Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thảo luận hệ thống thông tin quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.82 KB, 14 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Nhóm 1- Lớp L5 (0905ECIT0411)
Khoa : Khách sạn- Du lịch
Thảo luận hệ thống thông tin quản lý
Đề tài : Quản lý cơ sở sản xuất và chất lượng sản phẩm
Mở đầu
Như chúng ta đều biết, một doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì ngoài
chức năng chính của nó còn bao gồm nhiều chức năng khác đảm bảo cho quá trình, sản
xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục như chức năng quản lý nhân sự, quản
lý tiền lương hay chất lượng sản phẩm. Do vậy việc xây dựng hệ thống thông tin liên kết
các bộ phận một cách có hiệu quả là mục tiêu chung của các doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin nằm ở trung tâm của hệ thống tổ chức, là phần tử kích hoạt các
quyết định (mệnh lệnh, chỉ thị, thông báo….). Hệ thông thông tin có vai trò vô cùng quan
trọng trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp vì :
- Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ mọi doanh nghiệp cải thiện hiệu quả và hiệu suất
của các quá trình nghiệp vụ kinh doanh, quản trị ra quyết định , cộng tác nhóm làm
việc, qua đó tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong một thị trường thay
đổi nhanh.
- Góp phần quan trọng vào hiệu quả hoạt động tinh thần và năng suất lao động nhân
viên, phục vụ và đáp ứng thỏa mãn khách hàng.
- Là thành phần then chốt trong nguồn lực hạ tầng, năng lực của mọi doanh nghiệp
kinh doanh trên mạng hiện nay.
Trong các chức năng của doanh nghiệp thì chức năng quản lý chất lượng sản phẩm
đóng vai trò rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến uy tín cũng như hình ảnh của công ty và
nhu cầu của khách hàng. Việc kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm phải được thực
hiện một cách chặt chẽ và chính xác từ cấp cơ sở đến cấp cao hơn là các chi cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượng sản phẩm.
Một chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm muốn kiểm tra và đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp cũng như chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đó cần phải thực
hiện rất nhiều chức năng như đánh mã số cơ sở sản xuất và mã số sản phẩm, lấy mẫu sản
phẩm để kiểm tra và đưa ra đánh giá…Mỗi chức năng đó đều được liên kết với nhau bởi hệ


thống thông tin trong chi cục tạo thành một chuỗi các chức năng được phân cấp rõ ràng.
Nhóm thảo luận của chúng tôi xin trình bày về đề tài “ Quản lỳ cơ sở sản xuất và chất
lượng sản phẩm” của một chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phảm, trong đó trình
bày rõ về các chức năng của hệ thống cũng như biểu đồ phân cấp chức năng theo các mức.
1
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Rất mong nhận được sự đóng góp của cô giáo và toàn thể các bạn để đề tài của chúng tôi
được hoàn chỉnh hơn !
Chân thành cảm ơn !
Mục lục
Mở đầu
I. Mô tả hệ thống quản lý cơ sở sản xuất và chất lượng sản phẩm
II. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
1. Các bước xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng
2. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
III. Biểu đồ luồng dữ liệu các mức của hệ thống (BLD)
1. Liệt kê các tác nhân ngoài, kho dữ liệu
a. Tác nhân ngoài
b. Kho dữ liệu
2. Biểu đồ luồng dữ liệu các mức của hệ thống (BLD)
a. Biểu đồ BLD mức ngữ cảnh
b. Biểu đồ BLD mức đỉnh
c. Biểu đồ BLD mức dưới đỉnh
Kết luận
2
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
I. Mô tả hệ thống quản lý cơ sở sản xuất và chất lượng sản phẩm
- Để thuận tiện cho việc quản lý các cơ sở sản xuất trong tỉnh ,người ta gán mỗi cơ
sở một mã số cơ sở duy nhất. Sau đó mã số sẽ được thông báo tới các cơ sở, các
cơ sở phải thông báo tới cơ quan quản lý địa chỉ cơ sở sản xuất, họ và tên chủ cơ

sỏ, số điện thoại cơ sở sản xuất (nếu có). Những thông tin trên về cơ sở sản xuất sẽ
được lưư giữ lại để tiện cho công tác quản lý.
- Để có thể quản lý chất lượng sản phẩm của các cơ sở sản xuất trong địa bàn tỉnh,
chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm lập phiếu đăng ký chất lượng sản
phẩm. Mỗi phiếu đăng ký có một số đăng ký hay số thứ tự và chỉ cấp cho một sản
phẩm duy nhất (một cơ sở sản xuất có thể đăng ký nhiều sản phẩm khác nhau), có
một thời hạn và số lượng đăng ký sẽ sản xuất trong thời hạn đó. Cơ sở muốn sản
xuất một mặt sản phẩm nào sẽ đến lấy mẫu phiếu đăng ký, điền thông tin chỉ tiêu
đăng ký và đơn vị tính, chỉ số đăng ký cho chỉ tiêu tương ứng (mỗi sản phẩm
thường phải đăng ký nhiều chỉ tiêu)… ,sau đó gửi phiếu đến chi cục tiêu chuẩn đo
lường. Chi cục sẽ tiếp nhận phiếu, gán mã số sản phẩm, định danh và đơn vị tính
tương ứng. Sau đó sẽ tiến hành phê duyệt chỉ tiêu, thời hạn và số lượng đăng ký
sản xuất của các cơ sở. Kết quả phê duyệt sẽ được thông báo đến các cơ sở sản
xuất, sau đó giấy phép kinh doanh sẽ được cấp cho các cơ sở.
- Trong thời hạn đăng ký, về nguyên tắc sản phẩm đã đăng ký sản xuất được bán
trên thị trường phải bảo đảm các chỉ tiêu đã đăng ký. Theo định kỳ hoặc có gì nghi
vấn chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm sẽ tiến hành bốc mẫu sản
phẩm của cơ sở về để kiểm nghiệm, đánh giá. Khi đánh giá xong một phiếu kiểm
nghiệm được lập trong đó có số thứ tự, ngày đánh giá. Một phiếu kiểm nghiệm chỉ
kiểm một sản phẩm theo một số chỉ tiêu với chỉ số kiểm nghiệm tương ứng và chỉ
dùng cho một cơ sở duy nhất đã sản xuất sản phẩm đã đăng ký đó. Dựa vào kết
quả kiểm nghiệm mà người có trách nhiệm cho đánh giá là đạt hay không đạt chất
lượng theo mức đăng ký. Sản phẩm của cơ sở nào không đạt chất lượng sẽ không
được phép tiếp tục sản xuất và lưu hành trên thị trường và bị rút giấy phép kinh
doanh. Nếu sản phẩm gây nguy hại cho người dùng thì chi cục tiêu chuẩn sẽ liên
kết với các cơ quan luật pháp để truy tố chủ cơ sở trước pháp luật.
- Để quản lý tốt các cơ sở sản xuất và chất lượng sản phẩm, việc thống kê tổng hợp
những sản phẩm nào không đạt chất lượng, những sản phẩm của cơ sở nào hết thời
hạn đăng ký,…. sẽ được chi cục tiêu chuẩn đo lường tiến hành thực hiện, lấy đó
làm căn cứ để đưa ra quyết định những sản phẩm nào đủ điều kiện tiếp tục sản

xuất kinh doanh.
II. Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
1. Các bước xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng
3
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
• Liệt kê các chức năng của hệ thống
- Gán mã số cơ sở sản xuất.
- Nhập và lưu địa chỉ cơ sở sản xuất, họ và tên chủ cơ sở sản xuất, số
điện thoại cần liên hệ.
- Lập phiếu đăng ký chất lượng sản phẩm: số đăng ký, thời hạn phiếu
đăng ký và số lượng đăng ký sản xuất theo thời hạn.
- Nhận phiếu đăng ký chất lượng sản phẩm.
- Gán mã số sản phẩm, định danh sản phẩm và đơn vị tính tương ứng.
- Phê duyệt chỉ tiêu, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, thời hạn phiếu
đăng ký và số lượng đăng ký sản xuất theo thời hạn mà cơ sở sản
xuất đã đăng ký.
- Cấp giấy phép kinh doanh cho cơ sở sản xuất.
- Nhập thông tin và lưu phiếu đăng ký của các cơ sở sản xuất.
- Bốc mẫu sản phẩm của cơ sở sản xuất để kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra, đánh giá sản phẩm.
- Lập phiếu kiểm nghiệm: số thứ tự, tên sản phẩm, ngày đánh giá.
- Đánh giá sản phẩm theo như đã đăng ký và đưa ra kết quả kiểm tra.
- Nhập thông tin và lưu phiếu kiểm nghiệm.
- Đưa ra biện pháp xử lý: rút giấy phép kinh doanh và ngừng sản
xuất, lưu hành sản phẩm không đạt chất lượng trên thị trường.
- Liên kết thông tin với cơ quan luật pháp: truy tố chủ cơ sở sản xuất
trước pháp luật với sản phẩm gây nguy hại cho người dùng.
- Thống kê tổng hợp những sản phẩm nào không đạt chất
lượng, những sản phẩm của cơ sở nào hết thời hạn đăng ký,
….lấy đó làm căn cứ để đưa ra quyết định những sản phẩm

nào đủ điều kiện tiếp tục sản xuất kinh doanh.
• Loại bỏ những chức năng không cần thiết và nhóm những chức
năng cùng chung một lĩnh vực, đặt chung trong một chức năng
cha
• Phân rã từ trên xuống, có thứ bậc
2. Biểu đồ phân cấp chức năng BPC
4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Quản lý CSSX và chất
lượng sản phẩm
3.Kiểm tra, đánh
giá chất lượng Sp
2.Quản lý chất
lượng SP
4.Tổng hợp
thống kê
1.Quản lý CSSX
1.Quản lý CSSX
1.2.Nhập và lưu
địa chỉ CSSX
1.3.Nhập và lưu
họ, tên chủ CSSX
1.1.Gán mã số
CSSX
1.4.Nhập và lưu số
điện thọai CSSX
2.Quản lý chất lượng
SP
2.1.Lập phiếu
đăng ký chất

lượng SP
2.2.Nhận phiếu
đăng ký chất
lượng SP
2.3.Gán mã số SP 2.4.Phê duyệt các
tiêu chuẩn
5

×