Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nghệ an chi nhánh nam đàn luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.89 KB, 108 trang )

Khoỏ lun tt nghip

1

i hc Vinh

Trờng đại học vinh
Khoa kinh tÕ
****

TRẦN THỊ QUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
NGHỆ AN – CHI NHÁNH NAM ĐÀN

Ngành : Tài chính ngân hàng

Vinh, 5/2011

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


2

Khoá luận tốt nghiệp


Đại học Vinh

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
5. Kết cấu của đề tài........................................................................................2
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH
DOANH NGÂN HÀNG.................................................................................4
1.1. NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM..............................................4
1.1.1. Khái niệm và các nghiệp vụ của NHTM..........................................4
1.1.2. Tín dụng NHTM...............................................................................9
1.1.2.1. Khái niệm Tín dụng và Tín dụng Ngân hàng.............................9
1.1.2.2. Vai trị của Tín dụng Ngân hàng..............................................10
1.2. Rủi ro và rủi ro tín dụng ngân hàng........................................................13
1.2.1. Rủi ro hoạt động Ngân hàng...........................................................13
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro...................................................................13
1.1.2.2 Phân loại rủi ro..........................................................................14
1.2.2. Rủi ro tín dụng ................................................................................19
1.2.2.1. Khái niệm.................................................................................19
1.2.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng................................................20
1.2.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng...........................................21
1.3. Các mơ hình và các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng............................23
1.3.1. Một số mơ hình lượng hố rủi ro tín dụng.......................................23


Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khố luận tốt nghiệp

3

Đại học Vinh

1.3.1.1. Mơ hình điểm số Z...................................................................23
1.3.1.2. Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng.........................................25
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng...............................................25
1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng....................................................25
1.3.2.2. Vịng quay vốn tín dụng...........................................................26
1.3.2.3. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động........................26
1.3.2.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ Nợ quá hạn...............................................27
1.3.2.5. Lãi treo .....................................................................................29
1.3.2.6. Nợ khoanh, nợ giãn..................................................................29
1.3.2.7. Tỷ lệ vay có tài sản đảm bảo....................................................29
1.3.2.8 Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.................30
1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro Tín dụng Ngân hàng.................................31
1.4.1. Nguyên nhân khách quan................................................................31
1.4.1.1 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế..........................................31
1.4.1.2. Nguyên nhân từ môi trường pháp lý.........................................32
1.4.1.3. Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên, xã hội...........................32
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................33
1.4.2.1. Nguyên nhân từ khách hàng....................................................33
1.4.2.2. Ngun nhân từ Ngân hàng......................................................34

1.5. Mơ hình và kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các nước trên thế
giới.................................................................................................................37
1.5.1. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng.......................................................37
1.5.1.1. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung...............................37
1.5.1.2 Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.................................38
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của các nước trên thế giới...................38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
HUYỆN NAM ĐÀN.....................................................................................41

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

4

Đại học Vinh

2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn......................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Nam Đàn. 41
2.1.2. Bộ máy quản lý và Cơ cấu tổ chức..................................................43
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Nam
Đàn............................................................................................................45
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn ..........................................................46
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn ............................................................50
2.1.3.3 Hoạt động thanh toán, kế toán ngân quĩ....................................55
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh..................................................................56
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Nam Đàn...............57

2.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng........................................................58
2.2.2 Vịng quay vốn tín dụng ..............................................................59
2.2.3 Tỷ lệ cấp tín dụng:........................................................................59
2.2.4 Nợ quá hạn và tỷ lệ Nợ quá hạn ..................................................60
2.25 Tình hình Lãi treo:.........................................................................70
2.2.6 Nợ khoanh, nợ giãn......................................................................70
2.2.7 Tỷ lệ vay có tài sản đảm bảo.........................................................71
2.2.8 Trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro...........................................72
2.3 Đánh giá cơng tác hạn chế rủi ro tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Nam Đàn....................................................................73
2.3.1 Những thành công đạt được:............................................................73
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................75
2.3.2.1 Hạn chế......................................................................................75
2.3.2.2 Nguyên nhân..............................................................................76
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN NAM ĐÀN...........................................................79
3.1. Định hướng hoạt động............................................................................79

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

5

Đại học Vinh

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Nam Đàn...80

3.2.1 Xây dựng và thực hiện một chính sách tín dụng phù hợp, linh
hoạt phù hợp với từng thời kỳ..................................................................80
3.2.2 Thực hiện chặt chẽ qui trình tín dụng...............................................80
3.2.2.1 Đánh giá, sàng lọc, lựa chọn khách hàng..................................81
3.2.2.2 Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư,
hay phương án vay vốn ........................................................................81
3.2.2.3 Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay..........................................82
3.2.3 Giám sát, kiểm tra chặt chẽ sau khi cấp tín dụng...............................83
3.2.4 Thực hiện nghiêm túc việc cho vay có đảm bảo..............................83
3.2.5 Trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro...............................................85
3.2.6 Thực hiện nghiêm túc chấm điểm và xếp hạng khách hàng.............85
3.2.7 Phân tán rủi ro..................................................................................85
3.2.8 Xử lý Nợ quá hạn, nợ xấu.................................................................87
3.2.9 Giải pháp hỗ trợ................................................................................87
3.3. Kiến nghị...............................................................................................89
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước...........................................................89
3.3.1.1 Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm thơng tin tín dụng (CIC)...89
3.3.1.2 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, hỗ trợ đối với các hoạt
động của NHTM...................................................................................90
3.3.2 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam....................................................93
3.3.2.1 Nâng cao hiệu quả của trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro
của NHNo&PTNT Việt Nam................................................................93
3.3.2.2 Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách
của Chính phủ và của ngành..................................................................93
3.3.2.3 Hồn chỉnh, triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ........93
3.3.2.4 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH



Khoá luận tốt nghiệp

6

Đại học Vinh

tế............................................................................................................94
3.3.2.5 Chuẩn hoá cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng....95
3.3.3 Đối với chính phủ và chính quyền địa phương................................96
3.3.3.1 Ổn định nền kinh tế...................................................................96
3.3.3.2 Tăng cường công tác quản lý đối với các thành phần kinh tế...97
3.3.3.3 Khung pháp lý chưa đồng bộ.....................................................98
KẾT LUẬN.................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

7

Đại học Vinh

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Từ năm 1986 nước ta bắt đầu mở cửa, nền kinh tế chuyển dịch dần dần
sang nền kinh tế thị trường với tốc độ phát triển ngày càng mạnh mẽ kéo theo
nó là q trình ln chuyển vốn ngày càng nhanh với qui mô và tốc độ càng
lớn. Mà nhân tố khơng thể thiếu đó là hệ thống các NHTM với chức năng cơ
bản là cầu nối giữa cung và cầu vốn, giữa người cần vốn và người thừa vốn
giúp cho nền kinh tế hoạt động một cách xuyên suốt, liên tục. Cũng như bất
kỳ một doanh nghiệp khác NHTM ln muốn tối đa hóa lợi nhuận và cũng
phải chấp nhận nguyên tắc “lợi nhận càng cao thì rủi ro càng lớn”. Tuy nhiên
vì lĩnh vực kinh doanh của NHTM là kinh doanh tiền tệ một lĩnh vực luôn
tiềm ẩn nhiều sự biến động và chịu sự chi phối ảnh hưởng của những nhân tố
bất định từ kinh tế, chính trị, tự nhiên, văn hóa... thêm vào đó Ngân hàng là
nhân tố trung gian của các thành phần trong nền kinh tế nên rủi ro mà các
Ngân hàng phải đối mặt là con số cộng rủi ro của các thành phần có quan hệ
với Ngân hàng . Ngày nay, Ngân hàng một Ngân hàng đa năng, cung cấp
nhiều tiện ích nhiều dịch vụ: thanh toán, chuyển tiền, tín dụng, đầu
tư....Nhưng cơ bản thì hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng
vẫn là hoạt động tín dụng, mặt trái mà nó đưa lại là rủi ro của Ngân hàng phần
lớn cũng xuất phát từ hoạt động tín dụng. Trong rất nhiều các rủi ro mà Ngân
hàng phải đối mặt thì rủi ro tín dụng ln là rủi ro nguy hiểm nhất và tồn tại
cố hữu, song song với quá trình hoạt động của Ngân hàng, là mầm mống có
thể dẫn đến việc Ngân hàng mất khả năng trong thanh khoản, dẫn đến phá sản
sụp đổ. Do đó phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ln là vấn đề được
quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng. Với những lý do quan trọng trên và
trong quá trình thực tập tiếp xúc với thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Nam Đàn em đã lựa chọn đề tài

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH



Khoá luận tốt nghiệp

8

Đại học Vinh

” HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HUYỆN NAM ĐÀN”
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm nhiều lĩnh vực khác
nhau: cho vay, bản lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính. Tuy
nhiên, do đặc thù về địa bàn hoạt động nên hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Nam Đàn chủ yếu là hoạt động cho vay. Vì vậy, dưới
góc độ nghiên cứu của đề tài tài này rủi ro tín dụng chủ yếu được đề cập về
rủi ro trong cho vay.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Khái quát những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động tín dụng của
NHTM.
- Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo
& PTNT huyện Nam Đàn
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
tại NHNo & PTNT huyện Nam Đàn và kiến nghị với các cấp bộ nghành liên
quan
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động tín dụng và biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Nam Đàn.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện
Nam Đàn từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế,
tổng hợp, so sánh số liệu.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo gồm các nội dung:

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

9

Đại học Vinh

Kết cấu của đề tài:
Chương 1 : Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM
Chương 2 : Thực trạng về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn.
Chương 3 : Giải pháp hạn chế hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
huyện Nam Đàn.
Do thời gian cũng như trình độ nghiên cứu cịn nhiều hạn chế nên luận
văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cơ để báo cáo của em được hồn thiện hơn và
có chất lượng tốt hơn. Trong quá trình thực tập cũng như nghiên cứu đề tài
em xin cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Nam Đàn nói chung đặc biệt là phịng tín dụng Ngân hàng nói riêng.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn thầy giáo - Ths ĐẶNG THÀNH CƯƠNG

cùng các giảng viên ngành Tài chính Ngân hàng - khoa kinh tế Đại học Vinh
đã giúp em hồn thành Khố luận này.

Trần Thị Qun

Lớp K48B6TC-NH


10

Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Vinh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG KINH
DOANH NGÂN HÀNG
1.1. NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm và các nghiệm vụ của NHTM
- Khái niệm:
NHTM hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hố, ngược lại kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó– kinh tế thị trường –
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính khơng thể thiếu được.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12)
NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng
như nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và
các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể
cho vay phát triển kinh tế.
Ngày nay, Ngân hàng không chỉ là tổ chức đi vay và cho vay truyền
thống mà các Ngân hàng còn muốn trở thành các Ngân hàng đa năng: đa dạng
trong các dịch vụ và chức năng của Ngân hàng dẫn đến việc chúng được gọi
là các “Bách hóa tài chính” .

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

11

Đại học Vinh

Sơ đồ 1.1. Những chức năng cơ bản của Ngân hàng đa năng ngày nay:

- Các nghiệp vụ của NHTM
* Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ) của NHTM
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với
bản thân Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM
được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho
phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín
dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:

– Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của Ngân hàng được gọi là vốn tự có của Ngân
hàng, là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
+ Vốn điều lệ do sự đóng góp của các cổ đông hoặc các chủ sở hữu của
Ngân hàng.
+ Các quỹ dự trữ của Ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập
trong q trình tồn tại và hoạt động của Ngân hàng, bao gồm: Quỹ dự trữ bổ

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

12

Đại học Vinh

sung vốn điều lệ, Quỹ dự phịng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ,
Quỹ khen thưởng phúc lợi, Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ.
Ngồi ra, cịn có vốn cấp 2 bao gồm: Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài
sản, nguồn vốn đầu tư XDCB, dự phòng chung
Vốn tự có của Ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó
vừa cho thấy qui mơ của Ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các
khoản nợ của Ngân hàng đốivới khách hàng
– Vốn huy động:
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng
tiền của các sở hữu chủ mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng
phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn

huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm các loại tiền gửi hay phát
hành GTCG.
– Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Thuộc loại này bao gồm:
+ Vay Ngân hàng trung ương: khi thực hiện nghiệp vụ này NHNN sẽ
trở thành người cho vay cuối cùng đối với NHTM.
+ Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên Ngân hàng.
+ Vốn vay Ngân hàng nước ngoài
– Vốn tiếp nhận:
Ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân hàng, từ ngân
sách nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế
xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối
tượng và mục tiêu đã được xác định

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khố luận tốt nghiệp

13

Đại học Vinh

– Vốn khác:
Ðó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng (vốn trong thanh toán, làm đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân
hàng…)

* Nghiệp vụ sử dụng vốn – tài sản Có ( cấp tín dụng và đầu tư):
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Ðây là các nghiệp
vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của Ngân hàng.
Thành phần TS Có của Ngân hàng bao gồm:
– Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần
phải bảo đảm an tồn để giữ vững được lịng tin của khách hàng. Muốm có
được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh
toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các Ngân
hàng phải để dành một phần nguồn vốn khơng sử dụng nó để sẵng sàng đáp
ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHNN được
phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi
cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định
– Cấp tín dụng:
Số nguồn vốn cịn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM có
thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
+ Cho vay
Là tín dụng nghiệp vụ của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi vay
vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn
người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi
vay, kiểm sốt được q trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp


14

Đại học Vinh

nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn
trả nợ vay.
+ Chiết khấu
Ðây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà Ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín
dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho Ngân
hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu
và các giấy nợ có giá khác.
+ Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các cơng ty cho th tài
chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết
bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian
nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo
định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo
dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị tho bên cho thuê
+ Bảo lãnh Ngân hàng:
Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được Ngân hàng cấp bảo lãnh
cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở Ngân hàng khác hoặc
thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
– Các hình thức khác
+ Ðầu tư
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,
nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này,
Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư
dưới các hình thức như: Góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu, Mua trái phiếu
chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu cơng ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khốn đều nhằm mục đích mang lại thu

nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động Ngân

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

15

Đại học Vinh

hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ
rủi ro sẽ rất thấp.
– Tài sản Có khác:
* Các dịch vụ khác:
Những dịch vụ Ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ
đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư,
vừa tạo ra thu nhập cho Ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có
vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt
động này gồm:
– Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn..)
– Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng.
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
– Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
Tư vấn tài chính, giúp đỡ các cơng ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…
1.1.2. Tín dụng NHTM

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạn trù kinh tế tồn tại qua các hình thái xã hội khác
nhau. Hiểu một cách thơng thường nhất, tín dụng là sự vay mượn . Cho đến
nay, người ta vẫn chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra một khái niệm đầy
đủ về tín dụng .
Thao quan niệm truyền thống, tín dụng là mối quan hệ trong đó một
người chuyển qua người khác quyền sử dụng một lượng giá trị hoặc hiện vật
nào đó với những điều kiện nhất định mà hai bên thoả thuận.

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khố luận tốt nghiệp

16

Đại học Vinh

Cịn trong quyển lý thuyết tài chinh của Dương Đăng Chịnh thì cho rằng
“Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những người đi vay và
nhường cho vay dưạ trên nguyên tắc hoàn trả.
Đứng trên nghiệp vụ cho vay Ngân hàng ngày nay, người ta quan niệm
rằng cấu thành một nhiệp vụ tín dụng là tất cả các động tác mà một người
đưa vốn hoặc hứa đưa vốn cho người khác sử dụng có cam kết bằng chữ ký
cho người này như bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh có thu tiền .
Trong thực tế hoạt động tín dụng hiện nay phát triển mạnh bao gồm
nhiều hình thái tín dụng : tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng
thuê mua, tín dụng quốc tế và tín dụng Ngân hàng. Trong đó hình thức tín

dụng Ngân hàng là hinh thức tin dụng mang nét khác biệt so với các hình tức
cịn lại ở chỗ trong hình thức này Ngân hàng đóng vai trị là trung gian tài
chính, là người đi vay đồng thời cũng là người cho vay. Tín dụng Ngân hàng
là quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các Ngân hàng với các chủ thể
kinh tế khác theo các nguyên tắc của tín dụng. Đây đồng thời là hình thức tín
dụng phổ biến nhất do nó mang nhưng nét ưu điểm riêng phù hợp với điều
kiện của các chủ thể trong nền kinh tế..
1.1.2.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng
* Đối với khách hàng
Nhờ vào Tín dụng Ngân hàng mà các chủ thể trong nền kinh tế có thể bổ
sung nguồn vốn thiếu hụt một cách kịp thời, làm cho hoạt động sản xuất diễn
ra một cách liên tục. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa vầ
nhỏ vì các doanh nghiệp này khả năng tiếp cận với các nguồn vốn khác dặc
biệt là từ thị trường chứng khoán hầu như là rất hạn hẹp.
* Đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng. Mặc dù ngày nay các dịch vụ của Ngân hàng ngày càng mở rộng mang

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

17

Đại học Vinh

lại khoản thu nhập đáng kể nhưng tín dụng vẫn là hoạt động cốt lõi, chủ yếu

mang lại từ 2/3 dến 90% thu nhập cho Ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp.Không chỉ là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà tín dụng cịn thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nưóc.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hố, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng không thể tách
ly sự hỗ trợ của tín dụng Ngân hàng .
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác... để đảm bảo sản xuất ổn
định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm,bù
đắp các chi phí sản xuất ...Đồng thời để không ngừng nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm,tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh các doanh
nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ,đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão như hiện
nay . Tất cả những cơng việc đó sẽ khơng thể thực hiện được nếu như thiếu sự
hỗ trợ của Ngân hàng thơng qua hoạt động tín dụng .
Trong lĩnh vực lưu thơng, để đảm bảo đưa được hàng hố từ người sản
xuất đến ngưòi tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hố cần thiết, trang trải các chi phí lưu thơng, thuế ... Hơn nữa, để mở
rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng
hoá lớn về chủng loại phong phú , nhưng thơng thường doanh nghiệp khơng
có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần
đến sự hỗ trợ của tín dụng Ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn , du lịch ... sẽ hoạt
động ra sao nếu như có vốn của Ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng,

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH



Khoá luận tốt nghiệp

18

Đại học Vinh

trang thiết bị vật chất, phương tiện vận tải ...Khi bước vào kinh doanh trong
lĩnh vực này đòi hỏi vốn rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín
dụng Ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy
động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp .
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu
động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vì nếu chỉ dựa vào vốn tự có q ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và
phát triển trong nền kinh tế thị trường .Tín dụng Ngân hàng sẽ là nguồn vốn
tài trợ quan trọng cho các dự án kinh doanh của các doanh nghiệp .
Thứ hai, Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất
và hiệu quả kinh tế, tạo ra niều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Ngân hàng với chức năng tiêu dùng vốn , tập trung nguồn vốn từ trong
và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế . Tín dụng
Ngân hàng trở thành đòn bẩy quan trọng nhất trong , giúp các nhà sản xuất
kinh doanh thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ
để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Thứ ba, Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo và các
chương trình, dự án mang tính xã hội khác .
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm
không chỉ dựa vào quỹ ngân sách nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản vay

nước ngồi . Tín dụng Ngân hàng thực sự giữ vai trò trong việc đầu tư cho
các dự án có ý nghĩa kinh tế xã hội để giải quyết những vấn đề như vậy .
Thứ tư, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ tập trung vốn sản
xuất mở rộng q trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong
nước và quốc tế . Các doanh nghiệp, các cơng ty làm ăn có hiệu quả và uy tín

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

19

Đại học Vinh

được Ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị
trường tiêu thụ .Tín dụng Ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng q trình tập
trung và tích tụ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh
với các tập đoàn kinh tế nước ngoài, đưa nước ta hội nhập với nền kinh tế thế
giới.
Thứ năm, thơng qua hoạt động tín dụng Ngân hàng, nhà nước có thể
kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các
biện pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp . Nhà nước có thể
điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thơng qua
các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay cho các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng kinh tế của nhà nước.
Phát huy vai trị của tín dụng Ngân hàng để đạt được mục tiêu phát triển
là một nhiệm vụ hàng đầy khó khăn và đã là mục tiêu lớn trong hoạt động

kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và của chi nhánh Ngân
hàng nói riêng .
1.2. Rủi ro và rủi ro Tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Rủi ro hoạt động Ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa “ rủi ro “ theo các cách khác nhau .
Frank Knight , một học giả người Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa “rủi ro là
sự bất trắc có thể đo lường được “. Alain Willet cho rằng ” rủi ro là sự bất trắc
có thể liên quan đến biến cố khơng mong đợi “. Cịn Irving Perfer lại nói “ rủi
ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất “. Một
nhà kinh tế học người Anh là Marilic Hurt Carty quan niệm “ rủi ro là tình
trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được “. Theo
ơng “ kinh nghiệm hoạt động của một doanh nghiệp có thể cung cấp chứng cứ
của tần số các biên cố riêng biệt trong quá khứ và do đó cho phép các nhà

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

20

Đại học Vinh

quản trị doanh nghiệp xác định được phân bố xác suất xuất hiện các biến cố
trong tương lai. Như vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng đều thống
nhất ở một nội dung: rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và
có thể đo lường được.

Rủi ro là những bất trắc vì thế khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người. Tuy nhiên rủi ro lại có thể đo lường được và đây chính là cánh
cửa hé mở cho các nhà kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro
Ngân hàng càng ngày càng muốn đa dạng hóa các hoạt động của mình
nhầm phân tán rủi ro và năng cao thu nhập. Tuy nhiên, mỗi loại hình hoạt
động lại có thể gây rủi ro riêng cho Ngân hàng. Do vậy, có thể thấy các Ngân
hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau:
− Rủi ro nguồn vốn :
Loại rủi ro thường xảy ra do thừa hoặc thiếu vốn .
+ Rủi ro do thừa vốn (rủi ro do bị đọng vốn):
Một trong những khoản mục cầu thành nên những nghiệp vụ của một
NHTM là nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh doanh, cá nhân mà Ngân hàng
có thể nhận được. Đây chính là nghiệp vụ huy động vốn và sẽ là vốn hoạt
động chủ yếu của Ngân hàng. Vốn tự có chiếm tỷ lệ nhỏ. Nếu vì lý do nào đó,
nguồn vốn bị ứ đọng, khơng thể cho hoặc khơng thể chuyển sang các loại tài
sản Có khác để sinh lời thì sẽ dẫn đến tồn đọng số tiền dự trữ quá mức không
sinh lời mà đến kỳ hạn thì vẫn phải trả lãi cho số vốn huy động, vẫn phải
trang trải chi phí nghiệp vụ ... và kết quả là sự thua lỗ trong kinh doanh. Nếu
tình trạng này kéo dài mà Ngân hàng không khắc phục thì sẽ dẫn đến đóng
cửa Ngân hàng .
Ngun nhân dẫn đến thừa vốn là do cơ cấu lãi suất không hợp lý, tình
hình kinh tế xã hội khơng ổn định, công tác tiếp thị, thu hút khách hàng kém

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khố luận tốt nghiệp


21

Đại học Vinh

hiệu quả... Vì vậy để khắc phục loại rủi ro này Ngân hàng phải xây dựng biện
pháp ngăn chặn từ các nguyên nhân trên .
+ Rủi ro do thiếu vốn:
Rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay và
đầu tư, thậm chí khơng đáp ứng hết nhu cầu thanh toán của khách hàng. Rủi
ro này phát sinh từ chức năng chuyển hoá các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn
vốn của các NHTM . Ngồi ra có thể vì lý do nào đó về,thơng tin, chính trị,
biến động giá cả, uy tín Ngân hàng giảm sút mà hàng loạt khách hàng đồng
loạt rút tiền, vượt quá khả năng bảo đảm thanh tốn khiến Ngân hàng khơng
đủ tiền để chi trả tại một thời điểm . Trường hợp này Ngân hàng bị thiệt hại
do mất tiền lãi hoặc chi phí cho việc thu lại các món vay chưa đến hạn, bán đi
các tài sản Có có khả năng sinh lời lớn, vay tái chiết khấu Ngân hàng nhà
nước và các NHTM khác, hậu quả nặng hơn, có thể vỡ nợ.
− Rủi ro lãi suất:
Lãi suất là “là giá cả của quyền sử dụng được một đồng vốn, là khoản
tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được chiếm dụng một
đồng vốn trong một khoảng thời gian nhất định”.Lãi suất lả giá cả của sản
phẩm Ngân hàng nên mọi sự thay đổi về lãi suất đều có thể tác động đến việc
tăng giảm thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu thu nhập từ lãi
khơng lớn hơn chi về lãi thì Ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất. Khi Ngân
hàng dùng tài sản Nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản Có dài hạn và nếu lãi
suất thị trường tăng lên,trong khi lãi suất đầu tư giư nguyên thì Ngân hàng
gặp rủi ro. Hoặc khi Ngân hàng dùng tai sản Nợ dài hạn để đầu tư vào tài sản
Có ngắn hạn và nếu lãi suất đầu tư giảm thì Ngân hàng cũng gặp rủi ro.
Nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất là do không cân xứng giữa kỳ hạn

của tài sản Nợ và tài sản Có hay sự bất cân xứng cơ cấu tài sản Nợ và tài sản
Có. Mặt khác, khi lạm phát xảy ra làm giá trị đồng tiền trong thời gian cho

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

22

Đại học Vinh

vay giảm sút lãi suất cho vay không thay đổi nhưng lãi suất thực tế sẽ giảm
sút. Giá trị thực tế của vốn gốc và lãi Ngân hàng thu về thấp.
Lãi suất được hình thành chủ yếu trên cơ sở cung cầu vốn trên thị
trường. Mặc dù, ở Việt Nam lãi suất dược khống chế trong khung lãi suất
trần, lãi suất sàn của Ngân hàng nhà nước thì vẫn có những thời điểm do cung
cầu vốn trên thị trường thay đổi lớn, do sự cạnh tranh ngay càng gay gắt giữa
các Ngân hàng nó làm cho lãi suất thực tế trên thị trương ngân hang cũng
thường xuyên biến độngngân hang phải điều chỉnh lãi suất huy động hoặc lãi
suất cho vay và có thể gây ra rủi ro cho hoạt động của Ngân hàng.
− Rủi ro hối đoái:
Xuất phát từ định nghĩa “tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền này so
với đồng tiền khác” nên tỷ giá cũng là một loại giá cả và cũng luôn biến
động.
Khi Ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ cho khách hàng hoặc
cho chính bản thân Ngân hàng hoặc Ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ
và đầu tư vào các tài sản Có như nắm giữ các chứng khoán, các khoản vay

mượn ngoại tệ hoặc giữ ngoại tệ tiến mặt sẽ tạo ra trạng thái trường hay đoản
về ngoại tệ. Và chính trạng thái trường hay đoản nay sẽ gây rủi ro cho Ngân
hàng khi tỷ giá hối đoái biến động theo chiều hướng bất lợi.
Nếu Ngân hàng ở trạng thái trường về ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó
lên giá Ngân hàng sẽ có lãi và ngược lại Ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó
xuống giá.
Nếu Ngân hàng ở trạng thái đoản về ngoại tệ nào đó thì khi ngoại tệ đó
lên giá Ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại Ngân hàng sẽ có lãi khi ngoại tệ đó
xuống giá.
− Rủi ro môi trường:

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khố luận tốt nghiệp

23

Đại học Vinh

Đó là loại rủi ro do mơi trường hoạt động của Ngân hàng gây nên.đó là
rủi ro do sự biến động của thiên nhiên như như bão lụt, động đất, hoả hoạn,
hoặc các rủi ro do bị trộm cắp, lừa đảo, tệ nạn tham nhũng dẫn đến thiệt hại
nặng nề về tài sản cho Ngân hàng, rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái
kinh tế), rủi ro do sự thay đổi về chính sách pháp luật của nhà nước gây bất
lợicho Ngân hàng. Đây là rủi ro mang tính khách quan mà Ngân hàng khó có
thể kiểm sốt được, có thể gây ra những tổn thất nặng nề về mặt tài chính.
− Rủi ro công nghệ

Là rủi ro xảy ra trong công nghệ kỹ thuật của Ngân hàng, đó là việc
Ngân hàng đã bỏ một lương lớn vốn để đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật
nhưng hiệu quả đem lại không cao, không tiết kiêm chi phí cho Ngân hàng
hoặc hệ thống cơng nghệ của Ngân hàng gặp trục trặc làm ảnh hưởng đến
hoạt động quản lý điều hành làm gián đoạn hoạt đơng Ngân hàng gây tổn thất
nhất định
− Rủi ro tín dụng :
Đó là loại rủi ro phát sinh khi Ngân hàng không thu đầy đủ cả gốc và lãi
của các khoản cho vay . Đây là loại rủi ro cơ bản nhất, thường xuyên xảy ra
và gây thiệt hại nhiều nhất cho NHTM . Hoạt động chủ yếu của NHTM là
hoạt động tín dụng đầu tư. Thơng thường đối với các Ngân hàng trên thế giới
nó mang lại 2/3 phần thu nhập, còn ở Việt nam là 90 % thu nhập của NHTM .
Tuy mang lại nhiều thu nhập nhưng trong lĩnh vực này nếu gặp rủi ro thì hậu
quả lại rất lớn, nhiều khi dẫn đến một Ngân hàng. “Các khoản tiền cho vay có
xác suất vỡ nợ cao hơn các tài sản có khác nên Ngân hàng thu được lợi tức
cao nhất nhờ vào các món cho vay “. Bất cứ một rủi ro nào của người đi vay
đều có thể đưa đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng . Vì vậy quản lý và ngăn
ngừa rủi ro tín dụng là cơng việc khó khăn và phưc tạp khơng chỉ là riêng
trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Muốn phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


Khố luận tốt nghiệp

24

Đại học Vinh


có hiệu quả, nhất thiết phải có sự phối hợp giữa các ngành, phải có những giải
pháp đồng bộ hữu hiệu cả về môi trường kinh tế, cơ chế nghiệp vụ , công tác
tổ chức, đào tạo cán bộ ... và các nguyên tắc thực thi các giải pháp đó.
− Rủi ro thanh khoản (rủi ro vỡ nợ):
Đây là loại rủi ro riêng, nguy hiêm nhất và liên quan đến sự sống còn của
một Ngân hàng. Đó là việc Ngân hàng khơng đáp ứng được các nhu cầu thanh
toán hiện tại, tương lai và đột xuất. Rủi ro này thường là hậu quả một hoặc
nhiều rủi ro nói trên và có thể xuất phát từ các nguyên nhân:
+ Do mất cân bằng về nguồn vốn và sử dụng vốn, Ngân hàng đã dùng
một lượng quá lớn nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn dẫn đến
thiếu khả năng chi trả tạm thời cho người gửi tiền. Mặt khác, để có thu nhập
cao hầu hết các Ngân hàng đều giảm dự trữ tiền mặt và tăng đầu tư vào những
tài sản có tính thanh khoản thấp và có thời hạn dài, do vậy khi người gửi tiền
đồng thời có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì Ngân hàng rất dễ gặp rủi ro.
+ Khi đến hạn, các khoản cho vay không thu hồi được, trong khi đó các
nguồn vốn huy động đến thời hạn thanh tốn và các hợp đồng tín dụng đã ký
kết đến thời hạn giải ngân. Để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán phát
sinh buộc Ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ, hoặc bán các tài sản có
khác hoặc đi vay bên ngồi. Điều đó làm giảm uy tín của Ngân hàng, tăng chi
phí và gây rủi ro cho tài sản Nợ của Ngân hàng.
+ Có thể do kẻ gian làm giả chứng từ, truy cập vào mạng để ăn cắp tiền
của Ngân hàng.
Tất cả những khía cạnh trên, làm cho Ngân hàng có thể mất khả năng
thanh tốn, thậm chí thâm hụt cả vốn tự có dẫn đến vỡ nỡ phá sản Ngân hàng.
Sự phá sản của một Ngân hàng có nguy cơ kéo theo sự phá sản hàng loạt
Ngân hàng như hiện tượng ở Mỹ trong nhưng năm 30, những năm 80,... hoặc

Trần Thị Quyên


Lớp K48B6TC-NH


Khoá luận tốt nghiệp

25

Đại học Vinh

sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng ở nước ta những năm cuối thập kỉ 80 vừa
qua.
− Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động các Ngân hàng
hiện nay đó là việc mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng. Theo định nghĩa , hoạt
động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân đối tài sản bởi vì các
hoạt động này khơng liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán hay giấy
nhận nợ thứ cấp. Tuy nhiên, hoạt động ngoại bảng lại có thể ảnh hưởng đến
trạng thái tương lai của bảng cân đối tài sản bởi vì nó có thể tạo ra những tài
sản Có và tài sản Nợ bổ sung cho bảng cân đối tài sản.
Xuất phát từ tính chất các hoạt động ngoại bảng là Ngân hàng thu được
phí trong khi chưa phải sử dụng đến vốn của mình nên hoạt động ngoại bảng
rất được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro, và sẽ có nguy cơ rủi ro cao khi khách hàng khơng thực hiện được
các nghĩa vụ tài chính và Ngân hàng phải đứng ra thực hiện thay.
1.2.2. Rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng hiện nay phát triển mạnh bao gồm nhiều hình thái tín
dụng: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê mua, tín dụng
quốc tế và tín dụng Ngân hàng. Trong đó hình thức tín dụng Ngân hàng là
hình thức tín dụng mang nét khác biệt so với các hình tức cịn lại ở chỗ trong

hình thức này Ngân hàng đóng vai trị là trung gian tài chính, là người đi vay
đồng thời cũng là người cho vay. Đây đồng thời là hình thức tín dụng phổ
biến nhất do nó mang nhưng nét ưu điểm riêng phù hợp với điều kiện của các
chủ thể trong nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các
Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác theo các nguyên tắc của tín dụng, mà

Trần Thị Quyên

Lớp K48B6TC-NH


×