựa Long Thành...... ................35
2.2.1 Sơ lược phầm mềm quản lý logistics tại công ty Nhựa Long Thành.......35
2.2.2 Qui trình quản lý logistics tại cơng ty........................................ .............39
2.2.3 Các nhà cung cấp đầu vào của sản xuất....................................... ...........46
2.2.4. Khách hàng đầu ra của công ty.......................................... ....................49


vi

2.3 Đánh giá việc áp dụng các giải pháp Logistics tại công ty ......................53
2.3.1 Ưu điểm........ ..........................................................................................53
2.3.2 Các vấn đề cần khắc phục .....................................................................53
Tóm tắt chương 2


CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG LOGISTICS ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG TY NHỰA LONG THÀNH
3.1. Mục đích xây dựng giải pháp.....................................................................55
3.2. Căn cứ xây dựng giải pháp.........................................................................57
3.3. Các giải pháp áp dụng ...............................................................................57
3.3.1 Áp dụng giải pháp phần mềm ERP............................................. .............57
3.3.2 Cải tiến qui trình quản lý hàng tồn kho....................................... ............60
3.3.3 Cải tiến qui trình quản lý chất lượng.......................................... .............65
3.3.4 Tối ưu chi phí vận chuyển......................................................... ..............69
3.3.5 Dự báo nhu cầu sử dụng nguyên liệu nhằm tối ưu chi phí........... ...........70
3.3.6 Thuận lợi, khó khăn và lợi ích khi ứng dụng logistics cho việc cải thiện hoạt
động của công ty......................................................................... ......................74
3.4 Kiến nghị.....................................................................................................77
Tóm tắt chương 3

KẾT LUẬN.................................................................................. 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT


BUREAU VERITAS

Công ty đánh giá chất

VIẾT TẮT
BUREAU
VERITAS
Cross –

lượng BUREAU VERITAS
Cross – Docking

Docking
ERP

hàng hóa
Enterprise resource
planning

HDPE

Kho đa năng ,phân loại

Hight Density

Hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp
Hạt nhựa dùng cho ép

Polyethylenne

JIT

Just-In-Time

KAIZEN

KAIZEN

LLDPE

Linear low density
polyethylene

MRP

Material requirements

Tính kịp thời
Hệ thống cải tiến của Nhật
Hạt nhựa dùng cho hàng
thổi
Kế hoạch nhu cầu vật tư

planning
PET

Polyethylene Terephthalate

Hạt nhựa dùng làm bao bì


PO

Purchase Order

Đơn đặt hàng

PP

Polypropylene

Hạt nhựa PP

QC

Quality Controll

Bộ phận kiểm tra

QUACERT

QUACERT

Trung tâm chứng nhận
chất lượng

SAP

System Application

Giải pháp quản lý


Program
SCM

Supply chain

Quản trị chuôi cung ứng

Management
SOP

Standard Operation Practices

Quy trình quản lý chuẩn


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Tên sơ đồ :

Trang

Sơ đồ 1.1 Các hình thức phát triển của logistics từ 1PL đến 5PL

3

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Nhựa Long Thành

29


Sơ đồ 2.2 Doanh thu thực hiện so với kế hoạch (2009

2012)

Sơ đồ 2.3 Qui trình tổng quát quản lý kho

33
39

Sơ đồ 2.4 Qui trình quản lý cách đặt mã trong hệ thống paperless

40

Sơ đồ 2.5 Hình ảnh thực hiện 5S tại công ty Nhựa Long Thành

46

Sơ đồ 2.6 Sản lượng nhựa công ty sử dụng qua các năm 2009-2012

47

Sơ đồ 2.7 Biểu đồ loại hình các nhà cung cấp hạt nhựa nhập khẩu

47

Sơ đồ 2.8 Biểu đồ tăng trưởng sản lượng nhựa của nhà cung cấp Sabic

48


Sơ đồ 2.9 Biểu đồ tỷ trọng doanh số các sản phẩm của công ty năm 2012

49

Sơ đồ 2.10 : Biểu đồ kết quả khảo sát cơ cấu sản phẩm

50

Sơ đồ 2.11 Biểu đồ lý do mà khách hàng chọn sản phẩm của Long Thành

51

Sơ đồ 2.12 Biểu đồ sự hài lòng về thời gian giao hàng và tồn kho sẵn có cho
đơn hàng của khách hàng
Sơ đồ 2.13 : Biểu đồ sự hài lòng theo đánh giá chung của khách hàng
Sơ đồ 2.14 : Biểu đồ ý kiến phản hồi của khách hàng

51
52
52
58

Sơ đồ 3.1 Mơ hình hệ thống phần mềm ERP
Sơ đồ 3.2 Mơ hình đặt hàng dự trữ mức tồn kho bình quân

61

Sơ đồ 3.3 Phương trình tổng chi phí tồn kho

61


Sơ đồ 3.4 Phương trình sản lượng đặt hàng tối ưu

62

Sơ đồ 3.5 Mơ hình nhân quả phân tích sản phẩm khơng phù hợp

66

Sơ đồ 3.6 : Sơ đồ giao hàng kết hợp các đơn hàng

70

Tên bảng :
Bảng 2.1 Doanh thu thực hiện so với kế hoạch (2009

2012)

36

Bảng 2.2 Bảng kết quả khảo sát độ thỏa mãn của khách hàng

53

Bảng 3.1 Bảng thống kê sản phẩm lỗi trước và sau cải tiến

70


ix


LỜI MỞ ĐẦU
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Hiện tại nền kinh tế tồn cầu đang rơi vào tình trạng khó khăn, ngay cả các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn hàng đầu thế giới, hiện tại đang tiến
hành củng cố lại toàn bộ hệ thống quản lý như: mạng lưới hệ thống khách hàng,
tình hình sử dụng nhân sự hay tất cả các chi phí trong q trình hoạt động của hệ
thống, tất cả phải được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Trong những qui trình
cần củng cố hệ thống quản lý thì việc xem xét lại quá trình quản lý hoạt động
logistics là vơ cùng quan trọng, bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến thành cơng hay thất
bại của doanh nghiệp trên thương trường,nhất là đang trong thời kỳ kinh tế thế giới
đang khó khăn.Logistics khơng phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một chuỗi các
hoạt động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, được
thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định,
tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt và liên tục cải tiến để hồn thiện hệ
thống. Do đó, logictics là q trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong
cùng một tổ chức, từ xây dựng chiến lược đến hoạt động chi tiết, cụ thể để thực
hiện chiến lược. Nó nằm trong chuỗi dây chuyền cung ứng, việc ứng dụng mơ hình
phù hợp là vô cùng quan trọng. Khi áp dụng logistics phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp
kiểm soát rất nhiều hoạt động và phát triển một cách bền vững.Hiện tại ở Việt Nam
cũng rất ít các đề tài nghiên cứu về logistics, đặc biệt trong các cơng ty nhựa hiện
tại chưa có đề tài về logistics nào, trong đó Cơng ty Nhựa Long Thành chưa được
phân tích,và hiện là một trong những đơn vị đứng đầu ngành về nhựa công
nghiệp.Tất cả những điều đó tạo ra một sức lơi cuốn mạnh mẽ và thúc đẩy tơi viết
đề tài này.
MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI:
-Phân tích thực trạng quản trị logistics tại doanh nghiệp, sau đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động logistics tốt nhất và phù hợp nhất cho doanh
nghiệp TNHH Nhựa Long Thành nhằm tối ưu hóa chi phí mà đạt hiệu quả cao nhất.



x

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về không gian: nghiên cứu thực hoạt động logistics liên quan đến sản
xuất tại Công ty TNHH Nhựa Long Thành.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp, tài liệu từ năm 2009-năm 2012
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp định tính để nghiên cứu gồm: phương pháp tổng
hợp, phân tích đánh giá, thống kê, dự báo, cân đối và học hỏi áp dụng các phương
pháp quản lý chuỗi thành cơng của các tập đồn, các cơng ty đa quốc gia.
Thông tin sơ cấp
Sử dụng bảng phỏng vấn đã được soạn sẵn để tiến hành thu thập thông tin
trực tiếp hoặc thông qua email từ các nhà cung cấp, khách hàng và nguồn dữ liệu
trong các báo cáo của công ty Nhựa Long Thành.
Số mẫu đánh giá nghiên cứu
Kết quả đánh giá từ các nhóm đối tượng tham gia chuỗi như sau:
Số thứ tự
1

Đối tượng
Nhà cung cấp hạt nhựa

Số
18

nhập khẩu
2

Khách hàng


Tổng cộng

100
118

Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
Thơng tin được thu thập được kiểm tra, phân tích đánh giá trước khi được
nhập vào máy tính. Sử dụng phần mềm Excel để thống kê đánh giá nhằm đưa ra
giải pháp phù hợp cho hệ thống logistics.


xi

TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Logistics trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ hơn 10 năm nay và xu hướng
phát triển,tư duy quản lý đã có nhiều thay đổi.Tuy nhiên chỉ có một số ít tập đồn
lớn ở Việt Nam áp dụng thành cơng.Ứng dụng logistics ở các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn chưa được xem trọng và quan tâm đúng mức.Hiện tại có đề tài thạc sỹ của
Nguyễn Cơng Hiệp “ Ứng dụng mơ hình dịch vụ Logistics và Quản trị chuỗi cung
ứng trong hoạt động dịch vụ kho hàng dược phẩm tại công ty TNHH Diethelm Việt
nam ” năm 2007 cũng ứng dụng logistics chủ yếu về kho hàng vào hoạt động công
ty Deithelm Việt Nam.Hiện nay đa phần các doanh nghiệp Việt Nam có lẽ một
phần là do quan niệm chú trọng vào lĩnh vực đầu ra như bán hàng, marketing
nhưng trong bối cảnh tình hình kinh tế Việt Nam đang từng bước tiến lên nền kinh
tế thị trường,các doanh nghiệp dần dần chú trọng việc áp dụng logistics vào hoạt
động của doanh nghiệp.Tuy nhiên các doanh nghiệp áp dụng không đạt được hiệu
quả. Do đó đề tài sẽ phân tích rõ các vấn đề quan trọng và các phương pháp thực
hiện mà doanh nghiệp có thể ứng dụng một cách dễ dàng trong việc tối ưu hóa vị
trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên

là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất đến tay khách hàng, thông qua hàng loạt các
hoạt động với chi phí hợp lý là một điều mới và thật sự cần thiết đối với các doanh
nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay nhằm nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng của khu vực và thế giới.
Đóng góp của đề tài:
Những phân tích của tác giả dựa trên các nhân tố tác động đến hoạt logistics
thực tế tại công ty TNHH Nhựa Long Thành. Đề xuất ra những biện pháp cải tiến
hệ thống mà công ty cần áp dụng nhằm nâng cao tính kiểm sốt tồn bộ quá trình
hệ thống logistics, giảm bớt các chi phát sinh cho doanh nghiệp và sẽ là một tham
khảo cần thiết cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ kinh tế khó khăn như
hiện nay.


xii

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm có 03 chương:
-Chương 1: Cơ sở khoa học về logistics và chuỗi cung ứng: trình bày những
cơ sở lý luận về logistics, chuỗi cung ứng và bài học kinh nghiệm từ các tập đoàn
lớn.
-Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị logistics tại Cơng Ty TNHH Nhựa
Long Thành: q trình hình thành và phát triển của công ty, những nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động chuỗi.
- Chương 3: Áp dụng logistics để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Nhựa Long Thành: nâng cao, hoàn thiện, cải tiến quản lý logistics đối với công ty.


1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG

1.1. Cơ sở khoa học về logistics và quản trị logistics
1.1.1 Khái niệm logistic và quản trị logistics
1.1.1.1 Khái niệm logistics:
Theo tạp chí Logisticworld thì: Logistics là một mơn khoa học của việc
hoạch định, tổ chức, quản lí và thực hiện các hoạt động cung ứng hàng hoá và dịch
vụ.
Theo Council of Logistics Management thì: Logistics là sự quản lí, kiểm
sốt các nguồn lực ở trạng thái động và tĩnh, là một bộ phận của chuỗi cung ứng,
bao gồm quá trình hoạch định, quản lí, thực hiện và kiểm sốt hiệu quả và tiết kiệm
nhất về chi phí và thời gian các dịng chảy xi chiều cũng như ngược chiều, từ
điểm tiền sản xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách
hàng, qui trình này bao hàm cả các hoạt động đầu vào, đầu ra, bên trong cũng như
bên ngoài của tổ chức.
Theo quan điểm của GS.TS. Đồn Thị Hồng Vân thì: “Logistics là q trình
tối ưu hố về vị trí và thời điểm vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu
tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua
hàng loạt các hoạt động kinh tế” (Quản trị Logistics – NXB Thống kê 2006). [6]
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì: Logistics là q trình tối ưu hố về
vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu
tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu
dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế (Logistics and Supply
Chain Managerment – 1999 – Ma Shuo)[19]


2

1.1.1.2 Khái niệm quản trị logistics:
Quản trị logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm sốt có hiệu lực,
hiệu quả việc chu chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ…và những thơng tin có liên
quan, từ điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người

tiêu dùng. [6]
Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một chuỗi các hoạt
động liên tục, có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, được thực
hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước: nghiên cứu, hoạch định, tổ
chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hồn thiện. Logistics là q trình
liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau từ xây dựng chiến lược đến các hoạt động
để thực hiện chiến lược. Logistics cũng đồng thời là một quá trình bao trùm mọi
yếu tố tạo nên sản phẩm từ yếu tố đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối
cùng. Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu, mà còn liên quan tới
tất cả nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch
vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Chính vì vậy, quản trị logistics rất
rộng, với các nội dung chủ yếu sau: dịch vụ khách hàng; hệ thống thông tin; dự trữ;
quản trị vật tư; vận tải; kho bãi; quản trị chi phí.

1.1.2. Phân loại hoạt động logistics
Trên thế giới, logistics đến nay đã phát triển qua 5 hình thức:
- Logistics bên thứ nhất (1PL - First Party logistics): hình thức đầu tiên này là
chủ sở hữu tự mình tổ chức, thực hiện các hoạt động logistics nhằm đáp ứng nhu
cầu của bản thân. Hình thức này thường mang tính chun nghiệp thấp do khơng có
đủ các phương tiện hỗ trợ, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party logistics): là người cung cấp một
công đoạn, một dịch vụ đơn lẻ như: vận tải, kho chứa hàng hoặc thu gom hàng, . . .
nhưng chưa tích hợp các hoạt động logistics.


3

- Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party logistics): là người cung cấp dịch
vụ tương đối hoàn chỉnh, thay khách hàng quản lí và thực hiện các hoạt động
logistics đến từng bộ phận chức năng, có sự kết hợp thống nhất ở các khâu.

- Logistics bên thứ tư (4PL - Fouth Party logistics): là người tích hợp
logistics, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành toàn bộ hoạt động logistics nhằm một
mục tiêu định trước của khách hàng.
- Logistics bên thứ năm (5PL - Fifth Party logistics): là sự phát triển cao
nhất của hoạt động logistics cho đến thời điểm hiện nay ,nhà cung cấp các dịch vụ
logistics là các chuyên gia hàng đầu trong việc ứng dụng các công nghệ khoa học
tiên tiến nhất, khơng những xử lí hệ thống thơng tin linh hoạt mà họ cịn phát ra các
thơng tin giúp khách hàng một cách hồn hảo nhất về quản lí nguồn cung ứng lẫn
nhu cầu sản phẩm , nâng tầm quản lý logistics lên một tiêu chuẩn mới, họ có thể
thiết kế và vận hành tồn bộ dây chuyền cung ứng sản phẩm. Thậm chí một cơng ty
khơng cần có bất cứ một thiết bị nào (nguồn: An Approach towards overall supply
chain efficiency – Hai Lu & Yirong Su). [16]

Sơ đồ 1.1: Các hình thức phát triển của logistics từ 1PL đến 5PL
(Nguồn: An Approach towards overall supply chain efficiency – Hai Lu & Yirong
Su.)


4

1.1.3 Vai trị của hoạt động logistics
+ Là cơng cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu như cung
cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế.
+ Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là
việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà
quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của
chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Logistics có vai trị quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển
của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện, đến sản phẩm

cuối cùng và đến tay khách hàng sử dụng.
+ Logistics hỗ trợ doanh nghiệp ra quyết định chính xác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải giải quyết nhiều bài tốn hóc búa về nguồn
ngun liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên
liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán
thành phẩm. Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả mà khơng thể
thiếu vai trị của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm sốt và ra quyết
định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Logistics đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời
gian, địa điểm.
+ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong
q trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
+ Logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thơng
phân phối.
+ Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.


5

+ Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu
chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế.

1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián
tiếp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm
nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ
và khách hàng.( Nguồn: Quản trị Logistics và chuỗi cung ứng - Đoàn Thị Hồng
Vân”)[6]


1.2.2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng (Supply chain Management –
SCM)
Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) là sự phối hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và
khoa học nhằm cải thiện cách thức các cơng ty tìm kiếm những nguồn ngun liệu
thơ cấu thành sản phẩm ,dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ và phân
phối tới các khách hàng. (Nguồn: Supply Chain Management). Điều quan trọng đối
với bất kì giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hóa hay dịch vụ, chính là việc làm
thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên và mối tương quan giữa
chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất. Về cơ bản SCM sẽ cung ứng
giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh nghiệp, từ việc đặt mua
hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an toàn của cơng ty.
Hay cịn một định nghĩa khác về quản trị chuỗi cung ứng: Quản trị chuỗi
cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà
cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng
hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với đúng yêu cầu về chất lượng, với
mục đích giảm thiểu chi phí tồn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu
về mức độ phục vụ.


6

1.2.3 Các yếu tố chính trong chuỗi cung ứng
1.2.3.1 Các hoạt động chính: Porter phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt
động chính:
Hậu cần đầu vào( Inbound logistic): những hoạt động này liên quan đến
việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị
nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên kế hoạch nhận hang từ nhà cung
cấp.
Sản xuất :các họat động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào thành sản

phẩm hồn thành, chẳng hạn như gia cơng cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết bị,
kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất. Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch
sản xuất chính theo công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và
bảo trì thiết bị.
Hậu cần ra ngồi (outbound logistics): đây là những hoạt động kết hợp với
việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua,
chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu,
quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình, kế hoạch.
Marketing và bán hàng: những hoạt động này liên quan đến việc quảng
cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành
viên trong kênh và định giá.
Dịch vụ khách hàng: các hoạt động liên quan đến việc cung câp dịch vụ nhằm
gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt, sửa chữa và bảo
trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm.

1.2.3.2 Các hoạt động bổ trợ:
Thu mua: thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào
được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty.Việc này bao gồm nguyên vật liệu,
nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn như máy móc, thiết bị


7

thí nghiệm, các dụng cụ văn phịng và nhà xưởng. Những ví dụ này minh họa rằng
các đầu vào được mua có thể liên hệ với các họat động chính cũng như các hoạt
động bổ trợ. Đây chính là lý do khiến Porter phân loại thu mua như một hoạt động
bổ trợ chứ khơng phải là họat động chính.
Phát triển cơng nghệ: cơng nghệ có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh này, vì
theo quan điểm của Porter thì mọi họat động đều gắn liền với cơng nghệ, có thể là
bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc cơng nghệ được sử dụng trong tiến trình hoặc

thiết kế sản phẩm. Đa phần các họat động giá trị sử dụng một công nghệ kết hợp
một số lượng lớn các tiểu công nghệ khác nhau liên quan đến các lĩnh vực khoa học
khác nhau. Là nền tảng đưa ra quyết định liên quan đến bốn yếu tố trên. Thông tin
tốt giúp đưa ra những quyết định hiệu quả về việc sản xuất gì và bao nhiêu, về nơi
trữ hàng và cách vận chuyển tốt nhất.Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra
quyết định đối với 4 tác nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng. Đó là sự kết nối giữa tất
cả các hoạt động trong một chuỗi cung ứng, phối hợp các hoạt động hằng ngày là
các công ty trong chuỗi cung ứng sử dụng các dữ liệu sẵn có về cung - cầu sản
phẩm để quyết định lịch trình sản xuất hàng tuần, mức tồn kho, lộ trình vận chuyển
và địa điểm tồn trữ. Dự báo và lập kế hoạch thơng tin dự báo được sử dụng để bố
trí lịch trình sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng ngày.
Quản trị nguồn nhân lực : đây chính là những hoạt động liên quan đến việc
chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên
trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các họat động chính và hoạt động bổ trợ.
Cơ sở hạ tầng cơng ty: cơng ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát chính là
khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hỗ trợ chỉ cho một hoặc nhiều
các hoạt động chính mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức. Các ví dụ của
những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, tuân
thủ quy định của luật pháp, quản trị chất lượng và quản trị cơ sở vật chất. Trong các
doanh nghiệp, thường bao gồm nhiều đơn vị hoạt động, chúng ta có thể nhận thấy
rằng các hoạt động này được phân chia giữa trụ sở chính và các cơng ty hoạt động.


8

1.3 .Mối quan hệ giữa Logistics - chuỗi cung ứng
Theo quan điểm “5 right” thì “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm,
đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách
hàng tiêu dùng sản phẩm. Logistics là quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến
tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy logistics là một phần của chuỗi cung ứng

từ nhà sản xuất đến khách hàng.
Hay nói cách khác quản trị logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và
kiểm soát một cách hiệu lực, hiệu quả hoạt động vận chuyển, lưu trữ hàng hóa, dịch
vụ và những thơng tin có liên quan từ điển đầu đến điểm tiêu thụ cuối cùng với mục
đích thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Như vậy, theo nghĩa rộng: Quản trị
Logistics là quản trị chuỗi cung ứng. Theo nghĩa hẹp: khi chỉ liên hệ đến vận
chuyển bên trong và phân phối ra bên ngồi thì nó chỉ là một bộ phận của quản trị
chuỗi cung ứng.

1.4 Quản trị logistics trong sản xuất
1.4.1 Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm
- Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm là nội dung quan trọng đầu tiên, là xuất
phát điểm của quản trị sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu thị trường mọi hoạt động thiết
kế, hoạch định và tổ chức điều hành hệ thống sản xuất đều phải căn cứ và kết quả
dự báo nhu cầu sản xuất.
- Nghiên cứu tình hình thị trường, dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm nhằm
trả lời câu hỏi cần sản xuất sản phẩm gì? Số lượng bao nhiêu? Vào thời gian nào?
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cần có của sản phẩm là gì?
- Kết quả dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm chính là cơ sở để xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch các nguồn lực sản xuất cần có. Đây là căn
cứ để xác định có nên sản xuất hay không nên sản xuất? Nếu tiến hành sản xuất thì
cần thiết kế hệ thống sản xuất như thế nào để đảm bảo thoả mãn được nhu cầu đã
dự báo một cách tốt nhất.


9

1.4.2 Thiết kế sản phẩm và quy trình cơng nghệ
- Thiết kế và đưa sản phẩm mới ra thị trường 1 cách nhanh chóng là một
thách thức đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng

trở nên gay gắt.
- Thiết kế sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm đáp ứng yêu
cầu của thị trường và phù hợp với khả năng sản xuất của cơng ty.
- Mỗi loại sản phẩm địi hỏi phương pháp và quy trình cơng nghệ sản xuất
tương ứng. Thiết kế quy trình cơng nghệ là việc xác định những yếu tố đầu vào cần
thiết như máy móc, thiết bị, trình tự các bước cơng việc và những u cầu kỹ thuật
để có khả năng tạo ra những đặc điểm sản phẩm đã thiết kế.
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu thiết kế sản phẩm và quy trình cơng nghệ :
hoạt động nghiên cứu thiết kế sản phẩm và quy trình cơng nghệ được thực hiện bởi
bộ phận chun trách làm nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế sản phẩm và công nghệ,
với sự tham gia phối hợp của các cán bộ quản lý, chuyên viên trong nhiều lĩnh vực
khác nhau (nhằm loại bỏ tính khơng tưởng, tính phi thực tế của sản phẩm, công
nghệ mới đồng thời đưa ra được các giải pháp mang tính đồng bộ).Đồng thời doanh
nghiệp cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với các tổ chức nghiên
cứu bên ngoài, cung cấp điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu và sử dụng kết
quả nghiên cứu của họ.

1.4.3 Quản trị năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Quản trị năng lực sản xuất của doanh nghiệp nhằm xác định quy mô công
suất dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Hoạt động này có ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Xác định đúng năng lực sản xuất làm cho doanh nghiệp vừa có khả năng
đáp ứng được những nhu cầu hiện tại, vừa có khả năng nắm bắt những cơ hội kinh
doanh mới trên thị trường để phát triển sản xuất.


10

- Xác định năng lực sản xuất không hợp lý sẽ gây lãng phí rất lớn, tốn kém
vốn đầu tư hoặc có thể cản trở q trình sản xuất sau này.

- Quy mô sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu, đồng thời là nhân tố tác động trực
tiếp đến loại hình sản xuất, cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của các doanh
nghiệp.

1.4.4 Xác định vị trí hay định vị doanh nghiệp
- Định vị doanh nghiệp là quá trình lựa chọn vùng và địa điểm bố trí doanh
nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp đã lựa chọn.
- Định vị doanh nghiệp được đặt ra đối với những doanh nghiệp mới xây
dựng hoặc trong những trường hợp mở rộng quy mô sản xuất hiện có, cần mở thêm
những chi nhánh, bộ phận sản xuất mới (điểm giao dịch, phát triển các nút mạng
mới).
- Định vị doanh nghiệp là một hoạt động có ý nghĩa chiến lược trong phát
triển sản xuất kinh doanh, có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cả về những
yếu tố vơ hình và hữu hình. Để xác đinh vị trí đặt doanh nghiệp cần tiến hành hàng
loạt các phân tích đánh giá những nhân tố của mơi trường xung quanh có ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp sau này. Đây là một quá trình phức tạp địi
hỏi kết hợp chặt chẽ cả những phương pháp định tính và định lượng. Trong đó các
phương pháp định tính xác định chủ yếu những yếu tố về mặt xã hội rất khó hoặc
khơng lượng hố một cách chính xác được, cịn các phương pháp định lượng nhằm
xác định địa điểm có chi phí sản xuất và tiêu thụ là nhỏ nhất, đặc biệt là chi phí vận
chuyển.

1.4.5 Bố trí mặt bằng sản xuất
Bố trí sản xuất là xác định phương án bố trí nhà xưởng, dây chuyền cơng
nghệ, máy móc thiết bị một cách hợp lý, nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng
thời phải tính đến các yếu tố tâm sinh lý và các yếu tố xã hội. Những phương pháp


11


thiết kế, lựa chọn phương án bố trí sản xuất áp dụng rộng rãi hiện nay vẫn là
phương pháp trực quan kinh nghiệm. Gần đây người ta đã thiết kế những chương
trình phần mềm máy tính riêng biệt dùng để xác định và lựa chọn phương án bố trí
tối ưu. Tuy nhiên, do phải tính đến những địi hỏi về công nghệ và yếu tố tâm lý xã
hội đặt ra nên để đi đến kết quả cuối cùng phải dựa vào cả các chỉ tiêu định tính.

1.4.6 Lập kế hoạch các nguồn lực
Lập kế hoạch các nguồn lực bao gồm việc xác định kế hoạch tổng hợp về
nhu cầu sản xuất,trên cơ sở đó lập kế hoạch về nguồn lực sản xuất nói chung và kế
hoạch về bố trí lao động, sử dụng máy móc thiết bị, kế hoạch chi tiết về mua sắm
nguyên vật liệu... nhằm đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục, với chi phí thấp nhất.Nhu
cầu về các nguồn lực cần thiết để có thể sản xuất đủ số lượng sản phẩm đã dự báo
hoặc đơn hàng trong từng giai đoạn được xác định thông qua xây dựng kế hoạch
tổng hợp. Đây là kế hoạch trung hạn về khối lượng sản phẩm cùng sản xuất đồng
thời với quy đổi chúng thành nhu cầu về nguyên vật liệu, lao động thơng qua chi
phí trên một giờ cơng lao động. Nó cho phép doanh nghiệp dự tính trước khả năng
sản xuất dư thừa hoặc thiếu hụt để xây dựng các phương án kế hoạch huy động tốt
nhất các nguồn lực vào sản xuất, đặc biệt là các chiến lược huy động sử dụng lao
động và máy móc thiết bị. Thông qua các phương pháp khác nhau như trực quan,
đồ thị,tốn học hoặc các kỹ thuật phân tích khác cho phép lựa chọn kế hoạch tổng
hợp hợp lý nhất, vừa thực hiện hoàn thành những nhiệm vụ sản xuất sản phẩm
trong kế hoạch dài hạn đề ra, vừa khai thác tận dụng được khả năng sản xuất hiện
có và nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất của doanh nghiệp.Lượng nguyên vật
liệu cần mua trong từng thời điểm được xác định bằng phương pháp hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu. Đây là một trong những phương pháp xác định lượng nhu
cầu vật tư, chi tiết, bán thành phẩm cần mua hoặc sản xuất trong từng thời điểm.
Nội dung chủ yếu là sử dụng máy tính để xác định lượng nhu cầu độc lập cần đáp
ứng đúng thời điểm, nhằm giảm thiểu dự trữ những chi tiết, bộ phận hoặc nguyên
liệu. Phương pháp này đem lại lợi ích rất lớn cho các doanh nghiệp, do đó nó được

sử dụng khá rộng rãi hiện nay.


12

1.4.7 Điều độ sản xuất
Điều độ sản xuất là bước tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đã đặt ra,
là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối phân giao các cơng
việc cho từng người, nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự các công việc ở từng
nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình
sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khả năng sản xuất hiện có của doanh
nghiệp.Hoạt động điều độ có quan hệ chặt chẽ với loại hình bố trí sản xuất. Mỗi
loại hình bố trí sản xuất địi hỏi phải có phương pháp điều độ thích hợp. Điều độ
q trình sản xuất gián đoạn, bố trí theo cơng nghệ khá phức tạp do tính chất đa
dạng và thường xuyên thay đổi về khối lượng công việc và luồng di chuyển sản
phẩm đưa lại. Điều độ sản xuất là quá trình xác định rõ trách nhiệm, chức năng của
từng người, từng công đoạn sản xuất, nhằm đảm bảo sản xuất theo đúng kế hoạch
đã vạch ra. Đối với loại hình sản xuất dự án do những đặc điểm đặc thù địi hỏi phải
có những kỹ thuật riêng biệt có hiệu quả để lập lịch trình và điều hành quá trình
thực hiện một cách linh hoạt nhằm đảm bảo tiết kiệm nhất về thời gian và chi phí
thực hiện dự án. Các kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất là sơ đồ mạng lưới.

1.4.8 Kiểm soát hệ thống sản xuất
Trong chức năng kiểm soát hệ thống sản xuất có hai nội dung quan trọng
nhất là kiểm tra kiểm soát chất lượng và quản trị hàng tồn kho.Hàng dự trữ tồn kho
luôn là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng chi phí khá lớn trong giá thành sản
phẩm. Ngồi ra dự trữ khơng hợp lý sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, giảm hệ số sử dụng và
vòng quay của vốn hoặc gây ra ách tắc cho quá trình sản xuất do không đủ dự trữ
nguyên liệu cho quá trình sản xuất hoặc sản phẩm hồn chỉnh khơng bán được.
Hoạt động quản trị hàng dự trữ được đề cập đến với những mơ hình cụ thể ứng

dụng cho từng trường hợp sao cho tìm được điểm cân bằng tối ưu giữa chi phí tồn
kho và lợi ích của dự trữ tồn kho đem lại. Quản trị hàng dự trữ, tồn kho phải đảm
bảo cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đảm bảo tối ưu, không tách rời nhau hai
luồng chuyển động giá trị và hiện vật. Những phương pháp quản trị giá trị và hiện
vật sẽ cho phép kiểm soát chặt chẽ lượng dự trữ tồn kho trong từng thời kỳ.Quản lý


13

chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang ý nghĩa chiến lược trong giai đoạn
ngày nay. Để sản xuất sản phẩm ra với chi phí sản xuất thấp, chất lượng cao đáp
ứng được những mong đợi của khách hàng thì hệ thống sản xuất của các doanh
nghiệp phải có chất lượng cao và thường xun được kiểm sốt. Quản lý chất lượng
chính là nâng cao chất lượng của cơng tác quản lý các yếu tố, bộ phận tồn bộ quá
trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Trong quản lý chất lượng sẽ tập trung giải
quyết những vấn đề cơ bản về nhận thức và quan điểm về chất lượng và quản lý
chất lượng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phân tích mục tiêu,
nhiệm vụ, các đặc điểm, phạm vi và chức năng của quản lý chất lượng trong sản
xuất là cơ sở khoa học để các cán bộ quản trị sản xuất xây dựng chính sách, chiến
lược chất lượng cho bộ phận sản xuất. Một yêu cầu bắt buộc đối với các cán bộ
quản trị sản xuất là cần hiểu rõ và biết sử dụng các công cụ và kỹ thuật thống kê
trong quản lý chất lượng. Hệ thống công cụ thống kê và kỹ thuật thống kê góp phần
đảm bảo cho hệ thống sản xuất được kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên có khả
năng thực hiện tốt những mục tiêu chất lượng đã đề ra. [7]

1.5 Các giải pháp áp dụng logistics
a.Giải pháp cải thiện hệ thống mua hàng: đầu tiên là hoàn thiện hệ thống
mua hàng, tạo mối quan hệ tốt đối với tất cả các nhà cung cấp, đảm bảo rằng
nguyên vật liệu phải được cung cấp đúng, đủ, chất lượng và kịp thời gian qui định.
Bên cạnh đó là giải giải pháp về dự báo thị trường nguyên liệu, thời gian đặt hàng

tối ưu nhằm giảm chi phí tối thiểu.
b. Giải pháp trong sản xuất: các giải pháp sẽ được áp dụng từ việc quản lý
đơn hàng lớn nhỏ, đến việc kiểm soát sản phẩm lỗi bằng các giải pháp cải tiến hệ
thống kiểm soát chất lượng và tồn kho trên dây chuyền sản xuất.
c. Giải pháp trong giao hàng: ngoài việc giao hàng đúng, đủ, kịp tiến độ
nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn phải kiểm sốt chi phí giao hàng
một cách hợp lý.
d. Giải pháp hoàn thiện dịch vụ khách hàng: khảo sát đánh giá chất lượng
phục vụ khách hàng, từ đó doanh nghiệp dễ dàng có những biện pháp cải thiện dịch
vụ tốt hơn.


×