Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 7 trang )

Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI
Nguyễn Thị Hồng Yến*, Đặng Nguyễn Đ

n T ng**,***

TĨM TẮT
Mở đầu: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một trong những bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp nhất. Tình
hình đề kháng kháng sinh ngày càng tăng cao dẫn đến nhu cầu cấp thiết phải quản lý sử dụng kháng sinh chặt
chẽ trong điều trị VPCĐ.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và sự tuân thủ phác đồ điều trị VPCĐ trên bệnh nhân nội
trú tại bệnh Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 315 bệnh nhân
có chẩn đốn VPCĐ điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi từ 01/01/2018 đến 30/06/2018. Dữ
liệu được thu thập và phân tích từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, các tác nhân
gây bệnh, các kháng sinh chỉ định, kết quả điều trị. Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh được đánh giá dựa trên
loại kháng sinh chỉ định theo hướng dẫn điều trị VPCĐ của bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 70,43 ± 16,14, nam giới chiếm tỷ lệ
40%. Đa số bệnh nhân được điều trị tại khoa Nội tổng quát (93,33%), bệnh lý mắc kèm thường gặp nhất là tăng
huyết áp (43,17%). Vi khuẩn gram âm chiếm tỷ lệ 75,47% trong các chủng vi khuẩn phân lập được từ mẫu bệnh
phẩm của bệnh nhân. Acinetobacter baumannii đề kháng trên 80% với hầu hết các kháng sinh trong kháng sinh
đồ ngoại trừ colistin. Streptococcus spp. vẫn cịn nhạy cảm hồn tồn với vancomycin và linezolid. Cephalosporin
(46,59%) và fluoroquinolon (39,24%) là các kháng sinh kinh nghiệm được chỉ định thường xuyên nhất. Tỷ lệ sử
dụng kháng sinh hợp lý theo phác đồ điều trị và theo kết quả kháng sinh đồ lần lượt là 36,46% và 47,17%. Kết
quả khảo sát chưa cho thấy mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân, kết quả vi sinh và thuốc sử dụng với hiệu quả
điều trị.


Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ theo phác đồ điều trị và theo kết quả kháng sinh đồ
tại cơ sở còn thấp, từ đ cho thấy sự cần thiết phải tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh viện trong điều trị VPCĐ.
Từ khoá: viêm phổi cộng đồng, đề kháng, kháng sinh

ABSTRACT
INVESTIGATION ON THE USE OF ANTIBIOTICS IN THE TREATMENT OF COMMUNITYACQUIRED PNEUMONIA AMONG INPATIENTS AT CU CHI GENERAL HOSPITAL
Nguyen Thi Hoang Yen, Dang Nguyen Doan Trang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 32 - 38
Introduction: Community-acquired pneumonia (CAP) is one of the most common infectious
diseases. The increase in antibiotic resistance rates leads to the urgent need of strictly managing
antibiotic use in the treatment of CAP.
*

Khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
***Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đạng Nguyễn Đoan Trang
ĐT: 0909907976
Email:
**

32

Email:

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020


Nghiên cứu

Objectives: To investigate antibiotic use and adherence to the CAP treatment protocol among inpatients at
Cu Chi General Hospital.
Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 315 inpatients diagnosed
with CAP at Cu Chi General Hospital from 01/01/2018 to 30/06/2018. Medical records of patients were reviewed
for data analysis including demographics, isolated organisms, antibiotics indicated and treatment outcomes.
Rationality of antibiotic indication was analysed using CAP Treatment Guideline of Cu Chi General Hospital.
Results: The mean age of the study population was 70.43 ± 16.14, male accounted for 40%. The majority of
the patients were admitted to the Department of General Medicine (93.33%) and the most common comorbid
disease was hypertension (43.17%). Gram negative bacteria accounted for 75.47% of the bacterial isolates.
Acinetobacter baumannii strains were highly resistant (more than 80%) to all antibiotics tested, except colistin.
All Streptococcus spp. strains were still sensitive to vancomycin and linezolid. Cephalosporin antibiotics
(46.59%) and fluoroquinolone antibiotics (39.24%) were the most common empirical antibiotics indicated.
Rational use of antibiotic based on Hospital Guideline and antibiogram was observed in 36.46% and 47.17% of
patients, respectively. No association was observed between patients’ characteristics, results o microbiological
tests, antibiotic use and treatment outcomes.
Conclusion: Results from the study showed low rates of adherence to Hospital Guideline and antibiogram
at Cu Chi General Hospital, suggesting the need of promoting adherence to treatment guidelines of CAP in
clinical settings.
Key words: community-acquired pneumonia, resistance, antibiotics
không cần thiết đã dẫn đến tình hình đề kháng
ĐẶT VẤNĐỀ
kháng sinh ngày càng nghiêm trọng. Thực trạng
Viêm phổi cộng đồng ( PCĐ) là một trong
đề kháng kháng sinh đã mang tính tồn cầu, đặc
những bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp nhất,
biệt nổi trội ở các nước đang phát triển, trong đó
có thể xảy ra ở mọi thời điểm trong năm, ở
có Việt Nam.

mọi lứa tuổi mặc dù các triệu chứng lâm sàng
Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi là
nặng thường xuất hiện ở trẻ em và người cao
một bệnh viện hạng II với quy mô 1.000
tuổi(1). Tại M , tỷ lệ mắc PCĐ hàng năm là
giường nội trú. Hàng ngày bệnh viện
24,8/10000 ca, tỷ lệ này càng tăng khi tuổi bệnh
thường xuyên tiếp nhận một lượng lớn bệnh
nhân càng tăng (từ 65 đến 79 tuổi là
nhân với các bệnh lý đa dạng, đặc biệt là các
63,0/10000; từ 80 tuổi trở lên là 164,3/10000)(2).
bệnh lý nhiễm khuẩn trong đó có viêm phổi.
Tại Đức, Ý và Anh, mỗi năm có khoảng 1 – 3
Chính vì vậy chiến lược sử dụng thuốc an
triệu trường hợp viêm phổi cộng đồng, trong
toàn, hiệu quả, kinh tế là vấn đề được quan
đó, khoảng 22 – 51% ca cần nhập viện điều trị.
tâm hàng đầu tại bệnh viện, đặc biệt là chiến
Tỷ lệ tử vong do viêm phổi cộng đồng thay
lược quản lý và sử dụng kháng sinh tại bệnh
đổi theo từng quốc gia như ở Canada là 6%,
viện. Nghiên cứu này được tiến hành tại
Thụy Điển là 8%, Anh là 13% và Tây Ban Nha
Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi nhằm: 1)
là 20%(3). Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc chung của
Khảo sát các tác nhân gây bệnh và tình hình
PCĐ là 5,16 – 6,11/1000 người trong năm và
đề kháng kháng sinh trên bệnh nhân PCĐ
tăng theo tuổi. Tử vong do PCĐ hay gặp ở
điều trị nội trú; 2) Khảo sát tình hình sử

nhóm phải nhập viện điều trị, tỷ lệ tử vong
dụng kháng sinh và sự tuân thủ phác đồ
(4)
chung lên tới 28% mỗi năm .
trong điều trị PCĐ; 3) Khảo sát hiệu quả
điều trị và các yếu tố liên quan đến hiệu quả
Việc lạm dụng kháng sinh trong điều trị
điều trị PCĐ.
viêm phổi và phối hợp kháng sinh một cách

B - Khoa học Dược

33


Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Đa
khoa khu vực Củ Chi từ tháng 1 đến hết tháng 6
năm 2018.
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.

mẫu nghiên cứu là 70,43 16,14, dao động từ
17 đến 100 tuổi, trong đó độ tuổi trên 65 tuổi

chiếm tỷ lệ cao nhất (66,35%), đa số bệnh nhân
được điều trị tại khoa Nội tổng quát (93,33%).
Tăng huyết áp là bệnh lý mắc kèm thường
gặp nhất của các bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu (43,17%).
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n=315)

- Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi lúc
nhập viện (mã ICD: J18).

Đặc điểm
Tuổi

- Bệnh nhân được điều trị tối thiểu 24 giờ.

Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân viêm phổi bệnh viện được chẩn
đoán viêm phổi sau 48 giờ nhập viện.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu
Tất cả các hồ sơ bệnh án thỏa mãn tiêu chuẩn
chọn mẫu và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ
trong thời gian từ tháng 01/01/2018 đến hết
30/06/2018.
Ti u chí đánh iá tính hợp lý trong chỉ định
kháng sinh
Trong khuôn khổ nghiên cứu, tính hợp lý
trong chỉ định kháng sinh chỉ được đánh giá
dựa trên loại kháng sinh được chỉ định. Tính

hợp lý về loại kháng sinh chỉ định được xét
trên 2 tiêu chí:
PCĐ tại

- Sự phù hợp với kết quả kháng sinh đồ
Xử lý thống kê
Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0. Các kết quả được
xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Tổng số mẫu nghiên cứu (n = 315) bệnh
nhân, độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong

34

Khoa điều trị
Bệnh lý mắc kèm

- Bệnh nhân trốn viện hoặc tử vong.

- Sự phù hợp với phác đồ điều trị
bệnh viện ĐKK Củ Chi

Giới tính

Phân bố
< 44
45 - 65

> 65
Nam
Nữ
ICU
Nội tổng quát
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính (COPD)
Tim mạch khác
Suy thận
Khác

n (%)
22 (6,98)
84 (26,67)
209 (66,35)
126 (40%)
189 (60%)
21 (6,67)
294 (93,33)
98 (43,17)
38 (16,74)
34 (14,98)
24 (10,57)
16 (7,05)
17 (7,49)

Tác nhân gây bệnh và tình hình đề kháng
kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh


Tác nhân gây bệnh
Trong 315 mẫu nghiên cứu có 157 mẫu được
chỉ định phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ
trong đó có 53 mẫu (33,76%) cho kết quả dương
tính. Tất cả các mẫu bệnh phẩm đều là mẫu đàm.
Klebsiella pneumonia là vi khuẩn Gram âm
gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (20,75%), kế đến là
Enterobacter agglomerans (18,87%), Pseudomonas
aeruginosa (15,09%). Tỷ lệ gây bệnh của nhóm vi
khuẩn Gram dương thấp hơn Staphylococcus
aureus (11,32%) và Streptococcus spp. (13,21%).

Tình hình đề kháng kháng sinh của các chủng
vi khuẩn gây bệnh
Kết quả phân tích các kháng sinh đồ cho
thấy Streptococcus spp. nhạy hoàn toàn với
vancomycin và linezolid nhưng đề kháng cao
với amikacin, trimethoprim/sulfamethoxazol,
ciprofloxacin,
clindamycin,
levofloxacin,
oxacillin, erythromycin và penicillin với tỷ lệ
trên 70%, Staphylococcus spp. nhạy cảm hoàn

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
toàn với linezolid nhưng lại đề kháng hoàn toàn

với ciprofloxacin, cefoperazon, meropenem và
đề
kháng với cefepim, erythromycin,
clindamycin, oxacillin, penicillin, levofloxacin
với tỷ lệ cao trên 80%.
Trên các vi khuẩn Gram âm, Klebsiella spp.
nhạy hoàn toàn với carbapenem (imipenem,
meropenem) và colistin, tỷ lệ đề kháng amikacin
và piperacillin/tazobactam khá thấp (9,1%).

Hình 1. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của
Acinetobacter baumannii trong mẫu nghiên cứu (n = 8)

Nghiên cứu
Nhóm Enterobacter agglomerans đề kháng cao với
cephalosporin (ceftazidim, ceftriaxon, cefotaxim)
và amoxicillin/clavuclanic acid với tỷ lệ 80%
nhưng nhạy hoàn toàn với imipenem và colistin.
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của một số
chủng vi khuẩn được phân lập với tỷ lệ cao
trong mẫu nghiên cứu được trình bày trong
các Hình 1, 2, 3, 4.

Hình 2. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Klebsiella spp.
trong mẫu nghiên cứu (n = 11)

Hình 3. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Streptococcus spp. Hình 4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus spp.
trong mẫu nghiên cứu (n = 6)
trong mẫu nghiên cứu (n = 7)
nhiều nhất là cephalosporin (46,59%) và

Đặc điểm sử dụng kháng sinh
fluoroquinolon (39,24%). Tỷ lệ bệnh nhân
Loại kháng sinh
được chỉ định các phác đồ kháng sinh đơn trị
Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định kháng sinh
liệu, phối hợp hai kháng sinh và phối hợp ba
kinh nghiệm trong mẫu nghiên cứu là 93,97%,
kháng sinh lần lượt là 78,72%; 19,93% và
trong đó hai nhóm kháng sinh được sử dụng
1,35%; khơng có trường hợp nào được chỉ định

B - Khoa học Dược

35


Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020

phối hợp 4 kháng sinh. Trong các trường hợp
được chỉ định phối hợp kháng sinh, phần lớn
là phối hợp 2 kháng sinh bao gồm cephalosporin
phối hợp với fluoroquinolon (66,67%), kế đến là
betalactam/ức chế beta-lactamase phối hợp với
fluoroquinolon (19,04%).

Thời gian chỉ định kháng sinh
Thời gian sử dụng kháng sinh trung bình trong
mẫu nghiên cứu là 7,0 4,0 ngày, trong đó thời gian

dưới 7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (53,81%), kế đến là
thời gian từ 7–14 ngày (42,58%).
Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh
Dựa trên sự phù hợp với phác đồ điều trị VPCĐ tại
bệnh viện ĐKKV Củ Chi
Trong 296 mẫu được chỉ định kháng sinh
kinh nghiệm, chỉ có 102 mẫu (34,46%) phù hợp
với phác đồ điều trị tại bệnh viện. Các kháng
sinh không phù hợp chiếm tỷ lệ cao bao gồm
meropenem, ciprofloxacin, piperacillin/tazobactam,
cefepim, cefpirom.
Dựa trên kết quả kháng sinh đồ
Trên 53 trường hợp có kết quả kháng sinh
đồ, có 25 trường hợp (47,17%) kháng sinh chỉ
định phù hợp với kết quả kháng sinh đồ.

Sự th y đổi kháng sinh theo kết quả kháng
sinh đồ
Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, một số
bệnh nhân được thay đổi kháng sinh so với
kháng sinh kinh nghiệm ban đầu. Sự thay đổi
kháng sinh sử dụng sau khi có kết quả kháng
sinh đồ được thể hiện ở Bảng 2. Các trường hợp
thay đổi kháng sinh bao gồm đổi hoàn toàn qua
kháng sinh khác (63,33%), tăng hoặc giảm liều
kháng sinh (20%), giữ nguyên kháng sinh ban
đầu và thêm kháng sinh khác (16,67%).
Bảng 2. Sự thay đổi kháng sinh sau khi có kết quả
kháng sinh đồ trong mẫu nghiên cứu (n= 53)
Kháng sinh

Thay đổi
1 lần
2 lần
4 lần
Không thay đổi

36

Tần suất
28
23
4
1
25

Tỷ lệ (%)
52,83
43,40
7,54
1,89
47,17

Một số trường hợp kháng sinh kinh nghiệm
sử dụng không phù hợp với kết quả kháng sinh
đồ nhưng vẫn không thay đổi, ví dụ: kháng sinh
kinh nghiệm sử dụng là ceftriaxon được sử dụng
đến lúc ra viện, kết quả vi sinh cho thấy bệnh
nhân bị nhiễm Streptococcus spp. và ceftriaxon
không có trong kết quả kháng sinh đồ; kháng
sinh kinh nghiệm sử dụng là levofloxacin, kết

quả vi sinh cho thấy bệnh nhân bị nhiễm
Streptococcus spp. đề kháng với levofloxacin và
bệnh nhân vẫn được duy trì levofloxacin.
Hiệu quả điều trị và các yếu tố li n quan đến
hiệu quả điều trị
Kết quả nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân
được xuất viện trong tình trạng đỡ/giảm theo
ghi nhận từ hồ sơ bệnh án chiếm tỷ lệ 87,93%.
Kết quả phân tích hồi quy logistic chưa
ghi nhận mối liên quan giữa các yếu tố giới
tính, tuổi, khoa điều trị, bệnh mạn tính mắc
kèm, tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh
dựa trên phác đồ PCĐ của bệnh viện với
hiệu quả điều trị (p >0,05).

BÀNLUẬN
Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu
Kết quả khảo sát về độ tuổi của mẫu nghiên
cứu tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Hyoung Kyu Yoon năm 2014(5) với số bệnh nhân
viêm phổi trên 65 tuổi cao gấp 6,7 lần so với
bệnh nhân viêm phổi từ 15 – 44 tuổi và 75%
trong số này phải nhập viện. Do đó, việc ngăn
ngừa viêm phổi ở người cao tuổi và chẩn đoán
sớm rất quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực chăm sóc sức khỏe.
Kết quả khảo sát cho thấy các bệnh mạn tính
mắc kèm thường gặp nhất trong mẫu nghiên
cứu là tăng huyết áp, đái tháo đường, COPD,

bệnh tim mạch và suy thận mạn. Kết quả này
cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Sandeep Kumar (2018)(6) với bệnh mạn tính mắc
kèm như tăng huyết áp (69,7%), đái tháo đường
(15,2%) và COPD (18,8%) chiếm ưu thế trong
mẫu nghiên cứu.

B - Khoa học Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
Tác nhân gây bệnh và tình hình đề kháng
kháng sinh
Kết quả khảo sát cho thấy Klebsiella pneumoniae
là vi khuẩn gram âm gây bệnh chiếm tỷ lệ cao
nhất (20,75%), kế đến là Enterobacter agglomerans
(18,87%), tỷ lệ gây bệnh của nhóm vi khuẩn Gram
dương thấp hơn Staphylococcus aureus (11,32%)
và Streptococcus spp. (13,21%). Kết quả này khá
tương đồng với nghiên cứu của Đinh Thị Xuân
Mai(7) với tỷ lệ gây bệnh của Klebsiella pneumoniae
chiếm tỷ lệ cao nhất với 29%, tiếp theo là
Staphylococcus aureus với 12,1%.
Kết quả này khác biệt với một nghiên cứu
của Mi Suk Lee và cộng sự (2018)(8) về viêm
phổi tại Hàn Quốc cho thấy trong hầu hết các
trường hợp vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là
Streptococcus pneumoniae (27%-69%), các chủng
vi khuẩn khơng điển hình cũng được ghi nhận
bao gồm Mycoplasma (6,3 – 9,2%), C. pneumoniae

(7,1 – 13,2%) và Legionella (0,5 – 3%). Trong đó,
Legionella đặc biệt phổ biến hơn trong trường
hợp cần nhập ICU so với các loại vi khuẩn khơng
điển hình khác.
Trong nghiên cứu này, Streptococcus spp.
nhạy hoàn toàn với vancomycin và linezolid
nhưng lại đề kháng rất cao với các kháng sinh
khác được thử trong kháng sinh đồ. Kết quả này
khá gần với kết quả nghiên cứu của Đinh Thị
Xuân Mai(7) là Streptococcus pneumoniae nhạy với
linezolid
94%

đề
kháng
với
trimethoprim/sulfamethoxazol tỷ lệ rất cao
(92%). Staphylococcus spp. đề kháng hoàn toàn
với kháng sinh ciprofloxacin, cefoperazon và
meropenem nhưng vẫn cịn nhạy hồn tồn với
linezolid. Nhóm nghiên cứu cũng ghi nhận tỷ lệ
Staphylococcus spp. đề kháng cao với oxacillin
(83,3%) gợi ý MRS nhưng kháng sinh đồ lại
khơng có vancomycin. Kết quả này gợi ý sự cần
thiết phải bổ sung vancomycin vào danh mục
các kháng sinh cần làm kháng sinh đồ tại
B ĐKK Củ Chi. Kết quả khảo sát trên sự đề
kháng kháng sinh của các mẫu Klebsiella spp.
phân lập được cũng tương đồng với kết quả


B - Khoa học Dược

Nghiên cứu
nghiên cứu của Đinh Thị Xuân Mai(7) với tỷ lệ đề
kháng của imipenem, meropenem, colistin lần
lượt là 7,0%, 4,0% và 1,0%. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này, tỷ lệ Klebsiella spp. sinh
betalactamase phổ rộng ( SBL) chưa được ghi
nhận từ kết quả kháng sinh đồ, là một trở ngại
trong việc lựa chọn kháng sinh phù hợp trong
điều trị. Trên Acinetobacter baumannii, tình hình đề
kháng ghi nhận cũng tương tự các nghiên cứu
trong nước trước đây là Acinetobacter baumannii đã
đề kháng với tỷ lệ rất cao (> 50%) trên hầu hết
các kháng sinh phổ rộng thử nghiệm, kể cả
carbapenem và kháng sinh còn nhạy cảm duy
nhất là colistin(7,8).
Đặc điểm sử dụng kháng sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy kháng sinh
nhóm cephalosporin được chỉ định nhiều nhất
trong mẫu nghiên cứu, kế đến là kháng sinh
nhóm fluoroquinolon. Tuy nhiên, nhóm
cephalosporin cũng là nhóm kháng sinh có tỷ
lệ đề kháng cao nhất trong mẫu nghiên cứu và
tỷ lệ đề kháng fluoroquinolon ghi nhận cũng
tương đối cao. Kết quả này cho thấy sự cần
thiết phải làm kháng sinh đồ và sử dụng kết
quả kháng sinh đồ để tăng cường tính hợp lý
trong điều trị PCĐ.
Kháng sinh sau khi có kết quả kháng sinh

đồ: sự thay đổi kháng sinh sau khi có kết quả
kháng sinh đồ chiếm tỷ lệ 52,83% nhưng số
kháng sinh sử dụng phù hợp với kháng sinh đồ
chỉ chiếm 49,06% cho thấy có những trường hợp
kháng sinh thay đổi không dựa trên kết quả
kháng sinh đồ. Đồng thời, nhóm nghiên cứu
cũng ghi nhận một số trường hợp khơng có sự
thống nhất giữa phác đồ điều trị và kết quả
kháng sinh đồ, ví dụ: kháng sinh kinh nghiệm sử
dụng là ceftriaxon (phù hợp phác đồ) nhưng kết
quả kháng sinh đồ cho kết quả nhiễm
Streptococcus spp. và ceftriaxon lại không được lựa
chọn trong kháng sinh đồ của Streptococcus spp.;
cefepim cịn nhạy cảm với Escherichia coli nhưng
lại khơng được khuyến cáo trong phác đồ điều
trị. Điều này cho thấy sự cần thiết phải thường

37


Nghiên cứu
xuyên cập nhật phác đồ điều trị của bệnh viện
dựa trên tình hình đề kháng thực tế.
Hiệu quả điều trị
Đa số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
được ghi nhận hiệu quả điều trị là khỏi hoặc
giảm bệnh khi xuất viện (87,93%). Mặc dù kết
quả nghiên cứu chưa ghi nhận các yếu tố có
liên quan đến hiệu quả điều trị, việc thường
xuyên cập nhật tình hình bệnh nhân, tình hình

đề kháng rất cần thiết để có thể có các biện
pháp can thiệp kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng điều trị bệnh.

KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát 315 bệnh án của bệnh
nhân PCĐ điều trị nội trú tại bệnh viên đa
khoa khu vực Củ Chi trong khoảng thời gian
từ 01/01/2018 đến 30/6/2018 đã cung cấp dữ
liệu về tình hình sử dụng và đề kháng kháng
sinh, sự tuân thủ phác đồ điều trị tại cơ sở.
Việc sử dụng kháng sinh không phù hợp với
phác đồ điều trị, không thay đổi kháng sinh
phù hợp với kháng sinh đồ chiếm tỷ lệ cao cho
thấy sự cần thiết phải đẩy mạnh việc quản lý
kháng sinh trong điều trị PCĐ nói riêng và
tồn bệnh viện nói chung.

38

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Kim Huyền và Brouwers JRBJ (2014). Những
nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị, 2nd ed, pp.1334. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội.
2. Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, et al (2016). Management
of adults with hospital-acquired and ventilator-associated
pneumonia: 2016 clinical practice guidelines by the Infectious
Diseases Society of America and the American Thoracic
Society. Clin Infect Dis, 63(5):e61-e111.
3. Ngô Thanh Bình (2008). Viêm phổi mắc phải cộng đồng, dịch

tễ học - vi khuẩn học - sinh bệnh học. Y Học Thành Phố Hồ Chí
Minh, 12(S4):189.
4. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, pp.76-8. Nhà
Xuất Bản Y Học, Hà Nội.
5. Hong JY, Kang YA (2018). Evaluation of the quality of care
among hospitalized adult patients with community-acquired
pneumonia in Korea. Tuberculosis and Respiratory Diseases,
81:179.
6. Kumar S, Jan RA, Fomda BA, et al (2018). HealthcareAssociated Pneumonia and Hospital-Acquired Pneumonia:
Bacterial Aetiology, Antibiotic Resistance and Treatment
Outcomes: a study from North India. Lung, 196(4):469-479.
7. Đinh Thị Xuân Mai, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2017). Khảo
sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại
bệnh viện đa khoa khhu vực Củ Chi. Y Học Thành Phố Hồ Chí
Minh, 21(5):175-181.
8. Lee MS, Oh JY, Kang CI, Kim ES, et al (2018). Guideline for
antibiotic use in adults with community-acquired pneumonia.
Infect Chemother, 50(2):160-198.

Ngày nhận bài báo:

15/10/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

26/10/2019

Ngày bài báo được đăng:

20/03/2020


B - Khoa học Dược



×