Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giáo trình Thực hành rèn cơ bản (Nghề: Cắt gọt kim loại) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 24 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: THỰC HÀNH RÈN CƠ BẢN
NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG

LƯU HÀNH NỘI BỘ
Lào Cai, năm 2017

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI NĨI ĐẦU
Giáo trình thực hành rèn cơ bản được biên soạn theo chương trình đào tạo Trung cấp
và Cao đẳng nghề cắt gọt kim loại do Hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai ban hành ngày
…. tháng …. năm 2017
Giáo trình thực hành rèn cơ bản nhằm cung cấp cho học sinh, sinh viên trường cao
đẳng Lào Cai và học sinh ngành cơ khí, những kiến thức về thực hành rèn cơ bản . Khi biên
soạn giáo trình, tác giả đã cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến môn học và nghề
đào tạo, cần thiết cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn.


Nội dung giáo trình gồm 3 bài:
Bài 1: Nội quy xưởng thực hành, an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp.
Bài 2. Sử dụng, dụng cụ thiết bị rèn và các thao tác cơ bản của nghề rèn.
Bài 3: Công nghệ rèn đục nguội.
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót do thời gian biên soạn còn hạn chế. Rất mong được sự góp ý của người sử
dụng để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Lào Cai, tháng 3 năm 2017
Tác giả
Ths. Hoàng Anh Thái

3


MỤC LỤC

TRANG

Tuyên bố bản quyền

2

Lời nói đầu

3

Mục lục

4


Bài 1: Nội quy xưởng thực hành, an toàn lao động và vệ sinh cơng nghiệp.

5

1. Nội quy xưởng thực hành.

5

2. An tồn lao động.

6

3. Vệ sinh công nghiệp.
Bài 2. Sử dụng, dụng cụ thiết bị rèn và các thao tác cơ bản của nghề rèn.

8

1. Các dụng cụ, thiết bị của nghề rèn.

8

2. Phương pháp sử dụng.
3. Các thao động tác cơ bản của nghề rèn.

15

Bài 3: Công nghệ rèn đục nguội.

18


1. Cấu tạo, phân loại đục nguội.

18

2. Điểm tới hạn nhiệt độ nung.

20

3. Phương pháp rèn.

21

4. Thực hành rèn.
5. Kiểm tra chất lượng vật rèn

22

6. Vệ sinh công nghiệp.
Tài liệu tham khảo

24

4


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
THỰC HÀNH RÈN CƠ BẢN
I.Vị trí, tính chất của mô đun:
Thực hành rèn cơ bản là môn học bổ trợ nhằm trang bị kiến thức cơ bản về thực hành
nghề rèn. Nhằm phục vụ cho quá trình thực tập nghề cắt gọt kim loại. Môn học được bố trí

dạy trước khi thực tập chính nghề.
- Tính chất của mô đun: là mô đun chuyên môn nghề tự chọn.
II. Mục tiêu của mơ đun:
+ Kiến thức.
-

Trình bày được khái niệm và các thao tác cơ bản của nghề rèn.
Trình bày được quy trình nung, rèn và nhiệt luyện.
Nêu được quy trình cơng nghệ rèn đục nguội.
Biết được các tính chất cơ bản từ các thao động tác của nghề rèn.

+ Kỹ năng.
- Gia công được dụng cụ, phôi liệu phục vụ trực tiếp cho nghề.
- Nhiệt luyện được các chi tiết từ đơn giản đến phức tạp.
+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỷ có trách nhiệm trong cơng việc.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA MƠ ĐUN
Bài 1: Nội quy xưởng thực hành, an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp.
Giới thiệu:
Rèn là phương pháp gia công kim loại bằng áp lực ở trạng thái nóng, được sử dụng rộng
rãi trong ngành chế tạo máy và chế tạo dụng cụ. Công nghệ chế tạo các vật rèn bằng phương
pháp rèn tay và rèn tự do trên máy búa hơi, đồng thời giời thiệu sơ lược công nghệ nhiệt
luyện một số chi tiết thường dùng cho học sinh sinh viên nghề cơ khí.
Mục tiêu:
- Trang bị nội quy, quy định của xưởng thực hành.
- Hiểu và thực hiện tốt nội quy an toàn của nghề rèn.
- Hình thành ý thức tác phong trong quá trình thực hành.
- Thực hiện đúng nội quy xưởng thực hành rèn.
- Hiểu và làm tốt công tác vệ sinh cơng nghiệp.
- Rèn luyện tính cẩn thận, có ý thức nhân rộng và phát triển công nghệ.

Nội dung.

5


1. Nội quy xưởng thực hành.
Điều 1.
Người khơng có nhiệm vụ, tuyệt đối không được tự ý vào xưởng thực tập, khách tham
quan liên hệ trước, phải được phép của Ban giám hiệu, trưởng phó Khoa nghề và có người
hướng dẫn mới được vào xưởng.
Điều 2.
Đối với sinh viên học sinh, trước khi vào xưởng thực tập phải học an toàn lao động xưởng
thực tập. Sinh viên học sinh vào xưởng trước 5  10 phút để điểm danh, kiểm tra phòng hộ
lao động.
Điều 3.
Khi vào xưởng thực tập, học sinh phải chấp hành tuyệt đối sự phân công của giáo viên
phụ trách, thực hành đúng vị trí cơng việc được phân công, không được đi lại lộn xộn. Học
sinh không được tự ý sử dụng máy, trang thiết bị khi khơng có sự hướng dẫn của giáo viên
phụ trách.
Điều 4.
Trong giờ thực tập nghề tuyệt đối không được làm đồ tư, không được mang ra khỏi xưởng
dụng cụ, đồ nghề vật tư. Không được hút thuốc lá trong giờ thực tập xưởng.
Điều 5.
Mọi người phải có trách nhiệm bảo quản máy, thiết bị dụng cụ đồ nghề vật tư của xưởng,
nếu cá nhân, nhóm học nào làm mất mát, hư hỏng phải bồi thường theo giá hiện hành.
Điều 6.
Hàng ngày hết ca thực tập giáo viên phụ trách hướng dẫn học sinh làm vệ sinh máy, dụng
cụ đồ nghề kiểm tra trang thiết bị trong xưởng ghi sổ bàn giao ca.
Mọi người phải chấp hành nội quy trên, nếu ai vi phạm sẽ bị xử lý./.
2. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp

Điều 1.
Học sinh sinh viên xuống xưởng rèn phải mặc quần áo bảo hộ lao động, đi giầy đeo thẻ đầy
đủ.
Điều 2.
Giờ học đầy đủ, đến trước 5 phút, nghỉ trước 15 phút dọn vệ sinh công nghiệp.
Điều 3.
Khi thực tập qua ban rèn. Hoc sinh sinh viên chấp hành nghiêm túc sự hướng dẫ của giáo
viên. Khơng được tự động vận hành máy móc, hoặc đóng cầu dao điện khi khơng được sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
Điều 4.
Trong thời gian học tập, học sinh, sinh viên không được đi lại lộn xộn ngồi khu vực mình
học tập. Khơng được tự động cầm bài tập hoặc dụng cụ vật tư, vật liệu ra ngồi lớp. Khơng
được đùa nghịch trong lớp học. Cấm hút thuốc lá hoặc thuốc lào.

6


2.1. Cơng tác an tồn lao động và vệ sinh công nghiệp.
Để tránh tai nạn lao động xảy ra trong khi rèn, người thợ cần phải tuân theo những nguyên
tắc an toàn lao động sau:
 Trước khi làm việc.
- Mặc đầy đủ những trang bị bảo hộ lao động quy định cho cơng nhân rèn và dập
nóng.
- Hiểu và nắm vững những quy tắc về an toàn lao động đối với từng ngun cơng
rèn.
- Nắm vững quy trình cơng nghệ những chi tiết định rèn.
- Xem xét lại tất cả các thiết bị trước khi làm.
- Chọn các dụng cụ phù hợp với các nguyên công rèn, không dung những dụng cụ sai
quy cách hoặc hư hỏng.
- Bố trí chỗ làm việc hợp lý và sạch sẽ. Tránh để nước chảy ra trên nền xưởng dẫn

đến người thợ có thể bị trơn trượt ngã trong quá trình làm việc.
 Trong thời gian làm việc.
- Dùng dụng cụ đúng theo quy định trong quy trình cơng nghệ, phù hợp với ngun
cơng, miệng kìm phải đúng hình thù phơi ở các ngun công.
- Đánh sạch vẩy oxit trước khi rèn, đặc biệt là hai mặt tiếp xúc vớ đe trên và dưới
ngay từ nhát đập đầu tiên.
- Khơng để đầu kìm vào miệng đe, cầm kìm hơi lỏng, khơng để đầu kìm ở trước
bụng để tránh kìm văng vào bụng vào người.
- Không rèn phôi nung bị cháy hay nguội dưới nhiệt độ thôi rèn.
- Phôi rèn đặt đúng tâm của đe búa để pítơng khơng bị vặn, khơng hỏng xéc măng và
sơ mi máy búa.
- Khi rèn không được đứng trước đầu mẫu kim loại, để tránh nó văng vào người.
- Khi chặt thì nhát búa cuối cùng phải nhẹ, lưỡi dao, lưỡi chạm phải đặt vng góc
với mặt phơi cần chặt. Khi chặt bằng hai dao thì lưỡi trên và lưỡi dưới phải nằm trên một
mặt phẳng.
- Vật rèn xong phải làm nguội đúng quy định của quy trình cơng nghệ.
 Sau thời gian làm việc.
- Lau chùi, vệ sinh các dụng cụ đắt đúng nơi quy định
- Vệ sinh công nghiệp nơi làm.
2.2. Ý nghĩa của việc học tập nội quy.
 Giúp người học hiểu biết về những quy định chung trước khi vào xưởng thực
tập, trước khi sử dụng máy móc thiết bị.
 Là cơ sở (bản cam kết) khi làm việc, học tập nếu xảy ra việc vi phạm
nội quy.

7


 Giúp học sinh hình thành tác phong cơng nghiệp, thói quen giờ giấc và tự tin
trong q trình làm việc, vận hành thiết bị sử dụng dụng cụ.

2.3. Thăm quan xưởng thực tập.
Giáo viên giới thiệu vị trí của từng thiết bị, dụng cụ và tính năng hoạt động của từng thiết
bị, dụng cụ. Các chú ý khi thăm quan hoặc trực tiếp vận hành máy.
2.4. Hướng dẫn viết bản thu hoạch và bản cam kết thực hiện nội quy.
 Nội dung bản thu hoạch về an toàn lao động.
1. Anh (Chị): hãy trình bày nội quy và các quy định về an toàn lao động trong
phân xưởng rèn, trong việc sử dụng và vận hành các thiết bị dụng cụ.
2. Anh (Chị): hãy nêu lên nhận thức của bản thân, trong việc học tập và thực hiện
nội quy, về an toàn lao động, cam kết của bản thân trong quá trình thực tập tại xưởng rèn.
Bài 2. Sử dụng, dụng cụ thiết bị rèn và các thao tác cơ bản của nghề rèn.
Giới thiệu:
Để thực hiện các công việc rèn cơ bản thì người thợ rèn cần phải biết phương pháp và sử
dụng thành thạo một số dụng cụ cơ bản của nghề rèn đặc biệt phải biết sử dụng thành thạo
các loại búa để tiến hành rèn dập. Bài học này xin giới thiệu các tư thế cầm và đánh búa khi
rèn phôi rèn.
Mục tiêu:
- Biết được cấu tạo, công dụng, phân loại và phương pháp sử dụng các dụng cụ của nghề
rèn.
- Hình thành kỹ năng sử dụng các dụng cụ thiết bị của nghề rèn.
- Thực hiện đúng các thao động tác cơ bản, đảm bảo an tồn.
- Rèn luyện tính cẩn thận, có ý thức nhân rộng và phát triển công nghệ.
Nội dung.
1. Các dụng cụ, thiết bị của nghề rèn và phương pháp sử dụng
- Dụng cụ và đồ gá có ý nghĩa rất lớn trong việc tăng năng suất lao động và bảo đảm chất
lượng vật rèn.
- Theo công nghệ và tác dụng, có thể chia dụng cụ và đồ gá sử dụng trong quá trình rèn tự
do làm ba loại.
1.1. Dụng cụ rèn cơ bản
1.1.1. Đe búa.
Đe là chỗ tựa vững chắc để tiến hành rèn bằng phương pháp thủ công tạo ra vật rèn.


8


Đe được đúc bằng thép cacbon dụng cụ Y8 có trọng lượng từ 80 – 300kg. Loại một đầu
thường dùng nhất. Bề mặt 1 tôi sâu khoảng 10 – 20 mm đạt độ cứng 40 – 45HRC, sau mài
phẳng hoặc gia công đạt độ nhám Rz40 rồi mới tôi. Đầu 2 có thể như hình vẽ, có thể cơn
trịn để làm các nguyên công uốn hoặc nong rộng lỗ. Lỗ trịn hay lỗ vng 3 làm nhiệm vụ
đột lỗ hay lắp các dụng cụ phụ khác nhau để hoàn thành công việc rèn.
Chân đe 4 đặt trên đệm bằng gỗ có đường kính lớn hơn 600mm, kẹp chặt bằng những đinh
sắt.
- Đe cần đặt sao cho đầu nhọn về phía bên trái người thợ, thanh đỡ hai đầu 5 dùng để uốn
thép giải hay thép tấm.
- Đe phẳng để rèn những vật rèn có mặt cắt vng hay chữ nhật, kích thước của đe phụ
thuộc vào loại máy búa hay máy ép.
- Đe lõm tròn để rèn những vật rèn có mặt cắt trịn, làm tăng khả năng biến dạng mà không
tạo thành vết nứt trong kim loại.
- Đe liên hợp – đe trên phẳng, đe dưới lõm tạo tành góc 105 – 1200 sử dụng khi cần cho kim
loại biến dạng lớn.

1.1.2. Dao:

9


Dao cũng là dụng cụ rèn quan trọng. Dao sử dụng trong khi rèn tay và rèn máy búa và
máy ép để chặt kim loại (hình 3).
Dao chế tạo từ thép cacbon 40, 45, 50 nhiệt luyện đạt 300 – 350HB.

1.1.3. Chày đột:

Đối với các vật rèn có lỗ, cần phải dùng chày đột. Đột những lỗ tròn, nhỏ người ta dùng
chày đột trụ hay cơn (hình 4 a,b) đột những lỗ từ 400 trở lên dùng chày đột rỗng (hình 4 d).

Chày chế tạo bằng thép cacbon dụng cụ Y7 hoặc thép hợp kim %XHB, 5XBC, 5XHT
1.1.4. Hiệu chỉnh:
Các dụng cụ dùng để hiệu chỉnh giới thiệu trên hình 5. Các ngun cơng hiệu chỉnh có thể
là vuốt vật rèn ống, làm tăng đường kính hoặc chỉnh lỗ.
Dụng cụ hiệu chỉnh loại nhỏ làm bằng thép 40X, 55X, loại lớn làm bằng thép 35 – 45.

10


1.1.5. Bàn tóp:

Hình 6. Bàn tóp
Khi vuốt những vật rèn dài và tiết diện trịn người ta dùng bàn tóp (hình 6).
Bàn tóp làm bằng thép 30 – 35. Kích thước bàn tóp phụ thuộc vào kích thước vật được gia
công.
a = (3,5 – 5)d;
b = (4 – 6)d;
b = (1,5 – 2)d;
R = 5 – 15mm; B = 1,5 – 1,7Dp hoặc B = 1,7 – 1,9Ap
Trong đó d – đường kính vật rèn; Dp đường kính phơi; Ap – cạnh tiết diện vng. Bàn tóp
thường dùng trên các loại búa rèn tự do.
1.1.6. Bàn xấn: Bàn xấn thường dùng trên máy búa để ép vết tạo thành bậc và phân chia
phơi. Bàn xấn thường có dạng thẳng và cong.

11



1.1.7. Bàn dát:

Bàn dát dùng để dát mỏng từng phần vật rèn. Bàn dát trên máy búa và máy ép có nhiều hình
dạng khác nhau (hình 8).
1.1.8. Dụng cụ phụ và đồ gá

Kìm dọc (hình 9a) miệng kìm có thể là phẳng, vng hoặc trịn; kìm ngang (hình 9b)
miệng kìm có thể là phẳng, đầu uốn vng góc, phẳng hình chữ nhật và trịn; Kìm ngang –
dọc (hình 9c) miệng kìm có thể là phẳng – nhọn và phẳng – trịn. Kì đặc biệt dùng để kẹp
chặt thép góc, thép định hình, thép hoặc phơi có hình phức tạp.

12


1.1.9. Búa tay (hình 10)
Khi rèn, thường dùng loại búa có trọng lượng từ 500 ÷ 600gam, cán búa có chiều dài từ 250
÷ 300mm. Cán búa phải được chêm chặt vào búa và phải được làm côn để khi vung búa,
búa không bị tuột khỏi tay cầm.

Búa được cầm ở tay phải, các ngón tay nắm chặt vừa phải, ngón tay út cách đi cán búa
một khoảng 20 ÷ 30mm (hình 38-11a). Khi cầm búa bốn ngón tay nắm lấy cán búa ép sát nó
vào lịng bàn tay. Ngón tay cái đặt lên ngón tay trỏ và tất cả các ngón tay ép sát vào nhau.
Ví trị của các ngón tay với cán búa khơng đổi trong q trình vung búa, cũng như khi đánh
búa (hình 38-11b).

 Thao tác khi đánh búa:
Tùy theo lực đánh mạnh hay yếu, lớp phoi bóc ra dày hay mỏng mà sử dụng 3 cách đánh
búa sau:
- Đánh búa quanh cổ tay: Dùng cổ tay làm điểm tựa để giơ búa lên và đánh búa xuống. Khi
vung búa bằng cổ tay, toàn bộ hai cánh tay trên và dưới không cử động. Phương pháp này

lực đánh búa nhẹ, điểm đánh chính xác. Nên áp dụng khi đục bóc đi lớp phoi mỏng dưới 0,5
mm.
- Đánh búa quanh khuỷu tay: Khi đánh búa quanh khuỷu tay, cánh tay trên buông xuôi theo
thân, nách khép lại, dùng khuỷu tay làm điểm tựa, cánh tay dưới và cổ tay nâng búa lên cao.

13


- Khi vụt búa xuống, lực ly tâm cộng với lực cánh tay dưới, nên lực đánh của búa tương đối
mạnh. Thường được dùng trong công việc đục thông thường, khi đục lấy đi một lớp kim
loại có chiều dày trung bình 0,5 ÷ 1,5mm.
- Đánh búa quanh bả vai: Dùng cả cánh tay nâng búa lên cao rồi đánh xuống mạnh. Lực
đánh ở đây kết hợp cả lực của cánh tay và lực li tâm của búa nên rất mạnh. Nên phương
pháp này dùng trong trường hợp cần bóc đi một lớp kim loại dày từ 1,5 ÷ 2mm. tuy nhiên
phương pháp này ít được dùng trong q trình đục, vì mất nhiều sức và điểm đánh búa khó
chính xác.
1.1.10. Búa tạ

Hình 13. Búa tạ
- Búa tạ có cấu tạo tương tự búa tay nhưng có trọng lượng và kích thước cán búa lớn hơn.
Do khối lượng nặng nên khi sử dụng búa tạ để rèn người thợ phải sử dụng cả hai tay để cầm
búa.
- Thông thường trọng lượng búa là 3kg; 5kg; 7kg với chiều dài cán tương ứng từ 650 –
950mm.
- Thao tác cầm búa. Cầm búa tạ bằng 2 tay cầm vào khoảng giữa cán búa, 2 tay cách nhau
khoảng 20cm. Nếu đánh tay phải thì tay phải cầm phía trước tay trái vịng qua bụng cầm
phía sau. Tay phải dùng lực chính hạ búa xuống. Đầu hơi nghiêng về phía trái.
1.1.11. Dụng cụ đo

14



Dụng cụ đo dùng trong quá trình rèn được giới thiệu trên hình

- Thước lá bằng thép 1 được dùng khi đo phôi hoặc vật rèn đơn giản. Khi đo những chi tiết
hoặc vật rèn cần độ chính xác tới 0,1mm, người ta dùng thước cặp 2. Thước cặp này có thể
đo trong, đo ngồi và đo chiều sâu.
- Compa đo ngồi 10 dùng để đo kích thước bên ngồi của phơi hay vật rèn nóng, cịn đo
hai kích thước của vật rèn thì dùng compa 6 và 7. Compa đo trong 9 đùng để đo kích thước
bên trong (lỗ) của vật rèn.
- Để kiểm tra độ vng góc của vật rèn, người ta dùng thước đo góc 5, cịn để chuyển kích
thước đo góc bất kỳ của vật rèn sang thước đo góc để kiểm tra vật đã rèn thì dùng thước đo
góc đơn giản 8.
- Đối với vât rèn phức tạp cần đo hình dạng, đường bao ngồi ta làm các dưỡng 4 có tay
cầm để đo.
3. Các thao động tác cơ bản của nghề rèn.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH BÚA CÁI
Đánh búa là công việc quan trọng thường xuyên của người thợ rèn. Người thợ rèn cần thành
thạo một số phương pháp đánh búa sau đây:
3.1. Quai búa
3.2. Đánh búa trên xuống
Khi cần tác động lực lớn vị trí người thợ đứng cách mặt đe khoảng 1 cán búa. Tay phải cầm
phía trước tay trái sau, 2 tay cách nhau khoảng 1 nắm tay tay trái cách mặt cán búa khoảng
10cm. Chân trái bước lên 1 bước ngắn bảo đảm thoải mái tư thế đứng.
Tư thế, chân đứng, tay cầm búa, nếu thuận tay phải thì chân trái bước lên trên so với chân
phải một góc 450. Tay trái cầm chui búa tay phải cầm phía trên. Nghiêng người quai đủ 1
góc 3600. Nếu thuận tay trái thì ngược lại.

15



Giả sử lấy mặt búa là AA', mặt đe BB'. Tâm búa là P0
Trong quá trình đánh búa cần phải đảm bảo hai yếu tố đó là AA' song song BB' P0
vng góc với BB'
Đánh búa rút búa khỏi mặt đe đưa lên phía trên phải vịng ra phía sau đưa đầu búa
tiến dần lên phía đỉnh đầu. Khi đầu búa lên đến đỉnh đầu thì tay phải đưa về vị trí cũ và
đánh đầu búa xuống mặt đe.
Khi búa đánh vào mặt đe lợi dụng lực phản đánh tiếp các nhát tiếp theo.
3.3. Đánh búa ngồi vào
Vị trí người thợ đứng giống như trường hợp trên nhưng người thợ hơi cuối xuống,
người đứng ngang so với vị trí đánh.
Đánh búa. Tay phải đưa dần về phía đầu búa rồi đánh vào phôi liệu.
3.4. Đánh búa bổ
Tất cả các tư thế chân đứng, tay cầm giống như quai búa chỉ khác nâng búa 1 góc
0
 90 và bảo đảm 2 yếu tố trên.
Mặt búa song song với mặt đe, tâm búa vng góc với mặt đe AA' song song BB'
P0 vng góc với BB'

16


Vị trí người thợ. Đứng gần đe hơn so với cánh trên 2 tay cầm vào khoảng giữa cán búa, 2
tay cách nhau khoảng 20cm. Nếu đánh tay phải thì tay phải cầm phía trước tay trái vịng
qua bụng cầm phía sau. Tay phải dùng lực chính hạ búa xuống. Đầu hơi nghiêng về phía
trái.
3.5. Những quy tắc an tồn khi đánh búa.
- Trước khi quai búa phải kiểm tra xem búa đã chêm chắc chắn khơng, cán búa có bị
gãy không.
- Trong khi đánh búa phải xem trước sau có ai đứng gần chỗ làm việc khơng.

- Phải đứng chếch 450 so với người.
- Tuyệt đối không được đánh búa lên mặt đe khi khơng có sản phẩm.
3.6. Thực hành đánh búa cái trên đe gỗ
3.6.1. Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, vật liệu
- Thiết bị:
- Dụng cụ: Búa tạ 05kg; đe gỗ.
- Vật tư: Giẻ lau, Bản trình tự thực hiện (khổ A0).
3.6.2. Các bước thực hiện
Bước 1. Cầm búa tạ và xác định động tác quai búa
Người thợ đứng cách mặt đe khoảng 1 cán búa. Tay phải cầm phía trước tay trái
sau, 2 tay cách nhau khoảng 1 nắm tay tay trái cách mặt cán búa khoảng 10cm. Chân trái
bước lên 1 bước ngắn bảo đảm thoải mái tư thế đứng.
Tư thế, chân đứng, tay cầm búa, nếu thuận tay phải thì chân trái bước lên trên so
với chân phải một góc 45o. Tay trái cầm chui búa tay phải cầm phía trên. Nghiêng người
quai đủ 1 góc 3600. Nếu thuận tay trái thì ngược lại.
Bước 2. Đánh búa vào mặt đe gỗ.

Hình 17. Thao tác đánh búa vào mặt đe gỗ

17


Giả sử lấy mặt búa là AA', mặt đe BB'. Tâm búa là P0
Trong quá trình đánh búa cần phải đảm bảo hai yếu tố đó là mặt đe phải song
song với mặt búa và trọng lực P0 của búa vng góc với mặt đe.
Thực hiện đánh búa theo tư thế bổ búa cái, khi đánh búa rút búa khỏi mặt đe đưa
lên phía trên phải vịng ra phía sau đưa đầu búa tiến dần lên phía đỉnh đầu. Khi đầu búa
lên đến đỉnh đầu thì tay phải đưa về vị trí cũ và đánh đầu búa xuống mặt đe.
Khi búa đánh vào mặt đe lợi dụng lực phản đánh tiếp các nhát tiếp theo.


Bài 3: Công nghệ rèn đục nguội.
Giới thiệu:
Ở các bài học trước chúng ta đã nghiên cứu các phương pháp vuốt thép trịn và
vuốt thép vng để gia công một số chi tiết ứng dụng trong ngành cơ khí. Một trong
những vật dụng cũng được sử dụng rộng rãi trong nghề cơ khí đó là đục bằng. Vậy quy
trình rèn đục bằng được tiến hành như thế nào bài học hôm nay chúng ta nghiên cứu bài
học rèn đục bằng.
Mục tiêu:
- Biết được cấu tạo và phân loại đục nguội.
- Biết được các điểm tới hạn của nhiệt độ khi nung.
- Biết được phương pháp rèn đục nguội.
- Thực hiện đúng trình tự khi rèn.
- Rèn được sản phẩm đạt yêu cầu.
- Rèn luyện tính cẩn thận trong công việc.
Nội dung.
1. Cấu tạo, phân loại đục nguội

Hình 3.1. Cấu tạo chung của đục nguội
1.1.Cấu tạo:
Cấu tạo chung của đục kim loại đƣợc giới thiệu trên hình 3.1.

18


Đục gồm có 3 phần chính:
Phần lƣỡi đục l1: có nhiều hình dạng và kích thƣớc khác nhau, nó là phần làm
việc chính khi đục kim loại. Các kích thƣớc và góc mài của lƣỡi đục đều theo quy chuẩn.
Phần thân đục: có tiết diện chữ nhật, hai cạnh nhỏ đƣợc vẽ trịn, kích thƣớc từ 5
x 8mm đến 20 x 25mm.
Phần đầu đục l2.: đƣợc làm côn một đoạn từ 10 ÷ 20mm, đầu đục vê trịn, phần

này khi đục sẽ chịu lực đập của búa nên cần đƣợc tơi cứng.
Tồn bộ đục có chiều dài L từ 150 ÷ 200mm.
1.2. Phân loại:
Có 3 loại đục cơ bản: Đục bằng, đục rãnh, đục đầu tròn, đƣợc giới thiệu trên hình 3.2.

Hình 3.2. Các loại đục
1.2.1. Cấu tạo phần lưỡi cắt của đục.
Hình dáng hình học của lưỡi cắt
-Tất cả các loại đục đều có cấu tạo phần lưỡi cắt nhƣ sau:
- Đầu lƣỡi cắt hình nêm, góc hợp bởi 2 mặt vát gọi là góc nêm β (hình 3.3a).
- Giao tuyến đƣợc tạo bởi giữa hai mặt vát hình nêm gọi là lƣỡi cắt.
- Nếu giao tuyến là đƣờng thẳng, gọi là lưỡi cắt thẳng.
- Giao tuyến là đƣờng cong gọi là lưỡi cắt cong (đục lưỡi cắt cong).

Hình 3.3. Cấu tạo hình dáng lưỡi cắt đục
1.2.2. Vật liệu làm đục và nhiệt luyện
Đục là dụng cụ dùng để gia công cắt gọt kim loại. Do vậy về cơ tính, đục cần có
một số u cầu sau: độ cứng phải cao hơn độ cứng của vật liệu gia công, lưỡi cắt phải có

19


độ bền cao, để không bị sứt mẻ khi chịu lực va đập, khơng giịn và phải chịu được mài
mịn.
Căn cứ vào những yêu cầu trên mà người ta chọn vật liệu chế chế tạo
đục thường bằng thép các bon dụng cụ: CD70; CD80 (Y7, Y8) và được làm liền cả ba
phần đầu, thân và lưỡi cắt bằng một loại vật liệu. Đục thường được chế tạo bằng phương
pháp rèn tự do hay rèn khuôn.
2. Điểm tới hạn nhiệt độ nung.
*. Định nghĩa: Là nhiệt độ tại đó có sự thay đổi cấu tạo bên trong của hợp kim ở trạng

thái rắn.
*. Các điểm tới hạn
- A1 = 7270C (đường PSK): Là nhiệt độ tới hạn mà tại đó hợp kim Fe-C có cấu tạo
bên trong của tổ chức cùng tích thuận nghịch P↔ γ cụ thể:
+ Khi nung tại nhiệt độ tới hạn A1: Tại đó có chuyển biến P→ γ
+ Khi làm nguội ở nhiệt độ tới hạn A1: Tại đó có sự chuyển biến γ → P
Điểm nhiệt độ A1 áp dụng cho tất cả các loại hợp kim Fe-C
- A3 = 7270 ÷ 9110C (đường SG): Là nhiệt độ tới hạn tại đó thép trước cùng tích có
chuyển biến cấu tạo giữa pha α ↔ γ cụ thể:
+ Khi nung tại nhiệt độ tới hạn A3: α hòa tan hết vào γ
+ Khi làm nguội ở nhiệt độ tới hạn A3: α tách ra từ γ
- Acm = 7270 ÷ 11470C (đường SE): Là nhiệt độ tới hạn tại đó cho phép thép sau cùng
tích có chuyển biến cấu tạo giữa hai pha XeII ↔ γ cụ thể:
+ Khi nung tại nhiệt độ tới hạn Acm: XeII hòa tan hết vào γ
+ Khi làm nguội ở nhiệt độ tới hạn Acm: XeII tách ra từ γ
3. Phương pháp rèn.
4. Thực hành rèn.
4.1. Chuẩn bị dụng cụ thiết bị, vật liệu
- Thiết bị: Búa máy 150kg; Hệ thống lị nung.
- Dụng cụ: Búa tay; búa tạ; kìm rèn; kìm trịn; chạm chặt; bàn là; thước lá; dưỡng
đục bằng; đe sắt; bàn tóp; bàn sấn.
- Vật tư: Phơi thép Y8 kích thước 20x150mm; than đá.
4.2. Nhóm lị
Trước khi tiến hành nhóm lị cần kiểm tra lại hệ thống thơng gió và ghi lị. Sau đó
cho phoi bào gỗ hoặc củi khơ, giẻ dầu đã chẻ nhỏ vào lị rồi đốt lữa. Khi củi bắt đầu cháy
thì mở khóa gió mạnh, quan sát khi củi cháy đến 2/3 thì cho than đá vào theo nguyên tắc
than nhỏ trước cháy ổn định rồi cho than to vào sau. Trong quá trình nhóm lị phải ln

20



quan sát ngọn lửa để điều chỉnh tốc độ gió cho phù hợp tránh trường hợp than chưa kịp
cháy mà gió quạt tốc độ lớn dẫn đến tắt lửa phải tiến hành nhóm lại lị rất mất thời gian.
4.3. Nung thép
Khi than bén cháy thì dùng cào lị vn than nung thép. Cho thanh thép định nung
đặt vào giữa lò cách mép ghi lò từ 30 – 40mm rồi dùng than đậy lại. Trong q trình
nung phải lật trở phơi cho đều.
4.4. Trình tự thực hiện
a. Đọc bản vẽ

TT

Ngun cơng bước

Yêu cầu kỹ thuật

Nung phôi đến nhiệt độ 11000C
trên chiều dài 200mm
Bắt đầu vuốt thành bậc từ đầu
2 Vuốt một phần phôi xuống cuối
của phôi khoảng 30 – 50mm.
11mm
Vuốt
thành bề dày 11mm dài 190mm
1

Nung phơi

Dụng cụ
Lị hở, kìm đầu

trịn

Đe búa
Búa tay
Búa tạ, kìm
Thước cặp

3

Vuốt phần lưỡi đục

Vuốt cơn, đầu mỏng 2mm dài Đe búa
60mm, côn đều. Thôi rèn ở nhiệt Búa tay
độ 775 – 8000C
Búa tạ, kìm
Thước cặp

4

Là phẳng

Là phẳng bề mặt chiều dày thành Đe búa
10mm
Búa tay
Búa tạ, kìm
Thước cặp

21



5

Nung lại

6

Chặt vật rèn khỏi phôi

7

Nung phôi đến nhiệt độ 1100 C
trên chiều dài 200mm
Chặt phôi đã nung trên mặt đe,
đo
chiều dài 175mm rồi chặt gần
đứt,
đẩy phôi ra mép đe đạp nhẹ cho
đục rời ra.
0

Sửa đầu sửa lại toàn bộ

Dùng búa tay vỗ lại đầu, sửa lại
lưỡi đục, là lại tồn bộ

Lị hở, kìm đầu
trịn

Chạm hoặc


dao,

kìm, thước lá hoặc
dưỡng

Đe búa, búa
kìm, bàn là

tay,

5. Kiểm tra chất lượng vật rèn
- Để kiểm tra hình dạng vật rèn, tốt nhất là làm dưỡng phù hợp với các hình chiếu chính.
- Dùng thước cặp, thước lá để kiểm tra kích thước 20x20. Nếu vật rèn đang nóng để đo và
xác định kích thước bên ngồi chúng ta có thể sử dụng Compa đo ngồi.
- Để kiểm tra độ vng góc của vật rèn, người ta dùng thước đo góc.
* Dạng sai hỏng nguyên nhân cách phòng ngừa
Dạng sai hỏng
Vật rèn bị nứt

Sai lệch hình
dạng

Ngun nhân
- Vật liệu sai mác.
- Nung nhiệt độ khơng đều
hoặc
nung quá lửa.
- Thôi rèn ở nhiệt độ thấp dưới
quy định
- Không thường xuyên kiểm

tra
vật rèn bằng dưỡng

22

Cách khắc phục
- Chọn đúng vật liệu rèn.
- Điều chỉnh phơi trong q
trình nung
- Tiến hành nung lại phôi mới
tiến hành rèn tiếp
- Phải thường xuyên kiểm tra
vật rèn bằng dưỡng


- Kiểm tra tiết diện phôi để
Vật rèn bị gấp nếp, xếp - Vì sấn hoặc rèn bậc quá sâu chọn
kích thước bàn sấn cho phù
nếp
mà bề rộng quá bé.
hợp
- Kiểm tra và làm tròn cạnh
- Đe hoặc dụng cụ khi sấn sắc dụng cụ trước khi sấn
cạnh khơng có bán kính góc
lượn ở mép.
Vật
rèn có độ lồi lõm - Sấn quá sâu.
- Kiểm tra nung lại phôi để rà
quá quy
định

phẳng xóa vết sấn sâu.
- Do trước khi rèn khơng đánh - Làm sạch bề mặt phôi trước
sạch oxit,
khi rèn.
- Mặt đe không
phẳng.
- Kiểm tra và sửa đe rèn
- Do nung phơi trong lị nhiệt
Đục bị cháy
độ
- Thường xun quan sát và lật
lâu
cao lại để phôi quá ,
nếu trở phôi để quan sát nhiệt độ
nung ở lò hở là do
trở phơi cho phù hợp.
khơng đều.
đún
Rèn khơng g
hình - Tiến hành lật và giữ phôi - Thường xuyên kiểm tra bằng
dạng hoặc kích thước khơng đúng góc độ. Khơng dưỡng và dụng cụ đo
không đạt yêu
thường xuyên đo
cầu
kiểm.
6. Vệ sinh công nghiệp.

23



Ti liu cn tham kho
STT

1.

2.

3.

Tên giáo trình, sách giáo
khoa

Hình thức xuất bản

Kỹ thuật rèn (Lê Nh-ơng)

Nhà xuất bản giao thông vận
tải

Công nghệ rèn và dập nóng
(Nguyễn Ngọc Trâm)

Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật

Nhiệt luyện

Nhà xuất bản Đại học và
Trung học chuyªn nghiƯp


24



×