Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.47 KB, 144 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ THỊ THUÝ HỒNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Phạm Văn Hùng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


Lêi cam ®oan
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Ngô Thị Thúy Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh” đã được hoàn thành với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân trong học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Phó giáo sư, Tiến sỹ Phạm
Văn Hùng, người thầy trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo trong khoa
Kinh tế và PTNT, Bộ môn Phân tích định lượng, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các phịng ban, phịng Tài chính-Kế
hoạch, các cấp lãnh đạo Thị xã và đồng nghiệp, UBND các xã, phường, tổ chức trên
địa bàn thị xã Từ Sơn đã giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài này.
Tơi xin cảm ơn sự quan tâm động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


Ngô Thị Thúy Hồng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chũ ký hiệu viết tắt................................................................................................. v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu chung....................................................................................... 3

1.2.2.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể...................................................................................... 3


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận................................................................................................................ 5

2.1.1.

Các khái niệm cơ bản................................................................................................. 5

2.1.2.

Vị trí, vai trị của Ngân sách xã trong hệ thống Ngân sách Nhà nước ...............7


2.1.3.

Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của các xã..................................................... 9

2.1.4.

Đặc điểm của quản lý ngân sách xã, phường....................................................... 11

2.1.5.

Nguyên tắc quản lý ngân sách xã, phường........................................................... 12

2.1.6.

Nội dung nghiên cứu của quản lý Ngân sách xã, phường.................................. 14

2.1.7.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã, phường................................. 24

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 28

2.2.1.

Thực tiễn quản lý Ngân sách xã ở các địa phương.............................................. 28

2.2.2.


Bài học kinh nghiệm cho quản lý ngân sách xã, phường................................... 32

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 34

iii


3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 34

3.1.2.

Điều kiện kinh tế- xã hội.......................................................................................... 36

3.1.3.

Đánh giá chung.......................................................................................................... 41

3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 41

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin .................................................. 41


3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu, thơng tin..................................................................... 43

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu, thơng tin.............................................................. 43

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................. 44

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 45
4.1.

Thực trạng quản lý ngân sách xã, phường ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh .....45

4.1.1.

Hệ thống quản lý Ngân sách xã, phường tại thị xã Từ Sơn................................ 45

4.1.2.

Lập dự toán ngân sách xã, phường tại thị xã Từ Sơn.......................................... 48

4.1.3.

Quản lý thu Ngân sách cấp xã, phường tại địa bàn nghiên cứu .........................51


4.1.4.

Quản lý chi ngân sách xã, phường của thị xã Từ Sơn......................................... 64

4.1.5.

Quyết toán Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn.......................................................... 76

4.1.6.

Thanh tra, kiểm tra Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn............................................ 79

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn ...........82

4.2.1.

Nhóm yếu tố khách quan......................................................................................... 83

4.2.2.

Nhóm yếu tố chủ quan............................................................................................. 87

4.3.

Định hướng và các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường
trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới............................ 92

4.3.1.


Căn cứ đề xuất và giải pháp.................................................................................... 92

4.3.2.

Định hướng................................................................................................................ 92

4.3.3.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Từ Sơn trong thời gian tới....................................................................................... 94

Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................... 113
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 113

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................. 114

Tài liệu tham khảo................................................................................................................. 116

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


BQ

Bình qn

CC

Cơ cấu

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa

ĐTV

Đơn vị tính

ĐTH

Đơ thị hoá

GTGT

Giá trị gia tăng

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSĐP


Ngân sách địa phương

NSTU

Ngân sách trung ương

NSX

Ngân sách xã

NSNN

Ngân sách nhà nước

SL

Số lượng

TM - DV

Thương mại dịch vụ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân


XDCB

Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả phát triển kinh tế của thị xã (2012-2014)........................................... 37
Bảng 3.2. Dân số trung bình năm 2014 của thị xã Từ Sơn theo đơn vị hành chính .....40
Bảng 3.3. Số lượng và cơ cấu mẫu điều tra........................................................................ 43
Bảng 4.1. Tình hình cán bộ quản lý Ngân sách xã, phường tại thị xã Từ Sơn tính
đến 31/12/201548
Bảng 4.2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia thu Ngân sách xã giữa các cấp Ngân
sách trên địa bàn thị xã Từ Sơn 53
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách xã, phường thị xã Từ Sơn
từ năm 2012-2014

54

Bảng 4.4. Tình hình thu một số khoản thu chủ yếu của ngân sách xã, phường thị
xã Từ Sơn từ năm 2012-2014 59
Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
Ngân sách xã từ năm 2012-2014

62

Bảng 4.6. Các khoản thu khác ngoài Ngân sách xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn từ
năm 2012 -2014


63

Bảng 4.7a. Dự toán chi Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2012-2014 ............65
Bảng 4.7b. Tình hình thực hiện chi thường xuyên Ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Từ Sơn giai đoạn (2012-2014) 69
Bảng 4.8. Tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển Ngân sách xã trên địa bàn thị
xã Từ Sơn giai đoạn (2012-2014)

75

Bảng 4.9. Kết quả quyết toán Ngân sách xã thị xã Từ Sơn từ năm 2012 đến
năm 2014

77

Bảng 4.10. Tình hình nợ đọng các khoản thu Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn từ
năm 2012 đến năm 2014

80

Bảng 4.11. Kết quả kiểm soát chi Ngân sách xã tại thị xã Từ Sơn .................................. 81
Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác phân bổ dự toán thu, chi
Ngân sách xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn

84

Bảng 4.13. Đánh giá của kế toán đơn vị thụ hưởng Ngân sách xã về định mức
phân bổ Ngân sách Nhà nước hàng năm của đơn vị mình


vi

84


Bảng 4.14. Đánh giá của đối tượng nộp Ngân sách xã về việc gặp phải khó khăn
và những hỗ trợ nhận được từ cơ quan quản lý của người nộp thuế ...........85
Bảng 4.15. Đánh giá của đối tượng nộp Ngân sách xã về hiệu quả công tác hỗ trợ
người nộp thuế và công tác giải quyết khiếu nại của người nộp thuế .........86
Bảng 4.16. Đánh giá của cán bộ, kế tốn, đối tượng nộp Ngân sách về cơng tác
thanh tra, kiểm tra thu chi Ngân sách trên địa bàn thị xã .............................. 87
Bảng 4.17. Đánh giá của cán bộ, kế toán đơn vị thụ hưởng và đối tượng nộp Ngân
sách về công tác tổ chức quản lý thu chi Ngân sách xã tại Từ Sơn
Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ quản lý về cơng tác kế tốn và quyết toán Ngân
sách xã................................................................................................................... 89
Bảng 4.19. Đánh giá của cán bộ quản lý về cơng tác chấp hành dự tốn Ngân sách xã
..................................................................................................................................................... 89

Bảng 4.20. Đánh giá các đối tượng điều tra về cán bộ làm công tác quản lý Ngân
sách xã................................................................................................................... 90
Bảng 4.21. Đánh giá về ý thức chấp hành các quy định, pháp luật về thu Ngân
sách của các đối tượng nộp Ngân sách trên địa bàn thị xã Từ Sơn .............91
Bảng 4.22. Đánh giá về ý thức chấp hành các quy định, pháp luật về chi Ngân sách
của các đơn vị thụ hưởng Ngân sách xã trên địa bàn Từ Sơn ......................92

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục đích nghiên cứu

Đánh giá tình hình quản lý Ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn
thời gian qua và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý Ngân sách xã,
phường trên địa bàn nghiên cứu cho những năm tới.
Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp bao gồm được thu thập thơng qua các báo cáo về tình hình cơ bản
của thị xã, tình hình thu, chi ngân sách của các xã, phường các văn bản pháp luật của Nhà
nước về quản lý và sử dụng ngân sách; các bài báo, bài viết và một số cơng trình nghiên
cứu có lien quan. Các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này chủ yếu là lấy

ý kiến của các cán bộ quản lý, cán bộ công chức xã, phường sử dụng ngân sách.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là qua phỏng vấn bằng bảng hỏi, đồng thời có
tham vấn sâu một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lý ngân sách. Các dữ liệu thu thập
được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lơgic.
Các phương pháp phân tích số liệu bao gồm phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phương pháp cân đối tài chính và phương pháp tham vấn ý kiến
chuyên gia.
Kết quả chính và kết luận
Từ Sơn là một thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh được Thủ tướng Chính phủ ký quyết
định thành lập ngày 24 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân
số của thị xã Từ Sơn cũ. Từ Sơn là một trong hai đô thị của tỉnh Bắc Ninh, là địa
phương có nhiều ngành nghề truyền thồng và nhiều khu công nghiệp phát triển, do đó
nguồn thu Ngân sách xã lớn đồng thời nhiệm vụ chi Ngân sách xã cho đầu tư cơ sở hạ
tầng, phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt người dân cũng nhiều, do đó
việc quản lý Ngân sách nhà nước đặc biệt là ngân sách cấp xã hết sức phức tạp trong
việc đảm bảo cho việc sử dụng Ngân sách xã đạt hiệu quả cao nhất.
Thực hiện Chỉ thị của UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND thị xã Từ Sơn đã chỉ đạo các
phòng chức năng phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý Ngân
sách xã trên địa bàn. Trong 3 năm gần đây hàng năm tại thị xã Từ Sơn thu khoảng 100 tỷ
đồng cho Ngân sách xã, đồng thời các khoản chi Ngân sách xã lên tới gần 90 tỷ đồng/
năm. Công tác quản lý Ngân sách xã cũng được quan tâm chú trọng, hoạt động thanh tra,

kiểm tra thu, chi Ngân sách xã thường xuyên được tiến hành, kết quả thanh tra đã phát
hiện được hơn 10.000 món Ngân sách thanh toán sai với những lỗi sai như: chi vượt dự
toán, chi sai mục lục ngân sách, sai chế độ tiêu chuẩn định mức, sai yếu tố ghi

viii


trên chứng từ, các lỗi sai do thiếu hồ sơ thủ tục thanh toán đã được hạn chế nhiều (3
năm gần đây những lỗi sai này đã giảm khoảng 6%). Tuy nhiên, trên thực tế tại địa
bàn còn tồn tại tình trạng nợ đọng thuế, hàng năm con số thuế nợ đọng, chậm nộp lên
tới trên 10 tỷ đồng/năm.
Mặc dù Lãnh đạo thị xã đã quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ quản lý Ngân sách xã, đồng thời thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
thuế, ngân sách song một số bộ phận trong cán bộ và nhân dân ở cơ sở còn chưa nhận thức
được đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ cơng khai về
tài chính và NS; việc phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành quản lý Ngân sách xã cịn
chưa nhịp nhàng nên những khó khăn vướng mắc chưa được xử lý, tháo gỡ kịp thời; chưa
có sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa KBNN, Ban tài chính xã và cơ quan thu trong việc xây
dựng kế hoạch thu, đơn đốc, kiểm tra, bố trí điểm thu, tổng kết và đề ra các giải pháp để
tập trung các nguồn thu vào KBNN dẫn đến hiệu quả tập trung nguồn thu NS xã qua
KBNN còn bị hạn chế; thêm vào đó là trình độ đội ngũ cán bộ của Ban Tài chính các xã
trình độ cịn nhiều hạn chưa cao, còn lúng túng trong việc lập báo cáo quyết tốn, nhất là
trong điều kiện các chính sách thu-chi ngân sách luôn thay đổi, các nghiệp vụ về quản lý
như chế độ kế toán ngân sách chưa được thay đổi phù hợp.

ix


THESIS ABSTRACT
Research Objectives

Assess the situation of budget management communes in Tu Son town, past
and proposed a number of measures to strengthen financial management sahcs
communes in the study area for the coming years.
Materials and Methods
Secondary data were collected including through the report on the basic
situation of the town, on the collection and expenditure of the communes of the laws
of the State on the management and use of funds clean; articles, posts, and some
studies have related. The primary data for this study serves mainly opinions of the
management staff, civil servants of communes, wards budget use. Methods of
collecting primary data through interviews with questionnaires, and following
consultation with a number of experts in the area of budget management. The data
collected will be checked and corrected for 3 requirements: Full, accurate and logical.
The method of data analysis included descriptive statistical method, comparative
method, the financial balance approach and methodology expert consultation.

Main findings and conclusions
Từ Son is a town in the province of Bac Ninh by the Prime Minister signed the
decision to establish September 24, 2008 on the basis of the entire natural area and
population of the old Tu Son town. From Son is one of the two cities of Bac Ninh
province, the locality has many traditional industries and industrial development, so
big commune budget revenues and expenditures budget tasks for social investments
infrastructure, business for production and people's daily life as much, so the
management of the state budget, especially social budgets very complicated in
ensuring the use of budget The most effective social.
Implementing Directive of the People's Committee of Bac Ninh province, Tu Son
town People's Committee has directed the functional departments to coordinate with
relevant agencies to strengthen the budget management villages in the area. In the last 3
years annual revenues in Tu Son town about 100 billion budget for the commune, and the
commune budget expenditures amounted to nearly 90 billion / year. Budget management
is also interested in social focus, operational inspection and checks the revenue and

expenditure budgets regularly commune was conducted, the results of inspections had
detected more than 10,000 items wrong with the payment budget mistakes such as overspending, budget expenditures cataloged wrong, wrong mode

x


norms, false voucher factors, errors due to lack of records of payment procedures has
been limited more ( 3 mistakes in recent years has fallen about 6%). However, in
reality exist in geographical situation of tax debts, the annual child tax arrears, late
payment of over 10 billion / year.
Although the town's leaders were concerned about the training improve staff
management commune budget, and often propagate and disseminate the legislation on
taxes, the budget, but some parts of staff and people at the grassroots are not fully
aware of the meaning and importance of the implementation of democratic public
finance and NS; coordination among agencies and departments to manage social
budget was not smooth these difficulties should not be processed, timely solutions;
there is no collaboration, incorporating between Treasury, social and financial
committee collecting agencies in building the revenue plan, supervise, inspect and
arrange collection points, review and propose solutions to focus the resulting revenues
to the state treasury effective social focus NS revenues through the State Treasury has
been limited; plus the staff level of the Finance Committee of the commune has
suffered as the level is not high, confusion in finalization of the report, especially in
terms of policy-budget revenues are replaced change, management operations such as
budget accounting system is not yet appropriate changes

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngân sách nhà nuớc có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà
nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với
nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với
tồn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước (NSNN). NSX bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi được quy định
trong dự toán một năm do Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giao cho
Ủy ban nhân dân (UBND) xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ
của chính quyền xã. NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân,
đặc biệt đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ
sở, chính quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với
nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật. Do vậy, NSX là công cụ tiên quyết
cho chính quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. (Nguyễn Hữu
Khánh, 2014).
Từ Sơn là một thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh được Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định thành lập ngày 24 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở tồn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của huyện Từ Sơn cũ. Thị xã Từ Sơn là đô thị vệ tinh của thủ đô
Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa – giáo dục của tỉnh Bắc
Ninh (sau thành phố Bắc Ninh). Đây là một đô thị phát triển mạnh về cơng nghiệp,
có nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng như Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù Khê, Hương
Mạc, Tương Giang ... và có nhiều trường cao đẳng, đại học như: Đại học Thể dục
Thể thao Bắc Ninh, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội cơ sở 2, Cao đẳng
Thủy Sản, Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, Cao đẳng Quản lý kinh tế Công nghiệp,
Trong những năm qua, công tác quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng
trên địa bàn thị xã đã được HĐND, UBND thị xã quan tâm, chỉ đạo sát sao. Quản
lý NSX đã được thực hiện theo luật NSNN, góp phần đảm bảo ổn định, dân chủ,
công khai và đúng nguyên tắc ở cấp cơ sở. Qua đó đã góp phần khơng nhỏ vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội chung toàn thị xã, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, bền vững, đẩy mạnh phát triển đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, đi

1


đôi với công tác bảo vệ môi trường, xây dựng kết cấu hạ tầng vững chắc, nâng cao
chất lượng sinh hoạt văn hóa, thực hiện tốt cơng tác an sinh xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội tại địa phương. Tính riêng năm 2015, mặc dù
trong bối cảnh kinh tế cịn nhiều khó khăn nhưng thị xã Từ Sơn đã tập trung đoàn
kết, nỗ lực hoàn thành tốt các nhiệm vụ quan trọng. Nổi bật là cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị tổng sản phẩm tăng 14%, tổng thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn 690,7 tỷ đồng, đạt 129,4 % kế hoạch, thu nhập bình
quân đầu người đạt 5860 USD (UBND thị xã Từ Sơn, 2016).
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý NSX trên địa bàn thị xã Từ Sơn
cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Hệ thống chính sách,
chế độ quản lý về NSX còn quá cũ, mục lục NSNN thay đổi thường xuyên nên
việc thực hiện ở cơ sở còn thụ động. Sự phối hợp giữa các cơ quan tài chính với cơ
quan thuế và KBNN và Ban tài chính xã có nơi chưa thực hiện tốt do đó những
khó khăn vướng mắc chưa được xử lý, tháo gỡ kịp thời. Bên cạnh đó, trình độ
năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ngân sách thuộc ban tài chính
cấp xã cịn hạn chế, lúng túng nhất là trong điều kiện các chính sách thu-chi ngân
sách luôn thay đổi, các nghiệp vụ về quản lý như chế độ kế toán ngân sách chưa
được thay đổi phù hợp. Việc lập báo cáo hàng tháng, báo cáo tổng quyết tốn năm
thực hiện bằng chương trình quản lý ngân sách trên phần mềm máy vi tính, nhưng
chương trình phần mềm chậm hồn chỉnh vẫn phải nâng cấp thường xuyên. Những
yếu tố trên đã góp phần làm ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý NSX trên địa bàn.
Việc quản lý các khoản thu đóng góp của dân
ở một số nơi chưa được thực hiện đúng quy định, thu ngân sách vẫn chưa bao quát
các nguồn thu trên địa bàn, vẫn cịn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách cịn
hạn chế và khơng đồng đều, tập trung ở một số xã. Hiệu quả các khoản chi ngân
sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư cịn
thấp, gây lãng phí, chi thường xun cịn vượt dự tốn.

Trước u cầu bức thiết đó, tơi chọn đề tài “Quản lý ngân sách xã, phường
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu, với mong muốn góp
một phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề nêu trên, xác định vị trí, vai trị hết
sức quan trọng của NSX trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền xã cũng như trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, đặc
biệt là sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị xã Từ Sơn
trong những năm tiếp theo.
2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đánh giá tình hình quản lý NSX xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn thời
gian qua và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSX xã, phường
trên địa bàn nghiên cứu cho những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã,
phường;

Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh thời gian qua;
Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách
xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-

Quản lý NSX được quy định bao gồm những nội dung gì?

Những kết quả và tồn tại trong quản lý NSX trên địa bàn thị xã Từ Sơn là


gì? Do nguyên nhân nào?
Để tăng cường quản lý Ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn
cần thiết phải có những giải pháp gì?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý NSX và
hoàn thiện quản lý NSX.
-

Các nguồn NSX.

Các đối tuợng thu, chi NSX: Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, hộ cá thể, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
+

Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận

và thực tiễn về quản lý và thực trạng quản lý Ngân sách xã, phường trên địa bàn
thị xã Từ Sơn; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Ngân sách xã,
phường.

3


* Phạm vi không gian
+
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

* Phạm vi về thời gian
Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng được thu thập từ
năm 2012-2014, dữ liệu sơ cấp khảo sát năm 2015 và đề xuất giải pháp đến năm
2020.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù mang tính chất lịch sử, nó
phản ánh những mặt nhất định của quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản
phẩm xã hội và được sử dụng như một công cụ Nhà nuớc để thực hiện các chức
năng của mình. Điều này càng có nghĩa là sự ra đời của NSNN gắn liền với sự ra
đời và quyết định sự tồn tại của một thể chế Nhà nước. NSNN là một tổng thể
những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà
nước huy động vốn và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực
hiện các chức năng của Nhà nước đối với mọi hoạt động (Hồ Thị Duyên, 2011).
Theo luật NSNN năm 2002 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước" (Quốc Hội,
2002).
Theo luật NSNN năm 2015 “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nước”. (Quốc hội, 2015)
NSNN gồm ngân sách trung ương (NSTƯ) và ngân sách địa phương (NSĐP).
NSTƯ là các khoản thu ngân sách của Nhà nước phân cấp cho trung ương hưởng

và các khoản thu chi ngân sách của Nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung
ương. NSĐP là các khoản thu ngân sách của Nhà nước phân cấp cho địa phương
hưởng, thu bổ sung từ NSTƯ cho NSĐP và các khoản chi ngân sách Nhà nước
thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
NSNN được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm,
cơng khai, minh bạch, cơng bằng có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp (Quốc hội, 2015).
* Khái niệm ngân sách xã
Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước, Ngân sách
xã do Uỷ ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định
5


và giám sát. Ngân sách xã bao gồm các khoản thu ngân sách xã và chi ngân sách
xã (Bộ Tài chính, 2003).
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân cấp
cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên
nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
Thu ngân sách xã gồm: các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên, thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và phát triển kinh tế
xã hộithuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã (Bộ Tài chính, 2003).
* Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Thực tế đã
chứng minh, quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có sự nỗ lực
tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm
vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, u cầu

quản lý càng cao thì vai trị của quản lý càng tăng lên.
Ngày nay, quản lý hiện diện trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời
sống chính trị - xã hội, và hơn thế nữa, là nhân tố tất yếu để duy trì sự tồn tại và
phát triển của các loại hình tổ chức của con người với mọi quy mô và phạm vi
khác nhau.
Vậy quản lý là gì? Quan niệm trước đây cho rằng: Quản lý chủ yếu là giữ
cho đối tượng quản lý ngun vẹn, khơng suy chuyển, bắt nó vận động theo ý
muốn chủ quan của chủ thể quản lý. Quan niệm hiện nay cho rằng: "Quản lý là
hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý
vào đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã định” (Nguyễn Thanh Hiệp, 2010).
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là q trình mà chủ thể quản lý
sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển
đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý
phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình

6


thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngồi ra nó cịn hàm ý cả mục tiêu,
kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức (Bộ Nội vụ, 2013).
Như vậy, khái niệm về quản lý bao gồm hai mặt: Một mặt, quản lý là cần
thiết để bảo đảm tính nhất trí cơng việc giữa các cá nhân, tổ chức, hay nói cách
khác, quản lý là sự tác động đến cách thức xử sự của những người bị quản lý từ
phía những chủ thể quản lý; mặt khác, quản lý còn là sự thực hiện những chức
năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ thực thể xã hội.
* Quản lý ngân sách xã
Quản lý NSX được hiểu là quá trình Nhà nước sử dụng các phương pháp, các
cơng cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, điều khiển các hoạt động tài chính trên địa
bàn vận động, phát triển phù hợp với các quy luật khách quan và có thể đạt được

các mục tiêu phát triển kinh tế xã- xã hội của địa phương là tổ chức điều khiển và
theo dõi thực hiện cơng việc nào đó (Đặng Văn Du và Hoàng Thị Thúy Nguyệt,
2012).
Quản lý NSX là việc thực hiện tất cả các khâu của chu trình ngân sách (từ lập
dự tốn ngân sách - chấp hành ngân sách - quyết toán ngân sách); phải đảm bảo
tính thống nhất trong thực hiện và quản lý thu, chi ngân sách trong hệ thống ngân
sách các cấp; phải đảm bảo tính cân đối của ngân sách; phải được quản lý rành
mạch, công khai để mọi đối tượng biết trong suốt chu trình ngân sách và phải được
áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách (cả ở cơ quan
quản lý và cơ quan đối tượng thụ hưởng); tạo tiền đề cho mọi đối tượng có thể
nhìn nhận được hiệu quả các chương trình hành động của Chính quyền địa phương
trên cơ sở các chính sách tài chính quốc gia (Quốc hội, 2002).
2.1.2. Vị trí, vai trị của Ngân sách xã trong hệ thống Ngân sách Nhà nước
2.1.2.1. Vị trí của Ngân sách xã trong hệ thống Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2002 thì tổ chức hệ thống NSNN ở nước ta
gồm Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương. Trong đó, ngân sách địa
phương bao gồm (Quốc Hội, 2002).
Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi là ngân sách
tỉnh);
Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi là Ngân
sách huyện);

7


- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi là Ngân sách xã).
Như vậy, ngân sách xã là ngân sách cấp cơ sở thấp nhất thuộc ngân sách địa
phương. Đó là nơi trực tiếp tổ chức triển khai, chỉ đạo và thực hiện mọi chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản dưới
Luật của cấp trên thành hiện thực. Nó cũng là nơi thể hiện rõ nhất các quan hệ trực

tiếp giữa Nhà nước với nhân dân. Do đó NSX có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống NSNN, biểu hiện cụ thể ở các mặt sau:
+

Xã là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn. Hội đồng nhân dân xã là

cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, triển khai thực hiện mọi chủ trương
đường lối của Đảng và Nhà nước, ngồi ra HĐND xã cịn được quyền ban hành
các Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách trên địa bàn, vì
vậy NSX thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
+

Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp liên hệ với nhân dân giải quyết các

mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với nhân dân bằng pháp luật. NSX cung cấp là
công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của
chính quyền xã. Do đó, nếu xét ở góc độ kinh tế thì quy mơ và mức độ hồn thành
nhiệm vụ của chính quyền xã phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn NSX (Quốc Hội,
2002).
Trong điều kiện hiện nay, sự tồn tại và hoạt động của NSX được coi là một
tất yếu khách quan. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức hệ thống NSNN ở hầu hết
mọi quốc gia đều có NSX, song quan niệm về NSX lại khơng đồng nhất. Ngay ở
nước ta, trong khuôn khổ các văn bản pháp quy về NSX cũng có nhiều quan điểm
khác nhau.
2.1.2.2. Vai trò của ngân sách xã
Vai trò của NSX được thể hiện như sau:
NSX là cơng cụ tài chính quan trọng, đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy Nhà nuớc ở cơ sở. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh
rằng” Nhà nước xuất hiện là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp. Sự ra đời
của Nhà nước sẽ kéo theo sự tập trung nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước

nhằm đảm bảo phương tiện vật chất, của cải để nuôi sống bộ máy và thực hiện các
chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước. Nguồn để trang trải các khoản chi phí đó
là từ NSNN. Do đó trong điều kiện hình thành cấp NSX thuộc Hệ thống NSNN thì
chi phí của Bộ máy Nhà nước ở cấp xã đương nhiên phải do
8


NSX đảm nhận. Do vậy mà các khoản lương, sinh hoạt phí của cơng chức, viên
chức xã, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua sắm các trang thiết bị
cho xã mới được đảm bảo kịp thời.
Xã, phường, thị trấn là một cấp chính quyền trong bộ máy quản lý Nhà
nước, do đó NSX là cơng cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản
lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương. Nó trực tiếp giải quyết
các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân đồng thời đảm bảo nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và thực thi
mọi chính sách, chế độ của Nhà nước trên địa bàn. NSX chính là cơng cụ, phương
tiện vật chất hữu hiệu nhất giúp chính quyền xã giải quyết tốt các mối quan hệ
trên. Vai trò của NSX được thể hiện trên cả hoạt động thu và hoạt động chi NSX
(Đặng Văn Du và Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2012).
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động của ngân sách cấp xã
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp ngân sách của chính quyền
cơ sở, ngân sách nhà nước cấp xã có đặc điểm sau:
-

Hoạt động thu, chi NSX ln gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của

chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ
thống nhất được Nhà nước ban hành. Biểu hiện của đặc điểm này là nội dung, mức
độ, cơ cấu của các khoản thu, chi của NSX được Nhà nước quyết định và trở thành
chỉ tiêu pháp lý yêu cầu các chủ thể trên địa bàn xã thực hiện.

-

Thu, chi NSX gắn chặt với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy ngân

sách nhà nước cấp xã là một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì
với vị trí là một ngân sách hồn chỉnh, NSX là tồn bộ dự tốn thu, chi ngân sách
một năm đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát thực hiện. Mặt
khác, do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó khơng cịn đơn vị dự tốn, các đơn vị thụ
hưởng ngân sách trực thuộc nên ngân sách xã cũng chính là đơn vị dự toán (Phạm
Thị Uyên Thi, 2015).
2.1.3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của các xã
2.1.3.1. Nguồn thu Ngân sách xã
Nguồn thu của NSX do hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân cấp trong
phạm vi nguồn thu của ngân sách địa phương được hưởng. Bao gồm các nguồn
thu ngân sách xã hưởng 100%, nguồn thu ngân sách xã hưởng theo tỷ lệ %, và
nguồn ngân sách cấp bổ sung từ cấp trên.
9


* Các khoản thu từ ngân sách địa phương hưởng 100%
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ vào quy mô nguồn
thu, chế độ phân cấp quản lý và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối
cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu. HĐND tỉnh xem xét
dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau:
-

Các khoản thu phí và lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.

Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ

quy định;
Thu từ đấu thầu, thu khốn theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi công
sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
Các khoản huy động từ các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật,
-

Nguồn thu từ đóng góp tự nguyện của các cá nhân trong và ngoài nước.

Thu kết dư ngân sách, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu chuyển
nguồn.
Các khoản thu khác của ngân sách địa phương theo quy định (Bộ Tài chính,
2003).
*

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa NS xã và ngân sách cấp trên:

Các loại thuế chuyển quyền; thuế nhà đất, lệ phí trước bạ nhà đất, thuế sử dụng
đất nơng nghiệp…. (Bộ Tài chính, 2003).
2.1.3.2. Nhiệm vụ chi NSX
Chi NSX gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh
quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX để thực hiện nhiệm vụ chi:
+

Chi đầu tư phát triển:

+

Chi thường xuyên, bao gồm:


Chi hoạt động cho các cơ quan nhà nước cấp xã, phường như tiền lương,
tiền công cho cán bộ công chức xã, chi sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp khác, chi
cơng tác phí, chi hoạt động, chi điện, nước, hội nghị, tiếp khách…
Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên.
Chi khác theo chế độ quy định.
10


-

Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội ở xã,

phường
-

Các khoản đóng góp theo quy định.

-

Chi cho cơng tác dân qn, chi cho các sự nghiệp ….

-

Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định.

Căn cứ vào định mức, chế độ tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp tỉnh quy
định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc
điểm và khả năng ngân sách của địa phương (Bộ Tài chính, 2003).
2.1.4. Đặc điểm của quản lý ngân sách xã, phường
Quản lý ngân sách nhà nước là một trong những hoạt động cơ bản, có ý

nghĩa vơ cùng quan trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức quản lý có nguồn thu,
kiểm sốt chi ngân sách nhà nước và điều hoà vốn trong hệ thống Kho bạc nhà
nước nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và sử dụng có hiệu quả nguồn
của ngân sách nhà nước. Nói một cách khái quát, quản lý NSNN là hoạt động của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm 3 hoạt động chính là quản lý nguồn thu,
kiểm sốt chi và điều hoà vốn trong Kho bạc nhà nước (Đặng Văn Du và Hoàng
Thị Thúy Nguyệt, 2012).
Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn thị xã là quá trình quản lý
hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã; quản lý các khoản thu, chi của
xã đã được giao dự toán bởi UBND thị xã và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và UBND xã đề ra.
Ngân sách xã được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Quản lý NSNN
cấp xã sử dụng một hệ thống các biện pháp.
Nói đến quản lý hành chính là nói đến hình thức bắt buộc của chủ thể quản
lý đối với đối tượng quản lý. Đặc điểm này được thể hiện rõ trong cơ chế quản lý
ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn thị xã. Thông qua các quy định của UBND
tỉnh về phân cấp NSNN, lập dự toán và chấp hành dự toán NSNN cấp xã, các
quyết định quản lý ngân sách của HĐND, UBND thị xã để điều chỉnh
11


hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp xã thống nhất trên toàn thị xã (Đặng
Văn Du và Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2012).
2.1.5. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã, phường
Ngân sách xã là một bộ phận của NSNN, do đó việc quản lý NSX phải tuân
thủ theo các nguyên tắc quản lý của NSNN, Luật NSNN số 83/2015/QH 13 ban
hành ngày 25 tháng 6 năm 2015 cụ thể như sau:
1.

Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu
quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý;
gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
2.
Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy
đủ vào ngân sách nhà nước.
3.
Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và
chế độ thu theo quy định của pháp luật.
4.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự tốn ngân
sách, đơn vị sử dụng ngân sách khơng được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có
nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ
bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
5.

Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách

của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;
chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách
quan trọng khác.
6.
Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.
7.
Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.

8.

Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo
đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy
định của Chính phủ.
12


9.
Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước.
10.
Chi NSX cho đầu tư phát triển phải phù hợp với Luật đầu tư cơng và
quy định của pháp luật có liên quan (Quốc hội, 2015).
Ngoài việc phải tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong luật ngân
sách, quản lý NSX còn phải tuân thủ theo một số nguyên tắc được quy định cụ thể
trong Thông tư 03/2005/TT-BTC ngày 6/1/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực
hiện quy chế cơng khai tài chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình
hình thực hiện cơng khai tài chính (Bộ Tài Chính, 2005).
- Nguyên tắc một ngân sách duy nhất:
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các khoản thu, chi của nhà nước đều phải
phản ánh đầy đủ, rõ ràng trong dự toán, quyết toán Ngân sách nhà nước để Hội
đồng nhân dân xã quyết định.
- Nguyên tắc niên độ:
Nguyên tắc này yêu cầu dự toán ngân sách phải được cơ quan có thẩm
quyền quyết định cho từng năm và việc sử dụng kinh phí đã được duyệt cũng giới
hạn trong năm theo dự toán đã được duyệt.
- Nguyên tắc chuyên dụng:

Các khoản chi chỉ được sử dụng cho đối tượng và mục đích đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định. Tính chuyên dụng này được thể hiện qua việc
phân bổ chi tiêu theo cách phân loại trong mục lục ngân sách và các đơn vị chi tiêu
phải tuân thủ theo đúng dòng, mục đã được ghi trong dự toán ngân sách.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước:
Về nguyên tắc, ngân sách xã được cân đối với tổng số chi không được vượt
quá tổng số thu.
- Ngun tắc hiệu quả:
Nguồn lực thì có hạn nhưng nhu cầu thì khơng có mức giới hạn. Do vậy,
trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn
sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt kết quả đầu ra như dự kiến. Cần thực
hiện ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao cho với tổng
số chi có hạn nhưng khối lượng cơng việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch:
13


×