UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
BÀI GIẢNG
MÔN HỌC/ MÔ ĐUN: Quản lý các thiết chế văn hóa
NGÀNH/NGHỀ: Quản lý văn hóa
( Áp dụng cho Trình độ trung cấp.)
LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM 2017
LỜI GIỚI THIỆU
Trong nhiều năm qua, hệ thống thiết chế văn hóa trong cả nước đã được chú
trọng đầu tư. Cơ sở vật chất ngày càng đầy đủ, đồng bộ. Phong trào xây dựng các
thiết chế văn hóa, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa thể thao cơ sở ngày
càng được tiến hành rộng khắp. Phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa” đã thu được nhiều thành tựu; ngày càng phát triển sâu rộng trên khắp các
vùng, miền của đất nước; được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo; được các ngành, các đoàn thể hưởng ứng; được các tầng lớp nhân dân
đồng tình thực hiện. Do đó, phong trào đã có tác động tích cực, sâu sắc, tồn diện
đến nhiều lĩnh vực của đời sống, thực sự trở thành giải pháp quan trọng trong việc
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 9 khóa XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Cùng với điều này là phong trào “Người tốt
việc tốt” đã góp phần tích cực vào việc hình thành nhân cách con người trong xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở. Xây dựng thiết chế văn hóa cơ sở đã tạo điều kiện để
các tầng lớp nhân dân được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục - thể thao, là một trong những chủ trương, chính sách văn hóa lớn
của Đảng và Nhà nước; cũng là một trong những nội dung trọng tâm của phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Bên cạnh những thành tựu trên đây, hệ thống thiết chế văn hóa và cơng tác
quản lý thiết chế văn hóa ở nước ta hiện nay vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế. Hệ
thống thiết chế văn hóa ở nhiều nơi trong tình trạng xuống cấp, chắp vá, thiếu đồng
bộ và hiệu quả sử dụng còn thấp. Nhiều nhà văn hóa được xây dựng nhưng tần suất
sử dụng rất ít, hoặc sử dụng sai mục đích. Khơng ít nhà văn hóa cịn bị bỏ hoang,
xuống cấp. Nhiều địa phương chưa có đủ quỹ đất như quy định cũng như thiếu
kinh phí, thiếu đội ngũ cán bộ để xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa. Ở nhiều
vùng nơng thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số,
vùng căn cứ cách mạng, kháng chiến trước đây, vùng biên giới, hải đảo, hệ thống
thiết chế văn hóa cũng như hoạt động văn hóa cịn quá nghèo nàn, chưa đáp ứng
nhu cầu của nhân dân. Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung rất nhiều lao
động nhưng chưa có đầy đủ hệ thống thiết chế văn hóa để nâng cao chất lượng
cuộc sống của con người cũng như để họ yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp. Tình hình trên đây cũng đúng với hệ thống rạp chiếu phim, thư viện,
bảo tàng, nhà triển lãm,...
MỤC LỤC
TRANG
1. Lời giới thiệu
02
2 Chương 1: Khái niệm quản lý văn hóa và đăc điểm quản lý văn hóa
04
3. Chương 2: Quan điểm quản lý văn hóa của ĐCSVN
11
4. Chương 3: Những yêu cầu đối với quản lý văn hóa
38
5. Chương 4: Các nguyên tắc của quản lý văn hóa
43
6. Chương 5 : Các phương thức quản lý văn hóa
20
7.Chương 6 : Phương pháp quản lý văn hóa
45
8.Chương 7: Quản lý văn hóa trong cơ chế thị trường
46
PHẦN I: THƯ VIỆN
Bài 1: Vai trò của sách và Thư viện.
I. Sách và tiến bộ xã hội.
1. Sự hình thành và phát triển của sách
Những ký hiệu, nét vẽ đầu tiên được tìm thấy trong lịch sử lồi người là một
di chỉ trên đá có niên đại vào khoảng 75,000 năm TCN. Những hình vẽ như vậy
trong các hang động, trên xương động vật hay trên đá được tìm thấy tương đối phổ
biến cho đến tận khoảng năm 10,000 TCN. Nhưng việc thay đổi lớn trong cơ cấu
xã hội, kinh tế dẫn đến một cách sống mới, một xã hội với những vấn đề mới về
quản trị, thương mại và sản xuất mới là động lực chính dẫn đến việc lưu trữ thơng
tin một cách có ý thức và hệ thống. Sách ra đời nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
đó.
Khoảng 10,000 TCN, trái đất bước vào thời kỳ kết thúc của kỷ băng hà cuối
cùng. Băng tan, đất đai đã bắt đầu có thể trồng trọt. Con người bắt đầu kết thúc
thời kỳ săn bắt, hái lượm với cuộc sống du canh du cư vốn là cách tồn tại duy nhất
trong thời kỳ băng hà và chuyển sang thời kỳ định canh và trồng trọt. Khoảng 8500
năm TCN đã xuất hiện những bộ lạc từ bỏ lối sống du canh du cư và định cư làm
nơng nghiệp; hình thành nên các nền văn minh sơ khai đầu tiên ở dọc những lưu
vực sơng lớn và gần xích đạo. Nổi tiếng nhất là những nền văn minh ở lưu vực
sông Nile ở Ai Cập; Lưỡng Hà ở Ả rập, sơng Hằng ở Ấn Độ và Hồng Hà/Trường
Giang ở Trung Quốc
Khoảng 10,000 TCN, trái đất bước vào thời kỳ kết thúc của kỷ băng hà cuối
cùng. Băng tan, đất đai đã bắt đầu có thể trồng trọt. Con người bắt đầu kết thúc
thời kỳ săn bắt, hái lượm với cuộc sống du canh du cư vốn là cách tồn tại duy nhất
trong thời kỳ băng hà và chuyển sang thời kỳ định canh và trồng trọt. Khoảng 8500
năm TCN đã xuất hiện những bộ lạc từ bỏ lối sống du canh du cư và định cư làm
nơng nghiệp; hình thành nên các nền văn minh sơ khai đầu tiên ở dọc những lưu
vực sơng lớn và gần xích đạo. Nổi tiếng nhất là những nền văn minh ở lưu vực
sông Nile ở Ai Cập; Lưỡng Hà ở Ả rập, sông Hằng ở Ấn Độ và Hoàng Hà/Trường
Giang ở Trung Quốc
2. Vai trò của sách trong đời sống xã hội
Sách giữ một vai trò quan trọng trong đời sống nhân loại. Nhờ có sách
nhân loại mới tiến lên, xã hội mới phát triển
Ngày nay, cả nhân loại đang trên đường hướng đến xã hội văn minh, tri
thức. Vì vậy, sách trở thành một phương tiện quan trọng để con người đến với
những hiểu biết. Càng ngày sách càng cho chúng ta thấy tầm quan trọng của mình
với đời sống nhân loại.
Con người lưu lại vào sách những suy nghĩ tâm tư, tình cảm của mình về
những vấn đề trong cuộc sống: khoa học, nghệ thuật, đời sống,... Sách được phân
loại chẳng những theo thể loại, lĩnh vực mà còn theo độ tuổi, sở thích của từng đối
tượng. Sách được in với nhiều thứ tiếng, nhiều ngơn ngữ khác nhau và có thể mang
đến bất kì đâu trên thế giới.
Sách có một vai trị rất quan trọng đối với việc mở rộng hiểu biết của con
người và từ đó góp phần phát triển thế giới.
3. Tác dụng của sách đối với đời sống xã hội.
Sách lưu giữ những thông tin, những giá trị vật chất và tinh thần của nhân
loại. Như vậy, sách chứa đựng toàn bộ những giá trị nhân loại trong quá khứ cũng
như trong hiện tại, để các thế hệ sau tiếp nối và phát triển. Những phát minh của
người Ai Cập, Hi Lạp cổ đại,... những phát minh của các nhà bác học lỗi lạc,... tất
cả được lưu lại trong những mảnh da, những mai rùa hay những trang giấy trắng...
đều đã trở thành tài sản vô giá của nhân loại.
Sách không chỉ dùng để luu trữ những giá trị đời sống mà sách còn cung cấp
tri thức cho con người. Nhà văn M. Gorki đã nói: “Sách mở ra trước mắt tơi những
chân trời mới”. Nhờ có sách mà con người thật sự người hơn. Sách cho ta những
tri thức cần thiết trong học tập, trong cơng việc và trong đời sống. Ơng cha ta từng
dạy: “Một kho vàng không bằng một nang sách”, sách không chỉ là một kho kiến
thức vô tận mà cịn là của kho vơ tận. Sách đã trở nên vô giá với nhân loại. Những
phát minh của Ê-đi-sơn, Niu-tơn,... nhờ được lưu giữ lại trong sách mà thế hệ sau
có thể hiểu được những gì cha ơng đâ làm được từ đó kế thừa và tiếp tục phát triển
những lĩnh vực khác.
II. Chức năng xã hội của Thư viện.
1.Khái niệm thư viện
Một thư viện là một kho sưu tập các nguồn thông tin, được chọn lựa bởi các
chuyên gia và có thể được tiếp cận để tham khảo hay mượn, thường là trong một
môi trường yên tĩnh phù hợp cho học tập. Kho tàng của một thư viên có thể chứa
đến hàng triệu đầu mục, bao gồm nhiều định dạng như sách, ấn phẩm định
kỳ, báo, thủ
bản, phim, bản
đồ, bản
in, văn
kiện, CD, cassette, băng
video, DVD, đĩa Blu-ray, sách điện tử, sách nói, cơ sỏ dữ liệu, video game và các
thể loại khác.
Một thư viện được xây dựng và bảo quản bởi một cơ quan nhà nước, một tổ
chức, một cơng ty, hoặc một cá nhân. Ngồi việc cung cấp tài liệu, thư viện còn
được phục vụ bởi các thủ thư, những chuyên gia trong việc tìm kiếm và sắp xếp
thông tin và đáp ứng nhu cầu của người dùng. Thư viện cũng thường có khu vực
yên tĩnh để học tập, và những khu vực hỗ trợ học và làm việc nhóm. Nhiều thư
viện có cơ sở thiết bị có thể truy cập kho tài liệu số và mạng Internet.
Thư viện hiện đại đang ngày càng được hướng đến trở thành nơi tiếp
cận thông tin và kiến thức không giới hạn qua nhiều hình thức và nguồn khác
nhau. Thư viện ngày càng trở thành những trung tâm cộng đồng nơi thực hiện các
chương trình cơng cộng và hỗ trợ mọi người có thể học tập suốt đời.
2. Lịch sử hình thành của các TV
Thư viện xuất hiện vào thế kỷ XI, sau khi Việt Nam giành được chủ quyền
độc lập chế độ phong kiến tập quyền trung ương dần dần ổn định, bắt đầu phát
triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, xây dựng trường học, mở các khoa thi, xây dựng
kho chứa sánh như: dựng nhà Tàng kinh Trần Phúc (1011) Tàng kinh Bác
Giác (1021), Tàng kinh đại hùng (1023), Tàng kinh Trung Hưng (1034).
Đời Lý, Phật giáo được coi là quốc giáo. Phần lớn các kho sách của thư viện
tàng trữ, bảo quản là sách Kinh Phật. Theo sách Thiền uyển tập Anh thời Lý có
khoảng 40 nhà sư làm thơ, viết văn nổi tiếng. Trong đó có những tác phẩm tiêu
biểu nhất của các thiền sư như: Vạn Hạnh, Mãn Giác, Viên Chiếu... Sách Phật giáo
của thư viện bao gồm nhiều tác phẩm có tinh thần dân tộc, vì tác giả vừa là nhà tu
hành lại vẫn hành động và suy nghĩ như người dân Đại Việt. Ngoài ra, trong kho
sách thư viện tàng trữ nhiều tác phẩm có giá trị khơng phải của nhà chùa như sách
của Lý Thái Tông, Lý Thường Kiệt, Nguyễn Nguyên Ức, Lý Thừa Ân..., Nguyễn
Công Bật viết Văn bia chùa Báo Ân ca ngợi Lý Thường Kiệt, có uy vũ lớn, đánh
nam dẹp bắc đều thắng. Trong kho sách của thư viện còn bảo quản các chiếu chỉ
của vua quan như: Chiếu dời đô của Lý Thái Tổ, bài chiếu nêu rõ ý chí "Muốn
đóng nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài cho con cháu muôn đời
sau". Lý Thái Tổ muốn xây dựng đất nước một cách quy mô, phát huy quyền lực
của chính quyền trung ương, chiếu dời đơ phản ánh nguyện vọng của nhân dân về
một đất nước độc lập, thống nhất. Ngồi văn bia, chiếu chỉ, thư viện cịn tàng trữ
nhiều tác phẩm có giá trị về mặt sử học, văn học, triết học, truyện, ký, thơ ca.
Năm 1070, Lý Thánh Tông sai lập Văn Miếu ở thủ đô Thăng Long, thế là
bên cạnh các chùa thờ Phật, đã có miếu thờ các vị thánh hiền, nho gia, đắp
tượng Chu Công, Khổng Tử và 72 vị tiên hiền.
Năm 1076, Lý Nhân Tông cho mở Quốc Tử Giám để chăm lo giảng
dạy Nho giáo, các sách giáo khoa được phổ biến rộng rãi và nhập vào thư viện
ngày càng nhiều. Do đó, ngồi những kho sách tàng kinh đã có một thư viện được
xây dựng bên cạnh Quốc Tử Giám (1078).
Năm 1253, Quốc học viện được thành lập, để cho các nho sĩ tới lui học tập
có kho chứa sách, phịng đọc sách, có thầy giảng dạy, có nơi lưu trú cho học sinh.
Đến thời Trần Duệ Tông mở khoa thi tiến sĩ, đồng thời đã cử Trần Tông một nhà
nho phụ trách thư viện Lãn Kha và dạy học. Cuối đời Trần nho giáo đã trở thành
quốc giáo.
Khi nhà Trần suy vong, Hồ Quý Ly lên cầm quyền đã mở trường học đến
các châu, quận, huyện, nhà nước cấp ruộng đất nuôi thầy, mở lớp học và mua sách
Nho giáo; Chương trình thi cử ngồi kinh, truyện sử cịn có những mơn thi như:
làm tốn, viết chữ. Sau khi đánh bại nhà Hồ, quân nhà Minh chiếm Việt Nam thi
hành chính sách thủ tiêu nền văn hóa Việt Nam, Hán hóa dân tộc Việt Nam.
Năm 1407 vua nhà Minh sai Trương Phụ, Trần Húc thiêu hủy tất cả sách vở của
ngưới Việt, đập nát bia đá và tịch thu tất cả thư viện, sách vở về lịch sử, văn học,
pháp luật, qn sự cịn sót lại đưa về Kim Lăng Trung Quốc.
Từ khi nhà Lê khôi phục nền độc lập Nho giáo trở thành quốc pháp. Vua Lê
Thái Tổ đã sai Nguyễn Trãi, Phan Phu Tiên, Lý Tử Tấn sưu tầm các sách vở của
triều đại trước để xây dựng thư viện và đưa vào Bí thư các để tham khảo, phục vụ
cho việc học tập, thi cử và giảng dạy.
Năm 1483, Vua Lê Thánh Tông, xây dựng lại Văn Miếu và lập nhà Thái
học ở sau Văn Miếu, ở đây vừa là giảng đường vừa là thư viện, là nơi bảo quản các
bản in gỗ quan trọng. Trong 37 năm trị vì vua Lê Thánh Tơng đã mở 12 khoa thi
hội, lấy 501 tiến sĩ (Trong đó có 10 trạng nguyên). Năm 1506 nhà Lê đã tổ chức kì
thi tốn, có 3 vạn người dự 47 thi. Kết quả có 1519 người trúng tuyển... Như vậy,
nền giáo dục triều Lê ngày càng phát triển. Số người dự thi hương, thi hội ngày
càng đông, nhu cầu sử dụng sách báo của thư viện ở kinh thành, cho đến các đạo,
quận, huyện...để học tập ngày càng cao. Nội dung sách báo tàng trữ trong thư viện
ngày càng phong phú đa dạng về thể loại để phục vụ nhu cầu học tập của quan lại
và nho sĩ.
Năm 1462, Lương Như Hộc được cử giữ chức Bí thư các giám học sĩ, đồng
thời trông coi thư viện. Thời Lê - Trịnh cho tu sửa Quốc Tử giám và Bí thư các
đồng thời bổ dụng nhà bác học Lê Quý Đôn phụ trách thư viện Thái học (1762).
Thành phần kho sách của các thư viện từ cuối đời Trần cho đến thời Lê Trịnh bao gồm đại bộ phận là sách triết học, chính trị, lịch sử, văn học, pháp luật, y
học, thủy lợi, kiến trúc, luyện kim đúc trống đồng tinh xảo, sách kỹ thuật thủ công
nghiệp như nuôi tằm, dệt lụa, làm giấy...Ngoài sách khoa học kỹ thuật trong thư
viện cịn nhiều tác phẩm chữ Nơm ở đời Trần và Lê đã phản ánh tinh thần tự hào
dân tộc, tinh thần giữ nước cao cả...
Năm 1792, Hoàng đế Quang trung lập Sùng chính thư viện ở Nghệ An,
cử Nguyễn Thiếp làm viện trưởng để tổ chức việc dịch sách chữ Hán ra chữ
Nơm gồm có Tiểu học; Tứ Thư; Kinh Thi;Kinh Dịch, trong đó Tiểu học và Tứ
Thư đã được dịch xong.[1]
Thế kỷ XIX, các vua triều Nguyễn rất chú ý xây dựng thư viện như: Tàng
thư lâu ở phía Tây hồ Tĩnh Tâm (1825), Tân thư viện, Tử Khuê thư viện. Qua các
bản thư mục và mục lục của những thư viện này, hiện nay còn giữ ở thư viện khoa
học xã hội, viện thông tin khoa học xã hội, chứng minh rằng kho sách của các thư
viện còn tương đối nhiều và đang tiến hành các khâu kỹ thuật như phân loại ấn
phẩm, sắp xếp sách, xây dựng mục lục... Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX khi Thực
dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, chữ quốc ngữ đã được sử dụng trong các cơ
quan nhà nước, đồng thời dùng để in sách, thư viện bắt đầu bổ sung một số sách
chữ quốc ngữ và sách phương Tây bằng nguyên bản hoặc bản dịch.
Năm 1874 vua Tự Đức đã cho thư viện tàng trữ 16 bộ sách phương Tây như: Vạn
quốc công pháp, Bác vật tân biên, Hàn hải kim châm, Khai mỏ yếu thuật... Từ đây
các vua triều Nguyễn mới chú ý đến sách khoa học kỹ thuật, nhưng sách khoa học
kỹ thuật nhập vào thư viện vẫn còn bị hạn chế.
Năm 1898, thực dân Pháp đã tiến hành xây dựng thư viện trường Viễn Đông
Bác Cổ và lập ngay thư mục "An Nam" (Bibliographie Annamite) của A. de
Bellcomhe và Barbier du Bocage. Trong thư mục này giới thiệu 257 tác phẩm, báo,
tạp chí, bản thảo, bản đồ, sơ đồ nói về Việt Nam. Năm 1912 Henri Codier xây
dựng thư mục quan trọng "Thư viện Đơng Pháp" (Bibliographie Indosinica), trong
đó giới thiệu những sách và bài tạp chí bằng tiếng Việt và tiếng nước ngồi xuất
bản ở Đơng Dương và các nước khác có liên quan đến Việt Nam, nhằm mục đích
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên Việt Nam. Kho sách của thư viện trường
Viễn Đơng Bác Cổ có 104.000 cuốn, đại bộ phận là sách, tạp chí, bản đồ, tranh
ảnh, bia đá, bản thảo, chép tay..v..v.., bao gồm các môn loại tri thức như: Lịch
sử, khảo cổ, địa lý, địa chất, kinh tế.... của Việt Nam và Đông Dương.
Tháng 10 năm 1919, Thực dân Pháp xây dựng thư viện trung tâm của Đông
Dương (Nay là thư viện Quốc gia Việt Nam). Vào năm 1921, Thực dân Pháp giao
cho thư viện thu lưu chiểu văn hóa phẩm đã in, xuất bản trên lãnh thổ Việt
Nam, Lào, Campuchia. Từ năm 1922 đến 1943, thư viện đã biên soạn và xuất bản
thư mục thống kê đăng ký quốc gia. Kho sách của thư viện lúc bấy giờ có 150.000
tập và 1.883 tên loại báo và tạp chí xuất bản ở Đơng Dương, các nước châu Á và
Pháp...
Tóm lại, từ thế kỷ XI đến đầu thế kỷ XX, thư viện Việt Nam phát triển rất
chậm, kho sách thư viện bị nhiều tổn thất mất mát, có khi bị phá hủy vì các cuộc
chiến tranh của phong kiến và đế quốc nước ngoài, các cuộc nội chiến gây nên.
Thư viện Việt Nam xuất hiện với chức năng tàng trữ là chủ yếu, trong khi thần
quyền còn chiếm ưu thế trong ý thức của nhân dân, Phật giáo, Nho giáo giữ vai trị
quốc giáo trong xã hội, thì thư viện thường xuất hiện trong các cung điện nhà vua,
nhà chùa, nhà chung, nhà thờ, trong các trường học....
Từ năm 1945 cho đến nay, mục đích, phương hướng, nội dung hoạt động
của các loại hình thư viện thay đổi về cơ bản. Thư viện đã thiết thực phục vụ cho
nền kinh tế mới, nền văn hóa mới, con người phát triển toàn diện.
3. Chức năng, nhiệm vụ của TV
Là phần cơ bản của thư viện học. Bao gồm: Tổ chức lao động khoa học
trong thư viện đại chúng và thư viện khoa học. Định mức tiêu chuẩn lao động
trong từng loại hình thư viện.
Cơ cấu thư viện theo chức năng phù hợp với từng loại hình thư viện.Quản lý
thư viện bao gồm quản lý kế hoạch công tác: kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm,
hàng quý, hàng tháng... kế hoạch cá nhân, kiểm tra đơn đốc hồn thành kế hoạch.
Quản lý nhân sự có nghĩa là quản lý con người, quản lý nghề nghiệp chun
mơn để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, ngoại ngữ,
tin học cho cán bộ. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ thư viện
để có chính sách thích hợp, động viên tính năng động, sáng tạo của họ để không
ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác.
Thống kê, báo cáo, ngân sách và hạch tốn của thư viện. Quản lý tồn bộ tài
sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng và bổ sung trang thiết bị hiện đại nhằm từng
bước tự động hóa hoạt động của thư viện.
4. Tầm quan trọng của thư viện trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở hiện
nay
Bài 2: Tổ chức sự nghiệp Thư viện Việt Nam
I.Chính sách Thư viện Việt Nam
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt nam về sự nghiệp TV
Với nhà trường sách, báo lại có ý nghĩa quan trọng vì nó là người bạn gần
gũi nhất, là học liệu cần thiết nhất của thầy và trò. Học sinh cần có sách giáo khoa,
sách bài tập, sách tham khảo để học tập và luyện tập. Giáo viên cần có sách giáo
khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo để giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn,
không ngừng nâng cao kiến thức. Ngồi ra các loại báo, tạp chí...,ở thư viện cũng
là nguồn tài liệu tham khảo hết sức quan trọng đối với giáo viên và học sinh trong
nhà trường.
“...Thư viện góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về khoa học thư viện và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh, tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy và học. Đồng thời,
thư viện tham gia tích cực vào việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị và xây dựng nếp
sống văn hóa mới cho các thành viên nhà trường”...
Nhiệm vụ của thư viện trường học là phục vụ cho việc giảng dạy và học tập
góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Để việc giảng dạy và học
tập được tốt công tác phục vụ bạn đọc trong thư viện trường học phải được thường
xuyên, liên tục, phải luôn luôn thay đổi cách phục vụ để thu hút bạn đến với thư
viện ngày càng nhiều.
Nhận thức vai trò của thư viện nên thầy trò trường Tiểu học Trung Kiên khát
khao mong tới ngày hồn tất các cơng trình xây dựng để có một thư viện như như
ý muốn, phục vụ công tác dạy và học.
2. Những nguyên lý tổ chức sự nghiệp thư viện Việt Nam:
Các nguyên lý tổ chức sự nghiệp thư viện Việt Nam
Nhà nước tổ chức xây dựng, lãnh đạo, quản lý sự nghiệp thư viện
Nhà nước chỉ đạo phát triển sự nghiệp thư viện
Nhà nước điều tiết sự phát triển sự nghiệp thư viện
Nhà nước kiểm sốt thị trường sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện
Nhà nước tổ chức hệ thống các trường đào tạo đội ngũ cán bộ thông tinthư viện
Nguyên lý bảo đảm tính cơng cộng của thư viện
Sử dụng thư viện không phải trả tiền
Tổ chức mạng lưới thư viện gần với quần chúng nhân dân
Thư viện chủ động áp dụng các biện pháp thu hút quần chúng rộng rãi
vào việc sử dụng sách báo, tài liệu
Nguyên lý phân bố mạng lưới thư viện một cách hợp lý
Các hình thức phân bố mạng lưới thư viện: phân chia theo khu vực hành
chính, tổ chức thư viện theo nơi sản xuất, công tác.
Tổ chức mạng lưới thư viện có phân biệt
o Hệ thống thư viện cơng cộng nhà nước
o Hệ thống thư viện của các Bộ, ngành…
o Hệ thống thư viện của các tổ chức
Sự phối hợp, hợp tác hoạt động giữa các thư viện tạo nên một mạng lưới
thư viện thống nhất trong toàn quốc.
4.3.4. Nguyên lý xã hội hoá sự nghiệp thư viện
Nhu cầu cấp thiết của xã hội hóa sự nghiệp thư viện
Mục đích của xã hội hóa sự nghiệp thư viện
Nội dung của xã hội hóa sự nghiệp thư viện
o Nhân dân tham gia xây dựng sự nghiệp thư viện
o Thu hút, lôi cuốn các tổ chức xã hội, đoàn thể tham gia xây dựng
sự nghiệp thư viện
o Thể chế hóa nguyên tắc xã hội hóa sự nghiệp thư viện
II. Tổ chức sự nghiệp VN
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về thư viện:
– Hệ thống các cơ quan quản lý ngành lưu trữ ở Việt Nam bao gồm:
+ Đứng đầu là Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (thuộc Bộ Nội vụ): Đây là cơ
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ và quản lý
tài liệu lưu trữ quốc gia thuộc Phông Lưu trữ Nhà nước Việt Nam theo quy định
của Pháp luật.
+ Cơ quan, bộ phận phụ trách công tác lưu trữ ở các Bộ, ngành và các địa
phương được tổ chức thống nhất theo các văn bản hướng dẫn của Nhà nước. Trước
đây, theo Thông tư số 40/1998/TT-TCCP ngày 20 tháng 01 năm 1998 của Ban Tổ
chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) thì tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc chính phủ thành lập các Phịng Lưu trữ. Phịng Lưu trữ Bộ, ngành có
chức năng quản lý tồn bộ tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của
cơ quan, các đơn vị trực thuộc cơ quan và thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ tại cơ
quan trong giai đoạn hiện hành trước khi nộp lưu vào lưu trữ quốc gia. Hiện nay, ở
tất cả các Bộ, ngành đều có Phịng Lưu trữ.
+ Tại địa phương: Ở cấp tỉnh có Trung tâm Lưu trữ tỉnh trực thuộc Văn phịng
Uỷ ban nhân dân tỉnh. Ở cấp huyện có Phịng lưu trữ huyện trực thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện.
Sau khi ban hành Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia Việt Nam, năm 2001 và Nghị
định số 111/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia Việt Nam ngày 08 tháng 4 năm 2004, Bộ Nội vụ đã
ban hành Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01 tháng 02 năm 2005 hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ phận phụ trách văn thư lưu trữ
tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân.
Thông tư này quy định như sau:
Tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập Phòng Văn
thư – Lưu trữ thuộc Văn phòng. Phòng Văn thư – Lưu trữ Bộ có chức năng giúp
Chánh Văn phòng tham mưu cho Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ của Bộ.
Tại các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, là đơn vị trực thuộc Bộ có Văn
phịng thì có thể lập Phịng Văn thư – Lưu trữ hoặc bộ phận chuyên trách làm
công tác văn thư, lưu trữ.
Tại cấp tỉnh: Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiện tồn, sáp nhập các phịng,
tổ và người làm cơng tác văn thư, lưu trữ để thành lập Phòng Văn thư – Lưu trữ và
Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
Trung tâm Lưu trữ tỉnh thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng
của lưu trữ lịch sử; Trung tâm Lưu trữ tỉnh là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
Như vậy là, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về công tác văn thư – lưu
trữ cũng như hệ thống các kho, trung tâm để bảo quản tài liệu lưu trữ đã được tổ
chức thống nhất trong cả nước.
– Để quản lý thống nhất về mặt nghiệp vụ lưu trữ, Đảng và Nhà nước đã nghiên
cứu và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, chỉ đạo công tác
lưu trữ của các cơ quan trong tồn quốc. Chính vì vậy, các nghiệp vụ lưu trữ như:
Thu thập, bổ sung tài liệu; Phân loại tài liệu; Xác định giá trị tài liệu; Chỉnh lý tài
liệu; Bảo quản tài liệu; Tổ chức công cụ tra cứu khoa học tài liệu, Ứng dụng công
nghệ thông tin trong lưu trữ… tại lưu trữ quốc gia và lưu trữ các cơ quan từ trung
ương đến địa phương đều thực hiện theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước và các cơ quan chuyên môn trên cơ sở quy định của các văn
bản nói trên.
Tài liệu Phơng Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam có hệ thống các cơ quan quản
lý riêng và hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ riêng của Đảng
Cộng sản Việt Nam song cũng được tổ chức và thực hiện thống nhất từ trung ương
đến địa phương.
Nguyên tắc quản lý tập trung thống nhất trên đây hiện đang được áp dụng đối
với tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp nhà nước.
Riêng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguyên tắc này có một số điểm cần chú
ý. Xét trên tầm vĩ mơ, tài liệu lưu trữ hình thành trong q trình hoạt động của các
doanh nghiệp (trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) đã được Pháp lệnh
Lưu trữ Quốc gia năm 2001 xác định là thuộc thành phần Phơng lưu trữ quốc gia
Việt Nam. Vì thế, cơng tác lưu trữ ở các doanh nghiệp cũng cần phải tuân theo
những quy định chung trong Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia như: Việc chuyển tài liệu
lưu trữ ra nước ngoài, thu thập, quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và công bố tài
liệu lưu trữ quốc gia thuộc bí mật nhà nước và tài liệu đặc biệt quý hiếm được thực
hiện theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm việc chiếm giữ, tiêu huỷ trái phép,
làm hư hại tài liệu lưu trữ quốc gia hoặc sử dụng tài liệu lưu trữ quốc gia vào mục
đích trái với lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Song đến nay, nhà nước vẫn chưa có những quy định cụ thể trong việc quản lý
cơng tác lưu trữ trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Vì vậy, để quản lý
thống nhất tổ chức lưu trữ, tài liệu lưu trữ và việc thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ
trong doanh nghiệp thì trước mắt các doanh nghiệp cần căn cứ vào những quy định
của nhà nước để ban hành các quy chế, quy định cụ thể về công tác lưu trữ trong
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, nguyên tắc tập trung quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ
được thể hiện ở việc tập trung toàn bộ tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc tạo thành Phơng Lưu trữ của
doanh nghiệp đó. Việc quản lý tài liệu lưu trữ trong phông và việc thực hiện các
nghiệp vụ lưu trữ được thực hiện thống nhất theo những quy định, quy chế của
doanh nghiệp về quản lý tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ, dựa trên nguyên tắc
tuân thủ pháp luật của nhà nước Việt Nam.
2. Các loại hình thư viện ở VN
Hệ thống thư viện công cộng nhà nước
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển
Chức năng, nhiệm vụ
Cơ cấu tổ chức
Thư viện tỉnh/thành
Quá trình hình thành và phát triển
Chức năng, nhiệm vụ
Cơ cấu tổ chức
Thư viện quận/huyện
Thư viện phường/xã
Hệ thống Thư viện khoa học
Thư viện khoa học đa ngành
Thư viện KHKH TW (Trung tâm TT KH & CN Quốc gia)
Thư viện Viện TT KHXH Việt Nam (Trung tâm KHXH & NV Quốc
gia)
Thư viện khoa học chuyên ngành
Thư viện của các Bộ và cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc
chính phủ
Thư viện các Viện nghiên cứu, các trường Đại học, Cao đẳng
Hệ thống Thư viện trường học phổ thơng
Vai trị và nhiệm vụ của Thư viện trường học phổ thơng
Tình hình hoạt động của Thư viện trường học phổ thông
Hệ thống Thư viện quân đội
. Đặc điểm Thư viện quân đội
Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện quân đội
* Theo pháp lệnh thư viện (điều 16) qui định, nước ta có 2 loại hình thư viện
III. Thư viện cơng cộng VN
1. Đặc điểm của thư viện
Cấu trúc của Thư viện học
Thư viện học như một khoa học. Thư viện học là hệ thống kiến thức
lý thuyết hoàn thiện, thể hiện những đặc tính chủ yếu của khoa học nói
chung và những đặc điểm cụ thể của thư viện học nói riêng.
Thư viện học được cấu trúc như một môn khoa học
Thư viện học được cấu trúc như một môn học
2. Thư viện công cộng theo quan điểm của UNESCO:
Thư viện công cộng là thư viện mà cơng chúng có thể truy cập và thường được
tài trợ từ các nguồn công cộng, chẳng hạn như thuế. Nó được điều hành bởi thủ thư
và nhân viên thư viện, mà cũng là cơng chức.
Có năm đặc điểm cơ bản được chia sẻ bởi các thư viện công cộng: chúng
thường được thuế tài trợ (thường là địa phương, mặc dù bất kỳ cấp chính phủ nào
cũng có thể và có thể đóng góp); chúng được điều hành bởi một hội đồng để phục
vụ lợi ích công cộng; chúng được mở cho tất cả mọi người và mọi thành viên trong
cộng đồng đều có thể truy cập vào kho sách; chúng hoàn toàn tự nguyện ở chỗ
không ai bị buộc phải sử dụng các dịch vụ được cung cấp; và chúng cung cấp các
dịch vụ cơ bản miễn phí.[1]
Thư viện cơng cộng tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới và thường được coi là
một phần thiết yếu để có một lượng dân số có học thức và biết chữ. Thư viện công
cộng khác với thư viện nghiên cứu, thư viện trường học và các thư viện đặc biệt
khác ở chỗ nhiệm vụ của các thư viện công cộng là phục vụ nhu cầu thông tin
chung của công chúng hơn là nhu cầu của một trường, tổ chức hoặc một cộng đồng
nghiên cứu cụ thể. Thư viện công cộng cũng cung cấp các dịch vụ miễn phí như
thời gian kể chuyện ở trường mầm non để khuyến khích trẻ biết chữ sớm, khu vực
học tập và làm việc yên tĩnh cho học sinh và các chuyên gia hoặc các câu lạc bộ
sách để khuyến khích sự đánh giá cao về văn học ở người lớn. Thư viện công cộng
thường cho phép người dùng mượn sách và các tài liệu khác, tức là tạm thời lấy
sách ra khỏi thư viện; chúng cũng có các bộ sưu tập tham chiếu không lưu hành và
cung cấp truy cập Internet và máy tính cho khách hàng.
3. Mang lưới thư viện
Bài 3. Tổ chức quản lí cơng tác Thư viện
I. Đặc điểm lao động Thư viện.
1. Các mối quan hệ trong hoạt động thư viện
Hầu hết thư viện sắp xếp tài liệu theo một trật tự nhất định dựa trên hệ thống phân loại thư viện,
sao cho các đầu sách có thể được tìm và lấy một cách hiệu quả.[30] Một số thư viện có phịng trưng
bày riêng để chứa tài liệu tham khảo. Những kệ tham khảo này có thể cho một số người ngoài vào
xem, hoặc bắt người đọc nói nhân viên để lấy tài liệu thay mình.
Các thư viện lớn thường được chia thành các ban quản lý bởi các thủ thư chuyên nghiệp và bán
chuyên nghiệp. Các ban quan trọng nhất thường là
Phân phối (hay Dịch vụ tiếp cận) – Quản lý tài khoản người dùng và việc cho mượn/trả
sách.[31]
Phát triển kho sưu tập – Thu thập, đặt mua tài liệu và quản lý ngân sách lưu trữ.
Tham khảo – Quản lý một bàn tham khảo trả lời các câu hỏi và hướng dẫn người dùng. Việc
tham khảo có thể chia theo nhóm người dùng hoặc thể loại đầu mục.
Dịch vụ kỹ thuật – Làm việc biên mục và xử lý các vật phẩm mới và loại bỏ các tài liệu tùy
vào tiêu chí.
Bảo trì kệ sách – Sắp xếp lại các tài liệu đã được trả cho thư viện và những đầu mục đã
được xử lý bởi Dịch vụ kỹ thuật, đảm bảo trật tự phân loại của thư viện.
Những công việc cơ bản trong việc quản lý thư viện bao gồm việc chuẩn bị sưu tập (những tài liệu
thư viện nên thu thập, bằng hình thức gì), phân loại các tài liệu đã thu thập, bảo quản tài liệu (đặc
biệt là những đầu mục hiếm và dễ hư hỏng như thủ bản), quản lý việc cho mượn và thu hồi tác
phẩm, xây dựng và quản trị hệ thống máy tính của thư viện.[32] Những vấn đề dài hạn bao gồm việc
xem xét mở rộng hoặc xây dựng thư viện mới, và việc phát triển các dịch vụ kết nối và đẩy mạnh
văn hóa đọc.
2.Vốn sách báo ban đầu:
3.Trụ sở trang thiết bị
4. Người làm cơng tác thư viện:
5.Kinh phí
II. Những u cầu và phẩm chất cần có của nhân viên thư viện hiện nay:
Thủ thư hay cán bộ thư viện hay nghĩa đơn giản là người trông coi sách là một nghề nghiệp làm
việc liên quan đến thư viện, coi giữa sách trong thư viện, đó là một chun gia về thơng tin, lưu trữ,
sắp xếp hồ sơ, phân loại, sắp xếp sách vở, đánh bút lục, lau, quét sách ở các kệ sách, hướng dẫn
tra cứu thông tin... được đào tạo về khoa học thư viện, là người thông thạo việc tổ chức và quản lý
dịch vụ thông tin hoặc các tài liệu cho những người có nhu cầu thơng tin.
Thơng thường, thủ thư làm việc trong một thư viện công cộng hoặc một thư viện trong các trường
đại học, trường tiểu học hoặc trường trung học, các thư viện trong doanh nghiệp hoặc công ty, hoặc
cơ quan khác như một bệnh viện, cơng ty luật.... Cơng việc này có điểm tương đồng với những
người làm nghề nhân viên lưu trữ.
1. Yêu cầu về tư tưởng:
2. Yêu cầu về tri thức:
3. Yêu cầu về phẩm chất nghề nghiệp:
III. Các chu trình cơng nghệ trong thư viện:
1. Sử lý đầu vào của tài liệu:
2. Xử lý đầu ra của tài liệu:
3. Quản trị cơ quan thư viện:
a. Lập kế hoạch công tác:
b. Lập dự tốn kinh phí h.đg
c. Thống kê thư viện
d. Báo cáo thư viện
IV. Tham quan thư viện tỉnh
Bài 4: Xây dựng phong trào đọc sách ở cơ sở
I. Các mơ hình Thư viện ở cơ sở
1. Thư viện quốc lập:
2. Thư viện liên kết:
3.Thư viện phòng đọc sách trong các thiết chế VHGD khác:
4. Các hình thức TV lưu động:
II. Xã hội hóa hoạt động ở cơ sở
1. Mục đích ý nghĩa của xã hội hóa hoạt động thư viện ở cơ sở:
2. Các hình thức xã hội hóa trong hoạt động thư viện:
3. Điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển phong trào đọc sách ở cơ sở
* Học sinh thực hành
Nội dung thực hành:
Khảo sát tình hình hoạt động của thư viện ở cơ sở.
Viết báo cáo đánh giá sơ bộ công việc khảo sát.
Kiểm tra
PHẦN II: BẢO TÀNG. Thời gian: 20 giờ
Chương I. Những lý luận chung về bảo tàng học
Bài 1: Khái niệm bảo tàng – Lịch sử phát triển sự nghiệp bảo tàng.
bảo tàng, là nơi trưng bày và lưu giữ tài liệu, hiện vật cổ liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực
như lịch sử, văn hóa của một dân tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó. Mục đích của viện bảo tàng
là giáo dục, học tập, nghiên cứu và thỏa mãn trí tị mị tìm hiểu về quá khứ.
Tiếng Việt đầu thế kỷ 20 còn dùng danh từ viện tàng cổ để chỉ những cơ sở này.
Viện bảo tàng được chia làm ba nhóm chính:
Viện bảo tàng chuyên ngành: Phụ thuộc vào đặc điểm của hiện vật (kỹ thuật, khoa học tự
nhiên, lịch sử, nghệ thuật, văn học, âm nhạc, sân khấu, công nghệ...)
Viện bảo tàng căn cứ theo một địa phương hoặc quốc gia: Trong đó thu thập, giữ gìn và bảo
vệ các tài liệu lịch sử, các tác phẩm nghệ thuật, các tác phẩm mẫu mực của cơng nghiệp, nơng
nghiệp, khống sản, thực vật và các hiện vật khác trong lĩnh vực kinh tế, lịch sử, dân tộc
học v.v.
Viện bảo tàng tưởng niệm: Được sử dụng cho các sự kiện lịch sử hoặc các nhà hoạt động
quốc gia, nhà văn, họa sĩ, nghệ sĩ, nhạc cơng lớn v.v.
Ngồi ra viện bảo tàng còn được phân chia theo hiện vật trưng bày: loại có hiện vật cố định và loại
có hiện vật tạm thời.
Bài 2: Chức năng nhiệm vụ
là nơi trưng bày và lưu giữ tài liệu, hiện vật cổ liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực như lịch
sử, văn hóa của một dân tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó. Mục đích của viện bảo tàng là giáo
dục, học tập, nghiên cứu và thỏa mãn trí tị mị tìm hiểu về quá khứ.bảo tang
Bài 3: Sự phát triển bảo tàng ở Việt Nam
Bài 4: Công tác nghiệp vụ của bảo tang
Bài 5: Công tác phân loại, sưu tầm, kiểm kê bảo tàng
- Công tác phân loại
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam
Bảo tàng Nghệ thuật điêu khắc Chăm Đà Nẵng
- Công tác sưu tầm
- Cơng tác kiểm kê
Để có giải pháp kiến trúc đúng đắn cho cơng trình bảo tàng, triển lãm và các vị trí trưng bày, cần
phải chú ý đến các đặc điểm sau:
Xác định được đặc tính các vật trưng bày cùng với việc nghiên cứu tỉ mỉ hình dạng, kích
thước, vật liệu, vị trí trong khơng gian của chúng v.v.
Xác định đúng tuần tự trưng bày và khả năng chiếu sáng để gây chú ý
Đặc điểm và chức năng hay ảnh hưởng của cơng trình
Thời gian triển lãm
Bài 6: Cơng tác kho bảo quản và trưng bầy bảo tàng – nhà truyền thống
Chương II: Một số phương pháp xây dựng bảo tàng – nhà truyền thống
Bài 1: Cơ sở pháp lý xây dựng bảo tàng – Nhà truyền thống
Bài 2: Các bước tiến hành trong công tác xây dựng bảo tàng – Nhà truyền thống
Bài 3: Xã hội hóa cơng tác xây dựng bảo tàng – Nhà truyền thống
Bài 4: Vai trò của bảo tàng – Nhà truyền thống trong giữ gìn và giao dục truyền
thống
Bài 5: Tham quan một số phần trưng bầy ở bảo tàng địa phương
Bài 6: Thực hành (học sinh tự thực hành)
- Khảo sát, tìm hiểu thực tế về hoạt động quản lý bảo tàng - nhà truyền thống tại
địa phương
- Viết báo cáo thu hoạch.
Kiểm tra
Phần 3: Nhà Văn hóa – Câu lạc bộ Thời gian: 78 giờ
Bài1: Khái quát sự hình thành và vai trò của Nhà VH- CLB trong đời sống
XH.
1. Khái niệm:
- cơng tác Văn hóa quần chúng.
- Nhà văn hóa.
2. Vai trị, sự hình thành của nhà VH-CLB trên thế giới và ở VN.
- Nhà văn hóa- một thiết chế trung tâm của lĩnh vực VHQC.
- sự ra đời của nhà Văn hóa.
- thực tế phát triển NVH-CLB ở nước ta.
Bài 2: Đặc điểm, chức năng,nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Nhà VHCLB.
1. Chức năng XH của Nhà VH.
- Chức năng giáo dục
- Chức năng giao tiếp
- Phát triển khả năng sang tạo của quần chúng
-Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi giải trí
2. Nhiệm vụ cơng tác của Nhà VH.
3. Đặc điểm cơ bản của hoạt động Nhà VH.
4. Nguyên tắc cơ bản của công tác Nhà VH ở nước ta.
Bài 3: Phương pháp công tác Nhà VH(TTVH)-CLB.
I . Khái niệm về phương pháp, hệ phương pháp công tác Nhà VH(TTVH)-CLB.
1. Phương pháp nghiên cứu khoa học.
2. P hương pháp quản lí XH.
3. Phương pháp thực hành XH, hệ phương pháp công tác NVH.
II. Phân loại hệ phương pháp công tác NVH.
1. Phân công công tác nghiên cứu.
2. phân cơng cơng tác quản lí của NVH.
3. Phân cơng công tác tổ chức hoạt động: Tại chỗ(NVH); hoạt động với cơ sở.
4. Nội dung thực hành của của hệ phương pháp cơng tác NVH: Nhóm nghiên cứu; Nhóm tổ
chức hoạt động tại chỗ
4.1. Hoạt động tuyên truyền cổ động.
4.2. Hoạt động khai trí: Thư viện, mở lớp học , tổ chức các cuộc báo cáo.
4.3. hoạt động xây dựng đội nhóm CLB.
4.4. hoạt động nghệ thuật khơng chun.
4.5. Hoạt động hội thi, hội diễn, lien hoan.
4.6. Hoạt động xây dựng khuân mẫu VH trong nếp sống.
4.7.Hoạt động vui chơi giải trí.
4.8. Hoạt động dịch vụ, tạp vụ VH.
5. Nhóm phương pháp hoạt động của NVH với cơ sở.
5.1. Hướng dẫn nghiệp vụ VH cho nhà VH, cụm VH cơ sở.
5.2. Hướng dẫn công tác xây dựng làng bản VH.
5.3. Hướng dẫn công tác xây dựng nếp sống VH.
6. Phương pháp phối hợp hoạt động với các tổ chức XH và địa phương trên địa bàn.
Bài 4 . Quản lí NVH(TTVH)- CLB.
1. Phương pháp quản lí bộ máy và nhân sự của nhà VH.
2. Quản lí về phương diện bộ máy.
3. quản lí về phương diện nhân sự.
4. Qản lí về phương diện hoạt động của NVH.
5. Quản lí về phương diện kinh tế NVH.
Bài 5.:
- Than quan hoạt động văn hóa (trung tân VH thành phố Lào Cai).
- Xây dựng KH hoạt động CLB theo chủ để (Học sinh tự chọn).
4. Tài liệu cần tham khảo:
[1]- - Trần Văn Ánh, Nguyễn Xuân Hồng, nguyễn Văn Hy(2002), công tác
xây dựng đời sống VH cơ sở - NXBVHTT, Hà Nội.
[2]- - Nguyễn Phan ngọc(1984),thong tin cổ động, cục thong tin cổ động,Bộ
VHTT.
[3]- Bộ Văn hóa - Thơng tin (2003), Quy định của Nhà nước về hoạt động
và quản lý văn hóa thơng tin - NXB VHTT
[4]- - Lê Văn Viết, (2000), Cẩm nang nghề Thư viện - NXB Bộ VHTT, Hà
Nội
[5]- - Luật di sản Văn hoá (2010), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[6]- - Quy chế tổ chức và hoạt động của các Bảo tàng (1998) của Bộ trưởng
Bộ Văn hố thơng tin Hà Nội. Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo tàng Tư nhân
(2004) của Bộ trưởng Bộ Văn hố thơng tin, Hà Nội.
[7]- - Nghị định 92 hướng dẫn chi tiết luật di sản văn hóa