Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 138 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ HỮU PHƯỚC

QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Mai Thanh Cúc

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng
để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Lê Hữu Phước

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Mai Thanh Cúc đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thơn - Học viện Nơng
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức
UBND huyện Thanh Liêm, Xí nghiệp Thủy Nơng huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Lê Hữu Phước

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ...................................................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ.................................................................................................................. viii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis Abstract.......................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu chung............................................................................................................ 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 2

1.3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................ 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng các cơng trình thuỷ lợi .......4
2.1.

Cơ sở lý luận................................................................................................................ 4

2.1.1.

Một số khái niệm về quản lý sử dụng cơng trình thuỷ lợi.................................... 4


2.1.2.

Phân loại, đặc điểm cơng trình thuỷ lợi................................................................... 6

2.1.3.

Nội dung của quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi....................................... 12

2.1.4.

Ý nghĩa, u cầu của quản lý sử dụng cơng trình thủy lợi................................. 18

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi ................. 19

2.2.

Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................... 20

2.2.1.

Bài học kinh nghiệm quản sử dụng cơng trình thuỷ lợi một số nước trên

thế giới....................................................................................................................... 20

iii


2.2.2.


Quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi ở Việt Nam ......................................... 26

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn thế giới và Việt Nam.......................... 33

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 35
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................. 35

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 35

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................ 37

3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 41

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................................... 41

3.2.2.


Phương pháp thu thập số liệu, thông tin................................................................ 41

3.2.3.

Phương pháp phân tích............................................................................................ 42

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................. 43

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận....................................................................... 45
4.1.

Thực trạng hệ thống cơng trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện Thanh Liêm .......45

4.1.1.

Đặc điểm hình thành................................................................................................ 45

4.1.2.

Hiện trạng hệ thống cơng trình thuỷ lợi................................................................ 46

4.2.

Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng các cơng trình thuỷ lợi trên địa bàn

huyện Thanh Liêm

49


4.2.1.

Đặc điểm tổ chức quản lý cơng trình thủy lợi ở Thanh Liêm ............................ 49

4.2.2.

Hiện trạng về phân cấp quản lý CTTL ở huyện Thanh Liêm............................ 52

4.2.3.

Thực trạng quản lý sử dụng CTTL của huyện Thanh Liêm............................... 56

4.2.4.

Kết quả và hiệu quả quản lý sử dụng cơng trình thuỷ lợi ................................... 66

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng các cơng trình thuỷ lợi của
huyện Thanh Liêm

75

4.3.1.

Nhóm yếu tố về kinh tế, xã hội............................................................................... 75

4.3.2.


Nhóm yếu tố về kĩ thuật.......................................................................................... 77

4.3.3.

Nhóm yếu tố về cơ chế, chính sách....................................................................... 78

4.3.4.

Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên, mơi trường.................................................. 84

4.3.5.

Phân tích SWOT trong quản lý sử dụng cơng trình thuỷ lợi ............................. 85

4.4.

Giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý sử dụng cơng trình thuỷ lợi của
huyện Thanh Liêm

iv

86


4.4.1.
4.4.2.

Quan điểm và mục tiêu về quản lý sử dụng cơng trình thuỷ lợi của
huyện trong thời gian tới


86

Hệ thống giải pháp tăng cường quản lý sử dụng cơng trình thủy lợi của
huyện Thanh Liêm

87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 98
5.1.

Kết luận...................................................................................................................... 98

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 99

Tài liệu tham khảo................................................................................................................. 100
Phụ lục..................................................................................................................................... 102

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa


CTTL

Cơng trình thủy lợi

ĐVT

Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp

KP TLP

Kinh phí thủy lợi phí

KTCTTL

Khai thác cơng trình thủy lợi

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

TCHTDN


Tổ chức hợp tác dùng nước

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Thanh Liêm qua các năm.......................37
Bảng 3.2. Tình hình các hộ và lao động tham gia nông nghiệp của huyện
Thanh Liêm giai đoạn 2012 - 2014

38

Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Thanh Liêm............................................. 39
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành............................................... 40
Bảng 3.5. Năng suất một số cây hàng năm của huyện Thanh Liêm............................. 40
Bảng 3.6. Tình hình phân bổ mẫu điều tra và phỏng vấn.............................................. 42
Bảng 4.1. Hệ thống trạm bơm, máy bơm của huyện năm 2015.................................... 46
Bảng 4.2. Tình hình kiên cố hoá kênh mương của huyện Thanh Liêm .......................47
Bảng 4.3. Hệ thống kênh mương của huyện Thanh Liêm do Xí nghiệp thủy
nông huyện Thanh Liêm quản lý đến năm 2015


48

Bảng 4.4. Hệ thống cống, đập, xi phông, cầu máng....................................................... 49
Bảng 4.5. Hợp đồng và nghiệm thu tưới tiêu trên toàn huyện Thanh Liêm ................58
Bảng 4.6. Tình hình sửa chữa cơng trình hàng năm của huyện Thanh Liêm..............59
Bảng 4.7. Tình hình tiêu thụ điện năng giai đoạn 2013 - 2015..................................... 60
Bảng 4.8. Tình hình chi cho hoạt động quản lý sử dụng cơng trình thuỷ lợi của
huyện Thanh Liêm

62

Bảng 4.9. Đơn giá thu thủy lợi phí của huyện giai đoạn 2013 - 2015 ......................... 63
Bảng 4.10. Tình hình quản lý vi phạm trên các trục kênh năm 2015 .............................. 64
Bảng 4.11. Tình hình thu thuỷ lợi phí của các xã............................................................... 50
Bảng 4.12. Tình hình thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh mương ............................... 67
Bảng 4.13. Tình hình cung cấp nước của Xí nghiệp Thuỷ nơng cho các HTX
dịch vụ nơng nghiệp

68

Bảng 4.14. Tình hình tiêu hao điện năng tại trạm bơm huyện Thanh Liêm ...................68
Bảng 4.15. Hiệu quả của việc kiên cố hoá kênh mương trong nạo vét và tu bổ
cơng trình thuỷ lợi địa bàn nghiên cứu 69
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu về kênh mương đã cứng hóa và chưa cứng hóa tại
các hộ nghiên cứu

71

Bảng 4.17. Tình hình quản lý vi phạm trên các trục kênh năm 2015 .............................. 76
Bảng 4.18. Phân tích SWOT trong quản lý sử dụng cơng trình thuỷ lợi huyện

Thanh Liêm

vii

85


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống quản lý..................................................................................................... 6
Sơ đồ 3.1. Ma trận phân tích SWOT.................................................................................... 43
Sơ đồ 4.1. Mơ hình tổ chức quản lý Nhà nước, quản lý khai thác, sử dụng CTTL ......50
Sơ đồ 4.2. Chu trình quản lý tưới........................................................................................ 51
Sơ đồ 4.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức QLCT thủy lợi của công ty ........................... 54
Sơ đồ 4.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý sử dụng CTTL của XN .................................... 56

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu khoản chi của các HTX DVNN năm 2015...................................... 66
Biểu đồ 4.2. Ý kiến của các hộ về hiệu quả của việc quản lý sử dụng CTTL ...............72

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Thanh Liêm – tỉnh Hà Nam................................. 35
Hình 4.1. Ý thức bảo vệ cơng trình thuỷ lợi chưa tốt của người dân huyện
Thanh Liêm

76

Hình 4.2. Kênh bị sạt lở do chất lượng cơng trình........................................................... 83

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Hữu Phước
Tên luận văn: “Quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thanh

Liêm tỉnh Hà Nam”.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Thanh Liêm là huyện đồng bằng chiêm trũng. Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp đã được quan tâm đầu tư xây dựng đã góp phần to lớn nâng cao năng suất
cây trồng. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa
bàn huyện cịn nhiều điều bất cập, hiệu quả phục vụ tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp và
các ngành nghề khác từ các cơng trình thủy lợi chưa cao. Chính vì vậy, đề tài
“Quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam”

được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng các cơng trình thủy
lợi trên địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
3 xã đại diện là Liêm Thuận, Thanh Thủy và Thanh Tâm được chọn làm điểm
nghiên cứu. Các xã này có hệ thống các cơng trình thủy lợi đại diện ở các mức độ tốt, khá
tốt và trung bình. 90 hộ nơng dân và 8 cán bộ được lựa chọn khảo sát thu thập số liệu phục
vụ cho nghiên cứu. Các phương pháp thống kê mô tả, thống kê dãy số biến động, đánh giá
nơng thơn có sự tham gia và phân tích ma trận swot được sử dụng trong nghiên cứu.


Kết quả chính và kết luận
Đề tài đã khái quát được các cơ sở lý luận liên quan đến quản lý và sử dụng các cơng
trình thủy lợi, phân loại đặc điểm các cơng trình thủy lợi, nội dung quản lý sử dụng các cơng
trình thủy lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơng trình thủy lợi. Các trường hợp nghiên
cứu điển hình trên thế giới như Singapo, Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippin và một số trường hợp
quản lý sử dụng cơng trình thủy lợi ở Việt Nam cũng được đề cập.

Q trình nghiên cứu tổ chức cơng tác quản lý sử dụng thủy lơị trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam cho thấy:
+ Trên địa bàn huyện công tác tổ chức quản lý sử dụng thủy lợi 100% là do xí
nghiệp thủy nơng, cụm thủy nơng và các HTX DVNN quản lý sử dụng, chưa thấy các

ix


nhóm sử dụng nước đặt biệt là cộng đồng hưởng lợi từ các cơng trình thủy lợi tham
gia quản lý vận hành.
+ Trong thời gian thực hiện, diện tích cung cấp nước của Xí nghiệp thuỷ nơng cho
các xã Liêm Thuận, Thanh Thuỷ và Thanh Tâm có xu hướng tăng trong những năm

gần đây. Khối lượng nạo vét và tu bổ kênh mương giảm đi rất nhiều so với trước cứng
3

3

hóa, cụ thể xã Liêm Thuận giảm 489,37 m , Thanh Thuỷ giảm 384 m , Thanh Tâm
3

giảm 379,12 m .
+ Đánh giá được hiệu quả của việc kiên cố hóa kênh mương tại các xứ đồng

trước cứng hóa và sau khi đã cứng hóa. Cụ thể, các chỉ số so sánh năng suất lúa và hệ

số sử dụng đất của các hộ điều tra đều tăng: Hộ điều tra Liêm Thuận tăng 11,83kg/sào,
hệ số sử dụng đất tăng 0,72 lần; Thanh Thuỷ tăng 4,5kg/sào, hệ số sử dụng đất tăng
0,55 lần; xã Thanh Tâm tăng 4,83kg/sào, hệ số sử dụng tăng 0,52 lần.
+ Kết quả đạt được từ quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam:
- Góp phần quan trọng trong việc phục vụ sản xuất, góp phần bảo vệ mơi
trường và phịng, chống giảm nhẹ thiên tai.
- Hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi của huyện khơng ngừng củng cố, hồn thiện.
+ Hạn chế từ quản lý sử dụng các công trình thủy lợi huyện Thanh Liêm, tỉnh

Hà Nam:
- Hiệu quả quản lý khai thác cơng trình thủy lợi cịn yếu kém.
- Thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp đa dạng và hiện đại.

Đề tài đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý sử dụng các
cơng trình thủy lợi như sau:
- Có chế độ, chính sách thu hút cá nhân, tổ chức tự bỏ vốn, hiến đất và tài sản
khác đầu tư xây dựng cơng trình.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thủy nông, sắp xếp, cơ cấu lại bộ máy tổ
chức tồn Cơng ty.
- Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi tham gia vào việc quản lý, khai thác
các cơng trình thủy lợi, tăng cường sự phối hợp giữa các cụm trạm với địa phương.
- Tăng cường phân cấp quản lý, khai thác các cơng trình thủy lợi cho địa
phương và cộng đồng hưởng lợi.

- Tăng cường kiên cố hố kênh mương, đẩy mạnh cơng tác quản lý sử dụng
sửa chữa cơng trình thủy lợi.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Huu Phuoc
Thesis title: project "Management of irrigable systems in Thanh Liem district,
Ha Nam province"

Major: Economic Management

Code: 60.34.04.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
Thanh Liem district is low-lying plains. Irrigation systems in agricultural
production has already been built, which has contributed greatly to improving crop
productivity. However, there are a lot of difficulty in irrigation systems management in
this district. That is why the effectiveness of systems of irrigation and drainage for
agriculture isn't high. Therefore, the project "Management of irrigable systems in
Thanh Liem district, Ha Nam province" is done with the objective: Evaluation the
management of irrigable systems in the district Thanh Liem, Ha Nam province in
recent years. Propose some solutions will be proposed to strengthen the management
of irrigation systems in the district in the near future.
Materials and Methods
Three communes represented as Liem Thuan, Thanh Thuy and Thanh Tam
were chosen as the study sites. These communes have systems of irrigation at the 3
levels: good, quite good and medium. 90 farmers and 8 staff were also selected for
survey. The descriptive statistical methods, statistical fluctuation ranges, rural
appraisal analysis and SWOT matrix were used in the study.
Main findings and conclusions

Research has mentioned about the rationale relating to the management and
use of irrigation works, grading characteristics of irrigation works, the management of
using beneficial projects and elements affecting the management of irrigation works.
Some typical case studies in many countries such as Singapore, South Korea, Japan,
the Philippines and the management regarding the case usage of irrigation works in
Vietnam are also mentioned.
Research show the reality of the management of irrigation use in Thanh Liem
district, Ha Nam province :
+ District management of irrigation use is totally due to irrigation enterprises,
clusters and irrigation management use, no group community of water usage,
especially groups who benefit from irrigation works, has been seen to get engaged in
the operation management.

xi


+ During implementation, the area's water supply for irrigation Enterprise in
Liem Thuan, Thanh Thuy and Thanh Tam have seen an upward trend in recent years.
The volume of dredged canals and renovations has greatly reduced than the time
3
before hardening. Liem Thuan for example decreasing by 489,37 m , Thanh Thuy 384
3

3

m , Thanh Tam 379,12 m .
+ Assess the effect of solidifying the canals in the parish contract after
hardening and hardening. Specifically, the index comparing the productivities
afficiency of the surveyed households increased, for example in Liem Thuan,
11,83kg/rod, land use efficiency increased 0,72 times; in Thanh Thuy 4,5kg/rod, land

use coefficient rose 0,55 times and in Thanh Tam 4,83kg/rod, and 0,52 times used.
+ Result of the research regarding the management of using irrigation works in
Thanh Liem district, Ha Nam province.
- Make an important contribution to the environmental protection as well as the
prevention of natural disasters.
- Consolidate and perfect the organizational system of the district irrigation
management.
- Drawback of managing use irrigation works.
- Effectiveness of management and exploitation of irrigation works is not good.
- Irrigation has not met the requirements of a diverse and modern agriculture
modernity.

To overcome these problems, I would recommend some following solutions:
- There should be regimes and policies to attract individuals and organizations
investing their own money, donating their land and other property for the construction
investment.
- Enhance the capacity of staff, restructure the whole company organization.
- Maximize the paticipation of beneficiary communities in the management
and exploitation of irrigation works as well as strengthen the coordination between the
local station clusters.
- Strengthening the decentralization of the management and the exploitation of
irrigation works for the local community.
- Strengthening permanent canals as well as enhance the management of the
usage and the repair of irrigation works.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU


1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một trong số ít các quốc gia ở vùng Đơng Nam Á có hệ thống
thủy lợi phát triển tương đối hồn chỉnh, với hàng nghìn hệ thống cơng trình thủy
lợi lớn, vừa và nhỏ để cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp, phịng chống
lũ lụt, úng ngập, hạn hán, góp phần bảo vệ mơi trường. Quản lý sử dụng cơng trình
thủy lợi (CTTL) là một trong những yêu cầu đảm bảo cho các hệ thống cơng trình
thủy lợi phát huy hiệu quả đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các
ngành kinh tế khác.
Tuy vậy, công tác thủy lợi đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức.
Nguồn nước ngày càng khan hiếm do tác động của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng; tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng; thiên tai lũ lụt, hạn
hán, xâm nhập mặn xảy ra ngày càng khốc liệt; nhiều cơng trình thủy lợi chưa phát
huy hết tiềm năng và hiệu quả theo thiết kế; cơ chế chính sách trong lĩnh vực thủy
lợi còn nhiều tồn tại, bất cập, mang nặng tính bao cấp, chủ yếu trơng chờ từ ngân
sách Nhà nước; thiếu cơ chế chính sách tạo động lực và phát huy sức mạnh của các
thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia đầu tư và quản lý sử
dụng cơng trình thủy lợi.
Trong bối cảnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững, địi hỏi cơng tác thủy lợi phải có những thay đổi
căn bản để đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp đa dạng và hiện đại, đặc
biệt trong giai đoạn cả nước đang triển khai xây dựng nông thôn mới.
Thanh Liêm là huyện đồng bằng chiêm trũng, bán sơn địa, nằm ở phía Tây
Nam tỉnh Hà Nam, nơi có dịng sơng Đáy chảy qua. Hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp đã được quan tâm đầu tư xây dựng. Trong những năm qua, hệ
thống các công trình thủy lợi đã góp phần to lớn nâng cao năng suất cây trồng,
phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý
sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện còn nhiều điều bất cập, hiệu quả
phục vụ tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác từ các cơng
trình thủy lợi chưa cao do một số ngun nhân như: cơng trình bị xuống cấp, kênh

1


mương bị sạt lở... Mặt khác, do tính chất đặc thù và ngun tắc của cơng trình thủy
lợi khơng bị phân chia theo lãnh thổ, nên một hệ thống công trình thủy lợi có thể
nằm trên nhiều đơn vị hành chính khác nhau, đồng thời do q trình đơ thị hóa
nhanh cho nên một vài cơng trình thủy lợi bị chia cắt, gây khó khăn trong cơng tác
quản lý sử dụng và bảo vệ của các cơ quan nhà nước... Những bất cập đó có thể do
nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan. Chính vì vậy, để có thể phát huy
hết năng lực của các cơng trình thủy lợi thì vấn đề đặt ra là cần làm gì để nâng cao
hiệu quả quản lý sử dụng các công trình thủy lợi.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý
sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
● Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng các

cơng trình thủy lợi.
● Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn

huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
● Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng các

cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện.

● Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản

lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề có liên quan tới quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi với chủ
thể nghiên cứu là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến cơng tác quản lý sử dụng
các cơng trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên
địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam; nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi; đề xuất định hướng và một số giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quản lý sử dụng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.
* Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Thanh Liêm, trong đó các điểm
nghiên cứu được tiến hành tại 3 xã Liêm Thuận, Thanh Thủy và Thanh Tâm.
* Phạm vi về thời gian

Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ
năm 2012 đến năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016.

3



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG CÁC CƠNG TRÌNH THUỶ LỢI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm về quản lý sử dụng cơng trình thuỷ lợi
Thủy lợi: Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp nhằm khai
thác tài nguyên nước một cách hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Những biện pháp khai thác nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm
thông qua các hệ thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Sử dụng tài nguyên nước
một cách hợp lý có nghĩa là tận dụng những đặc tính hữu ích mà nó mang lại, mặt
khác đấu tranh phòng chống và hạn chế những thiệt hại do nước gây ra đối với sản
xuất và đời sống. Những lợi ích mà nguồn nước đem lại vơ cùng to lớn và có ý
nghĩa đặc biệt trong phát triển kinh tế, phục vụ đời sống dân sinh, bao gồm nước
dùng cho phát triển nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản…), phát triển tiểu
thủ công nghiệp, phục vụ sinh hoạt, tạo cảnh quan phát triển du lịch, cải tạo môi
trường sinh thái… (Ủy ban thường vụ Quốc hội, 2001).
Cơng trình thủy lợi: Là cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt
lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng
sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn
nước, kênh, cơng trình trên kênh và bờ bao các loại (Ủy ban thường vụ Quốc hội,
2001).
Hệ thống cơng trình thủy lợi: Bao gồm các cơng trình thủy lợi có liên quan
trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định (Ủy ban
thường vụ Quốc hội, 2001).
Quản lý: về cơ sở lý luận trong nghiên cứu này chúng ta cần biết thế nào là
quản lý. Cho tới nay có khá nhiều khái niệm về quản lý do bản thân khái niệm
quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn
nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có
nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội
hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận

thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Do vậy khái niệm về quản lý
rất phong phú và đa dạng, sau đây là một số khái niệm chủ yếu:
4


Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
điều chỉnh và kiểm soát ấy” (Đấu Thị Thu, 2012).
Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định" (dẫn theo Doanh nhân 360,
2015).
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Về cơ
bản, mọi người đều cho rằng quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong
muốn (Hồ Văn Vĩnh, 2005).
Tổ chức quản lý: Tổ chức quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của
tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động
(Hồ Văn Vĩnh, 2005).
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh (2005), Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng
tới đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo định nghĩa
trên, hoạt động quản lý có một số đặc trưng sau:
- Quản lý ln là một tác động hướng đích, có mục tiêu;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lý (cá

nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (bộ
phận chịu sự quản lý), đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có
tính bắt buộc;

- Quản lý bao giờ cũng quản lý con người;
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp với quy

luật khách quan;
- Quản lý về công nghệ là sự vận động của thông tin;

Chủ thể thông qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công cụ)
tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu xác định. Mối quan hệ
tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lý tạo thành hệ thống quản lý:

5


Chủ thể quản lý

Cơ chế quản lý:

- Nguyên tắc
- Phương pháp
- Công cụ

Mục tiêu xác

định

Đối tượng quản lý

Sơ đồ 2.1. Hệ t
quản lý


Nguồn: Hồ Văn V

N
g
à
y
n
a
y
,
t
h
u

t
n
g

q
u

n


lý đã trở nên phổ biến

nghiệp và dân

c


nhưng chưa có một định

sinh.

nghĩa thống nhất. Có

2.1.2. Phân loại,
đặc điểm cơng
trình thuỷ lợi
Cơng
trình thuỷ lợi

ơ
n

người cho rằng quản lý
là hoạt động nhằm bảo
đảm sự hồn thành cơng
việc thơng qua sự nỗ lực
của người khác. Cũng
có người cho quản lý là
một hoạt động thiết yếu
nhằm bảo đảm phối hợp
những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích
của nhóm. Có tác giả lại
quan niệm một cách đơn
giản hơn, coi quản lý là
sự có trách nhiệm về
một cái gì đó, v.v…

Tóm lại, có thể hiểu
quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng
đích chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm
đạt mục tiêu đã đề ra.
Hộ dùng nước:
Là cá nhân, tổ chức
được hưởng lợi hoặc
làm dịch vụ từ các cơng
trình thủy lợi do doanh
nghiệp khai thác cơng
trình thủy lợi trực tiếp
phục vụ trong việc tưới
nước, tiêu nước, cải tạo
đất, phát điện, nuôi
trồng thủy sản, giao
thông vận tải, du lịch,
nghiên cứu khoa học,
cấp

nước

cho

công

g
t
r


được xây dựng
để phục vụ cho

ì
n

những
mục
đích rất khác

h

nhau,

trong

c

những

điều



kiện tự nhiên
về khí tượng

p


thuỷ văn, địa
hình, địa chất v

t
h

v… khác nhau.
Do đó cơng

o
á

trình thuỷ lợi
rất đa dạng về

t

biện pháp, về
hình thức kết

n
ư

cấu và quy mơ
cơng
trình.


c


Cơng
trình
thuỷ lợi được

,

phân loại theo
một số đặc

c
ơ

trưng sau (Trần
Cơng Dun và

n
g

cs., 1992):
- Theo

mục đích xây
dựng: bao gồm
cơng trình thuỷ
nơng,
cơng
trình thuỷ điện,

t
r

ì
n
h
p


6


- Theo tác dụng cơng trình: cơng trình dùng nước, cơng trình lấy nước,

cơng trình tháo nước, cơng trình chỉnh trị.
- Theo vị trí xây dựng và điều kiện làm việc: có thể chia làm 02 nhóm:

nhóm cơng trình đầu mối (trên sơng) và nhóm cơng trình trên hệ thống (nội địa).
- Theo điều kiện sử dụng: Tuỳ theo thời gian sử dụng có thể chia làm 02

loại: cơng trình lâu dài và cơng trình tạm thời.
- Theo quy mơ và tính chất quan trọng của cơng trình: Theo tính chất quan

trọng của cơng trình về mặt kỹ thuật chia thành cấp. Cấp cơng trình phụ thuộc vào
loại cơng trình, vào cơng trình là chủ yếu hay thứ yếu, cơng trình lâu dài hay tạm
thời, theo các quy phạm hiện hành.
Đặc điểm của cơng trình thuỷ lợi
Cơng trình thuỷ lợi có những tính chất chung của các loại cơng trình xây
dựng như cơng trình cầu đường, nhà cửa, cơng trình cơng nghiệp nhưng cơng trình
thuỷ nơng lại có những đặc điểm riêng khác với các loại cơng trình trên. Nắm được
đặc điểm này, sẽ giúp chúng ta giải quyết được tốt nhất những vấn đề về quản lý sử
dụng công trình thuỷ nơng (Trần Cơng Dun và cs., 1992).
• Hệ thống tưới

Hệ thống tưới nước là một tổng thể các bộ phận, các cơng trình và thiết bị
làm nhiệm vụ lấy nước từ nguồn chuyển và phân phối nước đến từng khoảnh
ruộng cần tưới, đồng thời khi cần thiết có thể tháo đi lượng nước thừa từ mặt ruộng
đến nơi quy định. Hệ thống tưới là cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ sản xuất nơng
nghiệp. Nhờ có hệ thống tưới, hệ số sử dụng đất được nâng cao, sản xuất nơng
nghiệp được ổn định, vì vậy diện tích tưới được coi là một chỉ tiêu để đánh giá
trình độ phát triển nhà nước ở mỗi quốc gia. Hệ thống kênh tưới có những ngun
tắc chung khi bố trí mặt bằng hệ thống thống kênh tưới như: (Phạm Ngọc Dũng,
2005).
- Hệ thống kênh nhánh cần được bố trí gọn trong một khu vực hành chính

như huyện, xã, hợp tác xã, nông trường quốc doanh,… để tiện quản lý và phân
phối nước.
- Nếu trong khu tưới có nhiều vùng chuyên canh trồng các loại cây khác

nhau như vùng chuyên lúa, chun màu hoặc cây cơng nghiệp… ta cần bố trí kênh
riêng biệt cho từng vùng.

7


- Khi bố trí kênh cần xét tới việc cấp nước cho nhiều ngành kinh tế khác

nhau nhằm lợi dụng tổng hợp nguồn nước.
- Mạng lưới kênh tưới phải được bố trí đồng thời với mạng lưới kênh tiêu.

Kênh tưới phải bố trí sao cho tưới tự chảy được nhiều diện tích nhất.
- Mạng lưới kênh cần được đi qua những vùng đất tốt để kênh được ổn

định, đỡ tốn công xử lý.

Trong hệ thống kênh tưới, được chia thành các kênh chính, kênh nhánh cấp
I, kênh nhánh cấp II, kênh nhánh cấp III và kênh cấp cuối cùng trên đồng ruộng là
kênh cấp IV còn gọi là kênh khoảnh. Đối với hệ thống tưới hoàn chỉnh, các cấp
kênh phụ trách tưới cho các khu vực như sau:
- Kênh chính: tưới cho tỉnh hoặc liên tỉnh
- Kênh nhánh cấp I: Phạm vi tưới cho huyện hoặc liên huyện
- Kênh cấp II: Phạm vi tưới cho xã hoặc liên xã, diện tích tưới thường từ

300 – 1000 ha.
- Kênh cấp III: Phạm vi tưới cho 1 khu đồng, diện tích từ 30 – 100ha.
- Kênh nhánh cấp IV: Kênh tưới trực tiếp vào khoảnh ruộng vùng đồng

bằng, khoảng từ 5 – 6 ha, vùng trung du và miền núi khoảnh thường nhỏ hơn 2- 3
ha. Trong trường hợp các diện tích tưới nhỏ, người ta thường bố trí các tuyến kênh
vượt cấp (Phạm Ngọc Dũng, 2005).
• Hệ thống tiêu
Hệ thống tiêu nước là loại bỏ nước thừa trên mặt đất và ở trong tầng đất
chứa bộ rễ cây trồng, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây trồng cần nước nhưng chỉ với
một liều lượng nhất định. Đối với cây trồng cạn, khoảng độ ẩm thích hợp là từ
điểm nguy hiểm đến sức giữ ẩm đồng ruộng. Trong đó, điểm nguy hiểm là độ ẩm
tại đó cây trồng chưa bị héo, nhưng dòng mao dẫn trong đất ngừng di chuyển, cây
không hút được nước. Khi độ ẩm trong đất đạt đến tới mức giữ ẩm đồng ruộng,
nếu tiếp tục cung cấp nước, dần dần đất trở nên bão hoà, nước chứa trong các khe
rỗng của đất, cây thiếu ôxy. Nếu hiện tượng này kéo dài cây có thể chết.
Nước thừa trên mặt đất thấm xuống tầng sâu, làm cho nước ngầm dâng cao.
Nếu hiện tượng này tiếp tục, nước ngầm sẽ tiến vào vùng đất chứa bộ rễ cây trồng,
vùng này sẽ bị bão hoà nước. Cấu trúc đất bị phá vỡ, lâu dần sẽ trở nên sình lầy,
8



mặt khác do đất bị yếm khí, các chất hữu cơ bị phân giải trong điều kiện yếm khí
sẽ tạo ra nhiều độc tố có hại cho cây trồng. Cần lưu ý là trong nước tưới thường
chứa một số muối hoà tan, khi tưới vào đất, nước mất đi do bốc hơi mặt lá và
khoảng trống (Evapotranspiration), còn muối được giữ lại. Hiện tượng này gọi là
mặn hoá. Nếu số muối này tích tụ lại trong đất sẽ gây tác hại cho cây trồng. Như
vậy tiêu nước vừa có tác dụng kiểm soát nước thừa trên mặt đất, vừa để kiểm sốt
sự sình lầy trong đất và tránh được mặn hố trong đất (Phạm Ngọc Dũng, 2005).
Các hình thức tiêu nước: có 02 hình thức tiêu nước mặt ruộng
- Tiêu trên mặt: là hình thức loại bỏ nước thừa trên mặt đất, chuyển nước

vào hệ thống kênh tiêu đã được xác định.
- Tiêu ngầm là sự chuyển nước thừa và muối hồ tan từ đất vào dịng nước

ngầm tới kênh tiêu và do đó ta có thể kiểm sốt được mức nước ngầm và độ mặn
trong vùng đất chứa bộ rễ cây trồng (Phạm Ngọc Dũng, 2005).
Để thoát muối khỏi lớp đất, người ta thường tưới quá mức đòi hỏi của cây
trồng, nước thừa sẽ thấm qua vùng đất chứa bộ rễ cây trồng, hoà tan muối và sẽ
đưa muối qua hệ thống tiêu ngầm. Q trình trong đó nước đưa muối ra khỏi vùng
rễ cây trồng được gọi là q trình rửa.
Ích lợi của việc tiêu nước: Một trong những ích lợi của tiêu nước là loại bỏ
nước thừa cả trên mặt đất lẫn ở dưới lớp đất chứa bộ rễ cây trồng. Đất được thống
khí hơn, rễ cây có thể ăn sâu hơn, phân bón được sử dụng có hiệu quả hơn. Hoạt
động của vi sinh vật được tăng cường làm tăng khả năng thấm nước của đất. Cấu
trúc của đất tốt hơn. Do đó cây trồng có điều kiện sinh trưởng và phát triển thuận
lợi hơn, có năng suất cao hơn (Phạm Ngọc Dũng, 2005).
Ở những nơi tiêu nước, có thể kiểm sốt được mức nước ngầm, sẽ khơng có

hiện tượng nước leo từ nước ngầm vào vùng rễ cây trồng và vì vậy vùng này
khơng bị mặn hố. Mặt khác do có thể rửa được vùng rễ cây trồng nên ta có thể

ngăn cản khả năng tăng độ mặn trong đất, làm cho đất được tưới có thể sử dụng
thích hợp trong thời gian dài. Tạo khả năng khai thác vùng đất bị ảnh hưởng mặn,
khai khẩn đưa vào sản xuất những vùng đất mới (Phạm Ngọc Dũng, 2005).
• Một số đặc điểm của cơng trình thủy lợi có tác động tới hiệu quả quản lý

sử dụng các cơng trình thủy lợi (Phan Khánh, 1997).
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lượng
mưa rồi rào phong phú. Nguồn tài nguyên nước được tính bao gồm nước
9


trên mặt đất và nguồn nước ngầm trong lòng đất. Xét về mặt số lượng thì nguồn tài
nguyên nước của Việt Nam rất phong phú, nguồn nước tạo thành chủ yếu do lượng
nước mưa rơi trên bề mặt, phần lớn ở các vùng đồi núi tạo điều kiện cho phát triển
thủy điện. Việt Nam có khoảng 300 cửa sơng, tổng cộng trữ năng lý thuyết của
sơng ngịi Việt Nam có khoảng 270 tỷ Kw/năm trong đó ký năng kỹ thuật vào
khoảng 90 tỷ Kw/năm với khoảng 21 triệu Kw công suất lắp máy.
Theo số liệu thống kê tổng lượng nước hàng năm của các sơng ngịi chảy
3

qua nước ta khoảng 830 tỷ m , trong đó lượng nước từ bên ngoài lãnh thổ chảy
3

vào Việt Nam là 517 tỷ m , lượng nước nội địa lãnh thổ Việt Nam khoảng 308 tỷ
3

3

m , lượng nước trên các đảo là 5 tỷ m .
Nhìn tổng thể thì khả năng nguồn nước tự nhiên của nước ta có thể đáp ứng

nhu cầu về nước cho sinh hoạt, cho phát triển sản xuất trong hiện tại và thương lai.
Tuy nhiên nguồn tài nguyên nước cũng đang có nguy cơ bị cạn kiệt, mực nước ở
các sông những năm gần đây xuống thấp mức kỷ lục, vì vậy chúng ta cần phải có
chiến lược đúng đắn để phát triển bền vững nguồn tài nguyên quý giá này, đồng
thời phải có biện pháp quy hoạch và quản lý một cách hiệu quả các hoạt động khai
thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước, đảm bảo nước sạch cho các hoạt động. Bên
cạnh đó ta cũng phải tìm cách hạn chế và phịng chống các tác hại do nước gây ra.
Để giải quyết tốt vấn đề này cần phải tập trung trí lực và thời gian, cùng với hàng
loạt các công việc từ khảo sát thiết kế, quy hoạch, thi công đến việc vận hành,
quản lý và khai thác.
Phải thường xuyên đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên nhiên, trong
đó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường.
Là kết quả tổng hợp và có mối quan hệ mật thiết hữu cơ về lao động của rất
nhiều người trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ công tác quy hoạch, nghiên cứu
khoa học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công, đến quản lý sử dụng. Đầu tư vốn xây
dựng lớn theo cụ thể của từng vùng, có sự đóng góp của dân.
Cơng trình thủy lợi phải được xây dựng đồng bộ, khép kín từ đầu mối, kênh
chính, kênh nhánh các cấp đến mặt ruộng mới phát huy hiệu quả cao.
Công trình thủy lợi nằm rải rác trên diện rộng, qua làng mạc, khu dân cư,
nên ngoài những hư hỏng do thiên nhiên tác động cịn do con người (chính những
người hưởng lợi) gây ra nhất là khi họ không được giao quản lý.
Cơng trình thủy lợi được xây dựng chỉ phục vụ cho một phạm vi của một
10


×