UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN MÁY KÉO
NGHỀ: CƠ ĐIỆN NƠNG THƠN
Trình độ Trung cấp
LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM. 2017
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 14. LỜI GIỚI THIỆU
Trong quá trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của hệ thống điện động cơ xăng
và diesel các máy móc cơ khí nơng thơn dần thay đổi theo hướng xấu đi, dẫn tới hư
hỏng và giảm độ tin cậy. Làm cho các chi tiết, bộ phận mài mòn và hư hỏng theo thời
gian, cần phải được kiểm tra, chẩn đoán để bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời. Nhằm
duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện ở trạng thái làm việc với độ tin cậy và an
toàn cao nhất phát huy được tối đa công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm ô nhiễm
môi trường và an tịa
Để phục vụ cho học viên học nghề cơng nghệ cơ điện những kiến thức cơ bản
cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện các máy cơ khí nhỏ.
Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm :
Bài 1:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa
Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện
Bài 3:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng
Bài 4: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thơng tín hiệu
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình của trường cao đẳng
Lào Cai logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống điện cách phân
tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người
đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện
hơn.
2
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
Số TT
Trang
1
Lời giới thiệu
1
2
Mục lục
2
3
Bài 1:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa
3-13
4
Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện
14-27
5
Bài 3:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng
28-35
6
Bài 4: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thông tín hiệu
Bài 1: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa
3
36-41
* Mục tiêu:
- Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống đánh lửa;
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các hệ thống đánh lửa trên máy
nông nghiệp;
- Tháo, lắp; nhận dạng; bảo dưỡng; sửa chữa các bộ phận của hệ thống đánh lửa trên
máy nơng nghiệp đúng quy trình, đảm bảo các u cầu kỹ thuật;
- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong công việc.
* Nội dung:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống đánh lửa
1.1. Nhiệm vụ
1.1. Nhiệm vụ
- Biến nguồn điện sơ cấp có điện áp thấp (12V) thành nguồn điện có điện áp cao (15 30
KV)
- Phân phối điện áp thứ cấp đến các bugi đánh lửa theo thứ tự làm việc của động cơ
- Tạo ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp khí cơng tác trong xi lanh động cơ ở cuối kỳ nén.
1.2.Yêu cầu.
Để đốt cháy hồn tồn hỗn hợp khí cơng tác, hệ thống đánh lửa phải đảm bảo được các yêu
cầu sau:
- Phải có điện thế đủ lớn để phóng qua khe hở điện cực của bugi
- Tia lửa điện phải có năng lượng lớn đủ để đốt cháy hỗn hợp khí cơng tác khi khởi động
cũng như ở mọi chế độ làm việc khác nhau của động cơ.
- Thời điểm đánh lửa phải ứng với góc đánh lửa sớm hợp lý nhất ở mọi chế độ làm việc của
động cơ.
- Việc tự động điều chỉnh thời điểm đánh lửa phải đơn giản và chính xác.
- Giá thành khơng cao, trọng lượng các thiết bị điện trong hệ thống không lớn.
1.3. Phân loại
+ Hệ thống đánh lửa thường.( có tiếp điểm)
+ Hệ thống đánh lửa điện tử:
+ Hệ thống đánh lửa có tiếp điểm.
+ Hệ thống đánh lửa khơng tiếp điểm.
2. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đánh lửa thường
2.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa thường
4
5
Hệ thống đánh lửa tiếp điểm
- Trong hệ thống đánh lửa này, dòng sơ
cấp (Isc) sẽ đi qua cặp tiếp điểm trong bộ
chia điện (Isc=Itđ)
- Isc và thời điểm đánh lửa hoàn toàn phụ
thuộc vào cặp tiếp điểm
- Điều khiển thời điểm đánh lửa sớm sử
dụng bộ tự động điều chỉnh góc đánh lửa
sớm ly tâm và chân khơng
Hình. Hệ thng ỏnh la tip im
*
Nguyên lý làm việc
Khi đóng khoá điện, dòng điện một chiều I1 sẽ qua cuộn
dây sơ cấp (4). Khi tiếp điểm (10) đóng, mạch sơ cấp khép kín
và dòng sơ cấp trong mạch có chiều từ :
(+) ắc quy khoá điện điện trở phụ (3) cuộn sơ cấp
(w1) tiếp điểm (10) mát (-) ắc quy.
Khi khóa điện ở mức START (nấc khởi động) điện trở phụ đợc
nối tắt loại ra khỏi mạch sơ cấp trên. Thời gian tiếp điểm
đóng dòng sơ cấp gia tăng từ giá trị I0 đến giá trị cực đại
Imax.
Cam chia điện(11) quay, tác động tiếp điểm (10) mở ra,
mạch sơ cấp bị ngắt (mở) đột ngột, đồng thời từ trờng trong
lõi thép bị ngắt đột ngột, từ thông do dòng sơ cấp sinh ra
biến thiên móc vòng qua hai cuộn sơ cấp và thứ cấp. Trong cuộn
sơ
cấp
sinh
ra
sức
điện
động
tự
cảm
C1
có
trị
số
(180
300)(V). Đồng thời trong cuộn thứ cấp xuất hiện một sức điện
động cảm ứng có trị số 18 25(KV). Lúc đó dòng cao áp ở cuộn
thứ cấp sẽ đợc dÉn qua con quay (7) bé chia ®iƯn (8) ®Ĩ dẫn
đến bugi (9) và phóng qua khe hở của bugi tạo ra tia lửa điện
đúng thời điểm gần cuối của quá trình nén để đốt cháy hỗn hợp
công tác của ®éng c¬.
6
ở cuộn sơ cấp xuất hiện sức điện động U2 = 200 300(V).
Lúc này tụ điện sẽ tích điện, làm giảm nhanh sức điện động tự
cảm U1 hay nói cách khác, làm cho dòng sơ cấp
mất đi đột
ngột, để làm xuất hiện sức điện động cảm ứng lớn ở cuộn sơ
cấp. Tụ điện còn có tác dụng bảo vệ cặp tiếp điểm
cháy.
2.2.Quy trỡnh thỏo lp, kim tra h thng đánh lửa thường
7
khái bÞ
2.3. Bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận của hệ thống đánh lửa thường
BƯỚC 1: Kiểm tra tia lửa điện cao áp:
Để dây cao áp từ bô bin cách mát một khoảng 13mm.
8
Khởi động và quan sát tia lửa điện.
Nếu khơng có hoặc yếu -> Bước 2.
BƯỚC 2: Kiểm tra dây cao áp trung tâm.
Điện trở dây cao áp phải bé hơn 25KΩ
Nếu không đúng thay tồn bộ dây cao áp.
BƯỚC 3: Kiểm tra điện nguồn cung cấp cho bô bin và Igniter.
Xoay contact máy On.
Kiểm tra điện áp tại cực + bô bin: Khoảng 12 vôn.
Kiểm tra điện áp tại cực B của igniter: Khoảng 12 vơn
Nếu khơng có, kiểm tra cầu chì, đường dây, contact…
3. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đánh lửa bán dẫn
3.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa bán dẫn
Mạch sơ cấp có tác dụng cung cấp tín hiệu đến bô bin đánh lửa và lấy nguồn điện ắc
quy từ 12V – 14,2V. Bô bin đánh lửa của mạch sơ cấp được xem như là một máy biến
thế, có tác dụng chuyển dòng điện ắc quy từ thấp áp lên thành dòng điện cao áp (tức là
dòng điện lớn hơn 20.000V).
Nguồn cao áp được mạch thứ cấp nhận từ bô bin đánh lửa và nhờ thông qua các dây
phin cao áp để có thể truyền đến bugi.
Hệ thống đánh lửa điện tử để có thể hoạt động tối ưu như ngày nay (hồn tồn bằng điện
tử), thì các bộ phận cấu tạo của nó đã được cải tiến, phát triển và tối ưu không ngừng từ
xưa đến nay qua nhiều cách khác nhau.
9
Ban đầu hệ thống đánh lửa điện tử chỉ điều khiển được bằng tua vít, sau đó là đánh lửa
bán dẫn, đánh lửa sớm bằng điện tử và cuối cùng là đánh lửa bằng trực tiếp điều khiển
điện tử.
Đối với hệ thống đánh lửa bằng điện tử, thông qua các cảm biến như: cảm biến vị trí trục
cam, cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm biến lưu lượng khí nạp,…và một vài cảm biến khác
thì thời điểm đánh lửa sẽ được ECU điều khiển. Động cơ muốn làm việc một cách tốt nhất
và hiệu quả nhất thì phải có thời điểm đánh lửa tối ưu nhất.
3.2.Quy trình tháo lắp, kiểm tra hệ thống đánh lửa bán dẫn
a. Biến áp bị hư hỏng
Cũng như một máy biến thế, biến áp của hệ thống đánh lửa điện tử có thể thường xuyên
xảy ra một số hư hỏng thường gặp như:
Điện trở phụ bị cháy.
Cháy nắp biến áp.
Các vòng dây bị chập mạch làm cháy máy biến áp.
Một số tác động cơ học làm nứt, bể nắp biến áp.
b. Bộ chia điện bị hư hỏng
Một bộ phận quan trọng tiếp theo của hệ thống đánh lửa điện tử có thể gặp hư hỏng đó
chính là bộ điện chia. Vào đúng thời điểm cần thiết, bộ phận này có tác dụng giúp phân
chia dòng điện cao áp đến đúng thứ tự làm việc của động cơ một cách chính xác nhất. Do
đó, nếu bộ phận chia điện gặp tình trạng hỏng hóc thì nó sẽ gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến
động cơ và hệ thống đánh lửa điện tử.
10
Khi bộ chia điện hoạt động lâu ngày có thể gặp các vấn đề:
Tác động vật lý làm rò rỉ điện áp dẫn đến đánh lửa yếu và làm bể hoặc nứt nắp delco.
Khả năng đánh lửa bị giảm do giữa má tĩnh và má động có khe hở không đạt tiêu
chuẩn.
Hở màng bộ điều chỉnh đánh lửa áp thấp.
Đánh lửa sai thời điểm, chập chờn do rotor tín hiệu bị mịn.
c. Bugi bị hư hỏng
Khi sử dụng bugi lâu ngày có thể gặp phải một số sự cố như:
Điện cực của bugi bị mòn
Đầu sứ bugi bị bể
Bugi đánh lửa không đúng tâm
Điện cực bugi bị chảy
Khả năng đánh lửa của bugi bị giảm do bugi bám muội than
11
Khi kiểm tra bugi thấy tình trạng hư hỏng các bạn cần kịp thời thay thế bugi, đồng thời
kiểm tra các bộ phận đánh lửa hoạt động như thế nào, có tốt khơng để có thể kịp thời sửa
chữa.
d Một số chẩn đoán của hệ thống đánh lửa điện tử.
Một điều chắc chắn rằng khi hệ thống đánh lửa điện tử hoạt động lâu ngày thì sẽ rất khó
tránh khỏi những hỏng hóc, đồng thời có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng không nhỏ cho
động cơ. Tuy nhiên, cũng rất dễ để có thể nhìn ra được những tình trạng mà hệ thống đánh
lửa đang gặp phải bởi vì lúc đó động cơ sẽ biểu hiện ra một vài biểu hiện cụ thể. Nhờ vào
đó chúng ta có thể chẩn đốn được tình trạng mà hệ thống đánh lửa đang gặp phải và
nhanh chóng xử lý chúng.
a. Các tia lửa trở nên yếu hơn.
Khi xe của bạn bắt đầu xuất hiện các hiện tượng như: dư xăng, động cơ yếu, tiếng máy nổ
không đều nhau, nguyên liệu không được đốt cháy hồn tồn nên bugi có hiện tượng đóng
muội than đen ở phần trên đầu.
Lúc đó, chỉ cần bạn kiểm tra qua thấy có xuất hiện tia lửa màu vàng và nẹt yếu thì chắc
chắn hệ thống đánh lửa của xe bạn đang gặp phải vấn đề.
Hiện tượng tia lửa yếu đồng nghĩa với việc điện thế cao áp từ bộ chia điện đến bugi thấp.
Khi xe của bạn gặp trường hợp này, bạn cần lập tức kiểm tra ngay bugi và vệ sinh chúng
sạch sẽ, kiểm tra thêm dây cao áp, biến áp đánh lửa.
b. Đánh lửa quá sớm hoặc quá muộn.
– Trường hợp đánh lửa quá sớm:
Khi xe chạy hao xăng, máy mau nóng, chế độ khơng tải nổ khơng ổn định, kích nổ ga lớn
hoặc thậm chí lâu lâu có hiện tượng nổ ngược,…Những dấu hiệu này cho thấy hệ thống
đánh lửa quá sớm.
Nguyên nhân của việc đánh lửa quá sớm này là do má vít có khe hở quá lớn và do đặt
delco sai, điều bạn cần làm lúc này là cần lập tức điều chỉnh má vít và động cơ cần được
đặt lại lửa.
12
– Trường hợp đánh lửa quá muộn:
Các dấu hiệu thể hiện hệ thống đánh lửa quá muộn so với thời điểm:
Động cơ bị tăng nhiệt độ cao hơn.
Nhiên liệu tiêu hao nhiều hơn.
Do xăng không được đốt hết và tiếp tục cháy khi ra đường xả nên có tiếng nổ trong ống
xả.
Xe khơng tăng tốc được vì động cơ bị ngộp xăng.
Động cơ khó khởi động.
Nguyên nhân của hiện tượng đánh lửa muộn này do khe hở má vít quá nhỏ và lửa đặt sai.
Cũng như trường hợp của hiện tượng đánh lửa sớm, bạn nên chỉnh lại khe hở của vít và
đặt lại lửa cho động cơ.
3.3. Bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận của hệ thống đánh lửa bán dẫn
13
4. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đánh lửa bằng ma nhê tô
4.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa bằng ma nhê tô
14
15
Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện
* Mục tiêu:
- Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, hệ thống cung cấp điện;
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp điện trên máy
kéo;
- Bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận của hệ thống cung cấp điện trên máy kéo đúng quy
trình, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật;
- Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong công việc.
* Nội dung:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống cung cấp điện
1.1. Nhiệm vụ
- Phát điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc-qui trên ôtô khi động cơ làm việc.
1.2. Yêu cầu
- Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định là 13,8V – 14,6V (đối với hệ
thống điện sử dụng ắc quy 12V) mà không phụ thuộc vào sự thay đổi tốc độ của động
cơ và phụ tải điện khi ô tô làm việc;
- Máy phát phải có kết cấu và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành thấp và
tuổi thọ cao;
- Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm lớn, có thể làm
việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động lớn;
- Bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng.
2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống cung cấp điện
2.1. Sơ đờ cấu tạo
Hình : Mạch điện hệ thống cung cấp điện
1,5. Phụ tải, 2. Đèn báo nạp, 3. Khóa điện, 4. Ắc-qui
16
2.2. Nguyên lý hoạt động
Dòng điện được phát ra tại cuộn Sta-to dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ của dịng
điện (phải có từ trường biến thiên trong các cuộn dây của Sta-to). Để tạo ra được từ trường
biến thiên thì Rơ-to phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Là nam châm (có thể là nam châm điện hoặc nam châm vĩnh cửu )
- Chuyển động quay (Trục Rô-to được truyền Mô-men của động cơ thông qua bánh đai
và dây đai, độ căng của dây đai được điều chỉnh bằng cơ cấu căng đai)
Khi khóa điện ở nấc OFF, máy phát chưa phát điện, đèn báo nạp không sáng. Cuộn dây Rơto chưa được kích từ.
Khi khóa điện ở nấc IG, động cơ chưa làm việc. Cuộn Rô-to sẽ được kích từ trực tiếp bởi
điện áp ắc-qui (khơng qua khóa điện, điện áp của khóa điện chỉ là một tín hiệu cảm biến của
bộ điều chỉnh điện) đi qua chổi than và bộ điều chỉnh điện nhưng máy phát chưa phát điện vì
Rơ-to chưa quay, đèn báo nạp sáng.
Khi khóa điện ở nấc IG, động cơ làm việc sẽ dẫn động Rơ-to (đang có từ trường) quay. Lúc
này từ trường biến thiên qua các cuộn dây của Sta-to sẽ sinh ra điện xoay chiều ba pha và
được chỉnh lưu thành một chiều để cung cấp cho các phụ tải điện và nạp cho ắc-qui, đèn báo
nạp tắt.
Trong suốt quá trình làm việc của động cơ, tốc độ động cơ và phụ tải điện trên xe luôn thay
đổi nhưng nhờ bộ điều chỉnh điện, điện áp để nạp cho ắc-qui luôn nằm trong giới hạn từ 12,6
V-14,8V
3. Bảo dưỡng và sửa chữa bình ắc quy
3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của ắc quy
Ắc quy là thiết bị tích trữ điện năng, cung cấp năng lượng cho thiết bị khởi động, hệ
thống đánh lửa và các thiết bị khác khi động cơ chưa hoạt động. Khi mua mới hay bảo
dưỡng, cần lưu ý đến các thơng số như kích thước, dung lượng, dịng khởi động để chọn
được loại ắc quy thích hợp nhất.
3.2. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy
Cả hai loại ắc quy kiềm và axit có cấu tạo tương tự nhau, đi chủ yếu về ắc quy axit.
Cấu tạo tổng quát ắc quy axit - lead acid battery
17
Cấu tạo tổng quát ắc quy axit - lead acid battery
- Bình ắc quy axit gồm vỏ bình, bên trong có các ngăn riêng. Số ngăn tùy thuộc vào
điện áp định mức bình:
+ ắc quy 6V thường 3 ngăn (2,1V/1Cell).
+ ắc quy 12V thường 6 ngăn (2,1V/1Cell).
- Vỏ bình:
+ Chế tạo từ các loại nhựa ebonit, axphantopec.
+ Để tăng độ bền vững và khả năng chịu axit, người ta ép vào bên trong bình một lớp
lót chịu axit dày 0,6 mm bằng poluclovinlim > tăng tuổi thọ vỏ bình.
+ Phía trong vỏ chia thành những vách ngăn riêng biệt, ở đáy mỗi ngăn có 4 sống đỡ
khối bản cực tạo thành khoảng trống > tránh được hiện tượng chạm chập do sunfat lead tạp
ra khi xả.
+ Các ngăn ắc quy được nối tiếp với nhau bằng cầu nối > bình battery.
- 2 Điện cực +, - từ Cell đầu và Cell cuối battery.
- Dung dịch điện phân: H2SO4 + nước.
Cấu tạo chi tiết ắc quy axit/ lead acid battery
Cấu tạo chi tiết ắc quy axit/ lead acid battery
- Tấm lưới điện cực: Tạo độ bền cần thiết cho điện cực, mặt khác nó tập trung dịng
điện > giảm điện trở cho điện cực.
- Mỗi ngăn (Cell) gồm vài điện bản cực âm và dương, từ chì nguyên chất và oxit chì có
độ xốp và độ bền cao > điện dung ắc quy lớn + tuổi thọ đảm bảo.
18
- Khối bản cực và xen kẽ cách điện với nhau qua qua tấm ngăn có độ xốp cao. Các bản
cực cùng loại (+, -) được hàn vào vấu cực theo số lượng quy định và tạo thành khối bản cực.
Cấu tạo một cell của quy axit - lead acid battery
A lead-acid cell cấu tạo gồm: Điện cực (anode + cathode) và chất điện phân.
Cấu tạo một cell của quy axit - lead acid battery
- Cực âm: anode (bản cực làm từ chì – lead - Pb).
- Cực dương: cathode (Bản cực làm từ oxit chì - lead dioxide- PbO2).
- Thông thường các tấm cực dương, âm của battery không bằng nhau.
- Tấm ngăn cách điện giữa 2 điện cực phải có độ thẩm thấu lớn. Một mặt phẳng hướng về
phí cực âm, mặt cịn lại có hình sóng hoặc gồ hướng về cực dương.
- Nước cất + H2SO4 được pha chế theo nồng độ quy định phụ thuộc vào điều kiện khí hậu
mùa và vật liệu làm tấm ngăn. Nồng độ của ắc quy có thể từ 1,21g/cm3 đến 1,31g/ cm3. Đặc
biệt khơng để:
+ Nồng độ cao + khí hậu nóng.
+ Nồng độ thấp + ơn đới.
3.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng
*. Giảm dung lượng: Là cấp độ hư hỏng nhẹ và thường gặp nhất.
Nguyên nhân
- Do sử dụng trong điều kiện bảo dưỡng không tốt, hoặc để lâu không sử dụng
19
- Do để lâu không sử dụng => tác dụng hố học giữa placque chì và sulfuric acid tạo nên kết
tủa sulfat chì trong placque.
Biểu hiện : (sau khi nạp 10 giờ với dòng In = 1/8 dung lượng).
- Đo đủ volt qui ước.
- Ắc quy sử dụng trong thời gian ngắn đã cạn bình.
- Đo dung lượng ghi nhận mức độ sụt giảm mất khoảng 30% --> 40%.
* Ắc quy bị lão hoá: Rất phổ biến.
Dù sử dụng đúng chế độ và bảo dưỡng tốt trong khoảng thời gian lâu dài thì các tấm bản cực
vẫn bị hao mịn do bột premium chì tan rã dần và rời khỏi tấm cực, đọng thành lớp bùn nâu
dưới đáy bình Ắc quy. Dung lượng do đó cũng giảm sút. Dịng nạp bình thường trở nên q
lớn (ví dụ Ắc quy dung lượng 100 Ah nạp dịng bình thường 14A trong 8 giờ, nay chỉ cịn
dung lượng 50 Ah thì dịng nạp phải là 7A) càng tăng nhanh quá trình phân hoại placque
(gọi là "rã lắc").
Biểu hiện :
- Các tấm placque mềm hoặc nhũn ra, hỗn hợp chì sẵn sàng rã thành bột nhão nếu có tác
động vật lý. Bùn nâu lắng nhiều dưới đáy bình.
- Đủ volt qui ước hoặc có giảm chút ít.
- Đo dung lượng thấy giảm nhiều (đến 50%). Bình khơng dùng đúng và đủ tính năng như
trước.
- Có Sulfat chì trên đầu cực âm. Màu cực âm và cực dương phân hoá rõ rệt (cực dương đen,
cực âm xỉn màu và có dấu loang lổ).
* Ắc quy phân hoại:
Là Ắc quy ở các tình trạng hư hỏng (1) và (2) không được phục hồi và bảo dưỡng ngay mà
để q lâu. Ngồi ra cịn do sử dụng Ắc quy đến cạn kiệt làm cho liên kết vật lý giữa các hạt
chì premium bị phá hoại --> placque rã thành bột nhão chỉ còn trơ
lại khung hợp kim chì - antimoan. Cịn có một ngun nhân chủ quan là nạp Ắc quy lộn cực.
Tình trạng đảo cực diễn ra làm phân hoá kết cấu vật lý của tấm placque.
Biểu hiện :
- Điện áp dưới ngưỡng 1V / cell (6V/bình 12V).
- Lớp bùn nâu dày đặc, có thể nối tắt các tấm placque.
- Đo không phát hiện được dung lượng. Khơng cịn khả năng sử dụng.
- Biểu hiện ngoại quan tương tự (2) nhưng trầm trọng hơn.
* Hư hỏng hỗn hợp và hư hỏng khác:
20
Có thể một Ắc quy bị cả hai trường hợp (1) và (2) hoặc (1) và (3), hay (2) và (3). Ngồi ra
cịn có thể bị "rớt" cọc (đứt đầu cọc hoặc đứt cầu nối các cell) làm cho việc thông mạch nội
trở bị gián đoạn.
4. Bảo dưỡng và sửa chữa máy phát điện xoay chiều
4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của máy phát điện xoay chiều
* Nhiệm vụ
- Phát điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc-qui trên ôtô khi động cơ làm việc.
* Yêu cầu
- Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định là 13,8V – 14,6V (đối với hệ
thống điện sử dụng ắc quy 12V) mà không phụ thuộc vào sự thay đổi tốc độ của động
cơ và phụ tải điện khi ô tô làm việc;
- Máy phát phải có kết cấu và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành thấp và
tuổi thọ cao;
- Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm lớn, có thể làm
việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động lớn;
- Bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng.
4.2. Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều
Cấu tạo
Hình . Cấu tạo máy phát điện xoay chiều ba pha
1. Bộ điều chỉnh điện; 2. Chổi than; 3. Vành tiếp điện; 4. Bộ chỉnh lưu;
5. Rô-to; 6. Quạt ; 7. Ổ bi; 8. Bánh đai; 9. Sta-to
21
*Rô-to:
Nhận mô-men của động cơ để chuyển động
quay và trở thành nam châm điện khi được
kích từ qua chổi than và vành tiếp điện. Rô to bao gồm cuộn dây, các cực từ, vành tiếp
điện. Trục Rô-to được đỡ trên hai ổ bi. Khi
Rô-to quay sẽ tạo ra từ trường biến thiên
trong các cuộn dây của Sta-to
Hình 1.3. Rơ-to
1. Cực từ, 2. Cuộn dây Sta-to, 3. Chổi than,
4. Vành tiếp điện, 5. Quạt
*Sta-to:
Có nhiệm vụ tạo ra điện thế xoay chiều 3
pha nhờ sự thay đổi từ trường khi Rô-to
quay. Sta-to bao gồm cuộn dây Sta-to quấn
trên vỏ Sta-to. Nhiệt sinh ra lớn nhất ở Stato so với các thành phần khác của máy phát,
vì vậy dây quấn phải phủ lớp chịu nhiệt.
Hình . Sta-to
1. Cuộn dây, 2. Vỏ Sta-to
3. Đầu ra của cuộn dây Sta-to
*Chổi than:
Có nhiệm vụ cho dịng điện chạy qua vành
tiếp điện vào Rơ-to để tạo ra từ trường trong
Rơ-to .Chổi than làm bằng grafít - kim loại
có điện trở nhỏ và được phủ một lớp chống
mòn.Chổi than được dẫn hướng trong giá
đỡ chổi than và ln tì chặt vào vành tiếp
điện nhờ lị xo chổi than
22
Hình . Chổi than
1. Ắc quy, 2. Chổi than, 3. Rô to, 4. Cuộn dây
Rô-to, 5. Vành tiếp điện, 6. Nhựa cách điện
*Tiết chế (bộ điều chỉnh điện):
Có nhiệm vụ điều chỉnh dịng điện kích từ
(đến cuộn dây Rơ-to) để kiểm sốt điện áp
phát ra, theo dõi tình trạng phát điện và báo
khi có hư hỏng.
Hình . Tiết chế
1.Tiết chế tiếp điểm, 2. Tiết chế vi mạch
* Bộ chỉnh lưu:
Có nhiệm vụ nắn dòng điện xoay chiều ba
pha trong Sta-to thành dòng điện 1 chiều.
Bộ chỉnh lưu có hai vỉ đi-ốt âm và dương.
Tùy theo thiết kế bộ chỉnh lưu có thể có 6
hoặc 8 đi-ốt.
Đi-ốt sẽ sinh ra nhiệt khi có dòng điện chạy
qua nên đi-ốt sẽ bị hỏng khi quá nhiệt. Vì
vậy phiến tản nhiệt phải có diện tích lớn.
Khi tốc độ máy phát khoảng 3000v/p, nhiệt
độ của đi-ốt là cao nhất
Hình 1.
. Bộ chỉnh lưu
1. Cực B, 2. Mặt dương, 3. Mặt âm,
4. Đi-ốt, 5. Phiến tản nhiệt
*Quạt:
Có nhiệm vụ duy trì nhiệt độ làm việc của
các chi tiết trong máy phát ở nhiệt độ cho
phép. Khi quạt quay, khơng khí được hút
qua các lỗ trống làm mát cuộn Rô-to, Sta-to
và bộ chỉnh lưu.
Nhiệt sinh ra trên máy phát bao gồm nhiệt
sinh ra trên vật dẫn (ở các cuộn dây và điốt), trên các lõi thép do dịng fu-cơ và do ma
sát (ở ổ bi, chổi than và với khơng khí).
Nhiệt sinh ra làm giảm hiệu suất của máy
phát.
2.2. Nguyên lý làm việc
23
Hình . Quạt làm mát
1.Cánh quạt, 2.Máy phát
có cấu tạo gồm 2 phần chính là stato và roto. Stato được làm từ nam châm điện, còn roto
được cấu tạo gồm 3 cuộn dây giống nhau đặt đặt lệch nhau 1 góc 1200.
Khi roto quay đều , trên các cuộn dây xuất hiện xác xuất điện động cảm ứng xoay chiều.
Khi các suất điện động này được đưa ra mạch ngồi thì sẽ sản sinh ra thành các dòng điện
xoay chiều 3 pha.
Các máy phát điện hoạt động theo nguyên lý này được sử dụng rộng rãi với nhiều ưu điểm
như giá thành tương đối thấp, công suất hoạt động cao,…
4.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng,phương pháp kiểm tra
. Hỏng chuyển đổi dòng điện
Máy phát sản xuất dòng điện xoay chiều (AC) ba pha nhưng phụ tùng xe lại đòi hỏi dòng
điện một chiều (DC) để hoạt động. Khi bộ chỉnh lưu thay đổi dòng điện từ AC sang DC mà
gặp hỏng hóc phần chuyển đổi này thì điện năng máy phát sản xuất ra sẽ khơng sử dụng
được.
2. Điểm tiết chế chập chờn
Nguyên nhân gây ra hiện tượng này có thể do mối hàn ở điểm trung tính của điốt tiếp xúc
khơng tốt với tiết chế.
3. Chổi than tiếp xúc khơng tốt
Sau q trình sử dụng bị oxy hóa hoặc bị dính đầu vào vịng tiếp xúc làm cho cổ góp của tiết
24
chế máy phát điện bị mịn khơng đều, kênh chổi than hoặc giảm sức căng lò xo chổi than,…
Điều này sẽ làm tăng điện trở mạch kích máy phát điện và làm giảm cường độ của dịng
kích, khiến cho cơng suất tiết chế máy phát giảm xuống.
4. C̣n kích chạm mát
Điều này thường xảy ra ở đầu các cuộn kích tới các vịng tiếp xúc làm cho từ thơng giảm
xuống. Do đó, điện áp sẽ nhỏ và dịng điện khơng đi ra mạch ngồi gây ảnh hưởng tới q
trình hoạt động của các động cơ khác.
5. C̣n kích bị đứt
Khi bị đứt cuộn kích sẽ làm cho cuộn stato sức điện động chỉ đạt 3-4V bởi từ dư của roto
cảm ứng gây ra. Khi đó, tiết chế máy phát điện sẽ không cung cấp đủ năng lượng điện cho
các động cơ gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động.
6. Các trường hợp khác
- Cuộn Stato bị đứt: Nếu đứt một pha còn lại hai pha sẽ mắc nối tiếp làm cho điện trở cuộn
dây stato tăng lên. Lúc này, điện áp tăng sẽ có thể làm chọc thủng diode chỉnh lưu. Trong
trường hợp bị đứt hai pha thì mạch của cuộn stato sẽ đứt và tiết chế máy phát không làm
việc.
- Cuộn stato bị chạm mát: Trường hợp này có thể xảy ra do hư hỏng về cơ hoặc về nhiệt của
cuộn dây hoặc ở đầu ra.Hiện tượng này sẽ làm giảm công suất của tiết chế máy phát điện.
Đường kính tối thiểu: 12,8 mm.
- Kiểm tra bảo dưỡng chổi than:
+ Dùng thước cặp đo chiều dài chổi than:
Với máy phát Γ250:
kích thước tiêu chuẩn là 16mm, kích thước
nhỏ nhất cho phép là 8mm.
Với máy phát G5A; G50A (Nhật bản):
độ nhô tiêu chuẩn là 10,5 mm, độ nhô nhỏ
nhất cho phép là 4,5 mm.
+ Chổi than phải di trượt nhẹ nhàng trong giá
đỡ của nó.
+ Chổi than phải tiếp xúc tốt (đạt từ 75% trở lên). Nếu cháy xém nhẹ dùng giấy
ráp mịn đặt ngửa lên cổ góp để đánh sạch chổi than.
- Kiểm tra cuộn dây Rô to:
+ Kiểm tra điện trở (thông mạch) cuộn
dây: dùng đồng hồ vạn năng để thang đo
điện trở x1 Ω. Đặt hai que đo vào hai cổ
góp điện và đọc trị số điện trở:
Với máy phát Γ250 thì R= 3,7±0,2 Ω.
25