Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đinh lăng (polyscias SPP ) và ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây đinh lăng lá nhỏ tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 119 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ ĐẶCĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘTSỐ MẪU
GIỐNG ĐINH LĂNG (POLYSCIASSPP.) VÀẢNH HƯỞNG CỦA
PHÂNBÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁTTRIỂN CỦA
CÂYĐINH LĂNG LÁNHỎ TẠI GIA LÂM– HÀ NỘI”

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

8620110

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Ninh Thị Phíp

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này được hồn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp dỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bạn bè và ngưởi thân.
Trước tiên, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm
ơn tới PGS. TS. Ninh Thị Phíp - Bộ môn Cây Công nghiệp và Cây thuốc, Khoa Nông
học, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Cây Công nghiệp và
Cây thuốc, Khoa Nông học, Học Viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện góp ý,
chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh
thần trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Dung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Đặt vấn đề................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 2


1.4.1.

Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 2

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................... 4
2.1.

Giới thiệu chung về cây đinh lăng............................................................................ 4

2.1.1.

Nguồn gốc thực vật – phân bố - phân loại.............................................................. 4

2.1.2.

Đặc điểm thực vật học................................................................................................ 5

2.1.3.

Bộ phận sử dụng.......................................................................................................... 5

2.1.4.

Yêu cầu ngoại cảnh của cây Đinh lăng................................................................... 5


2.1.5.

Thành phần hóa học, giá trị của Đinh lăng............................................................. 6

2.2.

Tình hình sản xuất đinh lăng trên thế giới và tại việt nam ................................... 8

2.2.1.

Tình hình sản xuất đinh lăng trên thế giới.............................................................. 8

2.2.2.

Tình hình sản xuất Đinh lăng ở Việt Nam............................................................. 10

2.3.

Tình hình nghiên cứu về cây đinh lăng tại việt nam ........................................... 12

2.4.

Một số kết quả nghiên cứu xác định liều lượng phân bón đối với cây
dược liệu..................................................................................................................... 15

2.4.1.

Cơ sở xác định phân bón.......................................................................................... 15

iii



2.4.2.

Một số kết quả nghiên cứu xác định liều lượng phân bón đối với cây
dược liệu..................................................................................................................... 16

2.5.

Các kết quả nghiên cứu về nhân giống vơ tính trên cây dược liệu ...................18

2.5.1.

Nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm cành.............................................. 18

2.5.2.

Kết quả nghiên cứu về nhân giống invitro trên cây dược liệu ........................... 19

2.6.

Nghiên cứu về kỹ thuật trồng đinh lăng................................................................ 21

Phần 3 Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................... 24
3.1.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 24

3.2.


Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................................... 24

3.3.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 24

3.4.

Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................. 27

3.4.1.

Các chỉ tiêu sinh trưởng của đinh lăng.................................................................. 27

3.4.2.

Các chỉ tiêu về năng suất......................................................................................... 29

3.5.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 29

Phần 4: Kết quả và thảo luận............................................................................................. 30
4.1.

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đinh lăng................. 30

4.1.1.

Đặc điểm hình thái rễ............................................................................................... 30


4.1.2.

Đặc điểm hình thái thân........................................................................................... 32

4.1.3.

Đặc điểm hình thái lá................................................................................................ 35

4.2.

Khả năng sinh trưởng của các mẫu giống đinh lăng........................................... 40

4.2.1.

Khả năng sinh trưởng thân....................................................................................... 40

4.2.2.

Đặc điểm sinh trưởng lá của các mẫu giống đinh lăng....................................... 42

4.2.3.

Khả năng tích lũy chất khơ và khối lượng rễ........................................................ 44

4.3.

Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến sinh trưởng
phát triển của đinh lăng lá nhỏ................................................................................ 48


4.3.1.

Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao của đinh lăng lá nhỏ.......................................................... 48

4.3.2.

Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến động thái
tăng trưởng đường kính thân chính của đinh lăng lá nhỏ................................... 49

4.3.3.

Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến động thái
tăng trưởng số nhánh của đinh lăng lá nhỏ........................................................... 51

4.3.4.

Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến động thái
tăng trưởng số lá của đinh lăng lá nhỏ.................................................................. 53

iv


4.3.5.

Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến chỉ số SPAD

của đinh lăng lá nhỏ................................................................................................. 55
4.3.6.


Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến chỉ số diện
tích lá của cây đinh lăng lá nhỏ.............................................................................. 57

4.3.8.

Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến khả năng
tích lũy chất khơ và khối lượng rễ của Đinh lăng lá nhỏ.................................... 60

Phần 5. Kết luận và đề nghị................................................................................................ 63
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 63

5.2.

Đề nghị........................................................................................................................ 63

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 68

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CT

Công thức


CV%

Hệ số biến động

ĐC

Đối chứng

LAI

Chỉ số diện tích lá

LSD0,05

Mức sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất ở độ tin cậy 95%

L

Chiều dài lá

SLRC

Số lá răng cưa

KLT

Khối lượng tưoi

KLK


Khối lượng khô

NST

Ngày sau trồng

g

Gram

W

Bề rộng lá

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái rễ của các mẫu giống đinh lăng...................................... 31
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái thân của các mẫu giống đinh lăng.................................. 34
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống đinh lăng...................................... 36
Bảng 4.4. Đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống đinh lăng...................................... 38
Bảng 4.5. Khả năng sinh trưởng chiều cao cây của các mẫu giống đinh lăng ............41
Bảng 4.6. Khả năng sinh trưởng thân của các mẫu giống đinh lăng ............................. 41
Bảng 4.7. Khả năng sinh trưởng số lá của các mẫu giống đinh lăng............................ 42
Bảng 4.8. Chỉ số SPAD của các mẫu giống đinh lăng..................................................... 43
Bảng 4.9. Chỉ số diện tích lá của các mẫu giống đinh lăng............................................ 44
Bảng 4.10. Số rễ và chiều dài rễ của các mẫu giống đinh lăng........................................ 45
Bảng 4.11. Khả năng tích lũy chất khô và khối lượng rễ của các mẫu giống đinh

lăng

47

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây đinh lăng lá nhỏ

48

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến động thái
tăng trưởng đường kính thân chính cây giống đinh lăng lá nhỏ 50
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến động thái
tăng trưởng số nhánh cây đinh lăng lá nhỏ

52

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến động thái
tăng trưởng số lá trên cây giống đinh lăng lá nhỏ

54

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến chỉ số
SPAD cây đinh lăng lá nhỏ

56

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của cây giống và phân bón đến chỉ số diện tích lá cây
đinh lăng lá nhỏ tại thời điểm 6 đến 9 tháng sau trồng 58
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến sinh trưởng
của bộ rễ Đinh lăng lá nhỏ tại thời điểm 6 đến 12 tháng sau trồng.


59

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của phương pháp nhân giống và phân bón đến khả năng
tích lũy chất khơ và khối lượng rễ của đinh lăng lá nhỏ .

vii

61


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Hình dạng thân của các mẫu giống đinh lăng.................................................... 33
Hình 4.2. Đặc điếm hình thái răng cưa của các mẫu giống đinh lăng............................. 39
Hình 4.3. Hình dạng lá của các mẫu giống đinh lăng........................................................ 39
Hình 4.4. Hình dạng lá chét của các mẫu giống đinh lăng................................................ 39

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Dung
Tên Luận văn: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đinh lăng
(Polyscias spp.) và ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây đinh
lăng lá nhỏ tại Gia Lâm – Hà Nội”.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 8620110

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt

Nam Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xác định đặc điểm nông sinh học giống đinh lăng phù hợp để phục
vụ nhu cầu sản xuất nguyên liệu làm thuốc và đánh giá ảnh hưởng của cơng thức phân
bón đến sinh trưởng, phát triển của cây đinh lăng lá nhỏ nhân giống từ invitro và giâm
cành, từ đó góp phần hồn thiện quy trình trồng, chăm sóc đinh lăng lá nhỏ.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đinh
lăng (Polyscias spp.).
07 mẫu giống đinh lăng được thu thập tại các địa phương ở miền Nam, Nam
Định, Hà Nội, Cần Thơ. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ 3
lần nhắc lại
Diện tích ơ thí nghiệm: Cây giống 2 tháng tuổi được trồng vào ngày
05/03/2017 với diện tích 10x7x3=105 m

2

Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của
cây đinh lăng lá nhỏ, dài Hà Nội (Polyscias fruticosa (L.) Harms) tại Gia Lâm, Hà Nội.

Thí nghiệm 2 nhân tố được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(RCBD), với 6 công thức và 3 lần nhắc lại.
 Nhân tố giống:
+ Cây nhân giống invitro: G1;
+ Cây nhân giống giâm cành: G2
 Nhân tố phân bón:

CT1(CT đối chứng): 1 tấn vơi bột + 40 tấn phân chuồng+ 1400 kg phân vi
sinh Sông Gianh + 40 kg N + 350 kg P2O5 + 500 kg K2O/3 năm
CT2: 500 kg vôi bột + 40 tấn phân chuồng + 1 tấn vi sinh Sông Gianh + 75%
công thức đ/c/3 năm


ix


CT3: 500 kg vôi bột + 30 tấn phân chuồng + 4 tấn phân vi sinh + 300 kg N +
300 kg P2O5 + 300 kg K2O + 150 kg nấm rễ AMF (5g/gốc)/3 năm
CT4: 500 kg vôi bột + 10 tấn phân vi sinh + 300 kg N + 300 kg P 2O5 + 300 kg
K2O /3 năm
- Số liệu được xử lý bằng Chương trình Microsoft Office Excel và Phần mềm
IRRISTAT 4.0.

Kết quả chính và kết luận
1. Phân biệt các mẫu giống đinh lăng dựa vào (1) Hình dạng lá chét, màu sắc lá,
cuống và bẹ lá. CT6 là lá nguyên và có viền bạc trên mép; các mẫu giống khác là lá kép
lông chim; (2) vết chấm trên thân ở CT2, CT5 vết chấm có hình dẹt, phân bố thưa cịn lại
đều có hình trịn. Mật độ vết chấm trên thân ở CT4 cao nhất, đạt 115,19±2,56 vết/1cm,
dày hơn hẳn so với các mẫu giống còn lại. (3). Màu sắc thân CT6 (đinh lăng mặt nguyệt)
có màu xanh nhạt, các mẫu giống còn lại khi cây còn non thân có màu xanh đậm.
2. Khả năng sinh trưởng của cây đinh lăng tùy thuộc vào mẫu giống. Mẫu giống

đinh lăng mặt nguyệt (CT6) và đinh lăng lá chè (CT7) có sự tăng trưởng lớn nhất đạt
14,67 rễ/cây và thấp nhất tại CT5 (đinh lăng lá nhỏ miền Nam) chỉ đạt 10,07 rễ/cây.
Khối lượng rễ tươi của CT7 (đinh lăng lá chè) cao nhất đạt 308,26 g/cây tương đương
với 97,73 g rễ khô/cây và thấp nhất đạt 189,26 g rễ tươi/cây tương đương với 71,25 g
rễ khô/cây ở CT1. Các công thức 2, CT3, CT4 khối lượng rễ khô đạt được ở mức khá
từ 85,34 g/cây (CT2) – 90,18 g/cây CT4.
3. Cây giống từ invitro, cây sinh trưởng tốt hơn cây giâm cành thể hiện ở số rễ,

đường kính rễ (3,37cm) và khối lượng rễ (295 g/cây) đạt cao nhất, trong khi ở cây
giâm cành đường kính rễ chỉ đạt 1,70cm và khối lượng rễ cao nhất là 290,61 g/cây.

4. Bón phân có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của đinh lăng
lá nhỏ ở cả cây invitro và cây giâm cành. Cụ thể là P2 (500 kg vôi bột + 40 tấn phân
chuồng + 1 tấn vi sinh Sông Gianh + 75% công thức bón của cơng ty (300 kg N + 250 kg
P2O5 + 375 kg K2O kg/ha). Cây invitro tại G1P2 bộ rễ có khối lượng tươi đạt 310,91
g/cây, cao hơn so với CT1. Ở cây giâm cành, khối lượng rễ ở G2P2 là 301,19 gam/cây.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Dung
Thesis title: Evaluation of agro-morphological characteristics of some accessions of
polyscias spp. and effect of the fertilizer on the growth and development of Polyscias
fruticosa L. Harm Var. G3 at Gia Lam, Ha Noi
Major: Crop Science

Code: 8620110

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To evaluate morphological, growth characteristics of some accessions of polyscias
spp. To contributing the selection of good variety of polysias with high quality.

Determine appropriate fertilizer dosage for Polyscias fruticosa (L.) Harms
Var.G3 propagated by invitro and stem cutting
Materials and Methods
Experiment 1: To evaluate morphological, growth, development characteristics
of some accessions of polyscias spp.
07 accessions of polyscias spp. were colleted from Nam Dinh, Ha Noi, Can tho.
The experiment was designed by RCBD with 3 replications. Plot area: 10 x 7 x 3 = 210 m


2

(not included the protected area). 2 month - Seedling propagated by stem cutting.

Planting time: 5/3/2017.
Experiment 2: Effect of fertilizer treatments on growth and development of
Polyscias fruticosa (L.) Harms. Var. G3 at Gia Lam Ha Noi.
2 factor experiment was designed by RCBD with 3 replications.
Factor 1
+ Seedling propagated by invitro: G1
+ Seedling propagated by stem cutting: G2
 Factor 2

Treatment 1 (P1) (Control): 1 ton lime + 40 tons of manure + 1400 kg Song
gianh micor biological fertilizer + 400 kg N + 350 kg P 2O5 + 500 kg
K2O/3Years/ha
Treatment 2 (P2): 500 kg lime + 40 ton of manure + 1 ton of song gianh micro
biolgical fertilzer + 75% NPK of control treatment/3 Years/ha

xi


Treament 3 (P3): 500 kg lime + 30 tons of manure + 4 tons of SG micro biological
fertilizer + 300 kg N + 300 kg P2O5 + 300 kg K2O + 150 kg AMF (5g/plant)/ 3 Years/ha

Treament 4 (P4): 500 kg lime + 10 tons of SG micro biological fertilizer + 300
kg N + 300 kg P2O5 + 300 kg K2O /3 Years/ha
- Data is processed by the Microsoft Office Excel program and Software
IRRISTAT 4.0.


Main findings and conclusions
Morphological characteristics of polyscias spp. Accessions based on (1) Shape
of leaflet, leaf colour and petiode of leaf. CT6: simple leaflet with 3 leaflets; each leaf
edge covered by silver colour; Leaves of other accessions are odd pinanate leaflet. (2)
shape of stem spots in G2, G5 accessions is ellipse, sparse; spot of other accessions is
roud and dense .The highest density of stem spot of G4 is 115,19±2,56 spots/1cm (3).
Colour of young stem of G6 is light blue, other is dark blue.
Growth of G6 and G7 accessions is highger than those of other accessions.
Number of roots of G4 and G7 is highest (14,67 roots/plant) and lowest in G5 (10,07
roots/plants). The highest of fresh roots was obtained in G7 (308,26 g/plant) equal to
97,73 g dry root/plant) and lowest fresh root was obtained in G1 (189,26 g fresh
roots/plant) equal to 71,25 g dry root/plant).
Seedlings propagated by invitro grow higher than those by stem cutting about
number of main roots, diameter of roots and root mass. At 12 months after planting,
diameter of root from invitro seedling is 3,37 cm compared with 1,98 cm from stem
cutting seedling; Fresh root in invitro plants is 295 g/plant compared to 290,61
g/plants in stem cutting plant.
Applying fertilzer affected on growth and development of polyscias Var. G3.
Plants grown in treament 2 (500 kg lime + 40 tons of manure + 1 ton of SG micro
biological fertilzer + 75% NPK of treatment 1 is beter than those in plants grown other
treaments. The highest fresh root weight was obtained from treament 2 (P2) is 310,91
g/plants compared to fesh root weight of G2P2 is 301,19 g/plant.

xii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với lợi thế về vị trí địa lý, địa hình đa dạng phân bố theo từng vùng miền và

là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm tạo cho Việt Nam nguồn thiên
nhiên vô cùng phong phú với nhiều lồi thực vật có hình thái đa dạng, quý hiếm.
Nhiều loại cây đã được tìm ra và biết đến phổ biến hơn với những cơng dụng
phịng và chữa trị bệnh. Trong đó khơng thể khơng kể đến cây Đinh lăng - loài cây
được danh y Hải Thượng Lãn Ông ví như “Nhân sâm của người nghèo”.
Đinh lăng là cây dược liệu quý, thuộc họ nhân sâm hay Ngũ gia bì được sử
dụng làm thuốc. Theo y học cổ truyền thì đinh lăng lá nhỏ có vị ngọt, hơi đắng có
tính mát có tác dụng thơng huyết mạch, bồi bổ khí huyết. Những bộ phận trong cây
đinh lăng đểu có tác dụng chữa bệnh. Rễ cây có tác dụng làm thuốc bổ, lợi tiểu,
tăng cường sức khỏe cho người suy nhược cơ thể (Đỗ Tất Lợi, 2006). Thân và
cành giúp nhiều bệnh nhân giảm đau nhức khớp, đau lưng. Lá có vị đắng tính mát
có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ, tiêu chảy...
Với giá trị to lớn về mặt y học cùng với đặc tính dễ trồng, dễ sống, ít bị sâu
bệnh hại, dễ sử dụng mà ngày nay cây đinh lăng lá nhỏ ngày càng được trồng phổ
biến và rộng rãi trên cả nước. Tuy nhiên điều kiện dinh dưỡng, địa lý, trồng trọt
khác nhau có thể làm thay đổi hình thái và chất lượng của đinh lăng dẫn đến tình
trạng trồng và khai thác đinh lăng ở nước ta hiện nay cịn tự phát, quy mơ chưa
lớn, sản xuất đại trà dẫn đến sản lượng không ổn định, giá cả biến động.
Thực tiễn ở Việt Nam hiện nay diện tích trồng, năng suất đinh lăng ngày càng
tăng cao. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng chưa ổn định, phụ thuộc nhiều vào
vùng trồng và kinh nghiệm của người dân. Về khoa học kỹ thuật, hiện tại chưa có
giống được tuyển chọn, chưa tìm ra được giống tiêu chuẩn phục vụ cho sản xuất,
đồng thời chế độ canh tác chăm sóc cịn thấp, chưa áp dụng được các biện pháp kĩ
thuật làm tăng năng suất, tập hợp giống địa phương bị lẫn tạp, thối hóa ảnh hưởng
nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng đinh lăng.
Vì vậy cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất,
chúng ta cần phải chú trọng đến khâu chọn giống để đưa ra các giống có năng

1



suất cao, chất lượng tốt, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, từ đó góp phần
giúp các nhà chọn giống tìm ra những quy chuẩn nhất định để chọn ra những giống
tốt làm vật liệu ban đầu cho công tác nhân giống và phổ biến đưa vào sản xuất
nhằm nâng cao thu nhập cho người dân trồng đinh lăng đồng thời mở rộng diện
tích trồng với quy mơ lớn hơn. Do đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống đinh lăng (Polyscias spp.) và
ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây đinh lăng lá nhỏ
tại Gia Lâm - Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xác định đặc điểm nông sinh học các giống đinh lăng góp phần
tuyển chọn giống đinh lăng phù hợp, phục vụ nhu cầu sản xuất nguyên liệu làm
thuốc và đánh giá ảnh hưởng của cơng thức phân bón đến sinh trưởng, phát triển
của cây đinh lăng lá nhỏ nhân giống từ giâm cành và invitro, từ đó góp phần hồn
thiện quy trình trồng, chăm sóc đinh lăng lá nhỏ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Mẫu giống là các loài Đinh lăng lá nhỏ và đinh lăng lá chè, đinh lăng mặt

nguyệt hiện các loài này đang được sử dụng làm thuốc và thực phẩm chức năng
(Polyscias spp.) được thu thập từ một số vùng trồng chính. Cây đinh lăng sử dụng
trong thí nghiệm 1 là đinh lăng giâm cành. Đinh lăng trong thí nghiệm 2 là cây
giâm cành và cây nhân giống bằng phương pháp invitro đều thuộc đinh lăng lá
nhỏ. Tuổi cây mang đi trồng khi đạt 2 tháng tuổi, theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng
đến thời điểm 12 tháng sau trồng.
- Phân bón phân lợn đã ủ hoai mục, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, Urê

(46%), supe lân (16%), KCl (60% K20).
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm những kiến thức, tài liệu khoa học về cây đinh lăng phục vụ

cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chỉ đạo sản xuất cây dược liệu nói chung và
đinh lăng nói riêng có chất lượng tốt tại Gia Lâm, Hà Nội nói riêng và tất cả các
tỉnh thành trong cả nước nói chung.
Là cơ sở trong hồn thiện cơng tác tuyển chọn giống và xây dựng quy trình
kỹ thuật chăm sóc cây đinh lăng.

2


1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xác định giống đinh lăng cho

năng suất, chất lượng dược liệu cao phù hợp với điều kiện đất đai và đề xuất được
loại phân bón thích hợp cho cây đinh lăng trồng tại Gia Lâm, Hà Nội.
- Góp phần làm tăng năng suất, chất lượng nguồn dược liệu trong nước đồng

thời nâng cao hiệu quả, kinh tế cho người dân trồng đinh lăng.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY ĐINH LĂNG
2.1.1. Nguồn gốc thực vật – phân bố - phân loại
2.1.1.1. Nguồn gốc cây đinh lăng
Cây Đinh lăng (Polyscias spp.) hay còn được gọi cây gỏi cá, nam dương lâm,
thuộc bộ hoa tán (Apiales), họ: ngũ gia bì hay họ nhân sâm (Araliaceae), chi
(Polyscias) chi này chứa khoảng 114 - 150 lồi. Đinh lăng có nguồn gốc từ vùng
đảo Polynésic ở Thái Bình Dương, được trồng khắp nơi từ đồng bằng đến miền núi
(Đỗ Tất Lợi, 2006; Đỗ Bích Huy và cs., 2003).

2.1.1.2. Phân bố
Cây phân bố ở Malayxia, Indonexia, Lào, miền nam Trung Quốc.... Ở Việt
Nam, cây đinh lăng đã có từ rất lâu trong nhân dân và được trồng khá phổ biến
trong các vườn gia đình, đình chùa, bệnh viện, trạm xá, vườn thuốc để làm cảnh,
làm thuốc và rau gia vị (Đỗ Bích Huy, 1993; Phạm Hoàng Hộ và cs., 2000). Đinh
lăng được trồng ở nhiều nơi trên cả nước. Ở miền Bắc, trồng nhiều nhất ở Nam
Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Giang. Ngồi ra, đinh lăng còn được trồng ở Tây
Nguyên và Miền Nam.
2.1.1.3. Phân loại
Đinh lăng chia làm nhiều loài khác nhau và một số loài được trồng nhiều là:
đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa); đinh lăng lá tròn (Polyscias balfouriana
Baill); đinh lăng lá trổ (đinh lăng viền bạc) (Polyscias guilfoylei (Cogn Marche)
Baill); đinh lăng lá to (đinh lăng răng) (Polyscias filicfolia (Merr) Baill); đinh lăng
đĩa (Polyscias scutillarius (Burm f) Merr); đinh lăng răng (lá 2 lần kép, thân màu
trắng) (Polyscias serrata Ballf) (Phạm Hoàng Hộ, 2000) .
Theo dân gian, đinh lăng được chia làm 2 loại chính là: Đinh lăng nếp và
đinh lăng tẻ. Đinh lăng nếp là loại lá nhỏ, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì
dày cho năng xuất cao chất lượng tốt. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
cảnh bất thuận tốt. Vì vậy khi sản xuất nên chọn loại này để trồng và hiện nay đinh
lăng nếp đang trồng phổ biến, chiếm đa số diện tích trồng của người dân. Cịn loại
đinh lăng tẻ là loại lá to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì
mỏng cho năng suất thấp, ít được trồng.

4


2.1.2. Đặc điểm thực vật học
Đinh lăng còn được gọi là cây gỏi cá (vì nhân dân thường lấy lá để ăn gỏi cá,
nhưng tên đinh lăng được sử dụng phổ biến hơn) là một loại cây nhỏ, thân nhẵn,
không có gai, thường cao 0,8 đến 1,5 mét có những nơi đất tốt cây cao 1,8

- 2 mét. Lá kép 3 lần xẻ lơng chim dài 20-40cm, khơng có lá kèm rõ. Lá chét có

cuống gầy dài 3-10mm, phiến lá chét có răng cưa khơng đều, lá có mùi thơm đặc
trưng. Cụm hoa hình chùy ngắn 7-18 mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ.
Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3-4
mm, dày 1 mm có vịi tồn tại. (Đỗ Tất Lợi, 2006; Nguyễn Bá, 2010).
2.1.3. Bộ phận sử dụng
Rễ củ thu hái vào mùa thu, lúc này rễ mềm, nhiều hoạt chất, rửa sạch. Rễ nhỏ
để nguyên, rễ to chỉ dùng vỏ rễ. Thái rễ mỏng, phơi khơ ở chỗ mát, thống gió để
đảm bảo mùi thơm và phẩm chất. Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5%.
Sao qua, rồi tẩm 5% mật ong, sao thơm (Đỗ Huy Bích và cs., 2006).
2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây Đinh lăng.
Đinh lăng là cây sống lâu năm, có thể sống đến vài chục năm, chịu hạn khá
tốt, ưa sáng, ưa ẩm nhưng sẽ phát triển kém hoặc chết khi gặp úng. Phân bố rộng
khắp trên cả nước, ở các vùng sinh thái, có thể phát triển ở nhiều loại đất nhưng tốt
0

nhất ở đất pha cát. Cây phát triển mạnh khi nhiệt độ dưới 28 C (từ giữa thu đến
cuối xuân). Cây tồn tại và phát triển tốt ở những vùng có đặc trưng khí hậu nhiệt
đới mưa mùa. Một năm có 2 mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa và thường được
trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Yêu cầu nhiệt độ của cây đinh lăng từ
22,5°C - 23,1°C, cây đinh lăng chịu được nhiệt độ tối thấp tuyệt đối - 2,8°C và tối
cao tuyệt đối 41,4°C. Yêu cầu về độ ẩm khơng khí trung bình của cây đinh lăng từ
82 - 89% và lượng mưa bình quân năm của cây đinh lăng từ 1420,7 mm - 2574,5
mm.
Đinh lăng phát triển tốt trên các loại đất ẩm mát và thoát nước tốt, thành phần
cơ giới trung bình (cát pha đến thịt), tầng đất dày trên 1m, nhiều mùn, tơi xốp, cây
thích hợp với đất feralit đỏ vàng và đất feralit giàu mùn trên núi. Tuyệt đối không
trồng ở những nơi đất úng, bí chặt và khơng thốt được nước, trường hợp trồng
trong vườn và ruộng nơi đất thấp cần lên luống cao trước khi trồng. Cây có khả

năng tái sinh dinh dưỡng cao nên người dân trồng chủ yếu bằng cách giâm cành
bánh tẻ hoặc cành già vào tháng 2 - 4 hoặc tháng 8 - 10. Trong năm mùa Thu và
mùa Xuân thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển nhanh nhất.

5


2.1.5. Thành phần hóa học, giá trị của Đinh lăng
Thành phần hóa học
Năm 1989, Nguyễn Khắc Viện đã nghiên cứu và cho thấy trong rễ đinh lăng
có 4% saccarose, một chất kết tinh A chưa xác định cấu trúc hóa học, có điểm sơi
o

trong khoảng 158-161 C, tan nhiều trong cloroform và aceton. Trong rễ, thân và
lá cây Đinh lăng có các glucosid, alkaloid, tanin, vitamin B1, và 20 loại acid amin
khác: argenin, alanin, asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenil alanin, prolin,
threonin, tyrosin, cystein, triptophan, metionin….(Nguyễn Thị Thu Hương và
Lương Kim Bích, 2001).
Bằng phương pháp GC-MS để phân tích thành phần tinh dầu của lá cây đinh
lăng mọc ở Fiji và Thái Lan. Kết quả cho thấy trong tinh dầu có khoảng 24 cấu tử,
trong đó có 4 chất chính là: β-elemen; β- germacren-D; E- γ-bisabolen và αbergamoten (Nguyen Thi A et al., 2007; Satos et al., 2007).
Tác giả Võ Xuân Minh (1992) đã khảo sát hàm lượng saponin toàn phần
trong các bộ phận của cây Đinh lăng với kết quả: rễ (0,49%), vỏ rễ (1,00%), lõi rễ
(0,11%) và lá (0,38%). Tiếp theo tác giả Võ Xuân Minh cũng cho biết trong cây
Đinh lăng có các alcaloid, glucosid, saponin, các vitamin tan trong nước như B1,
B2, B6, C. Nghiên cứu cũng cho thấy rễ cây Đinh lăng có chứa tới 20 acid amin.
Cũng trong năm 1992, Lutomski et al.(1992) đã cô lập từ rễ 5 hợp chất thuộc loại
hợp

chất


polyacetylen:

(8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol;

(8E)-

heptadeca- 1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on; (8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol10-on; falcarinol và panaxydol. Đến năm 1995, Chaboud và cộng sự đã cơ lập từ lá
một saponin triterpen, đó là acid 3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→2)-β-Dglucopyranosyloleanolic.
Nguyễn Trần Châu và cs. (2007) đã xác định được hàm lượng acid oleanoic
(saponin triterpen (1,65%) có trong lá của đinh lăng
* Tác dụng dược lý

Đinh lăng có tác dụng bồi bổ, tăng lực, tăng cân trên động vật thí nghiệm và
trên người. Thân và lá cũng có tác dụng tăng lực nhưng yếu hơn so với rễ. Làm
tăng hiệu lực điều trị của cloroquin trong bệnh sốt rét thực nghiệm trên động vật.
Tăng co bóp tử cung và tiết niệu. Có tác dụng an thần và ít độc. Đinh lăng đã được
nghiên cứu và chứng minh có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen. Nước sắc đinh lăng
có tác dụng kháng đối với trùng roi Euglena viridis, trùng tiêm mao Paramoecium

6


caudatum và một số động vật nguyên sinh khác trong nước ngâm rơm và nước ao.
Nước sắc đinh lăng còn có tác dụng chống chống phản vệ ở mức độ vừa, bảo vệ
được 60% chuột lang qua cơn choáng (Đỗ Huy Bích và cs., 2006).
Đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và stress. Theo Nguyễn Thị Thu
Hương và Lương Kim Bích (2001), cao Đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và
phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi stress, ở liều 45-180mg/1kg thể trọng,
khoảng liều này cũng có tác dụng khác như tăng lực, kích thích hoạt động của não

bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống viêm và xơ vữa động mạch.
Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây đinh lăng có khả năng làm tăng tiết
niệu gấp trên năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột đối với
các bức xạ siêu cao tầng, kéo dài thời gian sống của chuột bị nhiễm ký sinh trùng
sốt rét Plasmodium berghei, làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin
(Nguyễn Khắc Viện, 1989; Đỗ Tất Lợi, 2006). Thực nghiệm trên người cho thấy,
cây đinh lăng làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể thao
(Ngô Ứng Long và Nguyễn Khắc Viện, 1985; Trần Hùng, 2013), khác với nhân
sâm, đinh lăng không làm tăng huyết áp (Võ Văn Chi, 1997; Đỗ Tất Lợi, 2006).
Theo dân gian, đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược,
gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, làm thuốc lợi
tiểu và chống độc. Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có đinh lăng theo (Đỗ
Huy Bích và cs., 2006); Đỗ Tất Lợi, 2006; Võ Văn Chi, 1997).
Chữa bệnh mỏi mệt, biếng hoạt động: Rễ đinh lăng phơi khô, thái mỏng,
thêm 100ml nước, đung sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Thông tia sữa, sưng vú sữa: Cành lá đinh lăng 30-40 g, thêm 300 ml nước,
sắc đến khi cịn 200 ml, uống nóng, ngày uống 1-2 lần.
Chữa liệt dương, di tinh: Củ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hồng tinh, hà thủ ơ,
kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12 g, trâu cổ, cao ban long mỗi vị 8 g, sa nhân 6
g sắc uống trong ngày.
Chữa nóng sốt lâu ngày, nhức đầu , háo khát, nóng trong người, đau tức
ngực, nước tiểu màu vàng: Củ đinh lăng 30 gram, lá hoặc vỏ chanh 10 gram, vỏ
quất 10 gram, rễ sài hổ 20 gram, lá tre 20 gram, cam thảo dây 20 gram, rau má 30
gram, chua me đất 20 gram. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 300ml, chia
3 lần uống trong ngày.

7


Chữa viêm gan mãn tính: Củ đinh lăng 12 gram, nhân trần 20 gram, ý dĩ 16

gram, chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền thảo, ngũ da bì mỗi vị 12
gram, uất kim, ngưu tất mỗi vị 8 gram. Sắc uống 3 lần/ngày.
Chữa bệnh thiếu máu: Củ đinh lăng, hà thủ ơ, thục địa, hồng tinh mỗi vị 100
gram, tam thất 20 gram, tán nhỏ, rây lấy bột sắc uống, mỗi ngày 100 gram.
Chữa đau tử cung: Cành lá đinh lăng rửa sạch sao vàng, sắc uống thay chè
Chữa mẩn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng 80 gram, sao vàng, sắc uống. Dùng
trong 2 -3 tháng.
Chữa đau nhức lưng, gối, hoặc tê nhức chân, phong thấp: Củ đinh lăng 12
gram, cối say, hà thủ ô, huyết rồng, cỏ xước, thiên niên kiện tất cả 8 gram, vỏ quýt,
quế chi 4 gram, cho vào 600 ml nước sắc còn 250 ml, quế chi chỉ cho vào khi nấu
gần xong. Chia thuốc làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi còn ấm.
Chữa sốt rét: Rễ đinh lăng, sài hổ, mỗi vị 20 gram, rau má 16 gram, lá tre,
cam thảo nam, mỗi vị 12 gram, bán hạ sao vàng 8 gram, gừng 6 gram. Sắc uống.
Ho suyễn mãn tính: Dùng củ đinh lăng, bách hộ, đậu săng, tang bạch bì,
nghệ vàng, tần dày lá tất cả đều 8 gram, xương bồ 6 gram, gừng khô 4 gram, đổ
vào 600 ml nước sắc chỉ còn 250 ml. Ngày uống 2 lần khi nước còn ấm.
Ngâm rượu: Củ đinh lăng khô, sau khi đã thu hái không sao tầm 150 gram
0

tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu có độ cồn từ 35 - 40 C trong 7 - 10 ngày. Thỉnh
thoảng lắc đều. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 5 - 10 ml, uống trước bữa ăn độ 30 phút 1 tiếng.
Thuốc bột và thuốc viên: Củ đinh lăng đã sao tầm 150 gram tán nhỏ, rây mịn,
ngày uống 0,5 đến 1 gram. Trộn đều với mật ong, vo thành viên, mỗi viên độ 0,25
- 0,50 gram. Ngày uống 2 lần mỗi lần 2 - 4 viên, trước bữa ăn khoảng 30 phút - 1
tiếng.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐINH LĂNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT
NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất đinh lăng trên thế giới
Với xu hướng “Trở về thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu
của con người ngày càng gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp

với qui luật sinh lý của cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80%
dân số hiện nay trên thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong

8


chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Trong tun ngơn Alma Alta năm 1978 và Hướng
dẫn đánh giá y học cổ truyền năm 2003, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc
cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả
cũng như bảo đảm nguồn cung cấp những thuốc này.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao hơn
trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục ngàn tấn
dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem lại lợi nhuận lớn.
Cây thuốc được sử dụng ở các nước trên thế giới từ rất lâu đời, cây thuốc là nguồn
dược liệu để chế ra các loại thuốc. Chúng chiếm khoảng 30% tổng giá trị thuốc
trên toàn thế giới. Nhu cầu sử dụng thuốc thảo mộc và dược liệu là rất lớn. Trong
những năm gần đây thị trường thế giới về dược liệu đã diễn ra rất sôi động.
Đinh lăng phân bố rộng rãi từ Ấn Độ đến Polynedi (các đảo Thái Bình
Dương) như cây cảnh và cây mọc hoang dại. Ở khu vực Đông Nam Á cây phân bố
ở Malaysia, Indonesia, Tân Ghine, miền Nam Trung Quốc, Lào. Cây đinh lăng đã
được sử dụng từ lâu trong y học phương đơng, nó có nhiều ưu điểm dễ trồng, dễ sử
dụng và mang nhiều tác dụng tiêu biểu của họ nhân sâm. Trong thập niên 70, rễ
đinh lăng được các nhà khoa học Liên Xô nghiên cứu về thành phần hóa học, một
số tác dụng dược liệu và lâm sàng, cho thấy cao toàn phần của rễ và lá đinh lăng
có tác dụng điều trị nhiều bệnh so với các dạng cao khác.
Hiện nay, ở Trung Quốc và Nhật Bản sử dụng khá nhiều đinh lăng để làm
thuốc. Nguồn nguyên liệu đinh lăng ngày càng được mở rộng để phục vụ nhu cầu
sản xuất dược liệu.
Etanol chiết xuất từ lá đinh lăng có khả năng làm giảm tế bào bạch cầu và
sự khác biệt trong máu. Tính chống viêm của etanol chiết xuất từ một lá đinh lăng

là hiệu quả và an toàn để sử dụng trong điều trị hen suyễn do Ovalbumin gây ra ở
Graha.
Các nghiên cứu về hoạt tính thích ứng cho thấy, saponin ở lá và gốc đinh
lăng có hiệu quả chống stress so với saponin có trong rễ của nhân sâm trắng (white
Panax ginseng). Nghiên cứu kháng khuẩn cho thấy rằng phần tử polyacetyl có
trong lá đinh lăng có tính kháng khuẩn tốt hơn phần tử saponin. (Bensita et al.,
1998).
Theo đánh giá của một số tác giả cho rằng trong đinh lăng có 2 hợp chất
chính và quan trọng là polyacetylen và saponin (Vo et al., 1998; Chaboud et al.,

9


1995). Hợp chất saponin, đặc biệt là triterpen có tác dụng tích cực chống oxy hóa,
chống stress và các triệu chứng trầm cảm (Lutomski et al., 1992; Bensita et al.,
1999). Hợp chất polyacetylen có vai trị chống ung thư, chống oxy hóa, kháng
khuẩn và kháng nấm (Lutomski et al., 1992). Trong đó, hai hợp chất polyacetylen
panaxynol và hepadeca 1,8 (e) - dien - 4,6 diyn - 3,10 diol trong cây đinh lăng
cũng có chủ yếu trong nhân sâm, điều này cho thấy có khả năng sử dụng đinh lăng
để thay thế cho nhân sâm. Hiện nay, nhu cầu về hợp chất này ở dược phẩm đang
tăng cao.
2.2.2. Tình hình sản xuất Đinh lăng ở Việt Nam
Việt Nam được coi là nước có nguồn dược liệu rất đa dạng và phong phú.
Tổng sản lượng dược liệu trồng ở Việt Nam ước tính hàng năm khoảng 3.000-5000
tấn. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng chính nguồn nguyên liệu trong nước để
sản xuất, chế biến lại chưa tương xứng với tiềm năng hiện có và tỷ lệ này giảm dần
qua các năm: năm 2005 chiếm 25%, năm 2009 còn 15%, và đến 4 tháng đầu năm
2010 giảm xuống còn 12%. Trong số 20 loại dược liệu có nhu cầu dùng cho sản
xuất thuốc lớn nhất năm 2011, Atiso đứng đầu danh sách với số lượng tiêu thụ lên
đến 2000 tấn/năm, tiếp đến là đinh lăng với hơn 500 tấn/năm (Nguyễn Huy Văn,

2012).
Đinh lăng là loại cây có thể tận thu được tồn bộ gốc, rễ, cành, lá. Đinh
lăng còn dễ trồng, cây giống được nhân bằng biện pháp giâm cành, không phức tạp
người dân có thể tự làm khi trồng bổ sung, hay mở rộng diện tích dễ chăm sóc.
Khơng những thế, đinh lăng ít bị sâu bệnh gây hại nên đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho người trồng. Sau trồng 3 năm cây đinh lăng có thể thu hoạch được. Thị trường
tiêu thụ đinh lăng thuận lợi do các bộ phận của loại cây này có thể dùng chế biến
cao, thuốc, trà. Nguyễn Huy Văn (2012) cho biết, hàng năm Tổng công ty Dược
Traphaco cần 400 tấn rễ đinh lăng để làm thuốc, nhưng hiện nay nguồn cung cấp
này không ổn định do chưa chủ động trong sản xuất đinh lăng (Ninh Thị Phíp,
2013).
Tại xã Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng, Nam Định, Traphaco đã phối hợp cùng với
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hiệp Hưng Xanh và Dự án Biotrade khởi công Trung
tâm giống đinh lăng theo tiêu chuẩn GAP-WHO. Ở thời điểm hiện tại, Traphaco đã
có hơn 10 ha diện tích đinh lăng trồng theo tiêu chuẩn GAP- WHO tại Nam Định,
cung cấp sản lượng 90.000 kg/vụ cho cho công ty. Công ty sẽ tiếp tục khảo sát và
mở rộng vùng trồng tại một số tỉnh như Phú Thọ, Thái Nguyên,

10


Hà Nội, Hưng n, Thái Bình, Ninh Bình, Đắk Nơng, Đắk Lắk,... Theo số liệu của
chi cục thống kê huyện Hải Hậu (2014) có 457 ha cây dược liệu hàng năm, trong
đó chủ yếu là cây thìa canh và cây đinh lăng. Gia đình nào cũng có ít nhất từ 50 150m² trồng đinh lăng. Những hộ trồng diện tích lớn quy mô từ 1.000 - 3.000m²
quy hoạch trồng đinh lăng theo mơ hình vườn ao chuồng. Mỗi năm, Hải Hậu xuất
bán ra thị trường từ 1.500 - 2.000 tấn sản phẩm đinh lăng tươi cung cấp cho các
tiểu thương và công ty dược phẩm Traphaco.
Đinh lăng là một trong 3 cây trồng chính trong Đề án tái cơ cấu nghành
nông nghiệp đang là hướng đi đúng đắn, hiệu quả của Huyện ủy, UBND huyện Hải
Hậu, nhằm nâng cao giá trị trên một diện tích canh tác cho bà con nơng dân. Hay

nói rộng hơn, cây đinh lăng - một ngành “Kinh tế xanh” đã, đang và sẽ góp phần
thiết thực trong xây dựng huyện Hải Hậu NTM bền vững và phát triển. Trên diện
tích 1 sào trồng đinh lăng 3 năm sau cho thu nhập từ 170 - 200 triệu đồng. Trừ đi
chi phí giống, phân bón, mỗi một năm cũng cho thu nhập từ 18 - 22 triệu đồng/sào,
tức tương đương 520 - 580 triệu đồng/ha/năm.
Theo đánh giá của Viện Dược liệu, 2013 đinh lăng trồng ở những vùng ven
biển Nam Định, Thái Bình cho hoạt chất cao nhất, bởi tầng canh tác sâu, giàu dinh
dưỡng, có khí hậu phù hợp. Trồng ở miền núi tầng canh tác thấp, củ sẽ nhỏ, trồng
trong Nam củ phát triển to nhưng tích lũy chất kém. Vùng Đồng Nai có nhược
điểm là đất chua nhưng được khắc phục bằng công thức phân bón thích hợp như:
Rắc vơi bột, tro trấu và phân bò ủ hoai mục… Nên đinh lăng ở đây cho thu hoạch
năng suất cao.
Hiện nay đã có rất nhiều vùng trồng cây đinh lăng lá nhỏ có diện tích 5 ha
xuất hiện, góp phần đa dạng hóa nguồn gen cây thuốc ở miền Đông Nam Bộ và
phát triển dược liệu đinh lăng, cung cấp cho các công ty dược phẩm phía Nam sản
xuất thuốc, khơng phải mua dược liệu từ miền Bắc, giúp giảm chi phí vận chuyển
và hạ giá thành sản phẩm (Nguyễn Thị Ngọc Trâm, 2015).
Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh được tác dụng dược tính của cây
đinh lăng, nên nhu cầu sử dụng cây đinh lăng làm thuốc ngày càng tăng. Hiện nay
đinh lăng mua theo gốc (kg), giá của mỗi gốc (kg) đinh lăng tùy vào năm tuổi. Nếu
lâu năm gốc to, dáng đẹp, thịt cây chặt sẽ nặng cân và giá tiền sẽ cao lên. Đinh
lăng trồng càng lâu năm thì giá trị dược liệu và kinh tế càng cao. Đặc biệt, rễ đinh
lăng 20-40 năm tuổi được cho là tốt không kém gì nhân sâm Triều Tiên. Đinh lăng
được thu mua cả lá, thân, cành và rễ. Lá tươi có giá 5.000

11


đồng/kg, lá khô 25.000 đồng/kg; thân làm giống 40.000 đồng/kg; rễ loại 4-6 kg có
giá 200.000-250.000 đồng/kg, rễ trên 10 kg dao động 300.000-350.000 đồng/kg

(Báo Tiền Phong, 2015).
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY ĐINH LĂNG TẠI VIỆT NAM
Năm 2013, Ninh Thị Phíp thực hiện nghiên cứu: “Một số biện pháp kỹ
thuật tăng khả năng nhân giống của cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa (L.)
Harms)” góp phần nâng cao khả năng nhân giống và sinh trưởng của cây đinh lăng
trong sản xuất. Bốn thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện nhà ươm có mái che
nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể, chiều dài cành, vị trí cành giâm và nồng
độ chất điều tiết sinh trưởng α -NAA đến khả năng ra rễ, bật mầm và sinh trưởng
của cành giâm cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa (L.) Harms). Kết quả chỉ
ra: Sử dụng giá thể là 50% đất + 50% trấu hun giúp cây sinh trưởng phát triển cao
nhất về chiều cao chồi (14,2cm), đường kính thân (0,51cm), số lá/cây cao nhất (3
lá/cây) và số rễ (4,2 rễ/cây).
Khoa học công nghệ phát triển mạnh nên những ứng dụng của nó vào nhân
giống, tạo nguồn giống cây trồng phát huy hiệu quả hơn bao giờ hết. Trong đó cây
đinh lăng khi được nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô từ rễ cây 5 tháng
tuổi rưỡi (6 tháng) vẫn đảm bảo hồn tồn đặc tính ban đầu của cây ngồi tự nhiên.
Phương pháp ni cấy mơ kết hợp với thủy canh có nhiều triển vọng trong việc
chủ động tạo nguồn nguyên liệu đinh lăng ổn định, đáp ứng nhu cầu sản xuất các
chế phẩm chứa đinh lăng ở quy mô lớn (Nguyễn Trần Châu và cs., 2007). Theo
Nguyễn Trung Hậu và Trần Văn Minh (2015) đã tiến hành nuôi cấy rễ tơ đinh
lăng, kết quả bước đầu cho thấy rễ cây đinh lăng đã tạo được hoạt chất tương tự
như trồng trọt ở ngoài tự nhiên.
Các loại chế phẩm khác nhau có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cành giâm cây đinh lăng lá nhỏ. Sử dụng α- NAA hoặc N3M giúp cây ra nhiều rễ,
sinh trưởng tốt hơn, rút ngắn thời gian xuất vườn. Trong đó giâm cành đinh lăng
xử lý N3M ở nồng độ 2000 ppm giúp cành giâm ra nhiều rễ, tăng khả năng sinh
trưởng của cành giâm cao hơn hẳn công thức đối chứng. Tỷ lệ ra rễ (96,7%), chiều
dài rễ tại thời điểm xuất vườn (5,2 cm), chiều dài rễ sau 90 ngày (15,2 cm), số
rễ/cây sau 90 ngày(10,7 rễ/cây), khối lượng tươi (7,43 g/cây).
Chiều dài cành giâm có ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm và sinh trưởng của

cành giâm, của một số cây thuốc. Đối với cây đinh lăng có thể giâm cành đinh lăng

12


×