Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá giải pháp can thiệp xây dựng định mức trong quản lý hóa chất xét nghiệm tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu – tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.41 KB, 8 trang )

Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020

ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP CAN THIỆP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
TRONG QUẢN LÝ HÓA CHẤT XÉT NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU – TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2018-2019
Nguyễn Thị Hải Yến1, Trần Thị Hồng Nguyên1, Lê Phương Uyên1,
Phan Thị Lil1, Lê Đặng Tú Nguyên1

TÓM TẮT
Mở đầu: Xét nghiệm Y học cũng như hóa chất xét nghiệm được sử dụng đang trở thành một lĩnh vực quan
trọng khơng thể thiếu trong cơng tác chăm sóc sức khỏe con người. Vì vậy, cơng tác quản lý hóa chất xét nghiệm
cần phải được chú trọng và cần có các giải pháp kiểm soát, quản lý hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất
giải pháp phù hợp cho công tác quản lý hóa chất xét nghiệm để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các xét
nghiệm tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre năm 2018 - 2019.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu dữ liệu từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018 để khảo
sát tình hình sử dụng của hóa chất xét nghiệm. Trong 06 tháng đầu năm 2019 (từ 01/2019), thực hiện can thiệp
xây dựng định mức sử dụng cho hóa chất xét nghiệm đại diện.
Kết quả: Trong năm 2018, hóa chất 04842464190 PROBNP GEN.2 ELECSYS, COBAS E là hóa chất có
giá trị sử dụng cao nhất (1.778.280.000 đồng), chiếm 7,9228% tổng giá trị mua sắm hóa chất xét nghiệm tại bệnh
viện, có định mức sử dụng là 73 test/hộp. Sau khi tiến hành can thiệp xây dựng định mức sử dụng cho hóa chất
này trong năm 2019 thì thực tế sử dụng là 97,8 test/ hộp thì mức độ hao hụt đã giảm còn 2,2 test/hộp, tiết kiệm
được 6.472.800 đồng/hộp. Từ đó áp dụng định mức xây dựng trong phần mềm quản lý, sử dụng thuật toán; đề
ra các giải pháp nhằm kiểm sốt, cảnh báo chống lãng phí, thất thốt hóa chất xét nghiệm tại bệnh viện.
Kết luận: Việc can thiệp xây dựng định mức sử dụng cho hóa chất xét nghiệm là hợp lý, có hiệu quả trong
cơng tác quản lý sử dụng hóa chất xét nghiệm. Đây là cơ sở để bệnh viện đề ra các giải pháp giúp tối ưu hóa việc
sử dụng các hóa chất xét nghiệm khác, hỗ trợ công tác quản lý, chống thất thốt, lãng phí hóa chất xét nghiệm.
Từ khóa: hóa chất xét nghiệm, định mức, đánh giá can thiệp, quản lý hóa chất, bệnh viện

ABSTRACT


ASSESSING INTERVENTION SOLUTION OF CONSTRUCTION NORMS FOR THE MANAGEMENT
OF REAGENTS AT NGUYEN DINH CHIEU HOSPITAL, BEN TRE PROVINCE IN 2018-2019
Nguyen Thi Hai Yen, Tran Thi Hong Nguyen, Le Phuong Uyen,
Phan Thi Lil, Le Dang Tu Nguyen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 6 - 2020: 60 - 67
Introduction: In medical laboratory testing, reagents play a crucial role in the early detection,
diagnosis and treatment of disease in patients. Therefore, the management of reagents’s usage needs to be
focused on and solutions for effective control and management are needed. Thí study aimed to propose a
solution to improve the effectiveness and efficiency of reagent management process at Nguyen Dinh Chieu
Hospital in 2018-2019.
Method: Data was collected from 01/2018 to 12/2018 to examine the situation of the use of reagents. In
06 months of 2019 (from 01/2019), an intervention was carried out using the construction norms for
selected reagent.
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Hải Yến
ĐT: 0938769626
1

60

Email:

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020

Nghiên cứu

Results: In 2018, 04842464190 PRO BNP GEN.2 ELECSYS, COBAS E had the highest value

(1,778,280,000 VND), accounted for 7.9228% of the total reagent procurement, with the construction norm
was 73 tests/ box. After intervening to set the construction norm for this reagent in 2019 to be 97.8 tests/
box, the wasted level was reduced to 2.2 tests/ box, saved 6,472,800 VND.
Therefore, the hospital can apply construction norm in software to increase the effectiveness and
efficiency of managing reagents
Conclusion: The application of construction norms in the process of managing reagents can have a
positive impact. This research helps the hospital to make an overall assessment of using reagents and propose
solutions to optimize the reagent management
Keyword: medical reagents, construction norm, intervention assessment, chemical management, hospital
(bao gồm cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú) thực
ĐẶT VẤNĐỀ
hiện 01 – 02 xét nghiệm. Từ đó chứng tỏ mức độ
Song song với việc phát triển nền y học hiện
và nhu cầu sử dụng các xét nghiệm cao, cần chú
đại, xét nghiệm y học đã trở thành một trong
trọng quá trình thực hiện xét nghiệm và quản lý
những lĩnh vực vơ cùng quan trọng trong cơng
hóa chất xét nghiệm (HCXN). Bên cạnh đó, Căn
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người,
cứ theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐkhông ngừng cải tiến để cho ra kết quả xét
CP(2), bệnh viện là một đơn vị sự nghiệp hoạt
nghiệm chính xác, tin cậy và giảm thiểu chi phí
động tự chủ một phần kinh phí, do đó cơng tác
trong quá trình thực hiện xét nghiệm. Bên cạnh
tiết kiệm, chống lãng phí được Ban Giám đốc
đó, kết quả xét nghiệm y học thường rất chính
đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, công tác quản lý
xác, là cơ sở giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh và đưa ra
việc sử dụng các nguồn tài nguyên xét nghiệm
giải pháp điều trị tối ưu. Với tính ứng dụng và

chưa thực sự chặt chẽ, dễ gây ra thất thốt, lãng
nhu cầu sử dụng cao thì yêu cầu về số lượng và
phí. Từ những lí do trên, nghiên cứu được thực
chất lượng trang thiết bị, hóa chất cũng rất lớn.
hiện nhằm 2 mục tiêu sau: (i) Khảo sát thực
Trong công tác quản lý, theo Nghị định số
trạng sử dụng HCXN năm 2018 và (ii) Thực hiện
85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012, việc
giải pháp xây dựng định mức cho HCXN và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là cơng tác
đánh giá hiệu quả của giải pháp can thiệp.
quan trọng đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
cơng lập(1). Do đó, bên cạnh các nguồn lực y tế
Thiết kế nghiên cứu
khác, việc sử dụng hợp lý hóa chất, vật tư và
trang thiết bị xét nghiệm rất quan trọng trong
Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên số liệu
việc kiểm soát và quản lý sự gia tăng nhanh
hồi cứu từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018 để
chóng của chi phí chăm sóc sức khỏe. Hiện nay,
khảo sát thực trạng công tác quản lý HCXN. Từ
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu – tỉnh Bến Tre là
thực trạng đó, nghiên cứu tiến hành can thiệp
bệnh viện đa khoa hạng I, phục vụ cho khoảng
xây dựng định mức và ghi nhận kết quả từ
1150 giường bệnh, trong đó khoa Truyền máy
tháng 01/2019 đến tháng 06/2019. Đây là cơ sở
huyết học (TMHH) và khoa Hoá sinh vi sinh
quan trọng để đề xuất các giải pháp phù hợp

(HSVS) là 02 khoa có số lượt thực hiện xét
nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hóa
nghiệm lớn nhất, thực hiện hơn 1.700.000 lượt
chất xét nghiệm tại bệnh viện.
xét nghiệm và đem lại nguồn thu hơn 200 tỷ
Đối tượng nghiên cứu
đồng cho bệnh viện. Theo số liệu ghi nhận được
Các hóa chất sử dụng trong 277 xét nghiệm
từ phần mềm bệnh viện về tổng số lượt bệnh
được thực hiện trên máy xét nghiệm thuộc 04
nhân và tổng số lượt thực hiện cho từng xét
nhóm xét nghiệm chính là sinh hóa, miễn dịch,
nghiệm, trung bình một lần khám chữa bệnh
huyết học và đông máu tại khoa TMHH và khoa

B - Khoa học Dược

61


Nghiên cứu
HSVS. Số liệu được truy xuất từ báo cáo tài
chính, báo cáo sử dụng HCXN, báo cáo lượt xét
nghiệm của bệnh viện giai đoạn 2018 – 2019.
Hóa chất đại diện áp dụng thực hiện xây dựng
định mức: HCXN có giá trị sử dụng cao nhất
năm 2018 - đại diện cho nhóm hóa chất có lượt
sử dụng thường xuyên, ảnh hưởng lớn đến ngân
sách bệnh viện.
Nội dung nghiên cứu


Khảo sát thực trạng sử dụng hóa chất xét
nghiệm năm 2018
Nghiên cứu thu thập dữ liệu về (i) Số lượng
sử dụng và (ii) Giá trị sử dụng của các HCXN
Hồi cứu dữ liệu từ tháng 01/2018 đến
tháng 12/2018, khảo sát và đánh giá tình hình
sử dụng HCXN và thực hiện xét nghiệm của 2
khoa thông qua việc mức chênh lệch của số
lượt xét nghiệm có thể thực hiện theo lý thuyết
(Số lượt XNLT) và số lượt xét nghiệm đã thực
hiện được trong thực tế (Số lượt XN lấy theo
BV) theo công thức.
Mức chênh lệch = NLt – NTt
Trong đó:
NTt: Số lượt xét nghiệm đã thực hiện được
trong thực tế
NLt: Số lượt xét nghiệm có thể thực hiện theo
lý thuyết

Đồng thời, theo khảo sát, giá trị của các xét
nghiệm được quyết định chủ yếu bởi giá trị của
các HCXN được sử dụng. nhưng do số lượng
HCXN sử dụng ở bệnh viện là khá lớn nên tiến
hành đánh giá tình hình tổng quát sử dụng
HCXN thơng qua các HCXN có giá trị sử dụng
cao năm 2018. Từ đó, chọn ra HCXN có giá trị
sử dụng cao nhất năm 2018 Sử dụng hóa chất
này làm đối tượng cho nghiên cứu, tính hiệu
suất sử dụng trong bình của HCXN này, đánh

giá tổng quát được mức độ sử dụng của HCXN
năm 2018. Hiệu suất sử dụng của HCXN được
tính tốn dựa trên cơng thức:

62

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020

Trong đó:
H: Hiệu suất sử dụng của hóa chất
NTt: Số lượt xét nghiệm đã thực hiện được
trong thực tế
NLt: Số lượt xét nghiệm có thể thực hiện theo
lý thuyết
Cụ thể hơn, để đánh giá cụ thể tình hình
quản lý HCXN này theo giá trị từng tháng thông
qua việc so sánh 02 thông số:
Mức tiêu thụ lý thuyết
Là số test lý thuyết mà mỗi hộp HCXN có
thể thực hiện được sau khi trừ hao hụt xảy ra
trong quá trình thực hiện xét nghiệm, do nhà sản
xuất qui định.
Mức tiêu thụ thực tế
Là số test thực tế mà mỗi hộp HCXN có thể
thực hiện được sau khi trừ hao hụt xảy ra
trong quá trình thực hiện xét nghiệm, được
thu thập từ phần mềm quản lý thông tin của
bệnh viện.

Thực hiện áp dụng giải pháp xây dựng định

mức cho hóa chất xét nghiệm và đánh giá
hiệu quả của giải pháp can thiệp
Nghiên cứu tiến hành thực hiện giải pháp
can thiệp cho HCXN có giá trị sử dụng cao
nhất năm 2018 bằng cách xây dựng định mức
sử dụng theo từng tháng cho HCXN từ tháng
01/2019 đến tháng 06/2019. Căn cứ vào mức
tiêu thụ lý thuyết mà nhà sản xuất quy định
cho mỗi hộp hóa chất. Công tác can thiệp được
xây dựng sao cho định mức gần hoặc tiệm cận
với mức tiêu thụ lý thuyết của hóa chất. Từ đó
nâng cao cơng tác quản lý HCXN, tối ưu hóa
việc sử dụng HCXN cho mỗi hộp hóa chất.
Việc xây dựng định mức (ĐM) sử dụng của
mỗi hộp HCXN dựa vào mức tiêu thụ lý
thuyết và mức tiêu thụ thực tế. Đến cuối
tháng, nếu tình hình sử dụng của khoa xét
nghiệm đáp ứng được ĐM đưa ra sẽ tiếp tục
nâng dần ĐM cho tháng tiếp theo và tiếp tục
khảo sát. Nếu không sẽ quay lại ĐM xây dựng

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020
đã được đáp ứng của tháng trước đó. Sau 06
tháng tiến hành giải pháp can thiệp, so sánh
hiệu suất sử dụng trung bình của HCXN trong
năm 2018 và 06 tháng đầu năm 2019 để đánh
giá hiệu quả của giải pháp.


KẾT QUẢ
Khảo sát thực trạng sử dụng hóa chất xét
nghiệm năm 2018
Khoa HSVS và Khoa TMHH đã thực hiện
được 1.725.698 số lượt xét nghiệm, chiếm
khoảng 86,94% tổng số lượt xét nghiệm cận
lâm sàng cho người bệnh từ 01/01/2018 đến
31/12/2018. Như vậy có thể thấy được việc
nghiên cứu tập trung phân tích vào hai khoa
này là hợp lý.

Nghiên cứu
xét nghiệm lý thuyết nhiều hơn số lượng xét
nghiệm lấy theo bệnh viện của hai khoa: Khoa
HSVS với xét nghiệm Định lượng Ure máu
[Máu] có mức chênh lệch cao nhất (38.375 lượt);
Khoa TMHH với xét nghiệm Tởng phân tích tế
bào máu ngoại vi (bằng máy đếm laser) có mức
chênh lệch cao nhất là 24.253 lượt. Ngồi ra, các
xét nghiệm có số lượng xét nghiệm lý thuyết ít
hơn số lượng xét nghiệm lấy theo bệnh viện:
Khoa HSVS với xét nghiệm Định lượng HDL – C
[Máu] là 1.265 và xét nghiệm Định lượng LDL – C
[Máu] là 1.295; Khoa TMHH với xét nghiệm.
Thời gian thromboplastin một phần hoạt hoá
(APTT), (Tên khác: TCK) bằng máy tự động là
3.795 lượt. Trong đó, khơng thấy loại xét nghiệm
nào có số lượng xét nghiệm lý thuyết và số
lượng xét nghiệm lấy theo bệnh viện bằng nhau.


Bảng 1 cho thấy tình hình sử dụng HCXN và
thực hiện xét nghiệm của 2 khoa HSVS và
TMHH. Cụ thể, các loại xét nghiệm có số lượng
Bảng 1. Tình hình sử dụng HCXN và thực hiện xét nghiệm của 02 khoa
Khoa xét
nghiệm

Tên xét nghiệm

Loại HCXN

Hóa sinh Định lượng Urê máu 04460715190 UREAL 500T COBAS C /INTEGRA
vi sinh
[Máu]
UREA
Định lượng Glucose 04404483190 GLUC HK G3. 800T COBAS C
[Máu]
GLUCOSE
Định lượng proBNP
04842464190 PROBNP GEN.2 ELECSYS,
(NT-proBNP) [Máu]
COBAS E
07005717190 LDL-C G.3, 200T, cobas c, Int
Định lượng LDL–C
[Máu]
LDL-CHOLESTEROL
Truyền Tổng phân tích tế bào
máu
máu ngoại vi (bằng

huyết học
máy đếm laser)

Số
Tổng số Số lượt Mức
lượt
XN lấy chênh
lượt
XNLT theo BV lệch
XNLT
32.500

111.220
78.720
41.600
130.000
88.400

72.845

38.375

98.244

31.756

7.300

7.300


5340

1.960

6.000
5.600

11.600

12.895

-1.295

122.300

98.047

24.253

22.350

26.145

-3.795

Coulter DxH Diff Pak
Coulter DxH Cell Lyse

37.800


Coulter DxH Diluent
Cellpack DCL 20L
Sulfolyser 1.5L x 2
Lysercell WNR-210A 5L x 1
Lysercell WDF-210A 5L x 1
Fluorocell WNR 82mL x 2

84.500

Fluorocell WDF 42mL x 2
Thời gian
thromboplastin một
phần hoạt hố (APTT)
bằng máy tự động

Sylth Asil / APTT-SP

4.850

C.K. Prest®

17.500

Bảng 2 trình bày các hóa chất xét nghiệm có
giá trị sử dụng cao nhất năm 2018.
Theo kết quả khảo sát, hóa chất 04842464190
PROBNP GEN.2 ELECSYS, COBAS E (gọi tắt là

B - Khoa học Dược


HCXN X) dùng để thực hiện xét nghiệm Định
lượng proBNP (NT-proBNP) [Máu] có giá trị mua
sắm cao nhất trong các HCXN sử dụng trong
năm 2018 với giá trị sử dụng là 1.778.280.000 VND.

63


Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020

Trước khi thực hiện nghiên cứu, cần tiến
hành khảo sát số lượng sử dụng và số lượng
xét nghiệm thực hiện được của HCXN X từ
tháng 01 đến tháng 12 năm 2018 để thấy rõ
sự chưa chặt chẽ trong quản lý. Trong năm
2018, HCXN X có tởng số lượng HCXN là 73

hộp, tương ứng với 7300 test (100 test/ hộp).
Tuy nhiên, số lượng xét nghiệm thu phí chỉ
có 5340 lượt – tương đương với hiệu suất
73%, hao hụt trung bình 27 test/hộp. Số liệu
sử dụng HCXN X cụ thể được thể hiện theo
Bảng 3.

Bảng 2. Các hóa chất xét nghiệm có giá trị sử dụng cao nhất năm 2018
STT

Tên máy xét nghiệm


Tên dịch vụ
Loại hóa chất,
(loại xét nghiệm) test, kit sử dụng

04842464190
Máy miễn dịch tự động Cobas Định lượng proBNP PROBNP GEN.2
e411
(NT-proBNP) [Máu] ELECSYS,COBA
SE
Định lượng Troponin I
Access
2 Máy miễn dịch tự động DxI 800
[Máu]
AccuTnI+3 (DxI)
Tổng phân tích
Máy xét nghiệm huyết học tự
Fluorocell WDF
3
tế bào máu ngoại vi
động - XN 3000
42mL x 2
(bằng máy đếm laser)
Tổng phân tích
Máy xét nghiệm huyết học tự
Coulter DxH Cell
4
tế bào máu ngoại vi
động – DxH
Lyse

(bằng máy đếm laser)
1

Đơn giá
(VND)

Số lượng Giá trị hóa chất
sử dụng xét nghiệm % Giá trị
(hộp)
(VND)

24.360.000

73

1.778.280.000 7,922%

7.140.000

170

1.213.800.000 5,407%

43.392.900

23

998.036.700

4,446%


28.652.400

25

716.310.000

3,191%

Bảng 3. Số lượng hóa chất X sử dụng và số lượng xét nghiệm Định lượng proBNP (NT-proBNP) [Máu] thực
hiện tương ứng từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2018
Số lượng xuất HCXN X
(Lý thuyết: 100 lượt/hộp)

ĐVT

T1

Hộp

10

T2 T3

Lượt 1000

Số lượt xét nghiệm Định lượng proBNP
(NT-proBNP) [Máu]

T4


T5

T6

T7

T8

T9 T10 T11

5

15

10

5

500

1500

1000

500

Lượt 520 328 459 412 410 371 426 413

10


T12

Tổng

18

73

1000 1800 7300

380 540 605

476

5324

Thực hiện áp dụng giải pháp xây dựng định
mức cho hóa chất xét nghiệm và đánh giá hiệu
quả của giải pháp can thiệp

ProNBP (NT-proBNP) [Máu] trong 06 tháng
đầu năm 2019, bắt đầu từ tháng 01/2019.

Sau khi đánh giá tình hình sử dụng HCXN
X trong năm 2018, tiến hành xây dựng ĐM sử
dụng HCXN X trong xét nghiệm Định lượng

tế so với ĐM xây dựng theo từng tháng trong


Số liệu cụ thể về tình hình ĐM sử dụng thực
vịng 06 tháng đầu năm 2019 được khảo sát và
trình bày theo Bảng 4 và Hình 2.

Bảng 4. Định mức sử dụng HCXN X trong xét nghiệm Định lượng proBNP (NT-proBNP) [Máu] trong 06
tháng đầu năm 2019

64

Số lượng xuất
(hộp)

Số test lý thuyết/ 1 hộp
(test/hộp)

Tổng số lượt
XNLT (lượt)

Số lượt XNBV
(lượt)

Định mức xây dựng
mỗi tháng
(test/hộp)

1/2019

6

100


600

524

80

2/2019

4

100

400

457

90

3/2019
4/2019

5
6

100
100

500
600


490
513

95
98

5/2019
6/2019

5
5

100
100

500
500

498
511

95
99

Tổng

31

-


3100

2993

97,8

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020

Nghiên cứu

Hình 2. Xây dựng ĐM sử dụng hóa chất X trong 06 tháng đầu trong năm 2019
Dựa trên cơ sở tổng thể của số test lý
thuyết của số lượng hộp HCXN đã xuất trong
06 tháng và số lượt thực hiện xét nghiệm, chọn
ĐM sử dụng HCXN X 97,8 test/hộp. Biểu đồ
Hình 3 so sánh hiệu suất sử dụng thực tế và tỉ
lệ hao hụt trung bình trong năm 2018 và sau
khi nghiên cứu can thiệp xây dựng ĐM cho 06
tháng đầu năm 2019.

Sau khi thực hiện can thiệp xây dựng ĐM
sử dụng cho HCXN X trong 06 tháng đầu năm
2019, kết quả cho thấy so với hiệu suất sử
dụng thực tế năm 2018 là 73%,mức hao hụt
27%, quá trình can thiệp đã nâng cao hiệu suất
sử dụng của mỗi hộp hóa chất lên 97,8%, tỉ lệ

hao hụt chỉ còn 2,2%, tương ứngsố tiền tiết
kiệm được cho mỗi hộp HCXN là 6.472.800
đồng (đơn giá 1 test là 216.000 đồng) Hình 3.

Hình 3. Hiệu suất sử dụng trung bình HCXN X trong năm 2018 và 06 tháng đầu năm 2019
thụ thực tế và mức tiêu thụ lý thuyết của HCXN
BÀNLUẬN
X.Nguyên nhân có thể xuất phát từ những vấn
Qua khảo sát tình hình sử dụng HCXN của
đề sau: thao tác của kỹ thuật viên, chạy mẫu thử
02 khoa HSVS và TMHH cho thấy có sự chệnh
lặp lại nhiều lần để kiểm tra khi phát hiện hết
lêch đáng kể giữa số lượng xét nghiệm lý thuyết
quả bất thường, bệnh nhân khơng đóng phí
và số lượng thực hiện xét nghiệm thực tế. Bên
nhưng vẫn được thực hiện xét nghiệm, HCXN
cạnh đó, theo khảo sát, giá trị của các xét nghiệm
được xuất lên nhưng chưa sử dụng hết do công
được quyết định chủ yếu bởi giá trị của các
tác dự trù bất hợp lý…
HCXN được sử dụng. Theo kết quả, số lượng
xuất HCXN X không đồng đều, chênh lệch lớn
giữa các tháng nhưng số lượt thực hiện xét
nghiệm ít có sự dao động hơn giữa các tháng.
Đồng thời, có sự chênh lệch rõ rệt giữa mức tiêu

B - Khoa học Dược

Sau khi lựa chọn, đánh giá và khảo sát tình
hình sử dụng HCXN X trong năm 2018, nghiên

cứu đề xuất thực hiện áp dụng giải pháp can
thiệp xây dựng ĐM sử dụng cho HCXN X trong

65


Nghiên cứu
xét nghiệm Định lượng ProNBP (NT-proBNP)
[Máu]. Định mức sau khi thực hiện giải pháp
can thiệp cho HCXN X là 97,8 test/hộp (với số
test lý thuyết là 100 test/hộp); so với năm 2018,
tiết kiệm được 24,8 test/hộp, tương ứng số tiền
khơng bị lãng phí cho mỗi hộp HCXN là
6.472.800 đồng. Từ đó, việc xây dựng ĐM sử
dụng cho mỗi hộp HCXN X trong 06 tháng đầu
năm 2019 cho thấy đã nâng cao hiệu suất thực
hiện xét nghiệm đối với mỗi hộp hóa chất. Nhìn
chung, trong 06 tháng, số xét nghiệm thực hiện
thực tế trên mỗi hộp lớn hơn ĐM xây dựng;
riêng tháng 2 và tháng 6 số xét nghiệm thực hiện
thực tế còn lớn hơn số xét nghiệm lý thuyết thực
hiện được của mỗi hộp, điều này có thể lý giải
bằng việc khoa xét nghiệm đã sử dụng những
hóa chất chưa được sử dụng từ tháng trước. Kết
quả này cho thấy giải pháp xây dựng định mức
là có hiệu quả và mang tính khả thi, nếu cơng tác
này cần được xây dựng và quản lý một cách hệ
thống, chặt chẽ sẽ góp phần ởn định chi phí cho
HCXN ln ở mức thấp nhất.
Nghiên cứu đề xuất mở rộng áp dụng giải

pháp quản lý này cho các HCXN khác tại Bệnh
viện Nguyễn Đình Chiểu. Vì số lượng hóa chất
sử dụng trong bệnh viện là rất lớn, cần đưa ra lộ
trình cụ thể để thực hiện công tác theo dõi, quản
lý một cách có hệ thống và hiệu quả. Từ kết quả
đó, cần tiếp tục áp dụng can thiệp định mức cho
HCXN X trong thời gian sắp tới. Sau khi áp
dụng cho HCXN X, tiến hành vận dụng lần lượt
giải pháp cho các HCXN khác, mức độ ưu tiên
phụ thuộc vào giá trị sử dụng của từng loại hóa
chất (từ giá trị cao đến giá trị thấp). Đồng thời,
đào tạo, nâng cao trình độ của bác sĩ và nhân
viên y tế trong việc chỉ định và sử dụng các xét
nghiệm, đề ra hướng đi sắp tới, liên tục cập nhật
dữ liệu và theo dõi sát sao, đảm bảo việc áp
dụng hiệu quả và chính xác.
Ngày 28 tháng 12 năm 2018, Bộ Y tế đã ban
hành Thông tư số 46/2018/TT-BYT về quy định
hồ sơ bệnh án điện tử(3). Trong đó, các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên (bao gồm

66

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu) cần chủ động
nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại cơ sở
để triển khai hồ sơ bệnh án điện tử trong lộ trình
giai đoạn từ năm 2019 – 2023 và áp dụng cho tất
cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn
quốc trong giai đoạn 2024 – 2028. Hiện nay, hệ

thống HIS-LIS được thực hiện thơng qua phần
mềm quản lý phịng xét nghiệm Alibaba hoặc
các phần mềm trong nước như YKHOA.NET
với 3 chức năng: (i) Kiểm soát số lượng HCXN
sử dụng; (ii) Kiểm sốt số lượng bệnh nhân đã
thu phí xét nghiệm và số lượng bệnh nhân thực
hiện xét nghiệm tại khoa xét nghiệm; (iii) Kiểm
soát số lượng các HCXN dự trù. Nghiên cứu đề
xuất kết hợp giải pháp xây dựng định mức sử
dụng HCXN và các phần mềm quản lý bệnh
viện(4) như sau: Xây dựng định mức tiêu thụ
HCXN của từng loại xét nghiệm là cơ sở để phần
mềm có thể kiểm soát số lượng HCXN sử dụng.
Đối với chức năng thứ 2 của phần mềm, thực
hiện xây dựng định mức dựa trên cơ sở số lượt
thực hiện xét nghiệm có thu phí lấy từ phần
mềm của bệnh viện nên việc quản lý chặt chẽ sẽ
cung cấp số liệu chính xác, đồng nhất giữa các
quá trình xuất, nhập và sử dụng hóa chất. Ngồi
ra, định mức cũng sẽ ảnh hưởng đến cơng tác dự
trù tởng số lượng hóa chất của từng loại xét
nghiệm trong năm. Khi xây dựng được mức
định mức phù hợp, bệnh viện có thể dự trù hiệu
quả, tránh các trường hợp dự trù quá mức nhu
cầu sử dụng của các HCXN.
Giải pháp này có ưu điểm là tính ứng dụng
cao, đưa ra định mức sử dụng dựa vào các số
liệu cụ thể, tình hình sử dụng và hao hụt thực tế
của mỗi HCXN. Từ đó, kiểm sốt tình hình sử
dụng và đưa ra biện pháp kiểm sốt kịp thời khi

xảy ra các trường hợp lãng phí/thất thốt hóa
chất. Tuy nhiên, việc xây dựng định mức sử
dụng cần cung cấp đầy đủ số liệu nhu cầu hàng
tháng nên việc thực hiện được địi hỏi một lượng
thơng tin tồn diện và chính xác; địi hỏi cần có
sự nhất qn giữa thơng tin của q trình xuất
nhập, dự trù và sử dụng hóa chất(5).

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020
Bên cạnh Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu,
hiện nay, một số bệnh viện đã và đang ngày
càng chú trọng quan tâm cơng tác quản lý hóa
chất xét nghiệm do nguồn lợi to lớn mà các hóa
chất mang lại, điển hình có thể đề cập đến
nghiên cứu tại Bệnh viện quận Tân Phú - Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2015 - 2017(6).
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức
khảo sát tổng quát hiệu suất sử dụng HCXN,
chưa đưa ra giải pháp cụ thể để nâng cao cơng
tác quản lý. Qua đó có thể thấy nghiên cứu can
thiệp xây dựng định mức HCXN Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu – tỉnh Bến Tre đã là một
bước cải tiến trong việc đề ra giải pháp nâng
caochất lượng của việc quản lý sử dụng HCXN,
giúp bệnh viện tối ưu hóa nguồn lợi ngân sách.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã khảo sát tình hình quản lý sử
dụng của các HCXN tại Bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu - tỉnh Bến Tre năm 2018, trong đó HCXN
đại diện X có hiệu suất sử dụng là 73%, tỉ lệ hao
hụt 27%, cho thấy công tác quản lý sử dụng hóa
chất chưa chặt chẽ. Sau khi thực hiện giải pháp
can thiệp xây dựng định mức đã tối ưu hóa việc
sử dụng hóa chất xét nghiệm, nâng hiệu suất sử
dụng lên 97,8% và giảm tỉ lệ hao hụt xuống còn
2,2%. Dựa vào kết quả nghiên cứu, bệnh viện và
đặc biệt là các khoa Xét nghiệm sẽ có cơ sở để
nâng cao công tác quản lý HCXN bằng cách áp
dụng việc xây dựng định mức cho các HCXN
khác, đưa định mức vào phần mềm quản lý

B - Khoa học Dược

Nghiên cứu
kiểm sốt, cảnh báo chống thất thốt, lãng phí và
dự trù được số lượng HCXN sử dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2012). Nghị định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Số: 85/2012/NĐ-CP. URL: (access
on 01/07/2020).
2. Chính phủ (2006). Nghị định về việc quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng

lập. Số 43/2006/NĐ-CP. URL: (access on
01/07/2020).
3. Bộ Y tế (2018). Thông tư quy định hồ sơ bệnh án điện tử. Số
46/2018/TT-BYT. URL: (access on
01/07/2020).
4. Bộ Y tế (2017). Thông tư quy định ban hành bộ tiêu chí ứng
dụng cơng nghệ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Số
54/2017/TT-BYT. URL: />(access on 01/07/2020).
5. Abdallah H, Ayabaca P (2003). Measuring the cost of inefficient use
of laboratory resources: ecuador, pp. 1-24. Bethesda MD, USA.
6. Nguyễn Thị Hải Yến, et al (2019). Khảo sát tình hình sử dụng hóa
chất, vật tư xét nghiệm và hiệu quả sử dụng trang thiết bị xét
nghiệm tại bệnh viện quận Tân Phú – TP. Hồ Chí Minh trong thời
gian năm 2015 - 2017. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(2):456-461.

Ngày nhận bài báo:

02/07/2020

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

04/11/2020

Ngày bài báo được đăng:

10/12/2020

67




×