Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Phân tích rủi ro trong quá trình thi công xây dựng tại một số công trình ở khu kinh tế cửa khẩu nam giang quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 83 trang )

ĐẠI

HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HUỲNH TẤN ĐẠT

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG Q TRÌNH THI CƠNG
XÂY DỰNG TẠI MỘT SỐ CƠNG TRÌNH Ở KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU NAM GIANG - QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG

Đà Nẵng, năm 2021


ĐẠI

HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

HUỲNH TẤN ĐẠT

PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG Q TRÌNH THI CƠNG
XÂY DỰNG TẠI MỘT SỐ CƠNG TRÌNH Ở KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU NAM GIANG - QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Kỹ thuật Xây dựng


Mã số: 8.58.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT

Đà Nẵng, năm 2021


Lời cam đoan
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Đặng Công Thuật. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Huỳnh Tấn Đạt


Mục Lục
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TRONG Q TRÌNH
THI CƠNG XÂY DỰNG........................................................................................ 3
1.1. Khái niệm........................................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm rủi ro....................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc và hậu quả của rủi ro............................................................. 4
1.2. Phân loại rủi ro................................................................................................ 5
1.2.1. Rủi ro thuần túy và rủi ro suy tính........................................................... 5
1.2.2. Rủi ro có thể tính được và khơng tính được............................................. 5
1.2.3. Rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm..............................6

1.2.4. Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh.......................................................... 7
1.3. Ý nghĩa và vai trị của quản lý rủi ro............................................................... 7
1.4. Q trình quản lý rủi ro................................................................................... 7
1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro...................................................................... 9
1.5.1. Né tránh rủi ro......................................................................................... 9
1.5.2. Chấp nhận rủi ro...................................................................................... 9
1.5.3. Tự bảo hiểm rủi ro................................................................................. 10
1.5.4. Ngăn ngừa thiệt hại............................................................................... 10
Chương 2 – THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THI CƠNG XÂY

DỰNG CƠNG TRÌNH.......................................................................................... 13
2.1. Tổng quan về quản lý rủi ro trong thi công xây dựng cơng trình..................13
2.1.1. Khái niệm về quản lý rủi ro trong thi cơng xây dựng cơng trình...........13
2.1.2. Các ngun nhân cơ bản gây ra rủi ro và sự cố.....................................15
2.2. Các bước quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng..........18
2.2.1. Xác định rủi ro....................................................................................... 18
2.2.2. Lập kế hoạch quản lý rủi ro:.................................................................. 19
2.2.3. Tiến hành phân tích rủi ro định tính:...................................................... 19


2.2.4. Tiến hành phân tích rủi ro định lượng:.................................................. 19
2.2.5. Lập kế hoạch ứng phó với rủi ro:........................................................... 20
2.3. Thực trạng..................................................................................................... 20
2.3.1. Các rủi ro trong giai đoạn thi công........................................................ 20
2.3.2. Những hậu quả để lại............................................................................. 25
Chương 3 – XÁC ĐỊNH RỦI RO TRONG Q TRÌNH THI CƠNG XÂY
DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU NAM GIANG QUẢNG NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP........................................................ 28
3.1. Các công trình xây dựng tại Khu kinh tế Cửa khẩu Nam Giang - Quảng Nam
28
3.1.1. Giới thiệu............................................................................................... 28

3.1.2. Sự cần thiết và ưu tiên của các cơng trình............................................. 30
3.1.3. Mơ tả các cơng trình.............................................................................. 31
3.2. Quy trình xác định rủi ro trong thi cơng xây dựng cơng trình.......................34
3.2.1. Nhận dạng rủi ro.................................................................................... 34
3.2.2. Thiết kế bảng khảo sát........................................................................... 36
3.2.3. Khảo sát, thu thập, phân tích và xử lý số liệu........................................ 38
3.3. Đề xuất các giải pháp khắc phục rủi ro......................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 52
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT HỘI ĐỒNG BẢO VỆ
PHỤ LỤC


PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG Q TRÌNH THI CƠNG XÂY DỰNG
TẠI MỘT SỐ CƠNG TRÌNH Ở KHU KINH TẾ CỬA KHẨU NAM
GIANG - QUẢNG NAM
Học viên: Huỳnh Tấn Đạt

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng

Mã số: 8.58.02.01

Khóa: 37

Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN

Tóm tắt - Hiện nay, rủi ro là một vấn đề được quan tâm trong hầu hết các lĩnh vực
trong xã hội. Cơng trình xây dựng là một sản phẩm đặc biệt, vì vậy trong q trình
thi cơng xây dựng rủi ro luôn luôn tiềm ẩn. Đặc biệt, khi xây dựng ở các khu vực

vùng sâu vùng xa, vùng núi hoặc biên giới, rủi ro càng trở nên phức tạp và đa dạng.
Nếu rủi ro được xác định một cách nhanh chóng và chính xác, các nhà quản lí có thể
làm giảm thiểu mức độ rủi ro trong quá trình làm việc.
Luận văn này đã đề xuất và đánh giá các nhân tố rủi ro trong quá trình thi
công xây dựng tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Luận văn đã cố gắng thu
thập số liệu, phân tích định tính và định lượng các nhân tố rủi ro. Kết quả cho thấy,
số liệu khảo sát thu thập được là có ý nghĩa và từ đó đề xuất một số giải pháp giảm
thiểu rủi ro.
Từ khóa - Rủi ro, mức độ rủi ro, q trình thi cơng, Nam Giang-Quảng Nam, giải
pháp giảm thiểu rủi ro.
ANALYZING THE RISK OF CONSTRUCTION PROCESS OF SOME
PROJECTS IN THE ECONOMIC ZONE OF NAM GIANG - QUANG NAM
Abstract - Today, risk is a major concern in all areas of society. Construction work
is a special product, therefore, in the process of project implementation or
construction, risks are always hidden. Especially, when constructing in remote,
mountainous, or border areas, the risks become more complicated and diverse. If
the risk factors are identified accurately and quickly, managers can minimize the
level of risk in the process of work.
The thesis proposed and assessed the risk factors in the construction process
in the Nam Giang border district, Quang Nam province. This thesis tried to collect
data, analyze qualitatively and quantitatively the risk factors as well as the influence
level of the risk factors. The results show that the collected data is relatively positive
and since then I proposed some solutions reducing risks.
Keywords: Risk, level of risk, construction work, Nam Giang-Quang Nam,
solutions reducing risks.


Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. So sánh rủi ro và bất trắc........................................................................... 3
Bảng 2.1. Danh mục các rủi ro trong thi công, kỹ thuật xây dựng..........................22

Bảng 2.2. Danh mục quản lý rủi ro giám sát dự án................................................. 24
Bảng 3.1. Mã hóa thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thi cơng.............37
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha

40
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát......40
Bảng 3.4. Kiểm định KMO và Bartlett.................................................................... 41
Bảng 3.5. Ma trận xoay nhân tố.............................................................................. 42
Bảng 3.6. Total Variance Extracted (Trị riêng)........................................................ 43
Bảng 3.7. Tóm tắt mơ hình hồi quy (Model Summary)........................................... 44


Danh mục hình vẽ
Hình 2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Nam Giang.........29
Hình 2.2. Cơng trình Quốc mơn cửa khẩu Nam Giang............................................ 32
Hình 2.3. Cơng trình Trạm kiểm sốt liên hợp........................................................ 33
Hình 2.4. Cơng trình Hệ thống cấp nước Tiểu khu I............................................... 33


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau nhiều năm đổi mới, kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực.
Việc mở cửa hội nhập Kinh tế - Văn hóa - Xã hội với các nước trong và ngoài khu
vực ngày càng chú trọng và nâng cao. Trên thực tế đó, việc đầu tư xây dựng các
cơng trình ở vùng sâu, vùng xa đã và đang được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ. Các
Khu kinh tế cửa khẩu được quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng thể hiện được bộ mặt
cho cửa ngõ vùng biên giới, thể hiện được bản sắc văn hóa và tinh thần dân tộc,
đồng thời chủ động trong việc bảo vệ biên giới và an tồn lãnh thổ Quốc gia.

Đầu tư hạ tầng, các cơng trình xây dựng tại Khu kinh tế cửa khẩu nói chung và
Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang – Quảng Nam nói riêng là tiền đề cho sự phát triển
kinh tế trong khu vực. Nhưng cùng với thời gian, sự biến động của thị trường, các điều
kiện tự nhiên, con người…các doanh nghiệp xây dựng tham gia thực hiện xây dựng tại
Khu kinh tế Cửa khẩu Nam Giang – Quảng Nam gặp khơng ít những khó khăn trong
q trình thi cơng, quản lý cơng trình. Để vượt qua được những khó khăn và thách thức
đó doanh nghiệp cần phải có cơng cụ để có thể nhận biết phân tích rõ ràng về vấn đề
đang gặp phải, đồng thời phải cụ thể hóa các rủi ro đang gặp và sẽ gặp phải, từ đó tìm
những giải pháp để giảm thiểu rủi ro trong q trình thi cơng
ở khu vực này. Với tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro trong hoạt động xây

dựng cơng trình nói chung và trong lĩnh vực quản lý rủi ro cơng trình xây dựng tại
khu vực Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang - Quảng Nam nói riêng tơi đã chọn đề tài
“Phân tích rủi ro trong q trình thi cơng xây dựng tại một số cơng trình ở khu
kinh tế cửa khẩu Nam Giang-Quảng Nam”.
2. Mục tiêu đề tài

Đánh giá rủi ro trong q trình thi cơng xây dựng ở khu vực Khu kinh tế Cửa
khẩu Nam Giang-Quảng Nam.
Xây dựng mơ hình hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ rủi ro.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Xác định rủi ro trong q trình thi cơng
Phạm vi nghiên cứu:


2
- Xác định rủi ro một số cơng trình trong q trình thi cơng tại khu vực Khu


kinh tế Cửa khẩu Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Ứng dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) để
thống kê mô tả và kiểm định thống kê.
Thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Rủi ro luôn là một vấn đề cấp bách trong xây dựng. Luận văn giúp đánh giá
các rủi ro kỹ thuật thường xuất hiện tại khu vực Nam Giang, Quảng Nam trong thời
gian thi cơng xây dựng cơng trình.
Từ đó, các bên liên quan có thể nhận định mức độ rủi ro và tìm các giải pháp
giảm thiểu tối đa rủi ro, đảm bảo cơng trình được tiến hành sn sẻ, đảm bảo chi phí
và chất lượng.


3

Chương 1 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TRONG Q
TRÌNH THI CƠNG XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Hiện nay, rủi ro đang là một mối quan tâm lớn đối với hầu như tất cả các lĩnh
vực và ngành nghề của xã hội. Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều khơng chắc chắn có thể xảy
ra cho con người [1]. Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yến tố ngẫu nhiên (bất trắc)
có thể đo lường bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
Rủi ro trong quản lý dự án là một đại lượng có thể đo lường. Trên cơ sở tần
suất xuất hiện lặp một hiện tượng trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện

tương tự trong tương lai. Trong quản lý dự án, một hiện tượng được xem là rủi ro
nếu có thể xác định được xác suất xuất hiện của nó.
Cần phân biệt hai phạm trù: rủi ro và bất trắc. Bất trắc phản ánh tình huống,
trong đó khơng thể biết được xác suất xuất hiện của sự kiện. Như vậy, khái niệm bất
trắc chứa đựng yếu tố chưa biết nhiều hơn khái niệm rủi ro. Rủi ro và bất trắc có thể
xem như hai đầu của đoạn thẳng. Rủi ro nằm ở phía đầu có khả năng đo lường được
nhiều hơn và nhiều số liệu thống kê hơn để đánh giá. Bất trắc nằm ở đầu còn lại: “sẽ
khơng có số liệu” để đo lường. Có thể mơ tả sự phân biệt này qua bảng so sánh sau:
Bảng 1.1. So sánh rủi ro và bất trắc
Rủi ro
- Có thể định lượng
- Đánh giá được về thống kê
- Số liệu tin cậy
Khái niệm rủi ro liên quan phần lớn những hành động mang tính chất quyết
định của con người. Hậu quả của những hành động này là không lường trước được.
Những sự khơng lường trước xảy ra vì một đặc điểm nổi bật của những hành động
mang tính quyết định là ln hướng tới tương lai. Chính vì lẽ đó, thời gian là nhân
tố quan trọng được xem xét khi giải quyết các rủi ro. Rủi ro biểu thị trên rất nhiều
khía cạnh khác nhau, ví dụ như thời gian, chi phí, chất lượng, các hoạt động xây
dựng khác….


4
Rủi ro hiện diện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro
người ta khơng thể dự đốn được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra
sự bất định. Nguy cơ rủi ro có thể phát sinh bất cứ khi nào và khơng thể dự đốn
trước được. Và một khi xảy ra thì hậu quả thường thấy mang lại nhiều tổn thất cho
người gánh chịu rủi ro đó hầu hết các rủi ro đều sẽ diễn ra nằm ngoài ý muốn chủ
quan của con người.
Trên cơ sở các khái niệm trên đây có thể khái niệm rủi ro như sau: Rủi ro là

sự tổng hợp của những sự kiện ngẫu nhiên tác động lên sự vật, hiện tượng làm thay
đổi kết quả của sự vật, hiện tượng (thường theo chiều hướng bất lợi) và những tác
động ngẫu nhiên đó có thể được đo bằng xác suất.
Rủi ro có hai măt (hai khía cạnh) là tiêu cực và tích cực và có thể được xác
định bằng xác suất xuất hiện rủi ro nhân với mức độ, thiệt hại hoặc lợi ích đạt được
do rủi ro gây ra.
Nhận thức phổ biến hiện nay cho rằng rủi ro bao gồm cả hiểm họa và cơ hội:
Nếu rủi ro là một hiểm họa thì sẽ gây chở ngại cho việc thực hiện mục tiêu. Nếu rủi
ro xuất hiện như một cơ hội thì lại tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện mục
tiêu. Rủi ro dự án là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên, những tình huống khơng
thuận lợi liên quan đến bất định, có thể đo lường bằng xác suất khơng đạt mục tiêu
đã định của dự án và gây lên mất mát thiệt hại.
Rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến các dự án, nhưng dự án cần phải
xem xét và tận dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các rủi ro
(không thể tránh khỏi tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục tiêu nhanh
hơn và ít tốn kém hơn. Đối với các rủi ro có tác động xấu đến các dự án, hoạt động
phòng ngừa cần được ưu tiên hơn hoạt động khắc phục rủi ro.
Khi tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng
ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt
đẹp cho tương lai. Rõ ràng quản lý rủi ro đã trở thành một nhu cầu thiết yếu, đặc
biệt là trong lĩnh vực xây dựng các vấn đề rủi ro rất phức tạp và đa dạng.
1.1.2. Nguồn gốc và hậu quả của rủi ro
1.1.2.1. Nguồn gốc của rủi ro
- Công nghệ mới và xa lạ.
- Tầm cỡ dự án vượt quá khả năng của người thực hiện, người thực hiện chưa

có kinh nghiệm về dự án tương tự, khơng có đủ chun mơn tiến hành dự án.


5

- Sự im lặng của nhân viên trước những vấn đề rủi ro mà họ nhận thấy, hoặc

nhận nhiệm vụ bất chấp rủi ro (vì lý do gì đó).
- Lãnh đạo không muốn nghe sự thật của rủi ro.
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên.

1.1.2.2. Hậu quả của rủi ro
- Phát sinh chi phí.
- Chậm kế hoạch tiến độ.
- Có thể khơng đạt được kết quả cuối cùng.

1.2. Phân loại rủi ro
1.2.1. Rủi ro thuần túy và rủi ro suy tính
Rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà nếu nó xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về
kinh tế. Đặc điểm của rủi ro này:
- Rủi ro thuần túy nếu xảy ra thường đưa đến kết quả mất mát hoặc tổn thất.

Ví dụ rủi ro hỏa hoạn sẽ làm mất mát một số tài sản nhưng nếu không bị hỏa hoạn
sẽ không bị thiệt hại.
- Rủi ro thuần túy là loại rủi ro liên quan đến việc phá hủy tài sản (nếu hỏa

hoạn thì tịa nhà bị phá hủy).
- Biện pháp đối phó với rủi ro này là bảo hiểm.

Rủi ro suy tính là loại rủi ro do ảnh hưởng của những nguyên nhân khó dự
đoán, phạm vi ảnh hưởng rất rộng lớn. Rủi ro suy tính là loại rủi ro thường xảy ra
trong thực tế. Ví dụ rủi ro thay đổi giá cả, mức thuế khơng ổn định, tình hình chính
trị khơng ổn định. Tăng giá có thể mang lại nhiều lời cho người có tồn kho nhiều và
giảm giá làm họ bị thua thiệt lớn.
1.2.2. Rủi ro có thể tính được và khơng tính được

Rủi ro có thể tính được là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có thể tiên
đoán được ở một mức độ tin cậy nhất định.
Rủi ro khơng thể tính được là rủi ro mà tần suất của nó q bất thường và rất
khó dự đốn được.
Thực tế khơng có loại rủi ro nào nằm hẳn về một hướng. Khái niệm chỉ về
hình thức. Hầu hết các rủi ro nằm ở giữa hai cực ranh giới. Do đó giữa hai cực này
có vơ số mức độ chính xác và độ tin cậy khác nhau khi dự đoán.


6
1.2.3. Rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm
Rủi ro không thể bảo hiểm bao gồm rủi ro cờ bạc và suy tính.
Cờ bạc tạo ra rủi ro mà khơng tồn tại trước đó, trong khi bảo hiểm có tác dụng làm
giảm rủi ro. Cá cược là một loại rủi ro theo suy tính (khi nó bao hàm khả năng được
mất) nhưng cũng có nét khác nhau. Cá cược đưa đến kết quả ít nhất một bên được
một bên thua. Các loại rủi ro theo suy tính khác sẽ đưa đến kết cục tất cả đều thắng
hoặc tất cả đều thua.
Rủi ro có thể bảo hiểm là những rủi ro nếu xảy ra có thể dẫn đến các thiệt hại.

Đặc điểm của rủi ro có thể bảo hiểm như sau:
- Khả năng thiệt hại của một tập hợp các đơn vị tương tự nhau. Trên có sở

này tính tốn chính xác mức phí. Thiệt hại có tính ngẫu nhiên.
- Khơng phải thiệt hại do tự tạo ra. Vì nếu như vậy tiền đóng bảo hiểm của

các thành viên sẽ rất cao và có thể khuyến khích các hành động như ăn trộm, tội
phạm để được bảo hiểm.
- Khơng phải do hiện tượng hao mịn vật chất tự nhiên như mịn, sờn, hỏng

trong q trình sử dụng. Những thiệt hại này không phải là thiệt hại ngẫu nhiên mà

là việc giảm giá trị kinh tế.
- Thiệt hại phải được định dạng, có thể đo lường và đủ để tạo ra những khó

khăn kinh tế.
- Thiệt hại được bảo hiểm phải được xác định rõ nguyên nhân. Ví dụ, bảo

hiểm ngơi nhà đối với lửa chứ khơng bảo hiểm hiện tượng bị mối xông, cần phân
biệt lời hứa đảm bảo của các tổ chức dịch vụ chống mối với tổ chức bảo hiểm. Hoạt
động kinh doanh của các tổ chức dịch vụ chống mối cho ngôi nhà, cơng trình và các
tài sản khác đều khơng phải là bảo hiểm.
- Phải có khả năng đo lường mức độ thiệt hại. Ví dụ, con mèo của gia đình nào

đó bị chết làm cho mọi người buồn nhưng lại rất khó đo lường mức độ đau buồn này.
- Thiệt hại phải đủ tạo ra những khó khăn kinh tế. Khơng bảo hiểm những thiệt

hại xảy ra thường xuyên, giá trị nhỏ mà bảo hiểm những thiệt hại lớn và bất định.
- Xác suất thiệt hại thảm họa thấp.

Thiệt hại thảm họa là thiệt hại cực lớn so với quy mô tài sản trong nhóm bảo
hiểm. Ví dụ, thiệt hại 1000 tỷ đồng có thể là thảm họa trong trường hợp này nhưng
không phải là thảm họa trong trường hợp khác. Động đất, núi lửa, lụt lội là những


7
thảm họa đối với hệ thống bảo hiểm tư nhân. Thiệt hại thảm họa có đặc điểm là
chúng giới hạn trong một phạm vi địa lý và không thể cự đốn chính xác. Thiệt hại
thảm họa nói chung khơng thể được bảo hiểm bởi hệ thống bảo hiểm tư nhân.
Trong hệ thống bảo hiểm, mọi người có động cơ ngăn cản thiệt hại và ít nhất
là tiếc nếu có thiệt hại xảy ra. Một hệ thống bảo hiểm không thể hoạt động thành
công nếu các thành viên của tổ chức lại thờ ơ trước thiệt hại.

1.2.4. Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh
Rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án. Quy mơ, độ
phức tạp, tính mới lạ của dự án cùng với các nhân tố như tốc độ thiết kế và xây
dựng, hệ thống tổ chức quản lý dự án là những nguyên nhân nội sinh.
Rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân ngoài gây nên. Những yến
tố rủi ro ngoại sinh thường gặp như lạm phát, thị trường, tính sẵn có của lao động và
ngun liệu, độ bất định về chính trị, do ảnh hưởng của thời tiết.
Vậy ta có thể: Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà
chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Công
tác quản lý này bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính tốn rủi ro,
xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
1.3. Ý nghĩa và vai trò của quản lý rủi ro
Hiểu về các yếu tố có thể mang đến bất lợi cho dự án, doanh nghiệp của
mình chính là điều quan trọng trong tầm nhìn người kinh doanh. Hiểu được những
rủi ro có thể xảy ra sẽ giúp bạn tránh được những thiệt hại khơng đáng có, có thêm
thời gian lên kế hoạch ngăn chặn trước khi rủi ro xảy ra.
Việc xác định các rủi ro, làm rõ phương pháp quản lý rủi ro và chiến lược đối
phó rủi ro cho dự án là hết sức cần thiết nhằm nâng cao cơ hội và giảm thiểu nguy
cơ đối với các mục tiêu của dự án.
1.4. Q trình quản lý rủi ro
Thơng thường, việc quản lý rủi ro dự án được thực hiện thơng qua bốn bước
chính là nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, lập kế hoạch đối phó rủi ro và kiểm sốt
rủi ro
Nhận dạng rủi ro là q trình xác định những rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự
án và văn bản hóa các đặc điểm của chúng. Kết quả của quá trình này là tài liệu Danh


8
mục rủi ro. Danh mục này mô tả các rủi ro đã được nhận dạng, danh mục các hoạt

động đối phó rủi ro có thể sử dụng cho các rủi ro đã được nhận dạng và các thông
tin cần thiết khác.
Nhận diện rủi ro không phải công việc chỉ diễn ra một lần mà đây là một quá
trình thực hiện thường xuyên trong suốt vòng đời dự án. Những căn cứ chính để xác
định rủi ro là:
+ Xuất phát từ bản chất cơng trình hay dự án. Sản phẩm cơng nghệ chuẩn

hóa ít bị rủi ro sản phẩm cần sự cải tiến đổi mới. Những rủi ro ảnh hưởng đến sản
phẩm thường được lượng hóa các thơng tin liên quan đến tiến độ và chi phí.
+ Phân tích chu kỳ dự án.
+ Căn cứ vào sơ đồ phân tách công việc, lịch trình thực hiện dự án.
+ Phân tích chi phí đầu tư, nguồn vốn đầu tư.
+ Căn cứ vào thiết bị, nguyên liệu cho dự án.
+ Thông tin lịch sử các dự án tương tự về tình hình bán hàng, nhóm quản lý

dự án.
Phân tích định tính rủi ro là quá trình sắp xếp thứ tự ưu tiên các rủi ro nhờ
việc kết hợp khả năng xảy ra và ảnh hưởng của chúng (gọi tắt là mức độ rủi ro),
nhằm mục đích phục vụ cho việc phân tích định lượng rủi ro hoặc thực hiện các
hoạt động tiếp theo. Người ta lượng hóa khả năng xảy ra (đo bằng xác suất xuất
hiện) và tác động (mức độ ảnh hưởng) của rủi ro để tính giá trị kết hợp (cịn gọi là
mức độ rủi ro, bằng xác suất xuất hiện nhân với mức độ ảnh hưởng của rủi ro đối
với dự án). Các rủi ro sẽ được sắp xếp theo thứ tự mức độ rủi ro giảm dần, các rủi ro
đứng trước có mức độ ưu tiên cao hơn. Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro bằng
phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng.
Phân tích định lượng rủi ro là q trình phân tích dữ liệu dưới dạng số hậu
quả của các rủi ro được nhận dạng đối với các dự án, các rủi ro này đã được sắp xếp thứ
tự ưu tiên nhờ quá trình phân tích định tính rủi ro. Nó cũng thể hiện cách tiếp cận định
lượng tới việc ra quyết định trong điều kiện bất định. Phân tích định tính là việc mô tả
tác động của mỗi loại rủi ro và sắp xếp chúng vào từng nhóm mức độ: rủi ro cao, trung

bình thấp. Mục đích của phân tích định tính là nhằm đánh giá tổng thể xem rủi ro tác
động đến những bộ phận nào và mức độ ảnh hưởng của nó đến từng bộ phận và tồn bộ
dự án. Đối với những dự án đơn giản có thể chỉ áp dụng phương pháp định tính để xác
định rủi ro. Việc phân tích định lượng rủi ro thường đi sau phân tích định


9
tính rủi ro, tuy nhiên khơng bắt buộc phải phân tích định lượng rủi ro đối với tất cả
các dự án vì việc phân tích định lượng rất phức tạp và địi hỏi hao phí về thời gian
và chi phí lớn.
Lập kế hoạch đối phó rủi ro là q trình xây dựng các phương án hành
động để nâng cao cơ hội và giảm thiểu nguy cơ đối với các mục tiêu của dự án. Việc
lập kế hoạch đối phó rủi ro đòi hỏi người quản lý rủi ro phải cân nhắc lựa chọn các
chiến lược đối phó rủi ro cơ bản, từ đó đề xuất hành động cụ thể cho các phương án
hành động. Các chiến lược đối phó rủi ro cơ bản được trình bày trong mục 4 dưới
đây. Các hoạt động đối phó rủi ro được lập kế hoạch phải phù hợp với mức độ đáng
kể của rủi ro, phải có hiệu quả về mặt kinh tế trong khi vẫn mang tính thách thức và
thực tế với các điều kiện của dự án, và được tất cả các bên tham gia đồng ý, có một
người chịu trách nhiệm cụ thể.
Kiểm sốt rủi ro là q trình thực hiện các kế hoạch đối phó rủi ro, theo dõi
các rủi ro đã được nhận dạng, theo dõi các rủi ro còn dư, nhận dạng các rủi ro mới,
và đánh giá hiệu quả các quá trình rủi ro trong suốt dự án. Ngồi các rủi ro được lập
kế hoạch đối phó, người ta cũng cần phải kiểm soát sự xuất hiện các rủi ro mới, sự
thay đổi của các rủi ro và kiểm soát cả các rủi ro hết hạn. Việc kiểm soát rủi ro cũng
được thực hiện nhằm đánh giá xem các giả thiết cho dự án có cịn hợp lệ trong q
trình thực hiện dự án hay khơng, các chính sách và thủ tục quản lý rủi ro có được
tn thủ và các khoản dự phịng về chi phí và tiến độ có được cập nhật phù hợp với
kết quả đánh giá rủi ro hay không.
1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro
1.5.1. Né tránh rủi ro

Né tránh rủi ro là loại bỏ khả năng bị thiệt hại, là việc khơng chấp nhận dự án
có độ rủi ro q lớn. Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khả năng bị
thiệt hại cao và mức độ thiệt hại lớn. Né tránh rủi ro có thể được thực hiện ngay từ
giai đoạn đầu của chu kỳ dự án. Nếu rủi ro dự án cao thì loại bỏ ngay từ đầu. Ví dụ,
nhiều nhà đầu tư nước ngồi khơng đầu tư vào những nước có sự bất ổn định về
chính trị vì độ rủi ro thiệt hại cao. Tuy nhiên, trong một só trường hợp có loại rủi ro
khơng thể né tránh. Ví dụ như rủi ro bị phá sản, bị kiện trách nhiệm. Trong trường
hợp này, chỉ có thể làm giảm thiệt hại mà không thể loại trừ khả năng bị thiệt hại.
1.5.2. Chấp nhận rủi ro
Chấp nhận rủi ro là trường hợp chủ đầu tư hoặc cán bộ dự án hoàn toàn biết
trước về rủi ro và những hậu quả của nó nhưng sẵn sàng chấp nhận những rủi ro thiệt


10
hại nếu nó xuất hiện. Chấp nhận rủi ro áp dụng trong trường hợp mức độ thiệt hại
thấp và khả năng bị thiệt hại khơng lớn. Ngồi ra cũng có những rủi ro mà đơn vị
phải chấp nhận (ví dụ trường hợp thiên tai bất ngờ phá hủy cơng trình đang xây
dựng dở dang).
1.5.3. Tự bảo hiểm rủi ro
Tự bảo hiểm là phương pháp quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự
nguyện hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự khác, đủ để dự
đốn chính xác mức độ thiệt hại và do đó chuẩn bị trước nguồn quỹ để bù đắp nếu
nó xảy ra. Giải pháp tự bảo hiểm có đặc điểm:
- Là hình thức chấp nhận rủi ro.
- Thường là sự kết hợp giữa các đơn vị đầu tư trong cùng cơng ty bố mẹ (ví

dụ một tổng cơng ty) hoặc một ngành.
- Có hoạt động dự đốn mức thiệt hại (giống hoạt động bảo hiểm).
- Hệ thống tự bảo hiểm cũng đáp ứng mọi chi tiêu của hệ thống bảo hiểm.


Tự bảo hiểm có lợi thế là nâng cao khả năng ngăn ngừa thiệt hại, thủ tục chi trả
bảo hiểm nhanh gọn, đồng thời nâng cao khả năng sinh lợi vì tạo điều kiện quay vịng
vốn. Tuy nhiên biện pháp tự bảo hiểm cũng có nhược điểm là đơn vị phải chi phí để
vận hành chương trình tự bảo hiểm; đơn vị phải mua và cung cấp nội bộ những dịch vụ
có giá trị như những thiết bị ngăn ngừa thiệt hại; khi khả năng bị thiệt hại xuất hiện đơn
vị phải thuê người điều hành theo dõi chương trình tự bảo hiểm. Phương pháp tự bảo
hiểm cũng chứa đựng yếu tố rủi ro cờ bạc vì ở đây thực tế đơn vị chấp nhận rủi ro với
hy vọng thiệt hại có thể khơng xảy ra trong một số năm.

1.5.4. Ngăn ngừa thiệt hại
Ngăn ngừa thiệt hại là hoạt động nhằm làm giảm tính thường xuyên của thiệt
hại khi nó xuất hiện.
Để ngăn ngừa thiệt hại cần xác định nguồn gốc thiệt hại. Có hai nhóm nhân
tốt chính đó là nhóm nhân tố mơi trường đầu tư và nhân tố thuộc về nội tại dự án.
Một số biện pháp ngăn ngừa như phát triển hệ thống an toàn, đào tạo lại lao động,
thuê người bảo vệ.
a. Giảm bớt thiệt hại
Chương trình giảm bớt thiệt hại là việc chủ đầu tư cán bộ quản lý dự án sử
dụng các biện pháp đo lường, phân tích đánh giá lại rủi ro một cách liên tục và xây


11
dựng các kế hoạch để đối phó, làm giảm mức độ thiệt hại khi nó xảy ra. Tuy nhiên,
khi mức độ thiệt hại sẽ nghiêm trọng nếu nó xảy ra và khi khơng thể chuyển dịch
thiệt hại thì việc áp dụng biện pháp này không phù hợp.
b. Chuyển dịch rủi ro
Chuyển dịch rủi ro là biện pháp trong đó một bên liên kết với nhiều bên khác
để cùng chịu rủi ro. Biện pháp chuyển dịch rủi ro giống phương pháp bảo hiểm ở
chỗ độ bất định về thiệt hại được chuyển từ cá nhân sang nhóm nhưng khác ở chỗ
bảo hiểm không chỉ đơn thuần bao gồm chuyển dịch rủi ro mà cịn giảm đươc rủi ro

thơng qua dự đốn thiệt hại bằng luật số lớn trước khi nó xuất hiện. Ví dụ, hoạt
động thuê tài sản, thiết bị… là những hoạt động chuyển dịch rủi ro. Người đi thuê
chuyển rủi ro tài sản hao mòn lạc hậu sang người cho thuê.
Quá trình quản lý rủi ro cần được xem xét đánh giá lại thường xun. Vì mơi
trường kinh doanh và đầu tư luôn thay đổi. Mỗi sự thay đổi trong kinh doanh có thể
sinh khả năng thiệt hại mới. Cần xác định lại thiệt hại, số lượng, nguyên nhân… và
chuẩn bị các chương trình quản lý rủi ro thích hợp. Có nhiều chương trình quản lý
rủi ro nhưng một ngun tắc chung là khi lợi ích do chương trình nào đó tạo ra nhỏ
hơn chi phí của nó thì nên thay thế bằng một chương trình khác hợp lý hơn.


12
Kết luận
Tổng quan lý thuyết về quá trình quản lý rủi ro trong giai đoạn thi công xây
dựng nêu rõ khái niệm, vai trị và ý nghĩa của q trình quản lý rủi ro. Hiểu về các
yếu tố có thể mang đến rủi ro cho dự án và vai trò của công tác quản lý rủi ro là vô
cùng quan trọng.
Hiểu được những rủi ro có thể xảy ra sẽ giúp chúng ta tránh được những thiệt
hại khơng đáng có, có thêm thời gian lên kế hoạch ngăn chặn trước khi rủi ro xảy ra.
Việc xác định các rủi ro, làm rõ phương pháp quản lý rủi ro và chiến lược đối phó
rủi ro cho dự án là hết sức cần thiết nhằm nâng cao cơ hội và giảm thiểu nguy cơ
đối với các mục tiêu của dự án.


13

Chương 2 – THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
THI CƠNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
2.1. Tổng quan về quản lý rủi ro trong thi cơng xây dựng cơng trình
Đối với một dự án xây dựng, từ khi lên ý tưởng cho đến lúc hồn thành ln

có rủi ro, trong đó quản lý rủi ro trong q trình thi cơng xây dựng mang lại hiệu
quả kinh tế rõ rệt nhất.
Thi công là căn cứ vào những nhiệm vụ đặt ra trong dự án khả thi, những bản
vẽ và quy định tại hồ sơ thiết kế, những điều khoản trong hợp đồng thi công đã ký
và nhiều điều kiện liên quan khác, tiến hành tổ chức nhân lực, vật lực kiến tạo nên
cơng trình xây dựng. Nói cách khác, thi cơng chính là q trình biến các nội dung
hàm ý chủ quan trong báo cáo khả thi và hồ sơ thiết kế trở thành cơng trình hiện
thực đưa vào sử dụng phù hợp với các điều kiện và mục tiêu đã định.
Trong quá trình đầu tư xây dựng, giai đoạn thi cơng ln chiếm một vị trí quan
trọng và có mức độ ảnh hưởng rất lớn Giai đoạn này thường chiếm một khoảng thời
gian dài và chi phí lớn so với các giai đoạn khác. Đây là giai đoạn có chi phí chiếm đại
bộ phận trong tổng mức đầu tư (85 – 95.5% vốn đầu tư được chia ra và huy động trong
suốt những năm thực hiện đầu tư). Do vậy cần đảm bảo đúng tiến độ, chi phí khơng
được vượt quá tổng mức đầu tư, chất lượng đảm bảo. Phải quản lý một số lượng cơng
nhân, vật tư, máy móc, trang thiết bị lớn nên đòi hỏi các nhà thầu phải có năng lực quản
lý cũng như biện pháp tổ chức xây dựng trên công trường tốt.

Mặt khác, do thời gian thi công thường kéo dài nên trong giai đoạn này phải
chịu sự tác động lớn của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
Với những đặc điểm như vậy ta có thể kết luận rằng giai đoạn thi cơng là giai
đoạn phải chịu nhiều rủi ro nhất trong quá trình thực hiện dự án.
2.1.1. Khái niệm về quản lý rủi ro trong thi cơng xây dựng cơng trình
Rủi ro (Risk) đối với doanh nghiệp là gì? Một cách khái quát, rủi ro là bất cứ sự
khơng chắc chắn nào có thể là nguy cơ đối với khả năng thực hiện thành công mục tiêu
khi thi công xây dựng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nhận diện được các rủi
ro tiềm ẩn để "quản lý" chúng hay không? Câu trả lời là hồn tồn có thể. Hiểu một
cách đầy đủ, quản lý rủi ro là một quá trình xem xét đánh giá toàn diện các hoạt động
của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến



14
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó,
phịng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy cơ.
Trên thế giới đã có nhiều khoa học như Martin Barnes, D.F. Cooper, D.H.
MacDonald và C.B.Chapman, H.Ren, He Zhi,… đóng góp thành tựu to lớn trong
quá trình nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro (QLRR). Đồng thời, theo quan điểm
nghiên cứu về rủi ro khi xảy ra, QLRR được xem xét trên khía cạnh dự báo và có
khả năng đề phòng được.
Nghiên cứu về QLRR của Chapman, C.B. và cộng sự [2], cuốn sách này
nghiên cứu về quy trình, kỹ thuật và thông tin dự án trong QLRR dự án. Các tác giả
nhận thấy rủi ro là những yếu tố gây sai lệch so với kế hoạch đề ra, đồng thời trình
bày chín giai đoạn QLRR của phương pháp luận là: định nghĩa, mục tiêu, nhận định,
cấu trúc, sở hữu, ước tính, đánh giá, khai thác và quản lý. Tác giả Roger Flanacan
[3,4], nghiên cứu QLRR trong xây dựng đã chỉ ra rằng: ngành xây dựng là đối
tượng có nhiều rủi ro và bất định hơn các ngành khác, rủi ro được nghiên cứu từ
nhiều góc độ và rủi ro mang cả yếu tố tiêu cực lẫn tích cực và quá trình QLRR gồm
4 bước: xác định, phân loại, phân tích, phản ứng với rủi ro.
Rủi ro và quản lý rủi ro rất quan trọng đối với sự thành công của dự án, quản
lý rủi ro, bao gồm lập kế hoạch, xác định, phân tích và phản hồi. Ứng phó rủi ro
bằng cách sử dụng thông tin trong giai đoạn phân tích và đưa ra quyết định làm thế
nào để cải thiện khả năng hoàn thành dự án trong thời gian, chi phí cho phép và hiệu
suất tốt [5].
Trong nước, tác giả Đỗ Thị Mỹ Dung đã nghiên cứu quá trình Quản lý rủi ro
trong quản lý xây dựng và đánh giá sự cần thiết của việc QLRR trong quá trình thực
hiện dự án [6]. Tác giả Lê Anh Dũng đã làm rõ các lý thuyết về rủi ro và QLRR dự
án đầu tư xây dựng. Nghiên cứu phân tích tương quan đánh giá mối liên hệ tương
quan của một biến đến các biến khác để đánh giá về các rủi ro sau khi đã nhận dạng
chúng trong quá trình QLRR thi công cọc Barret tại khu vực TP.HCM [7].
Trong luận án tiến sĩ, tác giả Trịnh Thùy Anh đã nghiên cứu cơ sở lý luận vê
rủi ro, QLRR đứng trên nhiều góc độ: chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu, cộng đồng để

thấy chủ thể chịu những rủi ro nào và gây ra các rủi ro nào. Và đề xuất ba giải pháp
QLRR hướng tới chủ thể QLRR là nhà nước: Nhóm giảm nhẹ rủi ro; QLRR dự án
theo chu trình; Hệ thống QLRR [8].
Chúng ta cũng có thể hiểu quản lý rủi ro là một quá trình được tổ chức một
cách chính thức và đượcthực hiện liên tục để xác định (identify), kiểm soát (control)


15
và báo cáo (report) các rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc đạt được những mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay trong các lĩnh vực và ngành nghề của xã
hội, vấn đề rủi ro đã và đang được chú ý đến rất nhiều. Quản lý rủi ro đã trở thành
một nhu cầu thiết yếu. Quản lý rủi ro có rất nhiều loại. Riêng đối với một dự án,
quản lý rủi ro bao gồm 6 loại chính sau:
Quản lý rủi ro về Tài chính
Quản lý rủi ro về Kỹ thuật thi công
Quản lý rủi ro về Môi trường
Quản lý rủi ro về Thể chế
Quản lý rủi ro về Kinh tế
Quản lý rủi ro với Người có liên quan quyền lợi, Xã hội.
Trong một dự án cầu đường nói chung thì quản lý rủi ro trong thi cơng xây
dựng rất quan trọng nó đem lại hiệu quả rõ rệt nhất.
Quản lý rủi ro trong thi công là việc nhận dạng, đo lường mức độ rủi ro, trên
cơ sở đó lựa chọn, triển khai và quản lý các hoạt động nhằm khắc phục rủi ro trong
suốt vòng đời dự án.
Quản lý rủi ro là tăng sự nhận thức liên quan đến cả ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực của rủi ro. Trong lĩnh vực an toàn, rủi ro thường được nhận ra kết quả là tiêu cực,
vì vậy quản lý về rủi ro an toàn là dựa trên việc ngăn ngừa và giảm nhẹ hậu quả.

2.1.2. Các nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro và sự cố
Trên thực tế, nhiều rủi ro trong giai đoạn thi công đã để lại cho chúng ta

những bài học lớn. Sau khi phân tích rủi ro để rút kinh nghiệm, chúng ta có thể đưa
ra các biện pháp phòng ngừa để mỗi rủi ro không dẫn đến các sự việc thảm khốc.
Chúng ta có thể thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro chủ yếu như sau:
Các nguyên nhân chủ quan gây ra rủi ro và sự cố
2.1.2.1. Các rủi ro liên quan đến chủ đầu tư cơng trình
- Khó khăn về kinh phí của chủ đầu tư:

Đây là rủi ro về phía Chủ đầu tư trong việc huy động nguồn vốn cho Dự án.
Chủ đầu tư không chi trả đúng hạn cho các nhà thầu như trên hợp đồng, huy động
vốn chậm, ngân hàng giải ngân chậm... Ảnh hưởng của rủi ro này đến cơng trình


16
thường rất nặng nề như làm ngừng hẳn hoặc gián đoạn Dự án cho đến khi Chủ đầu
tư giải quyết được các khó khăn về kinh phí.
- Chậm thanh tốn các hạng mục đã hồn thành:
Thanh tốn chậm cho các hạng mục công việc đã được nghiệm thu: Rủi ro
xảy ra do Chủ đầu tư trì hỗn hoặc khơng thanh toán cho Nhà thầu theo đúng tiến
độ thanh toán của Hợp đồng. Rủi ro này ảnh hưởng đến tiến độ của Dự án khi Nhà
thầu tạm ngưng hoặc giảm dần khối lượng công việc thực hiện. Đây là rủi ro khá
phổ biến ở các nhà thầu, nhất là trong các dự án do Chính phủ tài trợ, q trình
thanh tốn thường kéo dài rất lâu.
- Bàn giao mặt bằng không đúng hạn:

Chủ đầu tư tiến hành giải phóng mặt bằng để bài giao cho đơn vị thi công bị
vướng mắc về giá thành đền bù, tái định cư...dẫn đến chậm triển khai dự án.
- Năng lực quản lý, làm việc của Chủ đầu tư chưa chuyên nghiệp.

2.1.2.2. Các rủi ro liên quan đến nhà thầu
- Quản lý và giám sát thi cơng yếu kém:

Rủi ro xảy ra do trình độ yếu kém trong việc tổ chức thi công, quản lý công
trường của Nhà thầu. Đây là một rủi ro phổ biến ở các Nhà thầu thiếu kinh nghiệm
của Việt Nam. Rủi ro xảy ra do kỹ sư giám sát thiếu kinh nghiệm và năng lực quản
lý công trường kém. Quản lý máy móc thi cơng của nhà thầu giữa các dự án không
hợp lý.
- Tai nạn lao động:
Rủi ro này rất thường xảy ra. Khi xảy ra tai nạn lao động hoặc hư hỏng thiết
bị. Các tổn thất thường được bảo hiểm chi trả nhưng tiến độ dự án bị ảnh hưởng
trầm trọng.
- Khó khăn về kinh phí của Nhà thầu:
Đây là rủi ro trong việc huy động vốn tạm ứng để thi cơng cơng trình của Nhà
thầu. Cơng trình sẽ bị ảnh hưởng lớn khi Nhà thầu không thể huy động đủ kinh phí để
mua vật tư, thuê mướn nhân cơng/thầu phụ, máy móc phục vụ cho việc thi cơng.

- Khó khăn trong việc ứng dụng cơng nghệ thi công mới:


17
Rủi ro xảy ra khi Nhà thầu sử dụng không đúng hoặc không thành thạo các
công nghệ thi mới theo u cầu của Cơng trình. Các cơng nghệ xây dựng tiên tiến
khó áp dụng vào hồn cảnh Việt Nam: huấn luyện nhân cơng, mơi trường thi cơng...
- Dự tốn đấu thầu thiếu chính xác:
Ước lượng chi phí và thời gian thi cơng khơng chính xác. Rủi ro xảy ra trong
q trình tính tốn khối lượng, chi phí, ước lượng thời gian thi công của Nhà thầu
cho các hạng mục công việc. Tính tốn, uớc lượng thời gian và chi phí cho các cơng
đoạn khơng chính xác.
- Rủi ro liên quan đến các nhà thầu phụ:
- Rủi ro xảy ra khi Nhà thầu chính lựa chọn các Thầu phụ khơng đủ năng lực để

thực hiện các hạng mục công việc của Dự án. Vật tư giao bởi nhà cung cấp không


đạt chất lượng (ví dụ như bê tơng khơng đủ độ sụt; thời gian vận chuyển dài; cát đá
không đạt yêu cầu...)
- Rủi ro sai sót trong kỹ thuật thi cơng:

Rủi ro xảy ra liên quan đến các vấn đề kỹ thuật của Nhà thầu trong q trình
thi cơng xây dựng. Đây là rủi ro rất thường xuyên xảy ra và có khả năng ảnh hưởng
lớn đến Dự án.
2.1.2.3. Các rủi ro liên quan đến nhà tư vấn
- Quản lý Dự án yếu kém:
Rủi ro xảy ra do trình độ yếu kém của Tư vấn Quản lý Dự án, không đảm bảo việc
phối hợp nhịp nhàng giữa nhiều đơn vị cùng thực hiện Dự án.
- Quản lý hợp đồng kém:
Hợp đồng thi cơng khơng rõ ràng dẫn đến khó khăn trong giải quyết mâu thuẫn
tranh chấp.
- Chậm trễ trong kiểm tra nghiệm thu các cơng đoạn đã hồn thành.
- Sai sót trong thiết kế.
- Thay đổi thiết kế.
- Khối lượng công việc tăng so với dự kiến ban đầu.
- Trao đổi thông tin không hiệu quả giữa các đơn vị tư vấn.


×