Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Thái độ tham gia giao thông của học sinh thpt trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

BÙI ĐỨC TRỌNG

THÁI ĐỘ THAM GIA GIAO THÔNG CỦA HỌC SINH THPT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tâm lý học

Hà Nội - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

BÙI ĐỨC TRỌNG

THÁI ĐỘ THAM GIA GIAO THÔNG CỦA HỌC SINH THPT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học
Mã số: 60 31 80

Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Văn Hảo

Hà Nội - 2010
2




Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Tiến sĩ Lê Văn
Hảo đà tận tình chỉ bảo và h-ớng dẫn em trong suốt
quá trình làm luận văn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý học - Tr-ờng Đại học
Khoa học xà hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội đà tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy
cô giáo và các em học sinh của ba tr-ờng trung học
phổ thông: Chu Văn An, Nhân Chính, Hồ Xuân H-ơng;
các đồng chí lÃnh đạo và cán bộ, giáo viên Tr-ờng
Trung cấp Cảnh sát nhân dân I đà giúp đỡ tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Hà Nội, năm 2010
Tác giả
Bùi Đức Trọng

3


Mục lục
Trang
Phần mở đầu
1. Lý

do


chọn

đề

tài

4
2. Mục

đích

nghiên

cứu

6
3. Đối

t-ợng



khách

thể

nghiên

cứu


6
4. Nhiệm

vụ

nghiên

cứu

khoa

học

nghiên

cứu

7
5. Giả

thuyết

7
6. Phạm

vi

7
7. Ph-ơng


pháp

nghiên

cứu

8
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
9
1.1.1

Lịch sử nghiên cứu về thái độ
9

1.1.2

Lịch sử nghiên cứu về thái độ liên quan đến lĩnh
vực tham gia giao thông

1.2

Các khái niệm cơ bản

13

4

11



1.2.1 Thái độ
13
1.2.2 Tham gia giao thông
19
1.2.3 Thái độ tham gia giao thông
25
1.3 Đặc điểm nhân cách lứa tuổi học sinh THPT
26
1.4 Một số yếu tố ảnh h-ởng đến thái độ tham gia giao
thông của học sinh THPT

30

Ch-ơng 2: Tổ chức và ph-ơng pháp nghiên cứu
2.1

Xác

định

mẫu

nghiên

cứu

37
2.1.1 Học sinh các tr-ờng THPT:

Hồ Xuân H-ơng

Chu Văn An, Nhân Chính,

37

2.1.2 Giáo viên và phụ huynh học sinh c ủa 3 tr-ờng
THPT trên

40

2.1.3 Cán bộ chiến sĩ Phòng CSGT - Công an TP Hà
Nội

40
2.2

Tổ

chức

nghiên

cứu

bảng

hỏi

40

2.2.1

Thiết

kế

40
2.2.2

Cánh

quy

-ớc

điểm

cho

bảng

hỏi

42
2.2.3

Khảo

sát


thử

44
Trang
2.2.4

Điều

tra

44
5

chính

thức


2.2.5 Phân tích các dữ liệu thu đ-ợc
44
2.3

Quan

sát

khách

quan


44
2.3.1 Mục đích quan sát
45
2.3.2 Địa điểm quan sát
45
2.3.3

Tổ

chức

quan

sát

45
Ch-ơng 3: kết quả nghiên cứu
3.1 Kết quả điều tra thực trạng thái độ của học
sinh

46
3.1.1

Nhận

thức

3.1.2

Xúc


cảm

3.1.3

Hành

vi

46
55
62
3.1.4 T-ơng quan giữa các mặt biểu hiện của thái
độ

73
3.2

Sự ®¸nh gi¸ cđa ng-êi lín vỊ th¸i ®é tham gia giao

thông của học sinh
3.3

Kết

78
quả

quan


sát

khách

quan

80
Kết

luận

Kiến

nghị

83
85

6


Tài

liệu

tham

khảo

87

Phụ

lục

91

Danh mục các chữ viết tắt
1. ATGT:

An toàn giao thông

2. CSGT:

Cảnh sát giao thông

3. CB:

Cán bộ

4. GTĐB:

Giao thông đ-ờng bộ

5. GV:

Giáo viên

6. HS:

Học sinh


7. THPT:

Trung học phổ thông

8. TGGT:

Tham gia giao th«ng
7


9. TB:

Trung bình

Danh mục các bảng biểu
1. Bảng 1: Phân bổ khách thể nghiên cứu (học sinh)
2. Bảng 2:

Khái quát nhËn thøc cđa häc sinh trong

viƯc tham gia giao th«ng
3. Bảng 3: Nhận thức của học sinh về khái niệm, vai
trò của hoạt động TGGT
4. Bảng 4: Tự đánh giá của học sinh về mức độ hiểu
biết An toàn giao thông
5. Bảng 5: Nhận thức của học sinh về từng hành vi vi
phạm quy tắc TGGT
8



6. Bảng 6: Tự đánh giá của học sinh về thực trạng việc
TGGT
7. Bảng 7:

Nhận thức về nguyên nhân của thái độ ch-a

nghiêm túc khi TGGT
8. Bảng 8: Nhận thức về vai trò của hoạt động tuyên truyền,
giáo dục thói quen TGGT
9. Bảng 9: Khái quát về cảm xúc của học sinh khi TGGT
10. Bảng 10: Mức độ quan tâm của học sinh đối với vấn đề
An toàn giao thông
11. Bảng 11: Cảm xúc của học sinh khi bản thân vi phạm
quy tắc TGGT
12. Bảng 12: Cảm xúc của học sinh khi bị ng-ời lớn nhắc
nhở lỗi vi phạm ATGT
13. Bảng 13: Cảm xúc của học sinh trong tình huống xảy
ra va chạm trên đ-ờng
14. Bảng 14:

Cảm xúc khi bản thân có hành vi vi phạm bị

Cảnh sát giao thông xử lý
15. Bảng 15: Khái quát về hành vi của học sinh khi
tham gia giao thông
16. Bảng 16:

Hành vi tự giác học tập và rèn luyện thói


quen TGGT của học sinh
17. Bảng 17: Hành động sẽ làm khi bản thân đi sai Luật
giao thông
18. Bảng 18: Hành vi thể hiện khi ng-ời lớn giáo dục về
quy tắc ứng xử khi TGGT
19. Bảng 19: Hành vi vi phạm luật giao thông đà thực
hiện
20. Bảng 20: Hành động đà làm khi bản thân vi phạm quy
tắc TGGT

9


21. Bảng 21: Hành động sẽ làm khi thấy ng-ời thân vi
phạm ATGT
22. Bảng 22: Hành vi tham gia các hoạt động của nhà
tr-ờng về giáo dục ATGT
23. Bảng 23:

Hành vi xem những ch-ơng trình giáo dục ATGT

trên Đài truyền hình
24.

Bảng 24: T-ơng quan giữa các thành phần của thái

độ
25. Bảng 25:

Điểm của thái độ biểu hiện ở 3 mặt


26. Bảng 26: Tổng hợp đánh giá của ng-ời lớn về thái
độ TGGT của học sinh
27. Bảng 27: Tổng hợp kết quả quan sát khách quan hành vi
TGGT của học sin

Phần mở đầU
1. Lý do chọn đề tài
Tham gia giao thông là một ph-ơng thức hoạt động,
là nhu cầu khách quan của con ng-ời trong đời sống xÃ
hội. Hoạt động tham gia giao thông liên quan trực tiếp
đến mọi mặt hoạt ®éng cđa ®êi sèng kinh tÕ - x· héi.
NÕu hƯ thống giao thông phát triển, bao gồm đồng bộ cả
cơ sở hạ tầng, ph-ơng tiện và yếu tố văn hoá của ng-ời
tham gia gia thông tốt, sẽ góp phần to lớn thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xà hội của đất n-ớc.
ở n-ớc ta hiện nay, tình hình trật tự an toàn giao
thông có chuyển biến tích cực, nhưng tai nạn giao
thông tiếp túc gia tăng [9, tr22]. Khi so sánh một số
tiêu chí về an toàn giao thông ®-êng bé cđa n-íc ta víi
c¸c n-íc trong khèi ASEAN thì số ng-ời bị tai nạn giao
thông đứng ở thứ bËc cao h¬n
10

[39, tr4]. Sè ng-êi chÕt


do tai nạn giao thông ở Việt Nam đà đ-ợc so s¸nh víi sè
ng-êi chÕt cđa mét cc chiÕn tranh lớn trên thế giới
[4]. Mỗi ngày ở Việt Nam có khoảng 33 ng-ời chết do

tai nạn giao thông đ-ờng bộ. Điều đặc biệt đáng nói là
trong số đó thì tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi
15 - 24 (chiếm gần 20% dân số Việt Nam) nh-ng chiếm
tới gần 40% các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm
trọng [12]. Theo ông Hans Troedson, Tr-ởng đại diện tổ
chức Y tế thế giới của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam, vấn
đề tai nạn giao thông ở Việt Nam hiện nay đà đến mức
báo động, không chỉ về y tế công cộng mà còn là vấn đề
kinh tế, xà hội. Theo số liệu thống kê gần đây của
Ngân hàng phát triển Châu á về thiệt hại do tai nạn
giao thông gây ra tại Việt Nam thì trung bình mỗi năm
có hơn 11.000 ng-ời chết và hàng chục nghìn ng-ời bị
th-ơng do tai nạn giao thông đ-ờng bộ. Chỉ tính riêng
thiệt hại về kinh tế do tai nạn giao thông đ-ờng bộ
gây ra -ớc tính khoảng 900 triệu USD/năm [8].
Trong điều kiện hiện nay, đất n-ớc đang xây dựng
và phát triển kinh tế xà hội, ph-ơng tiện giao thông
và cơ sở hạ tầng gia thông còn lạc hậu, thiếu đồng bộ
thì giải pháp giáo dục ý thức cho ng-ời tham gia giao
thông có vai trò to lớn trong việc kiềm chế tai nạn
giao thông. Theo ông Ta-ka-gi, t- vấn tr-ởng của dự án
Quy hoạch tổng thể an toàn giao thông Quốc gia, thuộc
Tổ chức hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) thì Giải pháp
cho giao thông Việt Nam phải bắt đầu từ văn hoá mà
không phải là từ cơ sở hạ tầng [15]. Phân tích nguyên
nhân của tai nạn giao thông cho thấy chủ yếu là do
ng-ời tham gia giao thông đ-ờng bộ g©y ra [39, tr8].
11



Điều này liên quan tới nhận thức, thái độ, thói quen,
kinh nghiệm của chủ thể tham gia giao thông.
Tầng lớp thanh niên học sinh là chủ nhân t-ơng
lai của đất n-ớc, trong t-ơng lai họ sẽ là những chủ
thể tham gia tích cực vào các mối quan hệ xà hội, ®ãng
gãp cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi của đất n-ớc.
Tuy nhiên, hiện nay một bộ phận giới trẻ, đặc biệt là
một số nhóm học sinh ở một số tr-ờng học do điều kiện
gia đình khá giả, ít quan tâm đến con cái, hay nuông
chiều con cái dẫn đến tình trạng các em không chấp
hành luật giao thông, hiện t-ợng học sinh đi xe máy,
chở 3, lạng lách, đua xe, phóng nhanh v-ợt ẩu xảy ra
lại là chính các em học sinh còn đang mang trên mình
bộ đồng phục học sinh. Vấn đề này đà đ-ợc xà hội quan
tâm, cơ quan báo chí, truyền hình đ-a tin, nhà tr-ờng
cũng đà có những biện pháp ngăn chặn nh-ng ch-a thực
sự hiệu quả.
Có rất nhiều yếu tố ảnh h-ởng đến tình trạng tham
gia giao thông hiện nay của tầng lớp thanh niên học
sinh, trong đó thì ý thức và thái độ tham gia giao thông
là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Với
những đặc điểm tâm sinh lý đặc tr-ng của lứa tuổi, nhìn
chung các em thanh niên học sinh có khát khao, mong muốn
đ-ợc tự do, xu h-ớng v-ơn lên tự khẳng định mình trong
các hoạt động xà hội nh-ng nhiều lúc các em lại ch-a đủ
khả năng, ch-a đủ kinh nghiệm để làm chủ đ-ợc hành vi
của mình. Đây cũng là thời kỳ con ng-ời hay hành động
theo cách chấp nhận rủi ro, mạo hiểm, tìm kiếm sự phấn
khích, cảm giác mạnh. Nhận thức của thanh niên học sinh
về những quy định của pháp luật giao thông còn hạn chế,

12


ch-a hình thành đ-ợc thái độ tích cực và thói quen chấp
hành đúng các quy tắc khi tham gia giao thông. Trong khi
đó thực tế giáo dục đạo đức, pháp luật nói chung và giáo
dục quy tắc ứng xử giao thông, luật giao thông nói riêng
đối với học sinh còn rất nhiều bất cập, hiệu quả của
những tác động giáo dục ch-a cao (cả nhà tr-ờng và trong
gia đình).
Từ thực tiễn an toàn giao thông, liên quan đến
thái độ và hành vi của chủ thể tham gia giao thông
trong đó đặc biệt là lứa tuổi thanh niên học sinh đÃ
và đang đặt ra nhiều vấn đề cho tâm lý học phải nghiên
cứu và giải quyết.
Do đó, xuất phát từ yêu cầu về mặt lý luận cũng
nh- thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài Thái độ tham gia
giao thông của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hà
Nội - Thành phố có tỉ lệ tai nạn giao thông ở mức cao
so với các tỉnh thành khác ở n-ớc ta hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng thái độ tham gia giao th«ng
cđa häc sinh trung häc phỉ th«ng trên địa bàn Thành
phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đ-a ra một số đề xuất, kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao nhận thức và hành vi tuân
thủ quy tắc an toàn giao thông của học sinh, hạn chế
những sai phạm đáng tiếc xảy ra ở lứa tuổi này. Nâng
cao ý thức và thực hành an toàn giao thông khi các em
tr-ởng thành.
3. Đối t-ợng và khách thể nghiên cứu

3.1 Đối t-ợng nghiên cứu

13


Mức độ tích cực và nguyên nhân của thực trạng
thái độ tham gia giao thông của học sinh THPT trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Để

thực

hiện

đề

tài

này,

chúng

tôi

tiến

hành

nghiên cứu trên mẫu khách thể nh- sau:

Học sinh, phụ huynh và thầy cô giáo tại 3 tr-ờng
THPT (3 loại hình tr-ờng khác nhau: dân lập, công
lập, tr-ờng chuyên) trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Số l-ợng:
+ Học sinh:

300

+ Thầy cô giáo:
+ Phụ huynh:

30
30

Số l-ợng và tỷ lệ khách thể đ-ợc phân bố theo bảng
d-ới đây:

Khách thể
Địa điểm

Học sinh

Thầy

Phụ



Lớp


Lớp

Lớp

giáo

10

11

12

10

10

33

33

34

120

10

10

33


33

34

120

10

10

33

33

34

120

huynh

Tổng

Tr-ờng THPT
Dân lập Hồ Xuân
H-ơng
Tr-ờng THPT
Nhân Chính
Tr-ờng THPT
Chu Văn An


Tổng số

360

- Tỷ lệ học sinh đ-ợc phân bố đều cho các tr-ờng,
trong mỗi tr-ờng lại phân bố đều cho các khối 10, 11,
12
14


- Tỷ lệ học sinh nam và nữ sẽ lấy tû lƯ ngÉu nhiªn
theo líp häc
4. NhiƯm vơ nghiªn cøu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và ph-ơng pháp có liên
quan đến đề tài
- Nghiên cứu thực trạng thái độ tham gia giao
thông của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất, kiến nghị góp phần hình thành thái độ
tích cực, quy tắc ứng xử đúng đắn của học sinh khi
tham gia giao thông, nâng cao ý thức an toàn giao
thông khi các em tr-ởng thành.
5. Gi¶ thuyÕt khoa häc
Häc sinh THPT ch-a thùc sù cã thái độ tích cực
trong việc chấp hành các quy tắc tham gia giao thông.
Nghiên cứu mức độ và nguyên nhân của thực trạng
trên sẽ đ-a ra đ-ợc những kiến nghị góp phần phòng
ngừa và hạn chế những sai phạm ở lứa tuổi này.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong


khuôn

khổ

luận

văn,

chúng

tôi

tiến

hành

nghiên cứu thái độ tham gia giao thông của trên 300
học sinh tại ba tr-ờng THPT trên địa bàn Thành phố Hà
Nội (Thuật ngữ tham gia giao thông trong đề tài này
đ-ợc hiểu là tham gia giao thông đ-ờng bộ, vì trên
thực tế đối với lứa tuổi học sinh thì hoạt động tham
gia giao thông chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực đ-ờng
bộ).
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài chúng
tôi sử dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu sau:
7.1 Ph-ơng pháp điều tra bằng Bảng hỏi
15



- Mục đích: Đây sẽ là ph-ơng pháp chủ đạo để
nghiên cứu thái độ cũng nh- nhận thức, hành vi tham
gia giao thông của các em học sinh. Kết quả đ-a ra
những số liệu thống kê định l-ợng. Phân tích sự khác
nhau giữa các nhóm khách thể.
- Việc thiết kế bảng hỏi đ-ợc dựa trên nguyên tắc
các chỉ báo, thang đo thái độ đà đ-ợc sử dụng trong
nghiên cứu thái độ, thể hiện qua các thành tố: nhận
thức, xúc cảm, hành vi. Bảng hỏi bao gồm các câu hỏi
đóng, mở, câu hỏi lựa chọn, câu hỏi điền khuyết và kết
hợp giữa các loại trên.
- Bảng hỏi bao gồm 26 item, đ-ợc chia thành 3 phần
chính. Trong đó phần nhận thức có 8 tiem, phần cảm xúc
có 7 item, phần hành vi có 8 item và 3 item bổ sung.
7.2 Ph-ơng pháp quan sát
- Mục đích: Quan sát hành vi thực tế của các em
học sinh khi tham gia giao thông. Qua đó phân tích, so
sánh kết quả quan sát thực tế với kết quả nghiên cứu
bằng bảng hỏi.
- Nội dung: Quan sát những biểu hiện hành vi của
học sinh trong những lúc các em tham gia giao thông
(ghi chép, chụp hình).
- Nguyên tắc: Quan sát tự nhiên
- Địa điểm: Một số tuyến đ-ờng, ngà t- gần các
tr-ờng THPT mà chúng tôi đà lựa chọn khách thể.
7.3 Ph-ơng pháp phỏng vấn sâu
- Đối t-ợng phỏng vấn: Cảnh sát giao thông th-ờng
xuyên làm nhiệm vụ tại các khu vực gần các tr-ờng THPT
mà chúng tôi đà lựa chọn khách thể.


16


- Mục đích: Tìm hiểu và khai thác kỹ hơn về những
biểu hiện thái độ cũng nh- hành vi của các em học sinh
trong quá trình tham gia giao thông trên đ-ờng, qua đó
làm rõ hơn kết quả nghiên cứu.
7.4 Ph-ơng pháp trò chuyện
- Mục đích: Tìm hiểu rõ hơn về thái độ của học
sinh và thầy cô giáo, phụ huynh học sinh tr-ớc tình
trạng tham gia giao thông hiện nay, đồng thời thu thập
thêm thông tin để hỗ trợ cho các ph-ơng pháp nghiên
cứu khác.
- Cách tiến hành: Tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi
tự nhiên các vấn đề dựa trên nội dung của bảng hỏi;
trong khi trò chuyện: ghi nhớ, nắm bắt, ghi lại các
biểu hiện, câu trả lời của đối t-ợng.
7.5

Ph-ơng pháp thống kê toán học: Chúng tôi sử

dụng phần mềm SPSS để tính toán và xử lý kết quả nghiên
cứu, tỷ lệ trung bình, phần trăm, hệ số t-ơng quan, độ
tin cậy.

17


Ch-ơng 1
Cơ sở lý luận

1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu về thái độ
1.1.1.1 ở ph-ơng Tây
Hai nhà tâm lý học đầu tiên nghiên cứu về thái độ


W.I.Thomas



F.Znaniecki

(Mỹ-1918).

Hai

ông

đÃ

tiến hành nghiên cứu thái độ của những ng-ời nông dân
Ba Lan di c- sang Mỹ, thông qua sự thích ứng của họ
tr-ớc những thay đổi của môi tr-ờng sống cũng nh- sự
thay đổi của các giá trị. Họ đà đ-a ra nhận định: Thái
độ là trạng thái tinh thần của cá nhân đối với một giá
trị nào đó.
Từ công trình khởi đầu này, nhiều nghiên cứu về
thái độ đà bùng nổ. P.N.Sikhirev - nhà tâm lý học xÃ
hội Liên Xô (cũ) đà chia lịch sử nghiên cứu thái độ ở
ph-ơng Tây ra làm ba thời kỳ chính [17, tr174-175]:

- Thời kỳ thứ nhất bắt đầu từ năm 1918 đến chiến
tranh thế giới lần thứ hai. ở giai đoạn này, các công
trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
định nghĩa, cấu trúc, chức năng của thái độ vµ mèi
quan hƯ cđa nã víi hµnh vi.
- Thêi kú thứ hai kéo dài từ chiến tranh thế giới
lần thứ hai đến cuối những năm 1950. Thời kỳ này, các
18


nghiên cứu về thái độ tập trung chủ yếu tìm hiểu, lý
giải những hoài nghi về vai trò của thái độ trong việc
chi phối hành vi. Điển hình là những tên tuổi nhR.A.Likert,

Sank,

G.W.Allport,

Crechphend,

J.Bruner,

v.v.
- Thời kỳ thứ ba từ cuối những năm 1950 đến nay.
Có thể nói đây là thời kỳ bùng nổ của những nghiên cứu
về thái độ ở ph-ơng Tây. Trong tâm lý học xà hội, vấn
đề thái độ có một vị trí xứng đáng, đặc biệt là những
quan niệm mới về định nghĩa thái độ, cấu trúc và chức
năng của nó. Cũng ở thời kỳ này, nhiều thuyết đà đ-ợc
hình thành làm cơ sở lý luận để lý giải quan hệ giữa

thái độ và hành vi như thuyết “bÊt ®ång nhËn thøc”
(Leon Festinger), thut “tù thĨ hiƯn”, thut tự tri
giác (Daryl Bem), thuyết giá trị (Edward).v.v.
Nhìn chung, xu thế trong các nghiên cứu về thái độ
ở ph-ơng Tây là nhằm giải quyết những vấn đề trong thực
tiễn nh-: vận động tranh cử, bầu cử, tiếp thị, tuyên
truyền, bảo vệ môi tr-ờng, chữa bệnh v.v. cũng nh- việc
nghiên cứu các dạng thái độ đà định hình sẵn để có thể
dự báo hành vi của cá nhân.
1.1.1.2 ở Liên Xô (cũ)
Vấn đề thái độ đ-ợc nghiên cứu khá sớm ở Liên Xô.
Ng-ời đầu tiên đặt ra vấn đề thái độ khi nghiên cứu
tính cách là A.Ph.Lazuski, ông đà nêu ra những quan
niệm về thái độ trong các nghiên cứu của mình và ông
cho rằng thái độ là khía cạnh quan trọng của nhân cách
[29, tr489].
Tiếp

theo

A.Ph.Lazuski



đó,
lập

dựa

trên


tr-ờng
19

của

các
tâm

nghiên


học

cứu

của

mácxít,


V.N.Miasixev (1892 - 1973) đà xây dựng

Học thuyết

thái độ nhân cách. Trong học thuyết này ông không chỉ
nghiên cứu khái niệm, phân loại thái độ mà còn đ-a ra
thông số ®o th¸i ®é víi c¸c chØ sè kh¸c nhau, ®ång thời
khẳng định cơ sở sinh lý học của thái độ là phản xạ có
điều kiện.

Thuyết tâm thế xà hội ca D.N.Uznadze cũng đà góp
phần tích cực vào việc nghiên cứu thái độ của các nhà
tâm lý học Liên Xô. Theo Uznadze, thái độ (tâm thế) là
trạng thái vô thức xuất hiện khi có sự gặp gỡ của nhu
cầu và hoàn cảnh thỏa mÃn nhu cầu, quy định xu h-ớng
biểu hiện của tâm lý và hành vi của con ng-ời, giúp con
ng-ời thích ứng với điều kiện bên ngoài.
Chính cách tiếp cận và xem xét khái niệm tâm thế
theo D.N.Uznadze đà giúp cho việc xác định nghiên cứu
tâm thế xà hội - thái độ trong tâm lý học xà hội ở
Liên Xô tr-ớc đây đ-ợc đặt trong bối cảnh khả quan.
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, khi nghiên cứu
nhân cách nh- là một phạm trù cơ bản của tâm lý học,
B.Ph.Lomov đà đề cập đến khái niệm thái độ chủ quan
của nhân cách. Khái niệm này gần giống nh- khái niệm
tâm thế, ý cá nhân, attitude. Thái độ ch quan
có tính chất nhiều chiều, nhiều tầng và cơ động. Thái
độ chủ quan tuy là thuộc tính t-ơng đối ổn định, phản
ánh lập tr-ờng của cá nhân với hiện thực khách quan
nh-ng cũng có thay đổi.
Nh- vậy, với cách tiếp cận hoạt động và nhân cách
trong các nghiên cứu thái độ, các nhà tâm lý học Liên
Xô đà đ-a ra các lý giải t-ơng đối hợp lý về sự hình
thành thái độ trong cấu trúc nhân cách, về chức năng
20


thái độ trong điều chỉnh hành vi xà hội và hoạt động
cá nhân.
1.1.1.3


ở Việt Nam

Những năm gần đây, vấn đề thái độ đ-ợc quan tâm
nghiên cứu nhiều. Các nghiên cứu này phần lớn dựa trên
hệ thống lý luận về thái độ của tâm lý học Liên Xô.
Trong đó đáng kể nhất là một số đề tài nghiên cứu về
thái độ mang tính thực tiễn nh-: nghiên cứu thái độ
học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên; thái độ
đối với tình trạng bạo lực trong gia đình; thái độ đối
với vấn đề bảo vệ môi tr-ờng tự nhiên; thái độ đối với
quan hệ tình dục tr-ớc hôn nhân; thái độ kỳ thị đối
với những ng-ời nhiễm HIV- AIDS.
Bên cạnh đó còn một số luận văn, luận án tâm lý
học cũng nghiên cứu về thái độ. Các tác giả này đÃ
đóng góp đáng kể cho mảng đề tài thái độ nói chung
cũng nh- sự phong phú về đối t-ợng nghiên cứu. Tuy
vậy, phần lớn các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở
quy mô nhỏ d-ới dạng các luận án, luận văn và mới chỉ
tập trung vào thái độ của thanh niên, sinh viên về vấn
đề học tập và một vài thực trạng khác của xà hội.
1.1.2 Lịch sử nghiên cứu về thái độ liên quan đến
lĩnh vực tham gia giao thông.
Cùng với sự phát triển ngày càng sâu, rộng theo
h-ớng ứng dụng vào thực tiễn của các khoa học, Tâm lý
học cũng ngày càng đ-ợc nghiên cứu chuyên sâu và ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xÃ
hội. Trong đó h-ớng ứng dụng tâm lý học vào lĩnh vực
hoạt động tham gia giao thông và đảm bảo điều kiện an
toàn giao thông bắt đầu đ-ợc quan tâm nghiên cứu.

21


Tác giả Taniguchi Shunji (Nhật Bản) [10,tr170-171]
cho rằng: trong tâm lý häc cã tæ chøc Quèc tÕ IAAP
(International Association of Applied Psychology) -HiƯp
héi Qc tÕ t©m lý häc øng dơng, trong tổ chức này có
một bộ phận chuyên về tâm lý học giao thông. Tại Nhật
Bản,

hiện

nay

Association of

đang



tổ

chức

JATP

(Japanese

Traffic Psychology) - Hội tâm lý học


giao thông Nhật Bản. Theo ông thì tâm lý học giao thông
có ba mục đích: thứ nhất là mô tả hiện t-ợng, thứ hai
là giải thích rõ cơ chế của hiện t-ợng đó và cuối cùng
là để dự đoán và phòng ngừa các tai nạn [10,tr170-171].
Và các công trình nghiên cứu của tâm lý học giao thông
tập trung nghiên cứu liên quan tới xe cơ giới với ba
mục đích trên.
ở Việt Nam, lĩnh vực tham gia giao thông và trật
tự an toàn giao thông có nhiều bài viết và một số công
trình nghiên cứu ở góc độ khoa học pháp lý. Đáng kể
nhất là đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Công an) có đề tài
Những giải pháp tăng c-ờng công tác đảm bảo trật tự
ATGT đ-ờng bộ của lực l-ợng CSGT giai đoạn 2001-2010
(MÃ số nghiên cứu- 2000-C26-005) do tác giả Vũ Sĩ
Doanh làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài này đề cập ở góc độ
pháp lý: tình hình trật tự ATGT đ-ờng bộ ở Việt Nam và
những giải pháp để nâng cao chúng từ chức năng của lực
l-ợng CSGT. Bên cạnh đó, tác giả Đỗ Đình Hoà cũng có
công trình nghiên cứu lý luận về Điều tra tai nạn giao
thông trong đó đề cập đến một sè u tè thc vỊ t©m
lý cđa chđ thĨ tham gia giao thông nh-: kỹ năng, ý
thức, thói quen v.v. [23,tr11-15]. Ngoài ra còn một số
đề tài nghiên cứu trên quy mô nhỏ nh-: Luận văn tốt
22


nghiệp đại học của tác giả Lê Minh Đạt (Học viện Cảnh
sát nhân dân, 2003) với đề tài Tai nạn mô tô, xe máy
đối với học sinh, sinh viên - thực trạng và giải pháp;
cùng tác giả trên gần đây còn có báo cáo khoa học

chuyên đề Hành vi không chấp hành sự điều khiển của
CSGT và chống ng-ời thi hành công vụ

tại Hội thảo

chuyên đề, năm 2009 của Cục CSGT đ-ờng bộ - đ-ờng sắt
(C26) - Bộ Công an.
D-ới góc độ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục: tập
trung chủ yếu là các bài viết có tính chất thời sự, sự
kiện, các số liệu thống kê của Uỷ ban an toàn giao
thông quốc gia. Trung -ơng Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh có

kế hoạch số 06/2007 về h-ớng dẫn thực hiện đảm bảo an
toàn giao thông trong thanh niên, học sinh sinh viên.
Bên cạnh đó còn có tháng ATGT, tháng văn hoá giao
thông, tuần lễ h-ởng ứng về ATGT, các ch-ơng trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giao thông trên các ph-ơng
tiện thông tin đại chúng, trong số đó đáng kể nhất là
chuyên múc An toàn giao thông - VTV1, ch-ơng trình
Tôi yêu Việt Nam - VTV3 do Đài truyền hình Việt Nam tổ
chức.
Lĩnh vực tham gia giao thông và trật tự ATGT tiếp
cận d-ới góc độ khoa học tâm lý tại Việt Nam cho đến
thời điểm này vẫn còn rất hạn chế. Gần đây nhất (2009)
tác giả Nguyễn Nh- Chiến đà thực hiện Luận án tiến sĩ
Tâm lý học với đề tài Nghiên cứu hành vi chấp hành
luật giao thông đ-ờng bộ của học sinh THCS [5]. Đề tài
này đề cập ở góc độ tâm lý học pháp lý về hành vi chấp

hành luật giao thông cách định h-ớng giáo dục hµnh vi

23


chấp hành luật giao thông cho các em học sinh THCS có
hiệu quả.
Tác giả của luận văn này, trong khoá luận tốt
nghiệp đại học (2003) với đề tài Hành vi giao tiếp có
văn hoá của học sinh tỉnh H-ng Yên cũng có phần đề cập
đến hành vi và các quy tắc giao tiếp, ứng xử có văn
hoá khi tham gia giao thông của các em học sinh.
ở Việt Nam, theo chúng tôi tìm hiểu thì cho đến
nay mới có một vài công trình nghiên cứu tâm lý học
liên quan đến lĩnh vực tham gia giao thông nh-: hành
vi chấp hành luật giao thông đ-ờng bộ của học sinh;
hành vi giao tiếp có văn hoá khi tham gia giao thông
của học sinh. Việc nghiên cứu thái độ tham gia giao
thông hầu nh- ch-a có một công trình nào nghiên cứu.
Chúng tôi hy vọng đề tài Thái độ tham gia giao thông
của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hà Nội sẽ góp
phần làm rõ hơn thái độ của chủ thể khi tham gia giao
thông.
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Thái ®é
1.2.1.1 Kh¸i niƯm Th¸i ®é
Cã thĨ nãi r»ng, th¸i ®é là thuật ngữ đ-ợc sử dụng
rất nhiều trong tâm lý học nói riêng và trong cuộc
sống nói chung, nhưng khái niệm thái độ thì tương
đối phức tạp. Thuật ngữ thái ®é” (attitude - tiÕng

Anh) dïng ®Ĩ chØ t- thÕ hc dáng điệu của một ng-ời.
Từ tr-ớc đến nay có nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu về
thái độ, song định nghĩa về thái độ vẫn ch-a đ-ợc
thống nhất.

24


Các

nhà

tâm



học

ph-ơng

tây



Liên



(D.N.Uznadze, H.Fillmore, D.Krech, G.Clauss, D.Myers,
V.N.Miasixev,


G.W.Allport)

bằng

những

công

trình

nghiên cứu và thực nghiệm của mình đà lý giải và đ-a
ra nhiều định nghĩa khác nhau về thái độ. Khái quát
các định nghĩa trên cho ta thấy quan niệm chung: Thái
độ là trạng thái sẵn sàng phản ứng và thuộc phạm vi
bên trong cá nhân nh-ng đ-ợc biểu hiện và nhận thấy
thông qua những hành vi, cử chỉ ở bên ngoài.
ở Việt Nam, một số định nghĩa cũng thể hiện quan
điểm nh- trên: Thái độ là dáng vẻ, cách, những biểu
hiện bên ngoài của tình cảm, ý nghĩ của một ng-ời nào
đó đối với công việc hay đối với ng-ời khác.
Theo từ điển Tiếng Việt: Thái độ là tổng thể nói
chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng nét mặt, cử
chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm đối với
ai hoặc đối với sự việc nào đó tr-ớc một vấn đề, một
tình hình [36, tr877].
Trong từ điển Tâm lý học của tác giả Nghiễn Khắc
Viện định nghĩa: Thái độ là những phản ứng tức thì, tiếp
nhận dễ dàng hay khó khăn, đồng tình hay chống đối nhđà có sẵn những cơ cấu tâm lý tạo ra định h-ớng cho việc
ứng phó.

Nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học trong n-ớc bằng lý
luận và thực tiễn cũng đà đ-a ra những định nghĩa về
thái độ ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung
các tác giả đều có chung quan điểm: Thái độ là thuộc
tính tâm lý cốt lõi của nhân cách đ-ợc hình thành trên
cơ sở các mối quan hệ xà hội mà chủ thể tham gia vào
bằng hoạt động và giao l-u của mình một cách có ý
25


×