Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn các yếu tố tác động đến ý định tập thể dục thường xuyên trong thời kỳ mang thai của phụ nữ tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
  

ĐOÀN HẢI ĐĂNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN Ý ĐỊNH TẬP THỂ DỤC THƯỜNG XUYÊN Ở
PHỤ NỮ MANG THAI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HỒI

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi tên: Đồn Hải Đăng
Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của
Khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên



Đồn Hải Đăng


MỤC LỤC
Trang bìa phụ .............................................................................................................
Lời cam đoan ..............................................................................................................
Mục lục .......................................................................................................................
Danh mục các bảng, biểu ...........................................................................................
Danh mục các hình vẽ ................................................................................................
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................................
CHƯƠNG 1: Giới thiệu nghiên cứu ........................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 6
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 6
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 6
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 7
1.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 7
1.5 Bố cục nghiên cứu .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu đề nghị cho ý định tập thể dục
thường xuyên của phụ nữ mang thai ........................................................................ 8
2.1 Khái niệm trong cơ sở lý thuyết ......................................................................... 8
2.2 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 8
2.2.1 Thuyết hành vi hoạch định ................................................................... 8
2.2.2 Lý thuyết tự hiệu quả .......................................................................... 14
2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan.................................................................... 17
2.3.1 Nghiên cứu của Supavititpatana và cộng sự (2012) về ý định hoạt động
thể chất của các bà mẹ mang thai tại Thái Lan ....................................................... 17
2.3.2 Nghiên cứu của Hyondo Chung (2012) về kiểm tra ý định và hành vi
tập thể dục của phụ nữ mang thai trong thời kỳ đầu với tình trạng kinh tế-xã hội

thấp tại North Carolina, Hoa Kỳ ............................................................................. 20


2.3.3 Nghiên cứu của Steele (2002) về áp dụng các mơ hình xã hội học vào
hành vi tập thể dục trong thai kỳ tại Hoa Kỳ .......................................................... 21
2.3.4 Nghiên cứu của Bland và cộng sự (2013) về đo lường tính hiệu quả của
việc tập thể dục đối với phụ nữ mang thai bằng thang đo tự hiệu quả tập thể dục
trong thai kỳ (P-ESES) tại khu vực Đông Nam Hoa Kỳ ........................................ 23
2.4 Mơ hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định thường xuyên tập thể dục
của phụ nữ mang thai tại TP. HCM ........................................................................ 27
2.4.1. Khái niệm về tập thể dục ở phụ nữ mang thai .................................... 27
2.4.2 Lợi ích của việc tập thể dục ở phụ nữ mang thai ................................. 28
2.4.3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ............................................................... 30
2.5 Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 35
CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 36
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 36
3.2 Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 37
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính .............................................................. 37
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính .............................................................. 39
3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 42
3.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo .......................................... 42
3.2.3.2 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá ........ 43
3.2.3.3 Phân tích tương quan và hồi quy bội .................................... 44
3.2.3.4 Phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) ........................ 44
3.3 Nghiên cứu định lượng...................................................................................... 45
3.3.1 Phương pháp ....................................................................................... 45
3.3.1.1 Các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi .................................................. 45
3.3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 45
3.3.2 Thiết kế mẫu........................................................................................ 46
3.4 Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 46

CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ...................................................... 47
4.1 Mô tả mẫu khảo sát ........................................................................................... 47


4.1.1 Thông tin chung ................................................................................... 48
4.1.1.1 Tuổi thai ................................................................................ 48
4.1.1.2 Lần mang thai ....................................................................... 48
4.1.1.3 Số phôi thai .......................................................................... 48
4.1.2 Thông tin cá nhân ................................................................................ 49
4.1.2.1 Độ tuổi của bà mẹ ................................................................. 49
4.1.2.2 Trình độ học vấn ................................................................... 49
4.1.2.3 Nghề nghiệp .......................................................................... 49
4.1.2.4 Thu nhập hàng tháng của hộ gia đình (VND) ....................... 49
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ....................... 49
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................... 50
4.3.1 Kết quả phân tích EFA các yếu tố tác động đến ý định tập thể dục
thường xuyên trong thời kỳ mang thai .................................................................... 50
4.3.2 Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ý định tập thể dục thường xuyên
trong thời kỳ mang thai ........................................................................................... 53
4.4 Phân tích hồi quy đa biến .................................................................................. 55
4.4.1 Ma trận tương quan giữa các biến....................................................... 55
4.4.2 Xây dựng mơ hình hồi quy ................................................................. 56
4.4.2.1 Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình ............................. 57
4.4.2.2 Xác định tầm quan trọng của các biến trong mơ hình .......... 57
4.4.2.3 Dị tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến
tính................................................................................................................ 58
4.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu liên quan yếu tố nhân khẩu học về ý định
tập thể dục thường xuyên ở phụ nữ mang thai tại TP. HCM .................................. 62
4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ................................................... 62
4.5.2 Kiểm định sự khác biệt về trình độ học vấn ....................................... 62

4.5.3 Kiểm định sự khác biệt về nghề nghiệp .............................................. 63
4.5.4 Kiểm định sự khác biệt về thu nhập hàng tháng của hộ gia đình ....... 63
4.6 Tóm tắt chương 4 .............................................................................................. 64


CHƯƠNG 5: Kết luận và gợi ý chính sách về tập thể dục trong thai kỳ ................ 65
5.1 Tóm tắt nghiên cứu ........................................................................................... 65
5.2 Kết luận từ nghiên cứu và so sánh kết quả với các nghiên cứu trước............... 66
5.2.1 Kiểm soát hành vi cảm nhận ............................................................... 66
5.2.2 Chuẩn chủ quan ................................................................................... 67
5.2.3 Tập thể dục tự hiệu quả ....................................................................... 67
5.2.4 Thái độ ................................................................................................ 67
5.2.5 Kết luận ............................................................................................... 68
5.3 Gợi ý chính sách ................................................................................................ 69
5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................................
Phụ lục 1: Nội dung thảo luận nhóm..........................................................................
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu...........................................................................
Phụ lục 3: Mô tả mẫu khảo sát ...................................................................................
Phụ lục 4: Kết quả đánh giá các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ......
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) .............................................
Phụ lục 6: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ............................................................
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định ANOVA .....................................................................


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây ............... 26
Bảng 3.1: Thang đo thái độ .................................................................................... 40
Bảng 3.2: Thang đo chuẩn chủ quan ...................................................................... 40

Bảng 3.3: Thang đo kiểm soát hành vi cảm nhận .................................................. 41
Bảng 3.4: Thang đo tập thể dục tự hiệu quả .......................................................... 41
Bảng 3.5: Thang đo ý định tập thể dục thường xuyên trong thời kỳ mang thai .... 42
Bảng 4.1: Thống kê mô tả ...................................................................................... 47
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha........................ 50
Bảng 4.3: Chỉ số KMO và kiểm định Bartlett........................................................ 51
Bảng 4.4: Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ............................... 52
Bảng 4.5: Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập .......................................... 53
Bảng 4.6: Chỉ số KMO và kiểm định Bartlett........................................................ 54
Bảng 4.7: Tổng phương sai trích ............................................................................ 54
Bảng 4.8: Ma trận nhân tố ...................................................................................... 55
Bảng 4.9: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................ 55
Bảng 4.10: Tóm tắt mơ hình hồi quy ..................................................................... 56
Bảng 4.11: Kết quả phân tích ANOVAa ................................................................ 56
Bảng 4.12: Kết quả mơ hình hồi quya .................................................................... 57


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Khung lý thuyết hành đơng hợp lý (TRA) ................................................ 9
Hình 2.2 Khung lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) ............................................ 11
Hình 2.3: Mơ hình các yếu tố tác động đến ý định hoạt động thể chất của các bà mẹ
mang thai tại Thái Lan ........................................................................................... 19
Hình 2.4: Mơ hình kiểm tra ý định và hành vi tập thể dục của phụ nữ mang thai
trong thời kỳ đầu với tình trạng kinh tế-xã hội thấp tại North Carolina, Hoa Kỳ.. 20
Hình 2.5: Mơ hình nghiên cứu đề xuất .................................................................. 34
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 36
Hình 4.1: Đồ thị phân tán Scatterplot .................................................................... 59
Hình 4.2: Đồ thị tần số Histogram ......................................................................... 60
Hình 4.3: Đồ thị tần số P-P plot ............................................................................. 60



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACOG: Trường cao đẳng bác sĩ Sản - Phụ khoa Hoa Kỳ (American College of
Obstetricians and Gynecologists)
ACSM: Trường cao đẳng y học thể thao Hoa Kỳ (American College of Sports
Medicine)
AE: Ký hiệu thang đo thái độ đối với tập thể dục trong nghiên cứu
ANOVA: phân tích phương sai (Analysis of Variance)
BMI: chỉ số khối cơ thể (Body mass index)
Chỉ số KMO: chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố (KaiserMeyer-Olkin)
EFA: phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
EI: Ký hiệu thang đo ý định tập thể dục thường xuyên trong thời kỳ mang thai trong
nghiên cứu
ESE: Ký hiệu thang đo tập thể dục tự hiệu quả trong nghiên cứu
ESE: Quy mô Tập thể dục Tự hiệu quả (Exercise Self – efficacy)
IPAQ: Bộ câu hỏi Hoạt động thể chất quốc tế (International Physical Activity
Questionnaire)
MMR: Tỷ lệ tử vong của mẹ (The maternal mortality ratio)
PBC: Ký hiệu thang đo kiểm soát hành vi cảm nhận trong nghiên cứu
P-ESES thang đo Tự hiệu quả tập thể dục của phụ nữ mang thai (Pregnancy
Exercise Self – efficacy Scale)
SCT: Lý thuyết tự hiệu quả (Social cognitive theory)
SEA: Bộ câu hỏi về các giai đoạn Tập thể dục (Stages of Exercise Adoption).
SET: lý thuyết về tự hiệu quả (Self – effitical Theory).
Sig.: Mức ý nghĩa (Significant level)
SN: Ký hiệu thang đo chuẩn chủ quan trong nghiên cứu
Std Dev.: Độ lệch chuẩn
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh



TPB Lý thuyết về hành vi hoạch định (Theory Plan Behavior);
TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
TTM Mơ hình xã hội học của Thay đổi hành vi (The Transtheoretical Model)
USDHHS: Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ (United States Department of
Health and Human Services)
VIF: Hệ số phóng đại phương sai (Variance Infltion Factor)
VND: đơn vị tính tiền Việt Nam
WHO: Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Tập thể dục là "một tập hợp con của hoạt động thể chất được lên kế hoạch,
cấu trúc, lặp đi lặp lại, và có mục đích, theo nghĩa là cải thiện hoặc duy trì thể lực là
mục tiêu" (Shephard, Balady, 1999). Và hoạt động thể chất đã được định nghĩa là
"bất kỳ chuyển động của cơ thể được sản xuất bởi cơ xương dẫn đến tiêu hao năng
lượng". Việc tập thể dục thường xuyên sẽ cải thiện sức khỏe thể chất và tâm lý xã
hội như giảm nguy cơ bệnh tim mạch, tiểu đường, béo phì, ung thư, trầm cảm và lo
âu (Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ [USDHHS], 2008). Theo Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) khuyến cáo rằng người lớn tuổi từ 18-64 tuổi cần hoạt động thể
chất ít nhất năm lần một tuần trong ít nhất 30 phút ở cường độ vừa phải (WHO
2010). Và điều này cũng không loại trừ đối với phụ nữ mang thai. Tập thể dục làm
cho tinh thần của thai phụ thoải mái hơn, giúp giấc ngủ sâu và giảm những cơn đau
nhức khi mang thai. Nó cịn giúp các mẹ bầu chuẩn bị tốt cho việc sinh nở bằng
cách tăng cường cơ bắp và tăng khả năng chịu đựng. Ngoài ra, tập luyện thể dục
khiến thai phụ lấy lại vẻ cân đối sau sinh dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hiện nay, tình
trạng thiếu hoạt động thể chất, không tham gia vào bất cứ loại hình tập thể dục nào

được gia tăng ở nhiều quốc gia và một lối sống ít hoạt động thể chất đã dẫn đến việc
tăng tỷ lệ mắc các bệnh khơng lây nhiễm mãn tính như bệnh tim mạch, bệnh tiểu
đường tuýp 2, bệnh loãng xương, ung thư và các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp,
tăng đường huyết và thừa cân (Shephard, Balady, 1999; WHO 2010). Đặc biệt, đối
với phụ nữ, họ tham gia tập thể dục không đủ để đạt được những lợi ích sức khỏe.
Cụ thể là việc mang thai và làm mẹ có thể đặt phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nguy
cơ cao đối với việc giảm tần suất tập thể dục. Đây là vấn đề bởi vì mức độ thấp của
tập thể dục khi mang thai có thể có một tác động tiêu cực đến sức khỏe ngắn hạn và
dài hạn của cả mẹ và con (Dinallo, 2011).
Thời kỳ mang thai mang lại một thách thức và gánh nặng cho người phụ nữ.
Hiện tượng mang thai gây ra những thay đổi tâm sinh lý quan trọng, trong việc làm


2

tăng khả năng chịu đựng của tim phổi, cơ xương khớp, nội tiết tố và một số thích
nghi tâm sinh lý khác. Có sự gia tăng khối lượng máu, nhịp tim, nguy cơ đột quỵ,
và giảm kháng lực mạch máu. Sự hấp thu oxy tăng lên đến 10-20% so với trước khi
mang thai. Có hiện tượng giảm dần nhiệt độ cơ thể bà mẹ với tuổi thai tăng lên;
giảm nhiệt độ 0,3°C xảy ra trong ba tháng đầu thai kỳ, và tiếp tục giảm thêm 0,1°C
mỗi tháng trong suốt 37 tuần của thai kỳ (Josefsson và cộng sự, 2010). Thay đổi nội
tiết tố (mức tăng của estrogen và relaxin) trong thai kỳ gây tăng tính biến đổi nhanh
của các khớp. Sự cân bằng có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong tư thế làm
tăng nguy cơ té ngã. Phụ nữ mang thai thường phát triển ưỡn cột sống thắt lưng, mà
kết quả đau thắt lưng có tỷ lệ rất cao (45%) (Wu và cộng sự, 2004). Chứng đái dắt,
đái són là phổ biến trong thai kỳ do áp lực của thai nhi, làm tăng nguy cơ cho sự
phát triển của hiện tượng tiểu không tự chủ (Hunskaar và cộng sự, 2005).
Chính vì lợi ích của việc tập thể dục và đặc biệt là tập thể dục trong thời kỳ
mang thai, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về việc chế độ tập thể dục trong
thai kỳ đã được chứng minh thực tiễn. Gần đây, tập thể dục khi mang thai có liên

quan đã được cơng nhận là quan trọng đối với sức khỏe của cả mẹ và bé (USDHHS,
2008). Cụ thể, hướng dẫn hiện tại cho thấy rằng phụ nữ mang thai khỏe mạnh mà
khơng có biến chứng sản khoa hoặc bệnh lý đặc biệt nên tham gia ít nhất 150 phút
với cường độ hoạt động vừa phải như các bài tập aerobic mỗi tuần, đi bộ nhanh,...
cung cấp các lợi ích vật chất cho phụ nữ mà không ảnh hưởng đến sự phát triển của
thai nhi, ngược lại cịn ảnh hưởng tích cực đến q trình mang thai, lao động, cũng
như trong thời điểm chuyển dạ và sinh con (ACOG, 2002; Lokey và cộng sự, 1991;
USDHHS, 2008). Hoạt động thể chất và tập thể dục là một cách an toàn và hiệu quả
để đạt được nhiều sức khỏe thể chất và lợi ích tinh thần (Fell và cộng sự, 2008).
Điều quan trọng cần lưu ý là các bài tập thể dục nói chung sẽ khơng luôn phù hợp
đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Tất cả phụ nữ mang thai, những người
muốn bắt đầu hoặc tiếp tục với tập thể dục đầu tiên, họ nên hỏi ý kiến kỹ thuật viên
vật lý trị liệu, bác sĩ hoặc nữ hộ sinh của họ. Một khuyến cáo rằng phụ nữ mang thai
bình thường trước khi bắt đầu tập thể dục cần có một đánh giá toàn diện bởi các bác


3

sĩ chuyên khoa sản với sự xem xét đặc biệt đến chế độ ăn uống, chỉ số khối cơ thể
BMI (được viết tắt bởi Body mass index) trước khi mang thai và lịch sử tập thể dục
(Kader và Naim-Shuchana, 2013).
Tuy nhiên, trên thực tế, mang thai lại là một trong những lý do phổ biến nhất
khiến phụ nữ ngừng tập thể dục và tăng cân. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhiều
phụ nữ ngừng tập thể dục hoặc làm giảm tần suất tập thể dục. Trong nghiên cứu của
Silveira và Segre (2012), khoảng 30% phụ nữ mang thai lựa chọn rút khỏi tham gia,
và trong nghiên cứu đoàn hệ sinh (Gjestland và cộng sự, 2013), chỉ có 14,6% số
người được hỏi theo các khuyến cáo hiện nay để tập thể dục trong khi mang thai.
Trong Cohort Danish National Birth (Juhl, Andersen và cộng sự, 2008), gần hai
phần ba (63%) phụ nữ đã không tham gia vào bất kỳ loại tập thể dục trong khoảng
thời gian của các cuộc phỏng vấn đầu tiên, giảm 70% trong cuộc phỏng vấn thứ hai;

trong nghiên cứu của Thụy Điển (Larsson và Lindqvist, 2005), 51% phụ nữ mang
thai làm giảm tần số của tập thể dục khi mang thai. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu
khác cũng đưa ra kết luận tương tự là trong số phụ nữ mang thai, hoạt động thể chất
có xu hướng thấp hơn trong khoảng thời gian, tần số, và cường độ so với trước khi
mang thai (Ning và cộng sự, 2003; và Lof Forsum, 2006).
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2010), có 287.000 phụ nữ tử vong trong
và sau khi sinh do các biến chứng trong khi mang thai, lúc chuyển dạ và sau khi
sinh con. Hầu hết những biến chứng này phát triển trong quá trình mang thai, các
biến chứng khác có thể tờn tại trước khi mang thai nhưng trở nên tồi tệ hơn trong
quá trình mang thai. Có 99% số tử vong này xuất hiện ở các nước đang phát triển,
chủ yếu ở Châu Phi, Trung Á, Tây Á và Đông Nam Á. Cũng theo WHO, cứ mỗi
phút có một phụ nữ tử vong do các tai biến liên quan đến quá trình thai sản. Có ít
nhất 7 triệu phụ nữ sau khi sinh có những vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng và hơn 50
triệu phụ nữ có những hậu quả về sức khoẻ sau khi sinh. Khoảng 8 triệu trẻ em chết
trong năm đầu, có khoảng 4,3 triệu trẻ sơ sinh chết trong 28 ngày đầu sau sinh. Tại
các nước đang phát triển, mang thai và sinh đẻ là 16 nguyên nhân chính dẫn
đến tử vong, bệnh tật và tàn phế cho phụ nữ, chiếm khoảng 18% gánh nặng bệnh tật


4

ở nhóm tuổi này. Tử vong sơ sinh chủ yếu xảy ở các nước đang phát triển, chiếm
96% trẻ sơ sinh chết hàng năm trên thế giới.
Ở Việt Nam, một trong những ưu tiên của Đảng và Nhà nước trong chiến
lược Quốc gia bảo vệ và chăm sóc Sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 tầm
nhìn đến năm 2030 là cần đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe sinh sản, phải nỗ lực rất lớn
và xây dựng chính sách, chương trình y tế phải có tính đột phá. Theo số liệu trước
đó (WHO, 2005), MMR là chủ yếu bị ảnh hưởng bởi xuất huyết nội sau sinh (41%)
và cao huyết áp do thai kỳ (21,3%). Theo Chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản
của Việt Nam, kiến thức, thái độ và hành vi về chăm sóc sức khỏe sinh sản trong

cộng đờng và ngay cả cán bộ y tế cịn hạn chế. Tình trạng sức khỏe bà mẹ cịn nhiều
thách thức. Từ đó, hai trong 11 mục tiêu chính của Chiến lược Dân số và Chăm sóc
sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 là: Nâng cao sức khỏe, giảm
bệnh, tật và tử vong ở trẻ em, thu hẹp đáng kể sự khác biệt về các chỉ báo sức khỏe
trẻ em giữa các vùng, miền; và Nâng cao sức khỏe bà mẹ, thu hẹp đáng kể sự khác
biệt về các chỉ báo sức khỏe bà mẹ giữa các vùng, miền.
Gần đây, các nghiên cứu về hoạt động thể chất trong thai kỳ đã tập trung vào
các biện pháp can thiệp hành vi để quản lý cuộc sống của phụ nữ mang thai nhằm
tăng cường hoạt động thể chất hàng ngày và duy trì các hoạt động thể chất tăng lên.
Những nghiên cứu đã áp dụng biện pháp can thiệp hành vi gây ảnh hưởng đến hành
vi nhận thức của phụ nữ mang thai để tăng và duy trì các hoạt động thể chất (Asbee
và cộng sự, 2009; Huang, Yeh và Tsai, 2011; Phelan và cộng sự, 2011). Tuy nhiên,
hầu hết các nghiên cứu đã sử dụng một trong hai mơ hình hoặc là lý thuyết về hành
vi hoạch định hoặc là lý thuyết về tự hiệu quả, mặc dù các nhà nghiên cứu có lẽ cần
phải áp dụng cả hai mô hình để làm sáng tỏ tác động tương tác có thể.
Lý thuyết về hành vi hoạch định (TPB; Ajzen, 1991) đã hướng dẫn nhiều
nghiên cứu hành vi tập thể dục trong một loạt các quần thể. TPB là một lý thuyết tốt
để sử dụng ở phụ nữ mang thai vì nó nắm bắt được những yếu tố quyết định quan
trọng của động cơ và hành vi như thái độ của phụ nữ mang thai (tức là, đánh giá cá
nhân của hành vi), chuẩn chủ quan (tức là, cảm xúc về đánh giá của người khác về


5

tầm quan trọng trong tập thể dục), kiểm soát hành vi cảm nhận (tức là, cảm giác
kiểm soát biểu diễn một hành vi), và ý định (tức là, động lực); tất cả đều có thể bị
ảnh hưởng bởi những thay đổi tâm lý và vật lý khi mang thai (Hausenblas, Symons
Downs, và cộng sự, 2008). Trong ngắn hạn, TPB có thể là một khn khổ hữu ích
cho việc phát triển các can thiệp đó có thể ảnh hưởng đến ý định tập thể dục thường
xuyên của phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, TPB chỉ nhìn thấy được những yếu tố chủ

quan của cá nhân mà vẫn chưa đề cập đến việc nhận thức xã hội tác động đến niềm
tin của cá nhân trong khả năng của mình để tham gia vào hành vi tập thể dục của
phụ nữ khi mang thai.
Theo lý thuyết nhận thức xã hội, tự hiệu quả là xây dựng cơ bản, đó là nền
tảng cho hiệu năng có thẩm quyền (Bandura, 1989), đề cập đến sự tự tin của một cá
nhân trong khả năng của mình để tham gia vào một hành vi nhất định (Bandura,
1989). Đánh giá chủ yếu của tập thể dục liên quan đến tự hiệu quả đã chứng minh
rằng tự hiệu quả cao được kết hợp với sự tham gia tập thể dục nhiều hơn (McAuley
và Blissmer, 2000; McAuley, Pena, và Jerome, 2001). Hơn nữa, một cơ thể đang
phát triển đã tiết lộ rằng ngồi hiệu quả cơng việc (ví dụ, sự tự tin vào khả năng thể
chất thực hiện các nhiệm vụ của tập thể dục của một người), hiệu quả tự điều chỉnh
cũng là một yếu tố dự báo nhất quán về hành vi tập thể dục (Cramp và Bray, 2009;
Rodgers, McAuley và cộng sự, 2002). Điều này là không gây ngạc nhiên vì
Bandura (1997) chỉ ra rằng tự hiệu quả là thêm về quản lý các kỹ năng khác nhau
cần thiết cho hành vi phức tạp (ví dụ, tự điều chỉnh tự hiệu quả) hơn là về một
người có khả năng để thực hiện một hành động bị cô lập (tức là, nhiệm vụ tự hiệu
quả). Một ví dụ về tự điều chỉnh tự hiệu quả được lập lịch trình/kế hoạch tự hiệu
quả, hoặc mức độ tự tin trong việc có thể lên kế hoạch và lịch trình tập thể dục vào
lối sống của một người.
Từ những luận điểm đã đưa ra ở trên, nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao
sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em Việt Nam, việc nghiên cứu mở rộng về những yếu tố
nào tác động đến ý định thực hiện hành vi tập thể dục của phụ nữ mang thai tại Việt
Nam là cần thiết. Kết quả của nghiên cứu nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học,


6

hoạch định chính sách cho nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản trong cộng đờng.
Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố tác động đến ý định tham gia
hoạt động thể chất thường xuyên (cụ thể là hành vi tập thể dục) ở phụ nữ mang thai

tại TP.HCM bằng cách sử dụng một phương pháp tiếp cận định tính và định lượng
kết hợp. Tác giả sử dụng một khung phân tích hành vi sức khỏe kết hợp giữa lý
thuyết về hành vi hoạch định (TPB) với lý thuyết về tự hiệu quả (SET).
Việc bắt đầu và duy trì tập thể dục thường xuyên là một hành vi thách thức
và phức tạp, điều này đặc biệt đúng đối với phụ nữ mang thai, một nghiên cứu gần
đây đã báo cáo rằng ít hơn một trong bốn phụ nữ mang thai tại Canada có hoạt động
đủ trong thời kỳ mang thai của họ (Gaston và cộng sự, 2012). Với mong muốn có
thể hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến hành vi tập thể dục thường xuyên của
phụ nữ mang thai, nhằm nâng cao kiến thức phục vụ cho công việc của bản thân,
cũng như cung cấp cho các nhà làm chính sách trong lĩnh vực sức khỏe tại Việt
Nam một tài liệu nghiên cứu tham khảo trong việc xây dựng các chương trình can
thiệp hiệu quả, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến ý
định tập thể dục thường xuyên trong thời kỳ mang thai của phụ nữ tại TP.
HCM”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Xác định các yếu tố tác động đến ý định tập thể dục thường xuyên của phụ
nữ mang thai.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố đến ý định tập thể dục thường xuyên
của phụ nữ mang thai;
- Đưa ra những gợi ý để các nhà làm chính sách trong lĩnh vực sức khỏe tại Việt
Nam nhận thức rõ các yếu tố và mức độ tác động đến ý định, hành vi tập thể dục
của phụ nữ mang thai, nhằm xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp.


7

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là ý định tập thể dục thường xuyên của phụ nữ mang thai

và các yếu tố tác động đến ý định tập thể dục thường xuyên của phụ nữ mang thai.
- Đối tượng khảo sát là các bà mẹ đang mang thai có tuổi thai dưới 36 tuần sinh
sống tại Thành phố HCM. Các bà mẹ này có vai trị ra quyết định lựa chọn hình
thức tập thể dục hoặc không tập thể dục trong thời kỳ mang thai của mình.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thơng qua hai phương pháp là nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua kỹ thuật thảo luận nhóm. Thơng
tin thu thập từ nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các
thang đo thành phần có tác động đến ý định tập thể dục thường xuyên của phụ nữ
mang thai.
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp
từ các bà mẹ đang mang thai thông qua bảng câu hỏi và được thực hiện tại Thành
phố HCM. Nghiên cứu sử dụng nhiều cơng cụ phân tích dữ liệu: thống kê mơ tả,
phân tích độ tin cậy (Cronbach Alpha), phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
hời quy đa biến, phân tích ANOVA, thơng qua phần mềm SPSS 20.0 để xử lý và
phân tích dữ liệu.
1.5 Bố cục nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu này được trình bày thành năm chương bao gờm: Chương
1 đã giới thiệu nghiên cứu, tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu; Chương 2 sẽ nêu
các cơ sở lí thuyết, các nghiên cứu ứng dụng liên quan từ đó tiến hành xác định
khung phân tích cụ thể cho ý định tập thể dục thường xuyên trong thời kỳ mang thai
của phụ nữ; Chương 3 sẽ mô tả phương pháp nghiên cứu và cách thức thu thập dữ
liệu; Chương 4 sẽ phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ý định tập thể dục
thường xuyên trong thời kỳ mang thai của phụ nữ thông qua nghiên cứu mẫu tại TP.
HCM; Chương 5 sẽ thảo luận kết quả của nghiên cứu và trình bày các gợi ý chính
sách từ kết quả nghiên cứu.


8


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ CHO
Ý ĐỊNH TẬP THỂ DỤC THƯỜNG XUYÊN CỦA PHỤ NỮ MANG THAI
Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết, tóm lược các nghiên cứu trước và đề
xuất mơ hình nghiên cứu. Trong phần tổng quan lý thuyết, tác giả trình bày 02 lý
thuyết áp dụng cho mơ hình nghiên cứu, bao gồm: Lý thuyết hành vi hoạch định, lý
thuyết tự hiệu quả. Trong phần tóm lược nghiên cứu trước, tác giả tóm lược 06
nghiên cứu trước. Trong phần đề xuất mơ hình nghiên cứu, biến phụ thuộc là ý định
thực hiện hành vi tập thể dục thường xuyên của phụ nữ mang thai.
2.1 Khái niệm trong cơ sở lý thuyết
Ý định: Theo Ajzen (1991, tr.181), ý định được giả định là “bao gồm các yếu
tố động lực có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy
mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi”. Như
một quy tắc chung, mỗi cá nhân có ý định càng mạnh để tham gia vào một hành vi,
thì cá nhân đó càng có nhiều khả năng sẽ thực hiện thành cơng hành vi đó. Tuy
nhiên, một ý định hành vi có thể thấy biểu hiện trong hành vi chỉ khi các hành vi đó
là dưới sự kiểm sốt của ý chí, tức là, nếu người đó có thể quyết định theo ý muốn
sẽ thực hiện hoặc không thực hiện hành vi.
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Thuyết hành vi hoạch định
Thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 1991) là sự phát triển và cải tiến của
Thuyết hành động hợp lý. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action TRA) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1975 và được xem là học thuyết
tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội. Mơ hình TRA cho thấy hành vi
được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Mối quan hệ giữa ý định và hành
vi đã được đưa ra và kiểm chứng thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu ở nhiều


9


lĩnh vực (Ajzen, 1988; Ajzen và Fishben, 1980; Canry và Seibold, 1984; Sheppard,
Hartwick, và Warshaw, 1988; Ajzen, 1991).

Niềm tin về lợi
ích của hành vi

Thái độ hướng
tới hành vi

Đánh giá về kết
quả thực hiện

Ý định hành vi
Niềm tin theo
chuẩn

Hành vi

Chuẩn chủ quan

Động cơ tuân thủ
Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975, trích trong Yoo, 1996, tr. 12.

Hình 2.1 Khung lý thuyết hành đơng hợp lý (TRA)
Theo TRA, có ba khía cạnh: ý định hành vi, thái độ hướng tới hành vi và
chuẩn chủ quan. Ý định của một cá nhân là một chức năng của hai yếu tố quyết định
cơ bản: một cá nhân trong trạng thái tự nhiên (thái độ hướng tới hành vi) và phản
ánh ảnh hưởng từ xã hội (chuẩn chủ quan). Thái độ hướng tới hành vi được coi là
một chức năng của các niềm tin nổi bật về các thuộc tính liên quan và hệ quả nhận
thức thực hiện hành vi và đánh giá của cá nhân trong số các thuộc tính và các hệ

quả. Chuẩn chủ quan bao gồm nhận thức của một cá nhân về những kỳ vọng của
các chỉ dẫn cụ thể của các cá nhân hoặc các nhóm, những người quan trọng với anh
ta/ cô ta, nghĩ rằng anh ta/cô ta nên làm, và động lực của anh ta/cô ta tuân thủ các
chỉ dẫn (Ajzen và Fishbein, 1980; Fishbein, 1967c, 1980; Fishbein và Ajzen, 1975).
Ajzen (1988) giải thích rõ ràng sự phân biệt giữa niềm tin và niềm tin nổi bật. Một
người có nhiều niềm tin khác nhau về một loạt các đối tượng, các hành động, và các
sự kiện. Những niềm tin có thể được hình thành như là kết quả của sự quan sát trực
tiếp, tự tạo ra bằng cách của các quá trình suy luận, hoặc được hình thành một cách
gián tiếp bằng cách chấp nhận thông tin từ các nguồn bên ngồi như bạn bè, truyền
hình, báo, sách,… Do đó, những người có thể giữ nhiều niềm tin về bất kỳ đối


10

tượng nào đó, nhưng anh ta/cơ ta có thể truy cập chỉ có một số lượng tương đối nhỏ,
có lẽ tám hoặc chín, tại bất kỳ thời điểm nào. Niềm tin như vậy được gọi là niềm tin
nổi bật. Chúng là những yếu tố quyết định ngay lập tức thái độ của một người.
Lý thuyết hành động hợp lý được gọi như vậy bởi vì nó đã được xác định
rằng con người thường xem xét các tác động của các hành động của họ trước khi họ
quyết định thực hiện hay khơng thực hiện một hành vi nhất định; nói cách khác,
hành động thường được lý giải trước. Ajzen và Fishbein (1972) lưu ý một số giả
định quan trọng đối với TRA: (a) ý định hành vi là tiền đề trực tiếp của hành vi
công khai, (b) ý định hành vi là rất cụ thể - cụ thể là, ý định của một cá nhân để thực
hiện một hành động được đưa ra trong một tình huống cụ thể , (c) các điều kiện theo
đó ý định hành vi được đo lường phải được lợi ích tối đa cho một mối tương quan
cao giữa ý định hành vi và hành vi, (d) khoảng thời gian giữa các đo lường về ý
định và quan sát hành vi phải ngắn để có được mối tương quan cao, (e) hệ quả
không lường trước được hành vi và/hoặc mong đợi bản quy phạm có thể làm giảm
các mối tương quan giữa hành vi và ý định hành vi, và (f) các trọng số beta của các
thành phần trong mơ hình phải được xác định bằng phân tích hời quy.

Sheppard, Hartwick, và Warshaw (1988) đã đề xuất một số hạn chế trong
TRA. Khi hành vi của một cá nhân không phải là dưới sự kiểm sốt của ý chí, TRA
có thể khơng chính xác dự đốn hành vi của cá nhân đó. Nói cách khác, nhiều trở
ngại tiềm năng mà có thể chặn một ý chí của chủ thể hành động có thể xuất hiện,
chẳng hạn như thời gian, ng̀n lực và sự sẵn có của sản phẩm. Một hạn chế khác
xảy ra khi tình huống liên quan đến một vấn đề lựa chọn. TRA tập trung vào các
yếu tố quyết định và thực hiện một hành vi đơn lẻ; tuy nhiên, người tiêu dùng
thường xuyên phải đối mặt với một sự lựa chọn giữa các cửa hàng, sản phẩm, nhãn
hiệu, mẫu mã, kích cỡ và màu sắc. TRA không xem xét khả năng lựa chọn trong số
các hành vi thay thế, đó là một trong những hạn chế. Một hạn chế khác nữa xảy ra
trong những tình huống mà trong đó ý định của chủ thể được đánh giá, nhưng chủ
thể lại khơng có tất cả các thơng tin cần thiết để hình thành một ý định hoàn toàn tự
tin.


11

Theo Ajzen (1991), sự ra đời của thuyết hành vi hoạch định (Theory of
Planned Behavior - TPB) là một phần mở rộng của lý thuyết hành động hợp lý
(Ajzen và Fishbein, 1980; Fishbein và Ajzen, 1975), trong một nỗ lực để đối phó
với các tình huống mà các cá nhân có thể kiểm sốt hồn tồn thiếu ý trí trên hành
vi. Nhân tố thứ ba mà Ajzen (1991) cho là có ảnh hưởng đến ý định của cá nhân là
yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận (PBC). Thuyết TPB được mơ hình hóa ở Hình
2.2.
Thái độ hướng tới hành vi

Chuẩn chủ quan

Ý định


Hành vi

Kiểm soát hành vi cảm nhận
Nguồn: Ajzen, The theory of planned behavior, 1991, tr. 182.

Hình 2.2 Khung lý thuyết hành vi hoạch định (TPB)
Kiểm soát hành vi cảm nhận (PBC): được định nghĩa là, với sự hiện diện hay
vắng mặt của các nguồn lực và cơ hội cần thiết, nhận thức của cá nhân dễ dàng hay
khó khăn trong việc thực hiện các hành vi quan tâm (Ajzen, 1991). Kiểm soát hành
vi cảm nhận được giả định là phản ánh trên kinh nghiệm quá khứ và một phần từ
các thông tin cũ thông qua trao đổi thông tin của gia đình, bạn bè và các yếu tố có
thể kiểm sốt mức độ khó hay dễ của việc thực hiện hành vi quan tâm (Ajzen,
1991). Theo Ajzen (1991), kiểm sốt hành vi cảm nhận đóng một vai trò quan trọng
trong lý thuyết hành vi hoạch định. Trong thực tế, lý thuyết hành vi hoạch định khác
với lý thuyết hành động hợp lý với việc bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm
nhận. Trước khi xem xét vị trí của kiểm sốt hành vi cảm nhận trong việc dự đoán
về các ý định và hành động, nó là khái niệm để so sánh với việc xây dựng các khái
niệm kiểm soát khác.
Tuy nhiên, quan điểm hiện tại của kiểm soát hành vi cảm nhận là tương thích
với hầu hết các khái niệm về nhận thức tự hiệu quả của Bandura (1977, 1982), đó là


12

“liên quan với sự phán đoán hợp lý như thế nào của một cá nhân có thể thực hiện
tiến trình của hành động cần thiết để đối phó với những tình huống tương lai”
(Bandura, 1982). Nhiều kiến thức về vai trị của kiểm sốt hành vi cảm nhận xuất
phát từ các chương trình nghiên cứu có hệ thống của Bandura và các cộng sự của
mình (ví dụ, Bandura, Adams, và Beyer, 1977; Bandura, Adams, Hardy, và
Howells, 1980). Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng hành vi của con người bị ảnh

hưởng mạnh mẽ bởi sự tự tin vào khả năng của họ để thực hiện hành vi (ví dụ, bằng
cách kiểm soát hành vi cảm nhận). Niềm tin tự hiệu quả có thể ảnh hưởng đến sự
lựa chọn của các hoạt động, sự chuẩn bị cho hoạt động, nỗ lực trải qua trong quá
trình thực hiện, cũng như cách suy nghĩ và phản ứng cảm xúc (Bandura, 1982,
1991). Lý thuyết hành vi hoạch định đặt cấu trúc của niềm tin tự hiệu quả hoặc
kiểm soát hành vi cảm nhận trong một khuôn khổ chung của các mối quan hệ giữa
niềm tin, thái độ, ý định và hành vi (Ajzen, 1991).
Theo lý thuyết hành vi hoạch định, kiểm soát hành vi cảm nhận, cùng với ý
định hành vi, có thể được sử dụng trực tiếp để dự đoán thực hiện hành vi. Ít nhất hai
lý do cơ bản có thể được cung cấp cho giả thuyết này. Đầu tiên, giữ ý định kiên
định, nỗ lực đóng góp để mang lại một tiến trình của hành vi với một kết thúc thành
cơng có khả năng tăng kiểm sốt hành vi cảm nhận. Lý do thứ hai cho sự mong đợi
một liên kết trực tiếp giữa kiểm soát hành vi cảm nhận và thực hiện hành vi mà
kiểm soát hành vi cảm nhận có thể thường được sử dụng như là một thay thế cho
một đo lường kiểm soát thực tế. Cho dù một đo lường của kiểm sốt hành vi cảm
nhận có thể thay thế cho một đo lường kiểm soát thực tế phụ thuộc, tất nhiên về tính
chính xác của nhận thức. Kiểm sốt hành vi cảm nhận có thể khơng thực tế, đặc biệt
khi một người có tương đối ít thông tin về hành vi, khi các yêu cầu hoặc các ng̀n
lực sẵn có thay đổi, hoặc khi các yếu tố mới lạ đã tham gia vào tình huống. Dưới
những điều kiện này, một đo lường kiểm soát hành vi cảm nhận có thể thêm độ
chính xác của các dự đoán hành vi. Tuy nhiên, tới mức mà kiểm soát nhận thức là
thực tế, nó có thể được sử dụng để dự đoán xác suất của một nỗ lực hành vi thành
cơng (Ajzen, 1985 trích trong Ajzen, 1991).


13

Niềm tin kiểm soát: Niềm tin của một cá nhân về sự hiện diện của các yếu tố
có thể tạo thuận lợi hoặc cản trở việc thực hiện các hành vi. Niềm tin kiểm sốt có
thể là một phần dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ với hành vi, nhưng nó cũng

thường bị ảnh hưởng bởi thơng tin cũ về hành vi, bằng những kinh nghiệm của
người quen và bạn bè, và những yếu tố khác làm tăng hay giảm nhận thức mức độ
khó hay dễ thực hiện hành vi. Càng nhiều nguồn lực và cơ hội cá nhân tin rằng họ
có, và ít hơn các trở ngại hoặc cản trở họ dự đoán, cảm nhận kiểm soát của họ về
hành vi càng lớn hơn (Ajzen, 1991).
Tóm lại, lý thuyết hành vi hoạch định phân biệt giữa ba loại: niềm tin – hành
vi, tiêu chuẩn và kiểm soát, và giữa các cấu trúc liên quan đến thái độ, chuẩn chủ
quan, và kiểm soát hành vi cảm nhận. Sự cần thiết của những khác biệt, đặc biệt là
sự phân biệt giữa hành vi và niềm tin tiêu chuẩn (và giữa thái độ và chuẩn chủ
quan). Nó là hợp lý để có thể lập luận rằng tất cả các niềm tin kết hợp với hành vi
quan tâm đối với một thuộc tính của một số loại, có thể là một kết quả, một kỳ vọng
tiêu chuẩn, hay một nguồn lực cần thiết để thực hiện hành vi. Do đó, nó phải có khả
năng tích hợp tất cả các niềm tin về một hành vi nhất định trong một tổng kết duy
nhất để có được một thước đo của sự sắp xếp hành vi tổng thể. Về mặt lý thuyết,
đánh giá cá nhân của một hành vi (thái độ), định kiến xã hội của hành vi (chuẩn chủ
quan), và tự hiệu quả đối với hành vi (kiểm soát hành vi cảm nhận) với những khái
niệm rất khác nhau trong đó có một vị trí quan trọng trong xã hội và nghiên cứu
hành vi. Hơn nữa, số lượng lớn các nghiên cứu về lý thuyết lý hành động hợp lý và
lý thuyết hành vi hoạch định đã thiết lập rõ ràng các tiện ích của sự phân biệt bằng
cách cho thấy rằng các cấu trúc khác nhau trong mối quan hệ để dự đoán được ý
định và hành vi. Quan trọng hơn là khả năng phân biệt hơn nữa giữa các loại niềm
tin bổ sung và các khuynh hướng liên quan. Về nguyên tắc, lý thuyết hành vi hoạch
định, mở cửa cho sự bổ sung các nhân tố để có thể đem lại sự khác biệt trong ý định
hoặc hành vi sau khi lý thuyết hành vi hoạch định đã mở rộng lý thuyết ban đầu của
hành động hợp lý bằng cách thêm vào khái niệm kiểm soát hành vi cảm nhận
(Ajzen, 1991).


14


2.2.2 Lý thuyết tự hiệu quả
Lý thuyết tự hiệu quả: xuất phát từ khái niệm tự hiệu quả trong lý thuyết
nhận thức xã hội (Social cognitive theory – SCT) của Bandura (1977).
Lý thuyết nhận thức xã hội (SCT). Bandura đã giải thích chi tiết hơn về hành
vi con người hơn so với các nhà tâm lý học hành vi xã hội trước đó (Bandura,
1977a). Mơ hình của Bandura là khái niệm về quyết định đối ứng và ảnh hưởng của
nó đối với hành vi trong mối quan hệ với một bộ ba bao gồm hành vi, các yếu tố cá
nhân (bao gồm cả nhận thức) và môi trường. Mối quan hệ hai chiều của hành vi và
môi trường là năng động. Hành vi của một cá nhân sẽ điều chỉnh một số khía cạnh
của mơi trường và đờng thời mơi trường sẽ thay đổi hành vi của cá nhân đó. Suy
nghĩ và cảm xúc của một cá nhân tương tác với hành động của mình trên một mức
độ hành vi cá nhân. Cuối cùng, sự tương tác giữa các đặc điểm cá nhân (niềm tin,
năng lực nhận thức) và môi trường cho phép phát triển và thay đổi những đặc điểm
của môi trường. Tương tác qua lại lẫn nhau hoặc khơng địi hỏi bằng sức mạnh của
ảnh hưởng đến hành vi (Bandura, 1986). Tự hiệu quả, một cấu trúc quan trọng của
SCT, giúp giải thích cách thức con người về hành vi đi kèm.
Tự hiệu quả. Bandura (1986) mô tả khái niệm tự hiệu quả trong SCT của
mình như khả năng nhận thức của một cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ hoặc
hành vi cụ thể. Bandura cho rằng một kinh nghiệm có vai trị cao ảnh hưởng đến
năng lực của một cá nhân để đạt được một hành vi nhất định và theo dõi kết quả.
Kinh nghiệm bản thân, cũng như ý nghĩa của nó, nâng cao nhận thức của cá nhân về
khả năng của mình. Quá trình tâm lý bắt đầu tạo ra và củng cố thêm sự mong đợi
của tự hiệu quả. Không chỉ ảnh hưởng tự hiệu quả khi bắt đầu một hành vi, mà q
trình tâm lý cịn hướng dẫn mức độ nỗ lực của cá nhân đặt vào một hành vi và tính
bền vững của hành vi đó mặc dù trong những điều kiện khơng thuận lợi.
Để làm chủ những hành vi tích cực và những kỹ không chắc chắn phụ thuộc
vào tự hiệu quả của một cá nhân. Bandura (1977b) mô tả thêm bốn nguồn nguyên
tắc thông tin cho phát triển tự hiệu quả: những thành tích thực hiện, kinh nghiệm
gián tiếp, thuyết phục bằng lời nói và trạng thái sinh lý, cảm xúc. Mối quan hệ của



15

tự hiệu quả và hiệu lực thực hiện ý định của hành vi đã được khám phá bởi Lippke
và cộng sự (2009) sử dụng một mơ hình khái niệm hịa giải kiểm duyệt. Họ phát
hiện ra khả năng để thực hiện một kế hoạch hành động được điều tiết bởi tự hiệu
quả; tin tưởng vào chính bản thân mình và có sự tự tin góp phần làm thay đổi hành
vi bất chấp những trở ngại và cám dỗ. Theo Bandura (1986), tự hiệu quả bao gồm
hai phần: (1) kết quả mong đợi, niềm tin rằng hành vi nhất định sẽ dẫn đến một kết
quả cụ thể bất kể có hay khơng có một cảm nhận chính mình như là có khả năng
thực hiện hành vi, và (2) sự mong đợi hiệu quả, đánh giá khả năng của một người để
thực hiện một hành vi nhất định. Tự hiệu quả không phải là một tính cách đặc điểm
đặc trưng hoặc tồn cầu, thay vì đó là nhiệm vụ và tình huống cụ thể (Bandura,
1986).
Quy mô Tập thể dục Tự hiệu quả: (ESE) là một phiên bản của McAuley
(1990; chưa được công bố) để thực hiện biện pháp cải thiện các rào cản tự hiệu quả,
một công cụ gồm 13 mục mà tập trung vào những kỳ vọng tự hiệu quả liên quan
đến khả năng để tiếp tục thực hiện khi đối mặt với các rào cản để tập thể dục. Biện
pháp này được phát triển ban đầu cho người lớn ít vận động trong cộng đồng những
người tham gia vào một chương trình tập luyện ngoại trú bao gồm xe đạp, chèo
thuyền, và đi bộ. Nghiên cứu trước đó cho thấy bằng chứng đầy đủ về độ bền (hệ số
alpha = 0,93; McAuley, Lox, và Duncan, 1993) và có hiệu lực, với kỳ vọng hiệu
quả đáng kể tương quan với thực tế tham gia vào một chương trình tập thể dục "tập
thể dục tự hiệu quả," nhằm đánh giá sự tự tin để tham gia vào tập thể dục thường
xuyên (40 phút hoạt động, ba lần mỗi tuần) dự báo đối với "tuần tới" và thông qua
"kế tiếp 8 tuần" sử dụng khoảng thời gian 1 tuần. (McAuley, 1992, 1993). Ngoài ra,
một nghiên cứu định lượng kết hợp định tính nhằm sửa đổi các biện pháp để cải
thiện rào cản tự hiệu quả McAuley và khám phá các yếu tố có ảnh hưởng đến sự
tuân thủ một chương trình đi bộ thường xuyên cho người già (Resnick và
Spellbring, 2000).

Woodgate và Brawley (2008) đã minh họa một sự phân biệt giữa tập thể dục
tự hiệu quả và hiệu lực tự quản lý trong bối cảnh phục hồi chức năng tim, nơi tập


×