Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty cổ phần nhựa bao bì vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 104 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1 Đề tài: Bán hàng và cơng n phi thu

trờng đại học vinh
KHOA kinh tế

VNG TH THY LINH

KHểA LUN TT NGHIP I HC

Đề tài:
hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và công nợ phải thu tại
công ty cổ phần nhựa - bao bì vinh
Ngành: Kế toán
Lp 47B1 (2006-2010)

Giáo viên hướng dẫn: Giảng viên Hồ Mỹ Hạnh

Vinh, Năm 2010
MỤC LỤC
Trang
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

2 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

LỜI MỞ ĐẦU


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TỐN BÁN HÀNG VÀ CƠNG NỢ PHẢI THU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TỐN BÁN
HÀNG VÀ CƠNG NỢ PHẢI THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến bán hàng và công nợ phải thu
1.1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh
toán trong doanh nghiệp
1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu và cơng nợ phải thu
1.1.4. Vai trị của kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu
11
trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý
1.1.5. Xác định giá bán của hàng hóa, dịch vụ
13
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
16
1.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
16
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
17
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
17
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
17
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán
18
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
27
1.2.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại

27
1.2.3.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
28
1.2.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán
29
1.2.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
29
1.2.3.5. Thuế xuất khẩu
29
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán

1
3

3
3
5
8


Khóa luận tốt nghiệp

3 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

1.2.3.6. Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
31
1.3. NỘI DUNG KẾ TỐN CƠNG NỢ PHẢI THU
31
1.3.1. Kế toán phải thu khách hàng
31

1.3.1.1. Chứng từ sử dụng
31
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng
31
1.3.1.3. Phương pháp hạch toán
32
1.3.2. Kế toán dự phịng phải thu khó địi
33
1.4. TỔ CHỨC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU
TRÊN PHẦN MỀM KẾ TỐN
36
1.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn trên máy vi tính
36
1.4.2. Trình tự ghi sổ kế tốn bán hàng và cơng nợ
phải thu theo hình thức kế tốn trên máy vi tính
37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG
VÀ CƠNG NỢ PHẢI THU TẠI CƠNG TY
2.1. TỔNG QUAN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
NHỰA – BAO BÌ VINH
39
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
39
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý
40
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
40
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
40
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty

43
2.1.3. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty
46
2.1.4. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
48
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
48
2.1.4.2. Chế độ kế tốn đang áp dụng tại cơng ty
50
2.1.4.3. Tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn tại đơn vị
52
2.2. KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ CƠNG NỢ PHẢI THUTẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN NHỰA – BAO BÌ VINH
52
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty
52
2.2.1.1. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
52
2.2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm
53
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

4 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

2.2.1.3. Đặc điểm về giá bán sản phẩm
55
2.2.1.4. Đặc điểm về phân phối sản phẩm

56
2.2.1.5. Phương thức bán hàng và thanh tốn tiền hàng tại cơng ty
56
2.2.2. Nội dung kế tốn bán hàng tại cơng ty
57
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
57
2.2.2.2. Các tài khoản sử dụng
67
2.2.2.3. Kế toán chi tiết q trình bán hàng
68
2.2.2.4. Kế tốn tổng hợp q trình bán hàng
70
2.3. KẾ TỐN CƠNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY
73
2.3.1. Chứng từ sử dụng
73
2.3.2. Tài khoản sử dụng
79
2.3.3. Kế toán chi tiết thanh toán với khách hàng
79
2.3.4. Kế tốn tổng hợp cơng nợ phải thu
82
CHƯƠNG 3: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN
HÀNG VÀ CƠNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY
3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI
84
3.1.1. Kết quả đạt được
84

3.1.2. Hạn chế còn tồn tại
87
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
90
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và
cơng nợ phải thu
90
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng và thu hồi
công nợ
95
KẾT LUẬN
98

Danh mục các chữ viết tắt
CTCP
HĐQT
BKS
SXKD
ĐTTC
VCSH
HTK
CTGS

: Công ty cổ phần
: Hội đồng quản trị
: Ban kiểm soát
: Sản xuất kinh doanh
: Đầu tư tài chính
: Vốn chủ sở hữu
: Hàng tồn kho

: Chứng từ ghi sổ

Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp
GTGT
NVL
TSCĐ
NH
DH
ĐVT
TKĐƯ
NTGS
NT
SH
TK

5 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu
: Giá trị gia tăng
: Nguyên vật liệu
: Tài sản cố định
: Ngắn hạn
: Dài hạn
: Đơn vị tính
: Tài khoản đối ứng
: Ngày tháng ghi sổ
: Ngày tháng
: Số hiệu
: Tài khoản


Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ, hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6

: Trình tự ghi sổ kế toán khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng
theo hình thức kế tốn máy
: Trình tự ghi sổ kế toán khi phát sinh nghiệp vụ khách
hàng thanh tốn nợ theo hình thức kế tốn máy
: Quy trình sản xuất của cơng ty
: Quy trình cơng nghệ sản xuất
: Bộ máy quản lý “Công ty Cổ phần Nhựa – Bao bì Vinh”
: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
: Sơ đồ trình tự ghi sổ
: Hình thức phân phối trực tiếp ngắn

Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

Bảng biểu
Bảng 2.1

Biểu số 2.1
Biểu số 2.2
Biểu số 2.3
Biểu số 2.4
Biểu số 2.5
Biểu số 2.6
Biểu số 2.7
Biểu số 2.8
Biểu số 2.9
Biểu số 2.10
Biểu số 2.11
Biểu số 2.12
Biểu số 2.13
Biểu số 2.14
Biểu số 2.15
Biểu số 2.16
Biểu số 2.17
Biểu số 2.18
Biểu số 2.19
Biểu số 2.20
Biểu số 2.21
Biểu số 2.22
Biểu số 2.23
Biểu số 2.24
Biểu số 3.1
Biểu số 3.2
Biểu số 3.3
Biểu số 3.4

6 Đề tài: Bán hàng và công nợ phải thu


: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
: Hợp đồng mua bán
: Hóa đơn GTGT
: Biên bản thanh lý hợp đồng
: Đơn đặt hàng
: Hóa đơn GTGT
: Lệnh chuyển có
: Sổ chi tiết tài khoản 511
: Báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng
: Chứng từ ghi sổ
: Chứng từ ghi sổ
: Chứng từ ghi sổ
: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
: Sổ cái TK 511
: Sổ cái TK 3331
: Lệnh chuyển có
: Phiếu thu
: Lệnh chuyển có
: Biên bản đối chiếu cơng nợ
: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
: Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng
: Chứng từ ghi sổ
: Sổ cái TK 131
: Báo cáo chi tiết tình hình cơng nợ phải thu khách hàng
: Báo cáo tình hình cơng nợ phải thu khách hàng
: Báo cáo tình hình bán ra những mặt hàng chủ yếu
: Báo cáo tình hình bán hàng theo nhóm hàng


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đạt mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản
phẩm thông qua hoạt động bán hàng. Do đó, doanh nghiệp phải có chiến lược
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

7 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

kinh doanh và một trong số đó là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai
đoạn tạo ra nguồn thu bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận phục vụ cho quá trình
tái SXKD. Thực hiện tốt cơng tác kế tốn bán hàng là biện pháp giúp tổ chức
tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hóa, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Bên cạnh đó, một trong những biện pháp
thúc đẩy việc bán hàng mà các doanh nghiệp thường sử dụng là bán chịu. Do
đó doanh nghiệp khơng chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận mà cịn
phải nắm bắt tình hình thanh tốn để ký kết hợp đồng đủ khả năng thanh tốn
đảm bảo an tồn và hiệu quả. Như vậy có thể nói các nghiệp vụ thanh tốn có
ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, góp phần duy trì sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, kế tốn cơng nợ phải thu đóng vai
trị quan trọng trong quản lý khoản phải thu và ứng trước của khách hàng, thu
hồi được nợ từ khách hàng, hạn chế được rủi ro từ việc bán chịu. Nhận thức
được vai trị của cơng tác kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu đối với sự
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu” để viết khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế tốn

bán hàng và cơng nợ phải thu tại công ty Cổ phần Nhựa - Bao bì Vinh.
3. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp biện chứng: Xét các mối liên hệ biện chứng của các đối tượng
kế tốn bán hàng và cơng nợ trong thời gian, khơng gian cụ thể.
- Phương pháp phân tích và so sánh: được sử dụng để đi sâu làm rõ các đặc
điểm của cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu
nói riêng trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện về mặt lý luận
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

8 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

cũng như thực tiễn cơng tác kế tốn bán hàng và công nợ phải thu tại công ty
Cổ phần Nhựa – Bao bì Vinh, từ đó có các biện pháp giải quyết.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bên cạnh các biện pháp quản lý, việc hoàn thiện kế tốn bán hàng và cơng
nợ phải thu là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn, giúp
nắm bắt chính xác thơng tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và cơng
nợ, từ đó đưa ra quyết định. Các thông tin ấy là cơ sở để phân tích, đánh giá
lựa chọn phương án SXKD hiệu quả. Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng
và công nợ phải thu giúp quản lý, thúc đẩy hoạt động bán hàng và công nợ
phải thu, giảm được rủi ro đối với khoản phải thu khách hàng, giúp doanh
nghiệp bù đắp được chi phí, thu lợi nhuận để tiến hành sản xuất và tái sản
xuất.
6. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của khóa luận tốt nghiệp cịn được

chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế tốn bán hàng và cơng nợ
phải thu.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và cơng nợ phải
thu tại công ty Cổ phần Nhựa – Bao bì Vinh.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và công nợ phải thu.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình
của cơ giáo Hồ Mỹ Hạnh, sự giúp đỡ của cơng ty thực tập đã giúp em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng
cố kiến thức và khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TỐN BÁN HÀNG VÀ CƠNG NỢ PHẢI THU TRONG
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

9 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

DOANH NGHIỆP
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ
CƠNG NỢ PHẢI THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến bán hàng và công nợ phải thu
Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ gắn
với phần lớn rủi ro hoặc lợi ích cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong

kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thơng thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu là phần lợi ích mà doanh
nghiệp thu được khi tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa. Doanh thu được ghi nhận
khi thành phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị
trả lại.
Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải được phản ánh,
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp.
- Chiết khấu thương mại: là số tiền thưởng của người bán cho người mua
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

10 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

trong trường hợp người mua mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hóa, chiết khấu
thương mại được ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành. Đối với trường hợp trả lại hàng bên
mua phải viết hóa đơn trả lại hàng.

- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền giảm trừ của người bán cho người mua
trên giá bán đã thỏa thuận với các lý do thuộc về lỗi người bán như: hàng bán
bị kém chất lượng, không đúng quy cách... Đối với giảm giá hàng bán, người
bán phải viết hóa đơn giảm giá.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp: là một loại thuế gián thu, được
tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q
trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: được đánh vào doanh thu của doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn
chế mức tiêu thụ. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt tính trong giá bán nhưng khơng có thuế GTGT.
- Thuế xuất khẩu: Khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế tốn
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu
tính trong giá bán (tổng giá thanh toán).
Khái niệm phải thu khách hàng:
Phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu phát sinh từ hoạt động mua bán
hàng hóa của doanh nghiệp.
Khái niệm dự phịng phải thu khó địi:
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

11 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

- Phải thu khó địi là các khoản nợ mà người mắc nợ khó hoặc khơng có khả
năng trả nợ đúng kỳ hạn trong năm kế hoạch.
- Lập dự phịng phải thu khó địi là việc doanh nghiệp tính trước vào chi phí

của mình một khoản chi để khi có các khoản nợ khó địi, khơng địi được thì
tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng bị ảnh hưởng. Dự phịng nợ phải
thu khó địi là dự phịng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá
hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể khơng địi được do
khách nợ khơng có khả năng thanh tốn.
1.1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong
doanh nghiệp
Các phương thức bán hàng:
- Bán bn: là hình thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, đại lý...
Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng, chưa
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng hóa bán bn thường được bán theo lơ hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và
phương thức thanh tốn. Trong bán bn thường bao gồm các phương thức:
+ Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng
trực tiếp cho người mua tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua
kho) của doanh nghiệp, số hàng bàn giao cho người mua được coi là tiêu thụ.
Hàng hóa khi bàn giao cho khách được khách thanh tốn hoặc chấp nhận
thanh tốn thì số hàng này được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ được ghi nhận.
+ Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, kí gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
tức là bên giao đại lý, ký gửi giao hàng cho bên nhận đại lý để bên nhận đại lý
bán hàng cho mình. Bên nhận đại lý, ký gửi bán hàng theo đúng giá và được
hưởng hoa hồng đại lý do bên giao đại lý trả theo thỏa thuận. Trường hợp đại
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

12 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu


lý bán chênh lệch giá thì khi doanh nghiệp giao hàng cho đại lý hàng được coi
là đã tiêu thụ, trường hợp này không thuộc phương thức gửi hàng.
+ Bán hàng theo phương thức chuyển hàng cho người mua chờ chấp nhận: là
phương thức mà định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên và giao hàng tại các địa điểm đã quy
ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì
thành phẩm, hàng hóa mới được coi là tiêu thụ, lợi ích và rủi ro được chuyển
giao tồn bộ cho người mua, giá trị hàng hóa được thực hiện và đây là thời
điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại sẽ được
người mua trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền thu theo giá bán thơng
thường doanh nghiệp cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận
vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức
này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi khu vực lưu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Hình thức bán lẻ
thường gồm các phương thức sau:
+ Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng
trực tiếp cho người mua tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng khơng qua
kho) của doanh nghiệp.
+ Hình thức gửi bán đại lý hay ký gửi hàng hóa: tức là doanh nghiệp giao
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán



Khóa luận tốt nghiệp

13 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng cho doanh
nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở
đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số
hàng đã bán được, lúc này doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
- Các phương thức bán hàng khác:
+ Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: tức là doanh nghiệp đưa thành
phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa khơng tương tự về bản chất và giá
trị của đơn vị khác, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở giá trao đổi giữa
doanh nghiệp với khách hàng, cả hai bên đều phải phát hành hóa đơn.
+ Kế tốn tiêu thụ nội bộ: các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ:
 Xuất hàng hóa điều chuyển cho các đơn vị phụ thuộc như các chi nhánh,
cửa hàng, đại lý... : Đây là trường hợp doanh nghiệp (Công ty, đơn vị cấp
trên) xuất thành phẩm, hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc (như các chi nhánh, cửa hàng... ).
 Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của mình sản xuất ra để
phục vụ cho hoạt động hội chợ, triển lãm... : đây là trường hợp doanh nghiệp
xuất thành phẩm, hàng hóa của mình để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng
cáo, phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ của chính doanh nghiệp.
Khi xuất thành phẩm, hàng hóa sử dụng cho các mục đích khuyến mại, biếu
tặng khơng thu tiền thì doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT nhưng dịng
thuế GTGT được gạch bỏ, trên hóa đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục
vụ khuyến mại, quảng cáo không thu tiền và sử dụng hóa đơn để làm chứng
từ hạch tốn. Đối với trường hợp doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên

bằng sản phẩm, hàng hóa thì theo thơng tư 30/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 4
năm 2008, số thành phẩm, hàng hóa này cũng được coi là bán hàng và đối với
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

14 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

trường hợp này kế tốn phải lập hóa đơn với đầy đủ các chỉ tiêu có phản ánh
giá trị thuế GTGT.
Các phương thức thanh toán:
+ Phương thức thanh toán trực tiếp: áp dụng chủ yếu đối với khách hàng
khơng thường xun, mua hàng hóa với khối lượng khơng lớn. Ở đây, khách
hàng có thể thanh tốn bằng tiền mặt hoặc bằng tiền gửi ngân hàng...
+ Phương thức thanh toán chậm trả: được áp dụng chủ yếu đối với những
khách hàng có uy tín, khách hàng thường xun. Đối với phương thức này
doanh nghiệp phải theo dõi công nợ phải thu khách hàng trên sổ chi tiết thanh
toán với khách hàng theo từng đối tượng công nợ.
1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu và công nợ phải thu
- Việc quản lý doanh thu và công nợ phải thu xuất phát từ mục tiêu của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp hoàn thành được các chỉ tiêu kế hoạch về doanh
thu và cơng nợ phải thu, đồng thời đánh giá được chính xác hiệu quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
- Việc xác định đúng doanh thu là cơ sở để xác định đúng kết quả hoạt động
kinh doanh, đây là mục tiêu mà doanh nghiệp rất quan tâm. Do đó, việc quản
lý doanh thu có ý nghĩa quan trọng, giúp xác định đúng nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước và các đối tượng liên quan, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó
cung cấp thơng tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân

hàng, các nhà cho vay... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, trước sự cạnh
tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng
trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những cho nhà quản lý doanh
nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả mà cịn cung cấp thơng
tin cho các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế... nhằm phục vụ cho việc
giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách kinh tế tài chính... của nhà nước.
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

15 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

- Doanh nghiệp cần theo dõi, quản lý doanh thu để xác định được doanh thu
cũng như mức lỗ lãi của từng nhóm hàng, mặt hàng, từng thị trường..., đồng
thời nắm bắt được tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, từ đó đề ra
các phương hướng, kế hoạch, giải pháp. Nghiệp vụ bán hàng có rất nhiều
phương thức bán hàng khác nhau do đó hiệu quả kinh doanh của từng phương
thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng hóa, và phương thức thanh toán
là khác nhau, nên doanh nghiệp cần quản lý tốt doanh thu để xác định được
phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
- Việc quản lý doanh thu là rất cần thiết vì các nhà quản trị ln cần các thông
tin, số liệu chi tiết, cụ thể về hoạt động bán hàng bởi từ những thông tin này
nhà quản trị có thể biết được mức độ tiêu thụ, luân chuyển hàng hóa và đánh
giá được bộ phận kinh doanh nào, mặt hàng nào, địa điểm kinh doanh nào
thực hiện tốt cơng tác tiêu thụ, qua đó đánh giá được chất lượng hoạt động
kinh doanh của toàn doanh nghiệp, đồng thời phát hiện ra những mặt tiêu cực,
tích cực cũng như nguyên nhân để tìm cách xử lý và đề ra các quyết định
đúng đắn để thúc đẩy hoạt động SXKD ngày càng phát triển.
- Nợ phải thu khách hàng là một vấn đề phức tạp nhưng quan trọng vì nó tồn

tại trong suốt q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá
trình SXKD của doanh nghiệp ln phát sinh các nghiệp vụ thanh tốn cơng
nợ giữa doanh nghiệp với bạn hàng. Các nghiệp vụ công nợ phát sinh một
cách thường xuyên, liên tục. Do vậy quản lý, thanh tốn khoản cơng nợ phải
thu cũng rất phức tạp vì nó có liên quan đến nhiều đối tượng và hàm chứa
nhiều nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh trong nhiều thời điểm và không
gian khác nhau. Do đó quản lý cơng nợ phải thu là cần thiết. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, tốc độ chu chuyển
vốn, tình hình và kết quả kinh doanh cũng như cân đối thu chi tài chính của
doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm khoản nợ phải thu khách hàng có tác động
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

16 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
cũng như tác động đến hiệu quả hoạt động bán hàng và SXKD. Vì vậy, việc
phân tích và quản lý khoản nợ phải thu của khách hàng giúp công ty đề ra
được kế hoạch cũng như biện pháp cho hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao.
- Công nợ phải thu khách hàng vừa tạo điều kiện cho việc bán hàng nhưng
nếu bị chiếm dụng nhiều và kéo dài sẽ là nguy cơ cho doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy phải thường xun theo dõi, phân
tích và quản lý tốt khoản nợ phải thu khách hàng để đưa ra chính sách thu hồi
nợ hợp lý. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp có thời điểm phát sinh và
thời hạn thanh tốn khác nhau. Nó liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng
có đặc điểm, khả năng thanh tốn khác nhau và có thể dẫn đến khoản nợ quá
hạn, nợ khó địi hoặc khơng địi được ở người mua nên việc quản lý công nợ
phải thu khách hàng trong doanh nghiệp là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có

phương hướng, biện pháp thu hồi được tiền hàng, hạn chế được những rủi ro
từ các khoản công nợ phải thu khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Công nợ phải thu được thu hồi giúp doanh nghiệp có vốn để tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng. Do đó, việc quản lý các khoản nợ phải thu khách hàng
là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc quản lý doanh thu, giá vốn, kết quả tiêu thụ và công nợ phải thu phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, phương thức thanh
toán, từng loại hàng xuất bán, đặc điểm từng khách hàng, để có biện pháp đơn
đốc khách thanh toán giúp thu hồi vốn đầy đủ, đúng hạn cũng như lựa chọn
được hình thức tiêu thụ hàng hóa phù hợp với thị trường, với khách hàng...
- Theo dõi, xác định đúng đắn doanh thu của từng mặt hàng, từng thị trường
tiêu thu, từng bộ phận kinh doanh... cũng như tình hình tiêu thụ, thu hồi tiền
của doanh nghiệp, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ của khách hàng.
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

17 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

Doanh nghiệp phải tính đúng kết quả kinh doanh đã đạt được, từ đó thực hiện
nghiêm túc các nghĩa vụ đối với nhà nước và các đối tượng liên quan. Đặc
biệt, doanh nghiệp cần nắm bắt được các chỉ tiêu như: giá bán, số lượng bán
ra, doanh thu, giá vốn, lỗ lãi... của các mặt hàng quan trọng.
- Theo dõi sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình nhập, xuất, tồn kho
trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị; Theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch về doanh thu và công nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm tra
số tiền thu được sau khi tiêu thụ hàng là bao nhiêu, dưới hình thức nào, và

chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó địi như thế nào...
- Giám sát chặt chẽ doanh thu của thành phẩm đem tiêu thụ, khoản chi phí
phát sinh và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của số liệu, đồng thời phân bổ cho
hàng tiêu thụ, đảm bảo việc xác định kết quả kinh doanh là chính xác, hợp lý.
1.1.4. Vai trị của kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu trong việc cung
cấp thông tin cho quản lý
Để công tác bán hàng đạt được hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải thực
hiện tốt yêu cầu quản lý. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu phục vụ đắc
lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung và cơng
tác bán hàng nói riêng. Thơng qua số liệu mà kế tốn bán hàng và cơng nợ
cung cấp giúp nhà quản lý nắm được tình hình thực hiện công tác bán hàng và
công nợ phải thu, phát hiện được những mặt tích cực và tiêu cực, những thiếu
sót để từ đó tìm ra ngun nhân và biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả
công tác bán hàng và thu hồi công nợ. Đồng thời thông qua những số liệu đó
giúp xác định được mức thuế và các nghĩa vụ mà công ty phải thực hiện.
Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

18 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của hoạt động bán hàng trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng .
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của hoạt động bán hàng, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp các thơng tin chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích và
thấy được xu thế vận động của các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp. Từ
đó xem xét ngun nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng
cường đôn đốc công tác thu hồi công nợ.
- Cung cấp các thông tin giúp nhà quản lý nắm được tình hình thanh tốn các
khoản nợ phải thu khách hàng như thế nào để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ
cấu tài chính hợp lý cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi
công nợ, hạn chế nợ quá hạn, nợ khó địi tăng cao.
- Giúp việc quản lý, theo dõi, phân tích cơng nợ phải thu khách hàng xác định
được đúng thực trạng tình hình cơng nợ phải thu và để đánh giá tính hữu hiệu
của các chính sách thu nợ, từ đó điều chỉnh chính sách thu nợ cho hợp lý để
tránh tình trạng khơng thu hồi được nợ và làm tăng cao nợ quá hạn.
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu là rất cần thiết và quan trọng giúp
cung cấp cho nhà quản lý thơng tin về tình hình tài chính liên quan đến hoạt
động SXKD. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý có thể đánh giá được quan hệ
thanh tốn cơng nợ như thế nào, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
- Giúp thu hồi tiền bán hàng kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện
tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
- Kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu cung cấp thơng tin để lập báo cáo kế
tốn và định kỳ phân tích hoạt động liên quan đến q trình bán hàng, đây là
một biện pháp quan trọng giúp quản lý tốt khoản phải thu của khách hàng và
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

19 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

hoạt động bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác bán hàng và SXKD.

Quản lý hàng hóa và công tác bán hàng phải thực sự khoa học, hợp lý, phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
bộ phận kế tốn thực hiện được tốt vai trị của mình.
1.1.5. Xác định giá bán của hàng hóa, dịch vụ
Xác định giá bán của hàng hóa, dịch vụ:
Giá bán hàng hóa là một nhân tố có tác động lớn đến việc bán hàng, ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng và kết quả hoạt động SXKD, đến sự
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc xác định đúng đắn giá bán
một cách hợp lý sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ, tránh ứ đọng vốn, hạn chế thua
lỗ, bù đắp chi phí và có lãi. Trong thực tế kinh doanh, việc quyết định một
mức giá phù hợp là một vấn đề phức tạp địi hỏi nhà kinh doanh phải có tầm
nhìn bao qt, phải có khả năng kiểm sốt, nghiên cứu các yếu tố để quyết
định mức giá cho phù hợp. Việc xác định mức giá phải đạt các mục tiêu sau:
- Giá bán phải kích thích khối lượng hàng hóa bán ra.
- Xác định giá bán phải đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Giá
bán cao hay thấp tùy thuộc vào khối lượng bán ra và phương thức bán hàng,
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bù đắp được các chi phí bỏ ra và hình thành
lợi nhuận dự kiến, tuy nhiên phải phù hợp với giá cả thị trường.
Để giúp nhà quản lý có thể đưa ra được quyết định đúng đắn về giá bán thì
kế tốn cần ghi chép, tính tốn và cung cấp những thơng tin sau:
- Tình hình tiêu thụ hàng hóa trong các kỳ trước bao gồm: Số lượng hàng bán,
giá bán, doanh số bán ra, tốc độ tăng giảm, tỷ lệ lãi gộp của hàng hóa bán ra.
- Chi phí về giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hóa bán ra.
- Những thông tin về thị trường giá cả của mặt hàng kinh doanh bao gồm giá
bán cao nhất, thấp nhất, giá bán buôn, giá bán lẻ, các đối tượng cạnh tranh...
- Dự kiến giá bán trong kỳ tới.
Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp


20 Đề tài: Bán hàng và cơng nợ phải thu

Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
giá bán là giá chưa có thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì giá bán là giá đã có thuế GTGT. Đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất nhập khẩu thì giá bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán (gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). Trường hợp bán
hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì giá bán hàng là giá bán trả ngay.
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến việc
tiêu thụ của doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế
cung - cầu do đó sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ. Giá cả chính là một đặc trưng
của sản phẩm mà người tiêu dùng có thể nhận thấy trực tiếp nhất. Mặt khác
giá cả còn mang dấu hiệu về một mức chất lượng giả định, người tiêu dùng
thường đánh giá chất lượng hàng hóa thơng qua giá cả của nó khi đứng trước
những mặt hàng cùng loại hoặc có khả năng thay thế nhau. Việc xác định một
mức giá phù hợp, dung hòa giữa lợi ích người tiêu dùng và lợi ích của doanh
nghiệp sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao.
Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh tốn.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia cơng vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào

Sinh viên: Vương Thị Thùy Linh – Lớp 47 B1 Kế toán



×