Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.41 KB, 114 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ QUANG HOẠT

HỒN THIỆN CƠNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Đăng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Quang Hoạt

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc thầy Nguyễn Viết Đăng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản
lý Đào tạo, Bộ môn Kinh tế Nơng nghiệp & Chính sách, Khoa Kinh tế và
Phát triển Nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Quang Hoạt

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...................................................................................................................................... iii
Mục lục.............................................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................. vii
Danh mục bảng.......................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.


Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.4.

Những đóng góp mới của luận văn.................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về dồn điền đổi thửa cho xây dựng

nông thôn mới............................................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới...5


2.1.1.

Các khái niệm cơ bản................................................................................................. 5

2.1.2.

Yêu cầu và nguyên tắc của DĐĐT cho xây dựng nông thôn mới......6

2.1.3.

Nội dung nghiên cứu về dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới
8

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến DĐĐT cho xây dựng NTM........................... 10

2.2.

Cơ sở thực tiễn về dồn điền đổi thửa cho xây dựng nơng thơn mới
11

2.2.1.

Tình hình dồn điền đổi thửa ở Việt Nam........................................................ 11

2.2.2.

Kinh nghiệm thực hiện dồn điền đổi thửa ở một số nước trên thế giới
17


2.2.3.

Kinh nghiệm thực hiện dồn điền đổi thửa ở một số địa phương

trong nước..................................................................................................................... 19


iv


2.2.4.

Bài học kinh nghiệm về dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội......................................... 25
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 27

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................... 27

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................................ 30

3.2.


Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 36

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................. 36

3.2.2.

Phương pháp thu thập thơng tin số liệu....................................................... 36

3.2.3.

Phương pháp phân tích thơng tin, số liệu.................................................... 39

3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................. 40

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 41
4.1.

Thực trạng dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện gia lâm, thành phố Hà Nội...................................................................... 41
4.1.1.

Tình hình xây dựng NTM tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội......41

4.1.2.


Xây dựng phương án dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp.................. 42

4.1.3.

Tổ chức thực hiện dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới của

huyện Gia Lâm............................................................................................................. 49
4.1.4.

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới
49

4.1.5.

Kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
54

4.1.6.

Tác động của dồn điền đổi thửa đến các tiêu chí xây dựng nơng thôn mới. 57

4.1.7.

Một số tác động khác của dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới 72

4.1.8.

Các yếu tố ảnh hưởng đến dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn


mới ở huyện Gia Lâm

74

4.1.9.

Đánh giá chung những mặt đạt được sau DĐĐT cho xây dựng NTM. 77

4.2.

Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông

thôn mới.......................................................................................................................... 80
4.2.1.

Định hướng nâng cao hiệu quả của dồn điền đổi thửa........................ 80

4.2.2.

Mục tiêu dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới.................. 80

4.2.3.

Một số giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa cho xây

dựng nông thôn mới

v

81



Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 88
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 88

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 89

5.2.1.

Đối với Nhà nước....................................................................................................... 89

5.2.2.

Đối với hộ nông dân................................................................................................. 90

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 91
Phụ lục............................................................................................................................................. 93
Phiếu điều tra............................................................................................................................... 93

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

CĐRĐ

Chuyển đổi ruộng đất

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CPSX

Chi phí sản xuất

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH/UBND

Kế hoạch Ủy ban nhân dân

KHKT

Khoa học kĩ thuật

KHKTNN

Khoa học kĩ thuật nông nghiệp

KT-XH

Kinh tế – xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NN


Nông nghiệp

NQ/HU

Nghị quyết Huyện ủy

NTM

Nơng thơn mới

NTTS

Ni trồng thủy sản

NVH

Nhà văn hóa

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SVĐ

Sân vận động

TCT

Tổ công tác


TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước...........13
Bảng 2.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng
của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH........................................................... 14
Bảng 2.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH năm 2006
15

Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2013 - 2015......29
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2013 - 2015
31


Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2015........................33
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất theo các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Gia Lâm
giai đoạn 2013 - 2015....................................................................................... 35
Bảng 3.5.

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp........................................... 37

Bảng 3.6. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.............................................. 38
Bảng 4.1. Xây dựng phương án DĐĐT ở các xã trên địa bàn huyện Gia Lâm
46

Bảng 4.2. Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình DĐĐT................48
Bảng 4.3. Thay đổi sau DĐĐT tại các xã trên địa bàn huyện Gia Lâm........50
Bảng 4.4. Thực trạng ruộng đất trước và sau DĐĐT tại các xã nghiên cứu.53
Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình huy động nguồn vốn xây dựng NTM huyện Gia
Lâm............................................................................................................................ 55
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới............56
giai đoạn 2013-2015.......................................................................................... 56
Bảng 4.7. Kết quả DĐĐT cho giao thông nội đồng................................................ 58
Bảng 4.8. Kết quả DĐĐT cho thủy lợi nội đồng...................................................... 60
Bảng 4.9. Thay đổi sau Dồn điền đổi thửa cho phát triển trường học và điểm
dân cư mới 63
Bảng 4.10. Thay đổi sau DĐĐT cho phát triển Cơ sở vật chất văn hóa.......65
Bảng 4.11. So sánh thu nhập của các hộ trước và sau DĐĐT.......................... 66
Bảng 4.12. Thay đổi cơ cấu cây trồng sau DĐĐT..................................................... 67
Bảng 4.13. Các biện pháp làm đất trước và sau dồn điền đổi thửa ...............68
Bảng 4.14. Các biện pháp thu hoạch chủ yếu trước và sau DĐĐT.................68
Bảng 4.15. Chi phí về sản xuất trước và sau DĐĐT................................................ 69
Bảng 4.16. Tỷ lệ hộ nghèo..................................................................................................... 70
Bảng 4.17. Nhận thức của hộ về DĐĐT.......................................................................... 75

Bảng 4.18. Tổng hợp cơ cấu Ban chỉ đạo, Tổ công tác........................................ 76


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Vũ Quang Hoạt
2. Tên đề tài: “Hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp cho

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
3. Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

4. Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Dồn điền đổi thửa là một nội dung quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, dù
khơng thuộc tiêu chí nào nhưng cũng phải được ưu tiên thực hiện bởi đó là yếu tố tiên
quyết để đẩy mạnh sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân. Dồn điền đổi thửa
cũng góp phần phát triển mạng lưới kênh mương, giao thông nội đồng đạt chuẩn nông
thôn mới. Việc dồn điền đổi thửa sẽ giải quyết được cơ bản tình trạng ruộng đất manh
mún và phân tán cho nông dân, tạo điều kiện quy hoạch vùng sản xuất tập trung; thuận
lợi để áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào canh tác, từ đó giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu suất
lao động; chuyển dịch cơ cấu lao động trong nơng nghiệp. Tuy nhiên ngồi những tác
động tích cực kể trên, vẫn cịn tồn tại nhiều câu hỏi lớn cần đặt ra cho việc dồn điền đổi
thửa trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm. Vì vậy, tơi đã nghiên
cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp cho xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa góp phần xây dựng nông thôn mới mới
trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Trên cơ sở tìm hiểu địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội bao gồm: điều
kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã hội, tôi đưa ra các phương pháp nghiên
cứu tại địa bàn. Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp chọn mẫu, phương pháp xử lý số liệu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.
Về kết quả nghiên cứu và thảo luận: Qua phân tích tình hình thực tiễn ruộng
đất trước và sau dồn điền đổi thửa ta thấy tác động của việc dồn điền đổi thửa trong
xây dựng nông thôn mới đến các tiêu chí như: quy hoạch; xây dựng cơ sở hạ tầng;
phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa – xã hội, mơi trường; xây dựng hệ
thống tổ chức chính trị vững mạnh. Sau quá trình dồn điền đổi thửa đã từng bước
khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất từ đó tạo điều kiện thuận lợi để quy hoạch
vùng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng giao thông, thuỷ lợi...
Dồn điền đổi thửa ngoài việc làm thay đổi ruộng đất của các hộ: số ô thửa
giảm (giảm hơn 36.000 thửa), diện tích/thửa tăng lên khá nhiều (tăng bình qn gần

ix


2

600m /thửa)… cịn góp phần quy hoạch lại đồng ruộng, hệ thống giao thông, thủy lợi
nội đồng thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp. Sau dồn điền đổi thửa các nơng hộ
có điều kiện thuận lợi áp dụng cơ giới hóa và tiến bộ khoa học kỹ thuật; đầu tư thâm
canh, xây dựng các mơ hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Từ đó làm tăng hiệu
quả sử dụng đất, nâng cao thu nhập cho người nông dân, phát triển kinh tế trên địa
bàn, bên cạnh đó cơng tác dồn điền đổi thửa đã có tác động tích cực tới hầu hết 19
tiêu chí trong xây dựng nơng thôn mới ở các địa phương.

Thực hiện dồn điền đổi thửa cịn gặp khơng ít những khó khăn, tồn

tại do điều kiện về đất đai, về tài chính, về nhận thức và trình độ của một
bộ phận cán bộ và quần chúng nhân dân…
Đề tài khuyến nghị một số giải pháp giải quyết một số vấn đề tồn tại
của quá trình dồn điền đổi thửa nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
Dồn điền đổi thửa là công việc liên quan đến nhiều vấn đề, việc thực
hiện quá trình này địi hỏi tốn rất nhiều cơng sức, chi phí, song dồn điền đổi
thửa là quy luật khách quan trong q trình xây dựng nơng thơn mới. Do đó
cần có sự phối hợp chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành từ Trung ương
đến địa phương để công tác dồn điền đổi thửa thực sự là cuộc cách mạng
ruộng đất mang lại ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp phát triển kinh
tế hộ nông dân, cũng như trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.

x


THESIS ABSTRACT
1. Author: Vũ Quang Hoạt
2. Thesis: “Enhancing agicultural land assembly towards constructing

new rural in Gia Lam district, Hanoi city”.
3. Major: Economic Management

Code: 60.34.04.10

4. Education Institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Land assembly is an important part in constructing new rural though it is
not a criteria of new rural but needed to be prerequisite factor to strengthen
production in order to improve people income. Land assembly contributes to
develop field traffic system following criterion of new rural. Land assembly also

helps to deal with scattered and small-size agricultural land, then makes
conditions for intensive production area master plan; makes advantages to
adopt advanced techniques, then to reduce production cost, to increase labor
productivity; and to support agricultural labor proportion. However, beside
positive effect, there exists big concerns in land assembly for constructing new
area in Gia Lam district. Therefore, I conduct the thesis “Enhancing agricultural
land assembly towards constructing new rural in Gia Lam district, Hanoi city”.

Based on analysis of the status, to recommend solution to hasten
progress of agricultural land assembly towards constructing new rural in
Gia Lam district, Hanoi city in the future.
Based on understanding conditions of Gia Lam district, Hanoi city in aspects
of: natural conditions, socio-economic development, I use several research
methodologies in the research site. The research methodologies includes: data
collecting method, sampling, data analysis methods and research indicator system.

About research result and discussion: Through analyzing status of
agricultural land before and after land assembly, I show the impact of agricultural
land assembly in constructing new rural following criterion such as: master plan;
infrastructure construction; economic development and production organizing;
culture-socio, environment; constructing strong politic organization system.
After agricultural land assembly, scattered agricultural land problem is step by
step dealed to make advantages for production area master plan, crop
proportion transition, constructing traffic-irrigation system...
Agricultural land assembly not only reduces number of agriculture plots (reduce
2

by more than 36.000 plots), largely increases average area of a plot (by 600m /plot on

xi



average)… but also contributes to replan the field, field traffic-irrigation system
to strengthen agricultural production. After agricultural land assembly, farmer
households have good conditions to adopt machinization and advance
technology; to invest intensively, to build high economic efficiency production
model. In turn, it helps to increase land use efficiency, to improve farmers’
income, to develop local economy, as well as agricultural land assembly has
positive effect on almost 19 criterion in construction new rural in local area.

Conducting agricultural land assembly has faced with many
difficulties and concerns in land condition, finance, awareness and
education of a part of staff and people …
The thesis recommends several solutions to deal with limitations in
agricultural land assembly to hasten progress of constructing new rural in
Gial Lam district in the future.
Agricultural land assembly is the activity related to many problems, and the
progress needs big effort, cost and paralelly agricultural land assembly is vital in
constructing new rural. Therefore, it is needed the corporation in conducting beween
departments, divisions from central to local governments to make agricultural land
assembly as a agricultural land revolution which is highly significant in agricultural
production, farmer household economy development, as well as constructing new rural.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách quan tâm đến nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn; đặc biệt Nghị

quyết số 26 của Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) và chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng Nông thôn mới đã thể hiện rõ ý nghĩa quan trọng, sự
quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân,
nơng thơn. Mục tiêu của q trình phát triển nơng nghiệp, nông thôn là không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn trên cơ
sở cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; coi phát triển sản xuất
nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nơng dân giữ
vai trị chủ thể trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nông thôn. Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở thực hiện quy hoạch nông
thôn mới gắn với quy hoạch nơng nghiệp, đơ thị. Nâng cao vai trị làm chủ
của người nông dân; chú trọng xây dựng và phát triển giai cấp nông dân.
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã xuống
cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hố thấp; giao thơng nội đồng ít được
quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện
nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hố cịn rất
hạn chế, mạng lưới chợ nơng thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn đạt chuẩn quốc gia rất
khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Tình trạng manh mún ruộng đất là một trong những nhược điểm của nền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển và được coi là một
trong những rào cản của phát triển sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nơng nghiệp,
nhất là trồng trọt, vì vậy rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến
khích tập trung đất đai. Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này trong mấy
thập kỷ gần đây. Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún ruộng đất làm cho lao
động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh
mún ruộng đất sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử


1


dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền
kinh tế sẽ mang lại lợi ích khi ta giảm mức độ manh mún ruộng đất
(Đỗ Kim Chung, 2001).
Tuy nhiên trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hố - hiện đại hố
đất nước thì nền nơng nghiệp hiện nay, đặc biệt là vấn đề ruộng đất trong
nông nghiệp đã bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế và nảy sinh mới cần phải được
quan tâm giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất manh mún khơng cịn
phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay vì không thể đầu tư thâm canh,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi, không thể thực hiện cơ giới hóa,
vừa gây lãng phí nguồn lực, chi phí đầu tư, vừa không thể khai thác hiệu quả.
Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới (NTM),
Thành ủy Hà Nội xác định, dồn điền đổi thửa (DĐĐT) dù khơng thuộc tiêu chí nào
nhưng cũng phải được ưu tiên thực hiện bởi đó là yếu tố tiên quyết để đẩy mạnh
sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân. DĐĐT cũng góp phần phát
triển mạng lưới kênh mương, giao thông nội đồng đạt chuẩn NTM. Việc DĐĐT sẽ
giải quyết được cơ bản tình trạng ruộng đất manh mún và phân tán cho nông
dân, tạo điều kiện quy hoạch vùng sản xuất tập trung; thuận lợi để áp dụng tiến
bộ kỹ thuật vào canh tác, từ đó giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu suất lao động;
chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn…, huy động nguồn
lực cho xây dựng NTM. Mặc dù dồn điền đổi thửa không phải là một tiêu chí
trong xây dựng nơng thơn mới, song với những địa phương có diện tích đất
nơng nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, bình quân mỗi hộ dân sở hữu nhiều ô,
thửa ruộng phân tán trên nhiều cánh đồng, như hầu hết các xã của huyện Gia
Lâm thì việc làm này rất cần thiết. Bởi nếu tiến hành thành cơng dồn điền đổi
thửa sẽ có tác động tích cực tới hầu hết 19 tiêu chí trong xây dựng nơng thôn
mới (Lê Thiết Cương, 2012). Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi đã tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa đất nơng nghiệp cho
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp

nhằm đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa góp phần xây dựng nông thôn
mới mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dồn
điền đổi thửa cho xây dựng nơng thơn mới.
- Phân tích thực trạng dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi

thửa cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội, trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng dồn điền đổi thửa trong

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Đối tượng điều tra, khảo sát là: Các thành viên Ban chỉ đạo dồn điền đổi
thửa, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp ở huyện Gia Lâm; Các cấp

ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đồn thể xã hội và các hộ nơng dân tham gia vào
q trình DĐĐT cho xây dựng NTM ở huyên Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phản ánh tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa cho

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Về khơng gian: Do tính đa dạng và phức tạp trong phân bố địa

hình trên địa bàn huyện Gia Lâm, nên phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào 3 xã đang thực hiện dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông
thôn mới ở huyện Gia Lâm là: Dương Quang, Kim Sơn, Phú Thị.
- Về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2013 đến 2015.

Đề tài được thực hiện từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hồn thiện cơng tác

dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp cho xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Luận văn đã đưa ra: các khái niệm cơ bản liên quan đến DĐĐT,
xây dựng NTM; đặc điểm, vai trò, ý nghĩa và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến thực thi chính sách cơng tác DĐĐT cho xây dựng NTM.

3


+ Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích thực trạng công tác DĐĐT cho

xây dựng NTM trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội thời gian từ

năm 2013 đến năm 2015. Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực
DĐĐT cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện Gia Lâm, đưa ra kết quả đạt
được và những hạn chế gặp phải, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm đẩy nhanh tiến độ DĐĐT cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện Gia
Lâm thời gian tới là: Giải pháp tuyên truyền, vận động người dân tham gia;
Giải pháp về cơ chế chính sách; Giải pháp kỹ thuật; Giải pháp về tài chính;
Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất gắn với sản xuất theo hướng hàng hóa.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DỒN ĐIỀN
ĐỔI THỬA CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA CHO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Nông thôn: “Nông thôn là vùng khác thành thị, ở đó đất đai thường

rộng lớn hơn với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân sống bằng
nghề sản xuất nơng lâm thủy sản, có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém
phát triển hơn, trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa
và mức sống thường thấp hơn so với dân cư đô thị” (Tô Xuân Dân, 2012).
- Xây dựng Nông thôn mới: “Là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng
nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân, của cả hệ
thống chính trị. Nơng thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế – xã hội, mà là vấn đề
kinh tế – chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm

tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát
triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh” (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
- Dồn điền đổi thửa: (Land consolidation) “là việc tập hợp, dồn đổi các
thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn. Có 2 cơ chế chủ yếu để thực hiện DĐĐT:
Một là để cho thị trường ruộng đất, và các nhân tố phi tập trung tham gia vào,
Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn; Hai là thực hiện các
biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất, thực hiện các
quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa phương đều xác định là DĐĐT sẽ
không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với ruộng đất đã được quy định
trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện q trình này có thể làm thay đổi khả
năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nơng dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến
thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau” (Đào thế Anh, 2001).
- Manh mún ruộng đất: được hiểu trên hai khía cạnh một là sự manh mún
về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nơng hộ) có quá nhiều
mảnh ruộng với kích thứơc quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng. Hai là sự

5


manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất
quá nhỏ khơng tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất khác.

Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả
sản xuất thấp, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới hoá, thuỷ lợi hố trong nơng
nghiệp,... dẫn đến tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả. Vì thế người
ta ln tìm cánh khắc phục tình trạng này (Đỗ Trọng Hùng, 2010).
2.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc của DĐĐT cho xây dựng nơng thơn mới
Đặc điểm của DĐĐT là q trình vận động Nhân dân dồn ghép những ô thửa
nhỏ thành ô thửa lớn, sắp xếp quy hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh

mún, phân tán ruộng đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi giao
thông nội đồng; nâng cao hệ số sử dụng đất; đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa; phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản
xuất, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.

2.1.2.1. Mục đích dồn điền đổi thửa
Thực hiện DĐĐT để hoàn thiện xây dựng hệ thống giao thơng, mương máng
nội đồng; hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung phù hợp với điều kiện
đất đai, lợi thế canh tác từng địa phương. Dồn điền đổi khơng phải là 1 tiêu chí trong
xây dựng NTM nhưng dồn điền đổi thửa phục vụ chính cho các tiêu chí xây dựng
NTM theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và nội dung xây dựng NTM của thành
phố Hà Nội như: giúp tăng diện tích trên một thửa ruộng, tạo thuận lợi cho hộ canh
tác, thực hiện cơ giới hố nơng nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp,
nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố; Từng bước phân cơng lao
động trong từng địa bàn, tạo việc làm, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích
sản xuất; Hồn thiện được hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, quy vùng sản
xuất hàng hóa tập trung; Dồn chuyển diện tích đất 5% cơng ích của xã vào vị trí quy
hoạch các cơng trình công cộng của xã, của thôn (Trụ sở UBND, Trung tâm thể thao,
trạm y tế xã; Nhà văn hóa thơn, nghĩa trang, nghĩa địa, bãi rác, trường học, sân vân
động...), nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân qua việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật ni... Vì vậy DĐĐT là một nhu cầu tất yếu, khách quan của xây dựng NTM
(Lê Thiết Cương, 2012).

2.1.2.2. Yêu cầu của dồn điền đổi thửa
Căn cứ thực trạng ruộng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, từng địa
phương xây dựng phương án dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp phù hợp với

6



điều kiện thực tế của địa phương; phương án phải được bàn bạc dân chủ,
cơng khai bảo đảm hài hịa giữa lợi ích của hộ gia đình, cá nhân và của địa
phương , không làm ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất nông nghiệp. Sau dồn
đổi phải đảm bảo ổn định và thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nhiều mơ hình
kinh tế hiệu quả hơn so với trước khi dồn điền, đổi thửa.

Phương án dồn điền, đổi thửa được xây dựng theo đơn vị hành
chính xã, thị trấn; trong đó có thơn, khu dân cư là đơn vị trực tiếp tổ chức
thực hiện. Phấn đấu mỗi hộ sau dồn đổi chỉ cịn 1 đến 2 thửa ruộng hoặc
nhóm hộ chung nhau một thửa ruộng sản xuất cùng loại cây trồng hoặc
con vật nuôi với khối lượng lớn theo tiêu chí quy hoạch xây dựng NTM;
phát triển sản xuất, tăng giá trị thu nhập trên mỗi ha đất canh tác; thúc
đẩy q trình tích tụ đất đai, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Sau
khi dồn điền, đổi thửa hạn chế thấp nhất việc nhận ruộng theo hình thức
gián thu và hoàn thành việc đo đạc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp (UBND thành phố Hà Nội, 2011).

2.1.2.3. Nguyên tắc dồn điền đổi thửa
Việc DĐĐT thực chất là cuộc vận động nhân dân tự nguyện dồn chuyển
diện tích, vị trí đất nơng nghiệp hiện có của hộ gia đình, cá nhân từ nhiều thửa
nhỏ ở các khu vực khác nhau thành thửa lớn phù hợp với vùng sản xuất theo
quy hoạch nơng thơn mới; vì vậy phải đảm bảo ngun tắc sau:
- Tổ chức thực hiện DĐĐT phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo

tập trung thống nhất của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối hợp
của các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và tham gia bàn bạc của
người dân trong suốt quá trình thực hiện.
- DĐĐT là nội dung quan trọng thực hiện quy hoạch nông thơn mới; vì

vậy phải căn cứ vào quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết giao thông, thủy lợi

nội đồng, quy hoạch vùng sản xuất đã được duyệt theo nội dung quy hoạch
nơng thơn mới. Đất 5% cơng ích dồn chuyển thành vùng tập trung theo vị trí
đã được quy hoạch xây dựng các cơng trình cơng cộng của xã, của thôn.
- Phương án DĐĐT phải tuân thủ Luật Đất đai, các văn bản quy

phạm pháp luật hiện hành. Đối với những trường hợp đã nhận tồn
bộ diện tích đất nơng nghiệp vào một vùng và thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy định mà phù hợp với quy hoạch
vùng sản xuất hiện nay thì giữ ổn định không thực hiện việc DĐĐT.

7


- Trong quá trình DĐĐT tùy điều kiện đất đai của từng địa phương có thể
dùng hệ số quy đổi giữa các nhóm đất (hoặc vùng đất theo quy hoạch) để tính diện
tích giao cho hộ nhằm bảo đảm sự công bằng, hệ số quy đổi không nhỏ hơn 1.

- Sau khi thực hiện DĐĐT phải thực hiện đo đạc, chỉnh lý hồ sơ

địa chính, cấp đổi hoặc cấp mới GCNQSDĐ nông nghiệp cho nông dân
và thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai vào hồ sơ địa chính
theo quy định của pháp luật (UBND thành phố Hà Nội, 2011).

2.1.3. Nội dung nghiên cứu về dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông
thôn mới
2.1.3.1. Xây dựng phương án dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới
Khi lập phương án DĐĐT cần xác định: Diện tích đất quy hoạch giao
thông, thủy lợi nội đồng. Căn cứ quy hoạch chi tiết giao thông, thủy lợi nội đồng
đã được duyệt tổ chức cắm cọc mốc ngồi thực địa. Tính toán cụ thể khối lượng
đào đắp, thời gian thực hiện, dự tốn kinh phí đào đắp. UBND xã chỉ đạo các

thôn tổ chức họp lấy ý kiến của nhân dân và thơng báo diện tích đóng góp, ngày
cơng lao động đóng góp và ban hành Nghị quyết về các nội dung mà nhân dân
đã thống nhất để lãnh đạo, chỉ đạo theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
- Quy vùng diện tích đất 5% cơng ích hiện có và xác định diện

tích đất thực hiện dồn đổi: Căn cứ quy hoạch chung, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt, bố
trí diện tích đất 5% cơng ích vào các vị trí đã được quy hoạch cho các
cơng trình cơng cộng như: trường học, trạm Y tế, trụ sở UBND xã, sân
vận động, nhà văn hóa thơn, nghĩa trang, nghĩa địa, chợ, bãi rác...
- Tiến hành xác định toàn bộ diện tích các cánh đồng, xứ đồng của từng

thơn và thể hiện lên sơ đồ theo quy hoạch vùng sản xuất đã được
duyệt, trong đó khoanh định rõ diện tích đất 5% cơng ích, diện tích đất
giữ ổn định khơng thực hiện việc dồn đổi, diện tích đất nơng nghiệp
thực tế cịn lại ở từng thơn thực hiện dồn đổi, so sánh với diện tích
được giao theo tiêu chuẩn từng thơn, dự kiến điều chỉnh diện tích giữa
thơn thừa ruộng và thôn thiếu ruộng (UBND thành phố Hà Nội, 2011).

2.1.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện dồn điền đổi thửa cho xây dựng
nông thôn mới
Cấp huyện tổ chức quán triệt chủ trương, Ban hành Nghị quyết, thành lập

8


Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch thực hiện. Đồng thời chỉ đạo các xã tổ chức họp
Đảng uỷ xã mở rộng quán triệt chủ trương trong cán bộ chủ chốt từ xã đến các
thơn, xóm; Họp Ban chấp hành Đảng bộ và HĐND xã ra Nghị quyết chỉ đạo thực
hiện; Tổ chức họp cán bộ Đảng viên từ xã đến thơn, xóm và tồn thể nhân dân.


- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM, Ban chỉ đạo DĐĐT từ huyện

đến xã, Tiểu ban DĐĐT các thôn. Xây dựng phương án DĐĐT của xã, kế
hoạch để thực hiện triển khai DĐĐT, phải xác định rõ thời gian, biện pháp kế
hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đo đạc, kiểm tra, xác định diện tích đất để dồn đổi của mỗi thơn, xóm
trên cơ sở phương án 64/CP và quy hoạch đã được phê duyệt để xây dựng
phương án DĐĐT. Họp nhân dân để xác định cụ thể diện tích đất xa, xấu, trồng
lúa kém hiệu quả, nếu không nằm trong vùng chuyển đổi thì có thể dùng hệ số
quy đổi (K) để điều chỉnh diện tích so với bình qn diện tích/khẩu, khuyến khích
các hộ có khả năng đầu tư tự nguyện nhận diện tích đất xa, xấu để cải tạo.
- Hồn chỉnh phương án DĐĐT, thơng qua phương án dự thảo, lấy ý kiến
đóng góp và hồn chỉnh phương án; công bố công khai phương án đã được phê
duyệt và giao cho thôn lập kế hoạch thực hiện. Thực hiện phương án DĐĐT tại thôn
tổ chức đào đắp giao thông, thủy lợi nội đồng đã được cắm mốc theo quy hoạch đã
được phê duyệt. Tổ chức cho nhân dân bốc thăm và giao đất ngoài thực địa.

- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

lập sổ địa chính, sổ theo dõi biến động (UBND thành phố Hà Nội, 2010).
2.1.3.3. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa cho xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch lại được hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng phù

hợp với quy hoạch, đảm bảo thuận tiện trong sản xuất và áp dụng đưa
cơ giới hóa vào đồng ruộng, hình thành các tổ dịch vụ sản xuất trong
HTX; tạo ra nhiều vùng sản xuất chuyên canh, các mơ hình chuyển đổi
đạt hiệu quả kinh tế cao, khắc phục được tình trạng bỏ ruộng hoang.
- Về số thửa giảm tích cực, về diện tích bình qn mỗi thửa tăng


hơn so với trước DĐĐT, tiết kiệm được thời gian lao động, giảm chi phí
trung gian, giảm cơng "chạy đồng", có điều kiện để cải tạo đất, làm kỹ
hơn các khâu canh tác, chăm sóc đồng ruộng giảm ơ nhiễm môi trường.
- DĐĐT đã tháo gỡ được nhiều vướng mắc như: giải quyết tình trạng tranh
chấp, lấn chiếm đất đai; những nghi kỵ, ngờ vực do việc giao đất không công

9


bằng; tạo được khơng khí hồ hởi, phấn khởi, đồn kết trong thơn,
xóm; khích lệ sản xuất, làm giàu chính đáng, giảm hộ nghèo. Hạn
chế được tình trạng mất an ninh trật tự ở địa phương.
- Dồn lại các diện tích đất cơng ích 5% vào những vị trí phù

hợp để có điều kiện mở rộng và đầu tư mới các các cơng trình phúc
lợi mà khơng phải mất kinh phí đền bù.
- Góp phần nâng cao được trình độ cán bộ ở địa phương từ

thôn đến xã trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.1.3.4. Tác động của DĐĐT đến các tiêu chí cho xây dựng NTM
Dồn điền đổi thửa không phải là một tiêu chí của xây dựng nơng thơn mới,
nhưng dồn điền đổi thửa có tác động và phục vụ chính cho các tiêu chí trong
xây dựng nơng thơn mới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và nội dung
xây dựng nơng thôn mới của thành phố Hà Nội, cụ thể là 5 nhóm tiêu chí gồm:
nhóm tiêu chí về Quy hoạch; nhóm các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng;
nhóm các tiêu chí về mơi trường, An ninh trật tự xã hội; và một số tác động khác
của dồn điền đổi thửa đến xây dựng nơng thơn mới…Vì vậy dồn điền đổi thửa là
một nhu cầu tất yếu, khách quan của xây dựng nông thôn mới.


2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến DĐĐT cho xây dựng NTM
2.1.4.1. Sự phối hợp giữa Đảng ủy, UBND, HTX, các thơn xóm
Hiện nay vướng mắc lớn gây ảnh hưởng tiến độ DĐĐT là sự vào cuộc
của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở và cán bộ thơn xóm
chưa thực sự tích cực. Việc triển khai thực hiện DĐĐT ở cấp xã đơi khi cịn
hình thức, chưa thực sự sát sao cùng với cán bộ thôn để giải quyết kịp thời
những vướng mắc. Bên cạnh đó, sự đồng thuận, hợp tác của một số hộ sản
xuất nông nghiệp chưa cao. Việc thành lập lại hoặc củng cố Ban chỉ đạo
DĐĐT cùng với việc ban hành Nghị quyết, kế hoạch tiếp tục thực hiện DĐĐT
gắn với chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn các xã chậm
được triển khai, hoặc triển khai nhưng q trình kiểm tra đơn đốc chưa
thường xuyên nên hiệu quả thấp (Lê Thiết Cương, 2012).
2.1.4.2. Trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm của cán bộ có liên quan Trình độ
năng lực của 1 số cán bộ ở thơn cịn hạn chế nên lúng túng, chậm
trễ trong quá trình thực hiện chủ trương DĐĐT. Đặc biệt, là việc chia ruộng theo
Nghị định 64/CP ở một số nơi chưa hoàn chỉnh cùng với quản lý đất đai ở cơ sở

10


thời gian qua cịn bng lỏng, khi thực hiện DĐĐT phải quy chủ, xác
định đúng diện tích ruộng đất nên tốn nhiều cơng sức và nảy sinh khó
khăn, phức tạp. Bên cạnh đó một bộ phận cán bộ, nhân dân nhận thức
chưa đúng về chủ trương DĐĐT và chính sách giao ruộng ổn định lâu
dài cho hộ sản xuât, do đó cịn băn khoăn khơng muốn dồn, dẫn đến
q trình dồn điền đổi thửa bị kéo dài (Lê Thiết Cương, 2012).

2.1.4.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Sau DĐĐT ảnh hưởng rất lớn trong quá trình tổ chức thực hiện. Đặc biệt là
sau khi đào đắp hệ thông giao thông nội đồng chưa được đầu tư kịp thời như: xây

dựng mương cứng và bê tơng hóa các trục chính đường giao thơng nội đồng... nên
sau một đến hai vụ sản xuất đa số hệ thống giao thông, thuye lợi bị sạt lở dẫn đến
việc cấp, thoát nước phục vụ sản xuất và đi lại gặp nhiều khó khăn.

2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA CHO XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI
2.2.1. Tình hình dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
2.2.1.1. Thực trạng manh mún ruộng đất
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới
cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, nền nơng nghiệp và đặc biệt là vấn đề ruộng đất
trong nông nghiệp đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới cần phải được quan tâm
giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất q manh mún về diện tích và ơ thửa.
Chuyển đổi ruộng đất chống manh mún, phân tán tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần
thiết, tạo tiền đề cho việc thực hiện cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn.

Mặt khác, khi thực hiện giao đất cịn nhiều sai sót, tùy tiện dẫn
đến tình trạng khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định ở cơ sở; quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch kiến thiết lại ruộng đồng thiếu khoa học, thiếu
tầm nhìn chiến lược đang gây trở ngại lớn cho việc đổi mới quản lý, tổ
chức lại sản xuất nhất là việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Để khắc phục tình trạng trên, giải pháp có hiệu quả nhất là phải tiến hành
dồn đổi ruộng đất. Để hiểu rõ hơn tại sao phải nhanh chóng tiến hành cơng tác
dồn đổi ruộng đất. Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và những hạn chế do tình
trạng manh mún ruộng đất gây trở ngại cho sản xuất, công tác quản lý Nhà nước
về đất đai như thế nào? (Bộ tài nguyên và Môi trường, 2003).

11



×